Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH BẾN TRE NĂM 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
---oOo---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU
TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH BẾN TRE NĂM 2010

Họ và tên sinh viên: LÊ HOÀNG THUẤN
Ngành:
NÔNG HỌC
Niên khoá:
2006-2010

Tháng 08/2010


ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU
TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH BẾN TRE NĂM 2010

Tác giả

LÊ HOÀNG THUẤN

Khóa luận đệ trình để đáp ứng yêu
cầu cấp bằng kỹ sư nông nghiệp
ngành Nông học

Giảng viên hướng dẫn:
TS. VÕ THÁI DÂN



Tháng 08 năm 2010
i


LỜI CẢM TẠ
Chân thành ghi ơn sâu sắc ba mẹ đã sinh thành nuôi dưỡng và tạo mọi điều
kiện cho con được như ngày hôm nay.
Trân trọng biết ơn Thầy Võ Thái Dân đã tận tình hướng dẫn và khuyên bảo tôi
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn: Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí
Minh đặc biệt là quý thầy cô khoa Nông Học đã tận tình giảng dạy và truyền đạt
những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn
này.
Chân thành cảm ơn cô Phan Thị Kim Yến phòng nông nghiệp UBND huyện
Châu Thành đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài
Chân thành cảm ơn hai bạn Mai Bá Nghĩa và Dương Hoài Ân đã giúp tôi trong
quá trình điều tra địa bàn huyện Châu Thành rộng lớn.
Chân thành cảm ơn các các nông hộ trồng rau huyện Châu Thành đã trao đổi
thông tin, kinh nghiệm tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra thu thập số
liệu.
Tôi xin cảm ơn bạn bè thân hữu đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt quá trình
học tập và thực tập tốt nghiệp.
TP Hồ Chí Minh, Tháng 8 năm2009
Sinh viên thực hiện

Lê Hoàng Thuấn

ii



TÓM TẮT
LÊ HOÀNG THUẤN, 2010. ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC MỘT SỐ
LOẠI RAU TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH BẾN TRE NĂM 2010. Trường
Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh. Luận văn cuối khóa.
Giáo viên hướng dẫn: TS. VÕ THÁI DÂN
Đề tài được tiến hành từ tháng 01/2010 - 6/2010 nhằm xây dựng cơ sở cho việc
xác định vùng đủ điều kiện sản xuất rau an toàn, nắm bắt quy trình canh tác một số
loại rau cũng như những thuận lợi và khó khăn mà người trồng rau gặp phải. Dựa vào
mức độ luân canh, thâm canh, tình hình sử dụng giống các loại rau, kỹ thuật trồng và
chăm sóc các loại rau của 111 hộ nông dân được phỏng vấn theo mẫu phiếu điều tra
được soạn thảo sẵn về hiện trạng canh tác rau. Số liệu về kinh tế - xã hội, điều kiện tự
nhiên được thu thập từ phòng Nông nghiệp, phòng thống kê huyện Châu Thành tỉnh
Bến Tre.
Kết quả điều tra:
Điều kiện khí hậu thời tiết, đất đai tương đối phù hợp với yêu cầu sinh thái của
cây rau.
Trình độ học vấn chủ yếu là cấp II và cấp I lần lược chiếm 48,6 % và 34,3 %
trong tổng số 111 hộ điều tra).
Diện tích trồng rau của huyện Châu Thành khoảng 221.800 m2.
Diện tích rau ăn nụ, hoa, quả 162.900 m2 chiếm 73,4 % trong tổng số 23 loại
rau điều tra.
Đa số các hộ đều có giấy chứng nhận chủ quyền đất (67,6 %).
Số hộ canh tác 3 vụ rau là 85 hộ (70,8 %).
Kỹ thuật canh tác:
- Làm đất chủ yếu theo phương pháp truyền thống là lên liếp, phơi ải và bón vôi.
- Giống: 64,6 % số hộ sử dụng giống F1.
iii



- Phân bón:
+ Phân chuồng: 69 hộ sử dụng chiếm 47,9 %.
+ Phân vô cơ: sử dụng tùy theo tình hình kinh tế nông hộ.
- Thuốc BVTV sử dụng đa dạng, không có hộ nào sử dụng thuốc ngoài danh
mục. có 24 hộ dùng thuốc BVTV trong danh mục hạn chế sử dụng.
- Tình hình phun thuốc:
+ Thời gian phun lần đầu trước 5 – 8 ngày.
+ Thời gian cách ly trước 5 – 8 ngày.
- Các nông hộ chưa có thói quen ghi lại nhật ký sản xuất và chưa có nhà kho
chứa thuốc.
- Thị trường tiêu thụ chủ yếu bán cho thương lái tiêu thụ trong tỉnh.
- Vẫn còn một số hộ chưa xử lý tốt sau thu hoạch (92 hộ chưa xử lý tàn dư
thực vật sau thu hoạch).
- Nông hộ sản xuất theo kinh nghiệm chiếm đa số với 122 hộ.
- Hiệu quả kinh tế: Có sự chênh lệch lợi nhuận giữa các nông hộ do giá cả bấp
bênh. Ớt sừng là loại rau thu được lợi nhuận cao nhất (tỷ suất lợi nhuận 17,9 lần).
Từ những kết quả điều tra trên cho thấy, người dân trồng rau chưa biết áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm
và đạt được lợi nhuận kinh tế cao.

iv


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Trang tựa..........................................................................................................................i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii

