Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

THIẾT LẬP HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO ISO 14001:2004 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 153 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

THIẾT LẬP HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO
ISO 14001:2004 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA

Họ và tên sinh viên: HUỲNH ĐẶNG QUỲNH TRANG
Ngành: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ DU LỊCH SINH THÁI
Niên khóa: 2006 - 2010

Tháng 7 năm 2010
i


XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 14001:2004 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐƯỜNG BIÊN HÒA

Tác giả

HUỲNH ĐẶNG QUỲNH TRANG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư
ngành Quản lý môi trường và Du lịch sinh thái

Giáo viên hướng dẫn
Thạc sĩ Vũ Thị Hồng Thủy


Tháng 07 năm 2010
ii


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 03/2010 đến tháng
07/2010 về vấn đề quản lý môi trường. Đây là đề tài nhằm xây dựng mới HTQLMT cho
một doanh nghiệp cụ thể, nên đòi hỏi sự hiểu biết, kiến thức và kinh nghiệm thực tế. Là
một sinh viên năm cuối, chưa có nhiều cơ hội áp dụng kiến thức lý thuyết trong môi
trường lao động thực nên em gặp rất nhiều khó khăn khi thực hiện bài luận. Tuy nhiên,
bên cạnh những nỗ lực của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ gia đình,
thầy cô, bạn bè và mọi người xung quanh.
Em xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo và các thầy cô tại trường Đại học Nông Lâm
đã tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho em được học tập và trau dồi kiến thức.
Em xin cảm ơn các thầy cô tại khoa Môi trường và Tài nguyên đã truyền đạt cho
em những kiến thức và kinh nghiệm bổ ích về chuyên ngành học của em. Đặc biệt, em xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô ThS.Vũ Thị Hồng Thủy – người đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện bài luận này.
Em xin cảm ơn ban lãnh đạo công ty cổ phần đường Biên Hòa, các cô(chú), anh
(chị) làm việc tại phân xưởng đường, phân xưởng rượu, các kho chứa và các bộ phận
khác….đã tạo cơ hội cho em được hiểu biết về công ty và cho tôi tiếp cận với các tài liệu
phục vụ cho bài luận của mình.
Cuối cùng, con muốn bày tỏ lòng biết ơn đến ba mẹ – những người đã nuôi dưỡng,
yêu thương và cho con cơ hội học tập như ngày hôm nay.
Dù đã có nhiều cố gắng, nhưng bài luận cũng sẽ không tránh khỏi những sai sót và
hạn chế. Em mong nhận được sự góp ý, chia sẻ và thông cảm từ quý thầy cô.

iii



TÓM TẮT
Tên đề tài nghiên cứu: Xây dựng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 tại Công ty
cổ phần đường Biên Hòa.
GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Thủy
SVTH: Huỳnh Đặng Quỳnh Trang

MSSV: 06157197

Chuyên ngành: Quản lý môi trường và Du lịch sinh thái
Nội dung đề tài: Đề tài thực hiện tại Công ty cổ phần đường Biên Hòa từ 03/2010 –
07/2010 với các nội dung nghiên cứu như sau:
Nghiên cứu về HTQLMT và tiêu chuẩn ISO 14001:2004 với các nội dung như: nội
dung và lợi ích của HTQLMT, lịch sử hình thành bộ TC ISO 14000, nội dung và lợi ích
của tiêu chuẩn ISO 14001…
Kết quả ghi nhận về Công ty cổ phần đường Biên Hòa sau thời gian thực tập như:
vị trí địa lý, lịch sử hình thành, quy trình sản xuất, hiện trạng môi trường các các biện
pháp quản lý môi trường đã thực hiện…
Kết quả quan trọng nhất và chính yếu của đề tài là các nội dung xây dựng
HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004. Bước đầu tiên, em xây dựng một chính sách
môi trường đề xuất cho công ty và thành lập ban ISO 14000. Bước thứ hai là lập kế hoạch
cho HTQLMT, em xác định các KCMT và các KCMT đáng kể tại công ty,các yêu cầu
pháp luật và các yêu cầu khác, từ đó xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình quản lý
môi trường. Bước thứ ba là áp dụng kế hoạch vào thực hiện và điều hành, bao gồm việc
thiết lập cơ cấu tổ chức, đào tạo nhân viên, xây dựng hệ thống thông tin liên lạc nội bộ,
các biện pháp kiểm soát và điều hành…Sau khi thực hiện em có đưa ra các cách giám sát
và đo kết quả hoạt động môi trường, cách khắc phục và phòng ngừa sự không phù hợp,
kiểm soát hồ sơ và hướng đánh giá nội bộ để kiểm tra HTQLMT vận hành như thế nào.
Bước cuối cùng của việc xây dựng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 là ban
lãnh đạo tiến hành xem xét, phân tích và cải tiến liên tục HTQLMT.