Tóm tắt .......................................................................................................................... iii
Mục lục ........................................................................................................................... v
Danh mục các chữ viết tắt .......................................................................................... viii
Danh sách các hình ........................................................................................................ix
Danh sách các bảng ........................................................................................................ x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
1.2 Mục đích của đề tài................................................................................................... 2
1.3 Yêu cầu của đề tài..................................................................................................... 2
1.4 Giới hạn đề tài .......................................................................................................... 2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1 Tổng quan về tình hình ngộ độc do rau .................................................................... 3
2.2 Khái niệm rau an toàn............................................................................................... 4
2.3 Tình hình nghiên cứu, sản xuất rau an toàn.............................................................. 4
2.3.1 Tình hình nghiên cứu............................................................................................. 4
2.3.2 Tình hình sản xuất ................................................................................................ 5
2.4 Các nguyên nhân gây ô nhiễm rau trồng ................................................................. 7
2.4.1 Ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật .................................................................... 7
2.4.2 Hàm lượng nitrate vượt ngưỡng ............................................................................ 8
2.4.3 Tồn dư kim loại nặng trong sản phẩm rau............................................................. 8
2.5 Điều kiện để sản xuất “rau an toàn” ......................................................................... 8
2.5.1 Đất trồng ................................................................................................................ 9
2.5.2 Phân bón ............................................................................................................... 9
v


2.5.3 Nước tưới .............................................................................................................. 9
2.5.4 Phòng trừ sâu bệnh ............................................................................................... 9
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA ........................11
3.1 Thời gian và địa điểm điều tra ................................................................................11

3.1.1 Thời gian..............................................................................................................11
3.1.2 Địa điểm ..............................................................................................................11
3.2 Đối tượng, nội dung và phạm vi đề tài ...................................................................11
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................11
3.2.2 Nội dung và phạm vi nghiên cứu ........................................................................11
3.3 Phương pháp nghiên cứu và tiến độ thực hiện đề tài .............................................12
3.3.1 Phương pháp điều tra khảo sát ............................................................................12
3.3.2 Cơ sở chọn hộ điều tra khảo sát thu thập số liệu .................................................12
3.3.3 Tiến độ thực hiện đề tài .......................................................................................12
3.4 Phần mềm sử dụng .................................................................................................13
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................14
4.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội ....................................14
4.1.1 Vị trí địa lí............................................................................................................14
4.1.2 Đất đai - địa hình .................................................................................................15
4.1.3 Điều kiện khí hậu.................................................................................................17
4.1.4 Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................18
4.2 Tổng hợp hiện trạng sản xuất rau trên địa bàn huyện Châu Thành........................19
4.2.1 Diện tích và tình hình sản xuất rau của huyện Châu Thành ................................19
4.2.2 Kế hoạch phát triển cây rau .................................................................................20
4.3 Kết quả điều tra về kinh tế xã hội các hộ điều tra ..................................................20
4.4 Kết quả điều tra sơ bộ về hiện trạng sản xuất rau ở các hộ được điều tra ..............22
4.4.1 Diện tích đất nông nghiệp....................................................................................22
4.4.2 Tình hình phân bố diện tích cây trồng .................................................................23
4.4.3 Cơ cấu giống rau điều tra ....................................................................................24
4.4.4 Lịch sử canh tác ...................................................................................................26
vi


4.4.5 Thời vụ trồng rau .................................................................................................28
4.4.5 Kỹ thuật canh tác .................................................................................................31

4.4.5.1 Kỹ thuật làm đất ...............................................................................................31
4.4.5.2 Nguồn gốc giống rau điều tra ...........................................................................32
4.4.5.3 Khoảng cách trồng rau của nông hộ .................................................................33
4.4.5.4 Tình hình sử dụng phân bón cho các loại rau...................................................35
4.4.5.5 Tình hình sâu bệnh hại .....................................................................................47
4.4.5.6 Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) tại vùng rau điều tra .........50
4.4.5.7 Chi phí sản xuất ................................................................................................54
4.4.5.8 Thị trường tiêu thụ ............................................................................................54
4.4.5.9 Xử lý rau sau thu hoạch ....................................................................................55
4.4.5.10 Áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất .....................................................55
4.4.5.11 Hiêụ quả kinh tế..............................................................................................55
4.4.5.12 Đề xuất của nông dân .....................................................................................57
4.4.5.13 Phân tích S.W.O.T. về sản xuất rau tại vùng điều tra ....................................57
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................59
5.1 Kết luận...................................................................................................................59
5.2 Đề nghị ...................................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................61
MỤC LỤC ...................................................................................................................64

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA

ASEAN Free Trade Area

ASEAN

Association of Southeast Asia Nations


BVTV

Bảo vệ thực vật

Ctv.

Cộng tác viên

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

E. coli

Escherichia coli

GAP

Good Agricultural Practices

QL60

Quốc lộ 60

IPM

Integrated Pest Management

NST


Ngày sau trồng

Sd

Standard deviation

SPSS

Statistical Package for Social Sciences

S.W.O.T.

Strengths Weaknesses Opportunities Threats

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

WHO

World Health Organization

WTO

World Trade Organization

viii



DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình

Trang

Hình 4.1 Bản đồ hành chính huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre ....................................14
Hình 4.2 Cơ cấu đất đai huyện Châu Thành ................................................................16
Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện trình độ văn hóa các hộ điều tra .........................................21
Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện trình độ văn hóa các hộ điều tra .........................................22
Hình 4.5 Xen canh Hành lá – Khổ qua tại xã Hữu Định ..............................................29
Hình 4.6 Tác hại của bọ nhảy trên cải bẹ xanh tại xã Sơn Hòa....................................47
Hình 4.7 Sâu xanh da láng gây hại trên hành lá tại xã Sơn Hoà ..................................47
Hình 4.8 Tác hại của bệnh đốm lá trên xà lách tại xã Sơn Hòa ...................................47
Hình 4.9 Phân tích S.W.O.T. các hộ trồng rau tại xã Hữu Định ..................................58
Hình 4.10 Phân tích S.W.O.T. các hộ trồng rau tại xã Sơn Hòa ..................................58

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 2.1 Diện tích sản xuất rau an toàn giai đoạn 2005 – 2009 .................................... 6
Bảng 2.2 Kết quả xây dựng mô hình .............................................................................. 6
Bảng 4.1 Trung bình của một số thông số khí hậu - thời tiết tỉnh Bến Tre (2009) ......17
Bảng 4.2 Diện tích và sản lượng rau đậu các loại của huyện Châu Thành từ năm 2005
– 2009 ...........................................................................................................................19
Bảng 4.3 Kết quả điều tra về tuổi, giới tính các hộ điều tra .........................................21

Bảng 4.4 Kết quả điều tra về số nhân khẩu, số lao động, số lao động phục vụ trong
nông nghiệp ..................................................................................................................22
Bảng 4.5 Tình hình sử dụng đất ở các hộ được điều tra tại huyện Châu Thành .......... 23
Bảng 4.6 Chủng loại rau được trồng phổ biến tại huyện Châu Thành .........................24
Bảng 4.7 Một số đặc điểm của nông hộ điều tra ..........................................................25
Bảng 4.8 Cơ cấu cây trồng trong ba vụ gần nhất của các hộ được điều tra .................26
Bảng 4.9 Tình hình sản xuất rau của 111 hộ điều tra tại huyện Châu Thành ..............27
Bảng 4.10 Thời vụ trồng rau ........................................................................................28
Bảng 4.11 Thời gian sinh trưởng đến khi thu hoạch của rau tại các hộ điều tra ..........30
Bảng 4.12 Kỹ thuật làm đất ..........................................................................................31
Bảng 4.13 Nguồn gốc giống rau điều tra......................................................................32
Bảng 4.14 Khoảng cách trồng rau ................................................................................33
Bảng 4.15 Tình hình sử dụng phân bón ở các nông hộ ................................................35
Bảng 4.16 Liều lượng phân vô cơ được sử dụng cho một số loại rau điều tra tại huyện
Châu Thành...................................................................................................................37
Bảng 4.17 Liều lượng phân vô cơ được sử dụng cho một số loại rau điều tra tại huyện
Châu Thành (tt).............................................................................................................38
Bảng 4.18 Liều lượng phân vô cơ được sử dụng cho một số loại rau điều tra tại huyện
Châu Thành (tt).............................................................................................................39
x


Bảng 4.19 Liều lượng phân vô cơ được sử dụng cho một số loại rau điều tra tại huyện
Châu Thành (tt).............................................................................................................40
Bảng 4.20 Quy trình bón thúc các loại phân cho một số loại rau tại huyện Châu Thành
......................................................................................................................................43
Bảng 4.21 Quy trình bón thúc các loại phân cho một số loại rau tại huyện Châu Thành
(tt) .................................................................................................................................44
Bảng 4.22 Quy trình bón thúc các loại phân cho một số loại rau tại huyện Châu Thành
(tt) .................................................................................................................................45

Bảng 4.23 Tần suất sâu bệnh hại xuất hiện trên một số loại rau vùng điều tra ............48
Bảng 4.24 Tần suất sâu bệnh hại xuất hiện trên một số loại rau vùng điều tra ............49
Bảng 4.25 Chủng loại thuốc trừ bệnh được sử dụng phổ biến trên các loại rau ..........50
Bảng 4.26 Chủng loại thuốc trừ sâu được sử dụng phổ biến trên các loại rau.............51
Bảng 4.27 Chủng loại thuốc trừ cỏ được sử dụng phổ biến tại vùng điều tra ..............52
Bảng 4.28 Thời gian phun thuốc BVTV lần đầu tiên và cách ly thuốc trước khi thu
hoạch .............................................................................................................................52
Bảng 4.29 Tổng số lẩn phun thuốc BVTV trên rau tại vùng điều tra ..........................53
Bảng 4.30 Thị trường tiêu thụ ......................................................................................54
Bảng 4.31 Xử lý rau sau thu hoạch ..............................................................................55
Bảng 4.32 Tình hình áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.....................................55
Bảng 4.33 Hiệu quả kinh tế các loại rau điều tra (tính trên 1.000 m2) .........................56
Bảng 4.34 Đề xuất của nông dân ..................................................................................57

xi


Chương 1
GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề
Rau xanh là nhu cầu không thể thiếu trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của con
người trên khắp hành tinh, đặc biệt khi lương thực và các thức ăn nhiều đạm đã được
đảm bảo thì yêu cầu về chất lượng, số lượng rau lại càng gia tăng. Rau xanh là một
nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và tăng sức đề kháng cho cơ thể, kéo dài
tuổi thọ. Chính vì thế, rau xanh trở thành sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao
và có thị trường tiêu thụ nội địa cũng như xuất khẩu rộng lớn.
Trong xu thế của một nền sản xuất thâm canh, bên cạnh mức gia tăng về khối
lượng và chủng loại, ngành trồng rau hiện đang bộc lộ những mặt trái của nó. Việc
ứng dụng ồ ạt thiếu chọn lọc các tiến bộ kỹ thuật về hóa học, nông hóa thổ nhưỡng,

công nghệ sinh học đã làm tăng mức độ ô nhiễm các sản phẩm rau xanh, gây ngộ độc
cho người sử dụng, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống, đặc biệt là đất, nguồn
nước và môi trường xung quanh, làm đảo lộn hệ sinh thái, gây hậu quả nghiêm trọng
và lâu dài.
Cùng với quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, sản xuất nông nghiệp huyện
Châu Thành, tỉnh Bến Tre cũng cần có sự phát triển về mặt chất lượng. Phát triển rau
an toàn phục vụ nhu cầu của địa phương và các huyện thị lân cận là một trong những
định hướng phát triển nông nghiệp của địa phương.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc điều tra, đánh giá các loại độc chất
tích lũy trong rau, trong đất và trong nguồn nước tưới cũng như tìm hiểu tập quán canh
tác của người trồng rau, từ đó xây dựng quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn của địa
phương.