iv


Cuối cùng là các kết luận của em về sự cần thiết phải xây dựng và vận hành
HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 cho công ty. Tiếp theo là các đề xuất và kiến
nghị của bản thân em về những điều cần thiết để giúp công ty vận hành tốt HTQLMT của
mình như: sự nỗ lực của chính công ty, sự hỗ trợ từ chính quyền, cộng đồng dân cư,
người tiêu dùng.

v


MỤC LỤC
TRANG TỰA ....................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................... ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ..................................................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU .......................................................................... viii
Chương I: MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 1 
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2 
1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2 
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2 
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 3 
1.6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................................... 3 
Chương II: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI VÀ TIÊU CHUẨN ISO
14001:2004 ........................................................................................................................... 1 
2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG .................................. 1 
2.1.1. Nội dung của Hệ thống quản lý môi trường ....................................................... 1 

2.1.2. Lợi ích của Hệ thống quản lý môi trường .......................................................... 1 
2.2. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ BỘ TIÊU CHUẨN ISO 14000 VÀ ISO 14001:2004 2 
2.2.1. Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000 ................................. 2 
2.2.2. Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 – Quy định và
hướng dẫn sử dụng ....................................................................................................... 6 
Chương III: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA .... 14 
3.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA .......................... 14 
3.1.1. Những thông tin chung về công ty cổ phần đường Biên Hòa .......................... 14 
vi


3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................... 14 
3.1.3. Cơ cấu tổ chức tại công ty ................................................................................ 14 
3.1.4. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh .......................................................................... 14 
3.2. QUY TRÌNH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA ..... 15 
3.2.1. Quy trình sản xuất đường tinh luyện ................................................................ 15 
3.2.2. Quy trình sản xuất rượu mùi............................................................................. 15 
3.3. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA ................................................................................... 15 
3.3.1. Phân định chức năng kiểm soát môi trường ..................................................... 15 
3.3.2. Hiện trạng sử dụng tài nguyên.......................................................................... 18 
3.3.3. Hiện trạng môi trường và biện pháp kiểm soát đang áp dụng tại công ty........ 18 
CHƯƠNG IV: THIẾT LẬP HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO TIÊU
CHUẨN ISO 14001:2004 .................................................................................................. 23 
4.1. XÁC ĐỊNH PHẠM VI CỦA HTQLMT VÀ THÀNH LẬP BAN ISO ................. 23 
4.1.1. Xác định phạm vi của HTQLMT ..................................................................... 23 
4.1.2. Thành lập ban ISO 14001:2004........................................................................ 24 
4.2. CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG .............................................................................. 26 
4.2.1. Yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001:2004 ......................................................... 26 
4.2.2. Nội dung chính sách môi trường ...................................................................... 26 

4.2.3. Hình thức phổ biến chính sách môi trường ...................................................... 26 
4.2.4. Hình thức kiểm tra hiệu quả phổ biến chính sách môi trường ......................... 27 
4.3. LẬP KẾ HOẠCH .................................................................................................... 27 
4.3.1. Khía cạnh môi trường ....................................................................................... 27 
4.3.2. Yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác ............................................................ 29 
4.3.3. Mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình ................................................................... 32 
vii


4.4. THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU HÀNH ............................................................................. 34 
4.4.1. Nguồn lực, vai trò, trách nhiệm và quyền hạn ................................................. 34 
4.4.2. Năng lực, đào tạo và nhận thức ........................................................................ 35 
4.4.3. Trao đổi thông tin ............................................................................................. 36 
4.4.4. Tài liệu .............................................................................................................. 41 
4.4.5. Kiểm soát tài liệu .............................................................................................. 41 
4.4.6. Kiểm soát điều hành ......................................................................................... 42 
4.4.7. Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp ............................... 43 
4.5. KIỂM TRA .............................................................................................................. 44 
4.5.1. Giám sát và đo lường........................................................................................ 44 
4.5.2. Đánh giá sự tuân thủ ......................................................................................... 45 
4.5.3. Sự không phù hơp, hành động khắc phục và hành động phòng ngừa .............. 46 
4.5.4. Kiểm soát hồ sơ ................................................................................................ 47 
4.5.5. Đánh giá nội bộ ................................................................................................ 48 
4.6. XEM XÉT LÃNH ĐẠO .......................................................................................... 49 
4.6.1. Yêu cầu của tiêu chuẩn ..................................................................................... 49 
4.6.2. Thi hành yêu cầu xem xét của lãnh đạo ........................................................... 49 
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 50 
5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................. 50 
5.2. KIẾN NGHỊ............................................................................................................. 52 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 54 


viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATLĐ:

An toàn lao động

CBCNV:

Cán bộ công nhân viên

CSMT:

Chính sách môi trường

ĐDLĐ:

Đại diện lãnh đạo

HTQLMT:

Hệ thống quản lý môi trường

HTQLCL:

Hệ thống quản lý chất lượng

HĐQT:


Hội đồng quản trị

ISO :

International Organization for Standar – tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

KCMT:

Khía cạnh môi trường

KHCN-MT:

Khoa học công nghệ môi trường

KH-ĐT:

Kế hoạch đầu tư

KPPN:

Khắc phục phòng ngừa

NS:

Nhân sự

PCCC:

Phòng cháy chữa cháy


PXĐ:

Phân xưởng đường

TGĐ:

Tổng giám đốc

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TTKC:

Tình trạng khẩn cấp

ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Bảng: 4.1: Quy định nhiệm vụ, yêu cầu của các thành viên ban ISO14001
Bảng 4.2: Bảng xác định mục đích, đối tượng đào tạo trong HTQLMT
Bảng 4.3: Danh mục tài liệu của HTQLMT
Bảng 4.4: Thực hiện giám sát đo lường
Bảng 4.5: Đánh giá sự tuân thủ

Sơ đồ 2.1: Sự phát triển của ISO 14001:2004
Sơ đồ 4.1: Cơ cấu ban ISO14001
Sơ đồ 4.2: Cơ cấu tổ chức nguồn lực trong HTQLMT

Sơ đồ 4.3: Phân cấp hệ thống thông tin nội bộ

Lưu đồ 4.1: Nhận biết, tiếp cận và áp dụng các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác
Lưu đồ 4.2: xác định và thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình quản lý môi
trường
Lưu đồ 4.3: Thực hiện yêu cầu về năng lực, đào tạo và nhận thức
Lưu đồ 4.4: Hướng dẫn về trao đổi thông tin
Lưu đồ 4.5: Thực hiện việc chuẩn bị sẵn sàng và ứng phó với các tình trạng khẩn cấp.
Lưu đồ 4.6: Thực hiện đánh giá sự tuân thủ
Lưu đồ 4.7: Thực hiện đánh giá nội bộ

x


KLTN: Thiết lập hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 tại Công
ty cổ phần đường Biên Hòa

Chương I: MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự phát triển mạnh của nền kinh tế thế giới và những tiến bộ khoa học – kỹ thuật
đã kéo theo những vấn đề môi trường, đe dọa cuộc sống của con người và các loài trên
trái đất. Các công ty, xí nghiệp đang gặp khó khăn trong việc cân bằng giữa lợi ích kinh tế
và lợi ích môi trường. Trước các thách thức cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và môi trường
bị tàn phá, vấn đề đặt ra cho con người là cần phải có các biện pháp để quan tâm đến môi
trường hơn. Một trong số các nỗ lực cải thiện môi trường của con người, là việc soạn thảo
ra bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000. Bộ tiêu chuẩn này là sản phẩm của Tổ chức tiêu
chuẩn hóa quốc tế ISO, nhằm đưa ra một hệ thống quản lý môi trường và tài nguyên hiệu
quả, vừa đem lại lợi nhuận cho tổ chức vừa đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững cho thế
hệ tương lai.
Tại Việt Nam, do yêu cầu hội nhập của nền kinh tế và sự cần thiết phải khắc phục

tình trạng yếu kém của công tác quản lý môi trường mà Tổng cục tiêu chuẩn và đo lường
chất lượng thuộc Bộ KHCN-MT đã dựa theo bộ Tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000, soạn thảo
ra bộ TCVN 14000. Thấy được sự cần thiết và hiệu quả của tiêu chuẩn ISO 14001:2004
(Tiêu chuẩn về Hệ thống quản lý môi trường – các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng) trong
thực tế quản lý của các công ty tại Việt Nam mà em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Xây
dựng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 tại Công ty cổ phần đường Biên Hòa”.
Nội dung đề tài là các nghiên cứu nhằm đưa ra một HTQLMT đáp ứng được các yêu cầu
của ISO 14001:2004 mang tính chặt chẽ và hoàn thiện cho công ty cổ phần đường Biên
Hòa. Đề tài là sự ứng dụng biện pháp quản lý môi trường theo một tiêu chuẩn quốc tế
trong doanh nghiệp cụ thể. Em mong muốn thông qua đề tài, có thể làm nổi bật lên các ưu
điểm của tiêu chuẩn ISO 14001:2004 và các khó khăn khi áp dụng tiêu chuẩn này trong
SVTH: Huỳnh Đặng Quỳnh Trang

1


KLTN: Thiết lập hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 tại Công
ty cổ phần đường Biên Hòa
thực tế quản lý ở các công ty tại Việt Nam. Do các kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và
kiến thức hạn hẹp, nên trong nội dung bài nghiên cứu sẽ không tránh khỏi nhiều thiếu sót,
em mong nhận được sự thông cảm từ phía thầy cô và các đóng góp để em có thể hoàn
thiện hơn trong các nghiên cứu về sau trong lĩnh vực ISO 14001:2004.