1


Để góp phần xây dựng cơ sở cho việc xác định vùng đủ điều kiện sản xuất rau
an toàn của tỉnh Bến Tre, được sự phân công của khoa Nông học, trường Đại học
Nông Lâm TP. HCM, dưới sự hướng dẫn của TS. Võ Thái Dân đề tài “Điều tra hiện
trạng canh tác một số loại rau tại huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre năm 2010” đã
được thực hiện trong khoảng từ tháng 01/2010 đến tháng 05/2010.
1.2 Mục đích của đề tài
Tìm hiểu các đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có ảnh hưởng đến
cây rau của huyện Châu Thành.
Tìm hiểu về tình hình sản xuất và kỹ thuật canh tác một số loại rau của bà con
nông dân trên địa bàn điều tra.
1.3 Yêu cầu của đề tài
Điều tra thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến
cây rau tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
Nắm bắt tập quán canh tác một số loại rau của các hộ nông dân tại huyện Châu

Thành, tỉnh Bến Tre.
Xác định những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức trong sản xuất rau
của nông dân địa phương.
1.4 Giới hạn đề tài
Do địa bàn huyện Châu Thành rộng lớn phức tạp, thời gian hạn hẹp, bản thân
còn nhiều hạn chế trong quá trình thực hiện đề tài do đó không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tổng quan về tình hình ngộ độc do rau
Ngộ độc thực phẩm do rau có thể xảy ra khi trên rau còn dư lượng thuốc bảo vệ
thực vật (việc ngộ độc xảy ra nhanh hơn, triệu chứng rõ ràng hơn), dư lượng kim loại
nặng, nitrate vượt ngưỡng cho phép hay trong rau có hàm lượng vi khuẩn gây hại
(Salmonella, E. coli) cao.
Trong các năm 2001 – 2002 trên địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh đã xảy ra nhiều vụ ngộ độc thực phẩm do ăn phải rau có chứa dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật cao, có vụ tới hàng trăm người phải vào viện cấp cứu. Ở thành
phố Hồ Chí Minh gần 70 % số vụ ngộ độc liên quan đến rau, còn ở thành phố Hà Nội
số vụ ngộ độc do rau xanh nhiễm hóa chất chiếm 77 %. Theo vietbao đưa tin, trong hai
ngày 9 – 10/03/2002 tại bệnh viện Thanh Nhàn tiếp nhận 18 bệnh nhân bị ngộ độc
thực phẩm sau khi các bệnh nhân ăn rau muống vào trưa ngày 09/03. Đến ngày 20 –
21/03/2002, Khoa chống độc bệnh viện Bạch Mai cấp cứu cho 15 bệnh nhân bị ngộ
độc thực phẩm; sau khi gởi mẫu đi xét nghiệm, các bác sĩ ở Viện dinh dưỡng thông
báo: cả 15 bệnh nhân đều bị ngộ độc do ăn phải rau mồng tơi nhiễm Monitor (một loại
thuốc bảo vệ thực vật đã bị cấm) (Như Trang, 2002). Theo báo cáo của Sở Y tế TP. Hồ

Chí Minh, chỉ trong chín tháng đầu năm 2009 trên địa bàn đã xảy ra 19 vụ ngộ độc
thực phẩm khiến 1.100 người bị ngộ độc, trong đó hơn 40 % số vụ xảy ra tại bếp ăn
tập thể, căng – tin, đám cưới. Theo thống kê của Chi cục Bảo vệ thực vật, hiện nay
trên địa bàn thành phố có hơn 11 nghìn ha trồng rau, màu. Lượng rau củ quả mới chỉ
đáp ứng được 20 % nhu cầu tiêu dùng của người dân, 80 % số rau màu còn lại được
cung cấp từ các tỉnh, thành phố lân cận và nhập khẩu (chủ yếu từ Trung Quốc)
(Nguyễn Đình Kháng, 2009).
3


Salmonella là vi khuẩn sống trong ruột người và động vật. Chúng gây bệnh
salmonella – được biết là bệnh viêm đường ruột và dạ dày. Bệnh Salmonella truyền
sang người do ăn phải thức ăn nhiễm vi khuẩn Salmonella. Vi khuẩn Salmonella có ở
khắp mọi nơi và có thể nhiễm bất cứ loại thức ăn nào, nhưng thông thường nhất là
trứng tươi, sản phẩm từ trứng, sữa, rau quả tươi, ngũ cốc và nước (Đỗ Quyên, 2010).
Bên cạnh đó còn có “Hội chứng trẻ xanh” vì ăn rau nhiễm độc, đây là hội chứng
thường xảy ra khi đứa trẻ dưới 1 tuổi, gây “tắc nghẽn hóa học” và kìm hãm sự vận
chuyển oxy trong máu làm cho đứa trẻ xanh xao, chậm lớn và gầy yếu do ăn phải
nguồn rau có hàm lượng NO3- vượt ngưỡng cho phép. Hàm lượng NO3- trong phân
đạm tồn dư vượt ngưỡng cho phép trong rau xanh do nông dân sử dụng lượng phân
đạm quá nhiều để “thúc” cho rau nhanh lớn (Hồng Hải, 2010).
2.2 Khái niệm rau an toàn
Theo quyết định số 99/2008/QĐ – BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, rau an toàn là sản phẩm rau, quả tươi được sản
xuất, sơ chế phù hợp với các qui định và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm có trong
VietGAP (Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau tươi an toàn tại Việt
Nam) hoặc các tiêu chuẩn GAP khác tương đương VietGAP và mẫu điển hình đạt chỉ
tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm.
Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) cho rau, quả và chè an
toàn là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu

hoạch, sơ chế nhằm bảo đảm an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi
xã hội, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên
nguồn gốc sản phẩm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2008).
2.3 Tình hình nghiên cứu, sản xuất rau an toàn
2.3.1 Tình hình nghiên cứu
Phân bón hữu cơ sinh học là nguồn cung cấp các chất dinh dưỡng đa, trung và
vi lượng cần thiết cho cây trồng. Tuy nhiên, trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm thì việc
phân giải chất hữu cơ diễn ra với cường độ cao nên dễ thất thoát chất dinh dưỡng
4


(Moris và Ma, 1975). Trương Vĩnh Hải (2003), cho rằng phân bón hữu cơ sinh học có
thể thay thế phân chuồng tại chỗ để canh tác rau ăn lá trong nhà lưới vẫn đảm bảo
năng suất và chất lượng rau. Sử dụng phân bón hữu cơ sinh học Agrostim, Humix,
Komix không gây dư đạm trên rau. Dưới tác dụng của các chủng vi sinh vật trong
phân hữu cơ sinh học tất cả các chất dinh dưỡng của cây trồng trong hỗn hợp phân bón
dưới dạng vô cơ khó phân giải hoặc dạng hữu cơ đều được khoáng hóa và chuyển
thành dạng dễ tiêu, làm giảm mức sử dụng phân hóa học, không gây độc hại cho đất
(Vương Khả Cúc, 2004).
Trong ba loại phân: phân trâu, bò và phân gia cầm chỉ nên sử dụng phân trâu bò
có nguồn gốc thức ăn tự nhiên vào sản xuất rau theo hướng hữu cơ nhưng mức bón
phải hạn chế (Phạm Anh Cường, 2004). Theo Huỳnh Thị Kim Cúc, 2005 cho rằng
phân bò (so sánh với phân cút, phân heo) khi bón cho cây xà lách thì mức độ an toàn
của sản phẩm cao hơn. Sử dụng giá thể gồm hỗn hợp phân trùn, bụi dừa, tro trấu (tỷ lệ
1:1:1) cho cải ngọt, cải bẹ xanh và rau dền hoặc giá thể gồm hỗn hợp bụi dừa, tro trấu,
vỏ đậu phộng (tỷ lệ 1:1:1) cho xà lách thì không cần bón thêm phân vô cơ, phân hữu
cơ và bánh dầu (Nguyễn Thị Thanh Hương, 2007).
Bùi Đình Dinh và ctv (1996), trong các loại rau nghiên cứu thì rau ăn lá có hàm
lượng nitrate trong rau cao nhất. Đối với rau ăn quả nitrate tích lũy chủ yếu trong quả.

Thí nghiệm cũng cho thấy cải bắp không được bón phân lân, đặc biệt là khi bón nhiều
đạm, nitrate tích lũy rất cao, vượt khỏi giới hạn cho phép. Cùng với liều lượng phân vô
cơ, bón tăng lượng phân chuồng cũng làm tăng hàm lượng nitrate trong bắp cải, ngoài
ra sử dụng phân chuồng bón thúc cũng làm tăng hàm lượng nitrate trong bắp cải. Kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng, sau khi bón đạm urea vào đất, hàm lượng NH+
tăng cực đại sau 8 ngày, sau đó giảm, quá trình hình thành NO3- thì có qui luật ngược
lại, tăng dần theo thời gian. Ở Srilanka, nếu kết hợp 10 tấn phân gia cầm và NPK
khoáng thì năng suất sẽ là 81,8 tấn/ha (Maraikar và ctv, 1998).
2.3.2 Tình hình sản xuất
Tại 21 tỉnh thành Đông và Tây Nam bộ, diện tích rau các loại đạt 266.147 ha,
tăng 17.247 ha (tăng 7 %) so với năm 2006, trong đó các tỉnh vùng ĐBSCL đạt 188.580
ha, chiếm 71 % diện tích rau các loại toàn vùng. Hiện nay rau an toàn được sản xuất từ
5


các tỉnh so với tổng diện tích rau là không nhiều. TP. HCM có diện tích rau an toàn lớn
nhất với 2.100 ha, Đồng Nai 600 ha, Bà Rịa Vũng Tàu 552 ha, Vĩnh Long 470 ha, Tiền
Giang 450 ha, Tây Ninh 300 ha và Long An 255 ha. Các tỉnh khác còn lại có diện tích
rau an toàn không lớn, dưới 50 ha/tỉnh (Dương Văn Chín, 2007).
Diện tích gieo trồng rau nói chung và rau an toàn nói riêng trong 4 năm (2006 –
2009) tại TP. HCM đã tăng nhanh là kết quả thực hiện các giải pháp đồng bộ của
chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp: so với năm 2006 diện tích canh
tác rau năm 2009 đã tăng 41,9 %, trong đó diện tích đủ điều kiện sản xuất rau an toàn
tăng 40,6 %, diện tích gieo trồng tăng 8,3 %, sản lượng rau tăng 19,3 %.
Bảng 2.1 Diện tích sản xuất rau an toàn giai đoạn 2005 – 2009
Chỉ tiêu

2005

2006


2007

2008

2009

Diện tích canh tác rau (ha)
2.115
2.025
2.611
2.874
2.874
Diện tích gieo trồng rau (ha)
8.524
9.235
9.247
9.010
10.000
Sản lượng rau (tấn)
163.962 176.146 179.079 191.620 210.000
Diện tích canh tác rau an
1.712
1.712
2.030
2.031
2.408
toàn (ha)
Diện tích gieo trồng rau an
8.382

8.773
8.785
8.659
9.626
toàn (ha)
(Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn TP HCM, 2010)
Chi cục BVTV Bà Rịa – Vũng Tàu đã phối hợp với trường Đại học Nông Lâm
TP HCM thực hiện công tác quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn, ngày 28/09/2004 đã
thông qua báo cáo quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn như sau: xác định vùng trồng
rau an toàn đến 2010 là 1.418 ha, trong đó diện tích hiện trạng chuyên canh là 412,38
ha. Trong năm 2004 – 2005 tỉnh đã đầu tư xây dựng được 47 ha mô hình cho 275 hộ
nông dân, cụ thể:
Bảng 2.2 Kết quả xây dựng mô hình
Loại mô hình
Rau ăn lá trong nhà lưới

Diện tích đầu tư mô hình (ha)
19,4969

Rau ăn quả - Giàn leo

8,3361

Hệ thống tưới

19,2068

Tổng cộng

47,0398

(Chi cục BVTV Bà Rịa – Vũng Tàu, 2007)
6


Một số hạn chế trong sản xuất rau hiện nay
- Công tác qui hoạch vùng sản xuất rau hàng hoá chưa rõ trong phạm vi toàn
quốc và từng vùng sinh thái, các địa phương lúng túng trong hoạch định lâu dài chiến
lược phát triển các loại cây trồng nói chung và cây rau hoa nói riêng, trong đó có chiến
lược về diện tích sản xuất.
- Thị trường tiêu thụ không ổn định kể cả thị trường trong nước và nước ngoài
do sản xuất của chúng ta không chủ động về số lượng và chất lượng sản phẩm.
- Qui trình sản xuất rau an toàn đã và đang được ban hành song việc tổ chức sản
xuất và kiểm tra giám sát thực hiện qui trình còn kém, kết hợp với trình độ dân trí và
tính tự giác thấp của người sản xuất đã cho ra các sản phẩm không an toàn, giảm sức
cạnh tranh của nông sản.
- Sản xuất theo hợp đồng giữa người sản xuất và doanh nghiệp đã được hình
thành ở nhiều vùng sản xuất hàng hoá song nhìn chung còn ít, việc chấp hành theo hợp
đồng ký kết của cả người sản xuất và doanh nghiệp chưa nghiêm dẫn đến tình trạng
doanh nghiệp không thu mua sản phẩm theo hợp đồng hoặc dân không bán sản phẩm
cho doanh nghiệp khi có sự biến động giá cả ngoài thị trường.
(Nguồn: />
2.4 Các nguyên nhân gây ô nhiễm rau trồng
Sản phẩm rau không an toàn có thể do ít nhất một trong số các nguyên nhân
sau: do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng phương pháp (gây ô nhiễm thuốc
bảo vệ thực vật); sử dụng phân đạm không đúng phương pháp (gây ô nhiễm nitrate
NO3-); do tồn dư kim loại nặng trong rau (có thể có nguồn gốc từ đất, nước, nông
dược, phân hữu cơ); do sử dụng nước tưới, phân hữu cơ không đạt tiêu chuẩn (gây ô
nhiễm vi sinh vật).
2.4.1 Ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) sẽ tạo thành một lớp màng mỏng trên bề mặt

vật được phun (lá, quả, thân cây, mặt đất, mặt nước) và một lớp chất lắng gọi là dư
lượng ban đầu của thuốc.
Từ cuối thập niên 80 đến nay, thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng ở Việt Nam
ngày càng gia tăng cả về số lượng hoạt chất và khối lượng sử dụng. Nếu như trong
7


năm 1982, lượng thuốc nhập vào Việt Nam là 11.680 tấn thì năm 1983 là 23.970 tấn,
tăng hơn 200 %. Năm 1993, lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng tại Việt Nam khoảng
24.800 tấn, năm 1995 là 25.766 tấn, riêng các tỉnh phía Nam lượng thuốc nhập đã hơn
5.000 tấn thành phẩm và hơn 2.500 tấn hoạt chất.
Nguyên nhân chính là do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng phương
pháp và thời gian cách ly.
2.4.2 Hàm lượng nitrate vượt ngưỡng
Nitrate vào cơ thể ở mức độ bình thường không gây độc, chỉ khi hàm lượng
vượt tiêu chuẩn cho phép mới nguy hiểm.
Trong hệ thống tiêu hóa nitrat bị khử thành nitrit (NO2). Nitrit là một trong
những chất chuyển biến oxyhemoglobin. Ở mức độ cao sẽ làm giảm hô hấp tế bào, ảnh
hưởng tới hoạt động của tuyến giáp, gây đột biến và phát triển các khối u. Trong cơ
thể người, lượng nitrate ở mức độ cao có thể gây phản ứng với amin thành chất gây
ung thư gọi là nitrosamin. Vì thế, tổ chức Y tế thế giới (WHO) khuyến cáo hàm lượng
nitrat trong rau không được quá 300 mg/kg rau tươi. Nhưng các nhà khoa học Mỹ lại
cho rằng hàm lượng nitrat còn phụ thuộc vào từng loại rau.
Nguyên nhân rau bị ô nhiễm nitrat: dùng phân đạm không đúng phương pháp
(quá liều, không đảm bảo thời gian cách ly).
2.4.3 Tồn dư kim loại nặng trong sản phẩm rau
Sự lạm dụng hóa chất bảo vệ thực vật đặc biệt là thuốc trừ bệnh cùng với phân
bón các loại (phân rác, phân chuồng từ chăn nuôi công nghiệp) đã làm cho một lượng
kim loại nặng bị rửa trôi xuống mương vào ao, hồ, sông, suối, xâm nhập vào mạch
nước ngầm gây ô nhiễm. Các kim loại nặng tiềm ẩn trong đất trồng còn thẩm thấu,

hoặc từ nguồn nước thải thành phố và khu công nghiệp chuyển trực tiếp qua nước tưới
được rau xanh hấp thụ.
2.5 Điều kiện để sản xuất “rau an toàn”
Hiện nay đã có những quy định chung cho sản xuất rau an toàn trên đồng
ruộng; tuy nhiên khi vận dụng phải cụ thể cho từng loại rau, từng điều kiện thực tế của
địa phương.
Nhìn chung, muốn tổ chức sản xuất thành công rau thương phẩm an toàn, cần
đáp ứng được các điều kiện như: trình độ nhân lực (trình độ của người sản xuất), chất
8


lượng đất trồng (phù hợp cho từng loại rau, không bị ô nhiễm theo TCVN 4046:1985,
TCVN 5297:1995 hoặc 10TCN 367:1999), chất lượng nước tưới (đảm bảo chất lượng
theo chuẩn TCVN 6000:1995 hoặc TCVN 5994:1995), kỹ thuật sử dụng phân bón (sử
dụng đúng phương pháp các loại phân bón có trong danh mục được phép sử dụng trên
rau), kỹ thuật canh tác rau an toàn (lưu ý các vấn đề về giống, luân canh, xen canh),
phòng trừ sâu bệnh (áp dụng phương pháp IPM).
2.5.1 Đất trồng
Đất để sản xuất “rau an toàn” phải phù hợp với từng loại rau, không trực tiếp
chịu ảnh hưởng xấu của chất thải công nghiệp, giao thông, khu dân cư tập trung, bệnh
viện, nghĩa trang, không nhiễm các hóa chất độc hại cho người và môi trường.
2.5.2 Phân bón
Chỉ dùng phân hữu cơ như phân xanh, phân chuồng đã được ủ hoai mục hoặc
phân hữu cơ vi sinh đã được phép sử dụng, tuyệt đối không được dùng các loại phân
hữu cơ còn tươi (phân bắc, phân chuồng tươi, phân rác ủ chưa hoai mục). Sử dụng hợp
lý và cân đối các loại phân (hữu cơ, vô cơ). Số lượng phân được sử dụng dựa trên tiêu
chuẩn cụ thể qui định trong các quy trình của từng loại rau và phải kết thúc bón trước
khi thu hoạch sản phẩm từ 15 – 20 ngày. Có thể dùng bổ sung phân bón lá (có trong
danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam). Dần dần từng bước thay thế một phần
phân vô cơ bằng các dạng phân hữu cơ sinh học và phải sử dụng đúng theo hướng dẫn.

2.5.3 Nước tưới
Chỉ sử dụng các nguồn nước không bị ô nhiễm các chất hóa học độc hại. Tuyệt
đối không dùng nước thải từ công nghiệp, thành phố, khu dân cư, bệnh viện, nước thải
từ các khu vực chăn nuôi, nước ao mương tù đọng để canh tác rau an toàn.
2.5.4 Phòng trừ sâu bệnh
Phải áp dụng phòng trừ tổng hợp trên nguyên tắc hạn chế thấp nhất việc sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật, nhất là các loại thuốc phổ rộng, có thời gian tồn lưu lâu.
Để thực hiện công tác bảo vệ thực vật có hiệu quả cao, ít độc hại cho con người và môi
trường, cần chú ý các biện pháp chính sau:
+ Giống: Phải chọn giống sinh trưởng mạnh, có khả năng chống chịu sâu bệnh.
Khuyến cáo sử dụng giống mới, giống lai F1, năng suất cao, phẩm chất tốt, thích nghi
cao với điều kiện địa phương, chống chịu tốt các loại dịch hại, có mẫu mã thích nghi với
9


thị hiếu người tiêu dùng. Đa dạng hóa chủng loại rau, để dễ dàng bố trí trong hệ thống
canh tác, phù hợp với điều kiện địa phương và nâng cao hiệu quả kinh tế cho người
trồng. Các cây con giống cần phải xử lý sạch sâu bệnh trước khi xuất ra khỏi vườn ươm.
+ Biện pháp canh tác: Cần tận dụng triệt để các biện pháp canh tác để góp
phần hạn chế thấp nhất các điều kiện và nguồn phát sinh các loại dịch hại trên rau. Chú
ý thực hiện chế độ luân canh, xen kẽ giữa các loại rau khác họ với nhau một cách triệt
để. Về nguyên tắc, trên cùng một mảnh đất không được trồng độc canh một loại rau.
Cần thực hiện luân canh theo không gian và thời gian, chu kỳ luân canh càng lớn càng
tốt. Luân canh ngoài việc cách ly ký chủ sâu bệnh còn làm đa dạng chủng loại rau cho
thị trường và nâng cao hiệu quả kinh tế cho người trồng.
+ Dùng thuốc: Chỉ dùng thuốc khi thực sự cần thiết theo hướng dẫn của cán bộ
kỹ thuật. Phải có sự điều tra phát hiện sâu bệnh. Tuyệt đối không dùng các loại thuốc
trong danh mục cấm dùng và hạn chế sử dụng ở Việt Nam hoặc các loại thuốc có độ
độc cao (thuộc nhóm I và II) và thuốc chậm phân hủy thuộc nhóm Clor và Lân hữu cơ.
Khuyến khích sử dụng các loại thuốc sinh học, thuốc thảo mộc và các thuốc có độ độc

thấp (thuộc nhóm III trở lên), thuốc mau phân hủy, ít ảnh hưởng có hại đến các loài
sinh vật có ích trên đồng ruộng.
Khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cần tuân thủ nguyên tắc bốn đúng: đúng loại
thuốc, đúng thời điểm, đúng nồng độ, đúng thời gian cách ly. Cần sử dụng luân phiên các
loại thuốc khác nhau để tránh lờn thuốc. Đảm bảo thời gian cách ly trước khi thu hoạch
đúng theo hướng dẫn trên nhãn của từng loại thuốc. Tuyệt đối không được dấm ủ rau tươi
(xử lý sản phẩm sau thu hoạch) bằng các loại thuốc bảo vệ thực vật.

10


Chương 3
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA

3.1 Thời gian và địa điểm điều tra
3.1.1 Thời gian
Đề tài được tiến hành từ tháng 01/2010 đến tháng 05/2010.
3.1.2 Địa điểm
Đề tài được tiến hành tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
Huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre nằm sát thị xã Bến Tre, đối diện thành phố Mỹ
Tho qua sông Tiền đồng thời với các trục giao thông đường bộ và đường thủy quan
trọng, Châu Thành là huyện cửa ngõ đối ngoại của tỉnh Bến Tre đối với các luồng giao
lưu từ vùng trọng điểm kinh tế phía Nam và vùng đồng bằng sông Cửu Long.
3.2 Đối tượng, nội dung và phạm vi đề tài
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình canh tác một số loại rau của các hộ
trồng rau ở huyện Châu Thành.
3.2.2 Nội dung và phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu các đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, và tình hình sản
xuất nông nghiệp tại địa phương (thu thập tài liệu, số liệu, báo cáo).

Điều tra sơ bộ về giống và nguồn giống một số loại rau đang được canh tác tại
địa phương.
Điều tra kỹ thuật canh tác và các mô hình canh tác một số loại rau tại địa phương.

11


Thu thập ý kiến và nguyện vọng của nông dân, cán bộ kỹ thuật, chính quyền và
các đoàn thể địa phương về các vấn đề liên quan.

3.3 Phương pháp nghiên cứu và tiến độ thực hiện đề tài
3.3.1 Phương pháp điều tra khảo sát
Cách tiếp cận nghiên cứu được chúng tôi thực hiện bằng phương pháp điều tra
phỏng vấn trực tiếp, kết hợp khảo sát thực tế và thu thập các số liệu, tài liệu, tư liệu từ
các cơ quan ban ngành chức năng tại địa phương. Qua đó tiến hành phân tích tổng hợp
đánh giá một cách khoa học về quy trình canh tác một số loại rau tại địa phương. Từ
kết quả đó đưa ra nhận định sơ bộ về tình hình sản xuất, canh tác rau tại địa phương.
Việc điều tra, phỏng vấn và khảo sát được thông qua các phiếu điều tra soạn sẵn
(phụ lục 1).
Tại mỗi địa điểm điều tra tiến hành quan sát, ghi chép và chụp hình.
3.3.2 Cơ sở chọn hộ điều tra khảo sát thu thập số liệu
Hộ được chọn điều tra là những hộ trồng rau điển hình, có quy trình canh tác
đại diện cho toàn huyện. Kết hợp các cơ sở về: giống (địa phương, giống lai F1), hình
thức canh tác (độc canh, xen canh), trình độ canh tác (thâm canh, quảng canh).
Mỗi tiêu chí dự kiến điều tra ít nhất 30 phiếu.
Tổng số phiếu điều tra là 90 phiếu.
3.3.3 Tiến độ thực hiện đề tài
Nội dung các bước tiến hành như sau:
Thu thập các tài liệu, tư liệu, số liệu ở các cơ quan ban ngành chức năng có
thẩm quyền và liên quan ở địa phương.

Sơ bộ phân tích tổng hợp dữ liệu có được, qua đó dự thảo phiếu mẫu và số
phiếu điều tra.
12


Tiến hành đi điều tra thực tế, phát phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp, thu thập
số liệu, ý kiến của nông dân và cán bộ, nội dung bao gồm:
- Điều tra sơ bộ về giống
- Điều tra về phân bón, phương pháp sử dụng phân bón
- Điều tra về kỹ thuật canh tác một số loại rau hiện áp dụng, những kinh
nghiệm và việc áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới
- Điều tra về luân canh, xen canh vườn rau
- Điều tra về sâu bệnh hại chủ yếu
- Điều tra về năng suất một số loại rau
- Tổng kết thực tiễn, hệ thống, phân tích, tổng hợp các số liệu đã thu thập được
và dự thảo báo cáo
- Bổ sung hoàn tất số liệu và hoàn tất đề tài
3.4 Phần mềm sử dụng
Các số liệu được tổng hợp xử lý bằng phần mềm Microsofl Excel 2003, SPSS
16.0 for Windowns. Báo cáo được soạn thảo trên phần mềm Microsofl Word 2003.

13


×