1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
− Đánh giá hiện trạng môi trường của và hiệu quả các biện pháp quản lý môi trường
đang áp dụng tại công ty cổ phần đường Biên Hòa.
− Nghiên cứu các giải pháp quản lý môi trường một cách có hệ thống theo tiêu chuẩn
ISO 14001:2004 đối với công ty cổ phần đường Biên Hòa
− Nghiên cứu ứng dụng thực tế của tiêu chuẩn ISO 14001:2004 trong việc xây dựng
HTQLMT cho công ty cổ phần đường Biên Hòa, từ đó rút ra được các kết luân về

ưu nhược điểm của tiêu chuẩn và khó khăn khi áp dụng trong các doanh nghiệp tại
Việt Nam.

1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tình hình sản xuất và các vấn đề môi trường phát sinh trong hoạt động của công ty
cổ phần đường Biên Hòa
Các KCMT và các KCMT đáng kể phát sinh từ các hoạt động và sản phẩm của
công ty.
Xây dựng HTQLMT tại công ty cổ phần đường Biên Hòa đáp ứng các yêu cầu của
tiêu chuẩn ISO 14001:20004.
Kết luận và kiến nghị để quản lý môi trường tại công ty cổ phần đường Biên Hòa
theo tiêu chuẩn ISO 14001:2001

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp khảo sát thực tế tại công ty
SVTH: Huỳnh Đặng Quỳnh Trang

2


KLTN: Thiết lập hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 tại Công
ty cổ phần đường Biên Hòa
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp tại công ty.
Phương pháp Tham khảo và tổng hợp tài liệu liên quan đến ISO 14001:2004
Phương pháp thống kê số liệu.
Phương pháp tổng hợp báo cáo.

1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Địa điểm:


Công ty cổ phần đường Biên Hòa

Đường số 1 – Khu công nghiệp Biên Hòa I – Tp.Biên Hòa - Tỉnh Đồng Nai
Thời gian thực hiện: 03/2010 đến 07/2010

1.6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài chỉ xây dựng HTQLMT cho công ty trên lý thuyết chứ chưa triển khai ra
thực tế nên các mục tiêu, chỉ tiêu, chương trình môi trường chưa tính toán được chi phí
thực hiên, cũng như chưa đánh giá được hiệu quả áp dụng của các kế hoạch được nêu
trong đề tài.
Do thời gian thực hiện chỉ có 3 tháng, nên đề tài chỉ có thể thiết lập HTQLMT
trong phạm vi của Công ty cổ phần đường Biên Hòa tại địa chỉ đường số 1 – Khu CN
Biên Hòa I – Biên Hòa – Đồng Nai. Đề tài chưa mở rộng và xem xét đến các nhà máy của
công ty tại Trị An và Tây Ninh.

SVTH: Huỳnh Đặng Quỳnh Trang

3


KLTN: Thiết lập hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 tại Công
ty cổ phần đường Biên Hòa

Chương II: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI
VÀ TIÊU CHUẨN ISO 14001:2004
2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
2.1.1. Nội dung của Hệ thống quản lý môi trường
HTQLMT là một công cụ để quản lý các tác động của một tổ chức gây nên đối với
môi trường. Hệ thống này cung cấp một cách tiếp cận có tổ chức trong việc lập kế hoạch
và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. Hệ thống có thể là bước đầu tiên cho một

tổ chức thực hiện để tiến tới các cải thiện về môi trường do HTQLMT cho phép tổ chức
xác định được hiện trạng môi trường của mình va đánh giá thường xuyên hiện trạng để
cải tiến. Để phát triển một HTQLMT, tổ chức cần đánh giá được các tác động môi trường,
xác định được các mục tiêu giảm tác động đó và lập kế hoạch làm thế nào đạt được các
mục tiêu này.
2.1.2. Lợi ích của Hệ thống quản lý môi trường
Một HTQLMT sẽ mang lại lợi ích cho chính tổ chức đang thực hiện và xã hội, các
lợi ích đó bao gồm:
− Giảm thiểu các rủi ro hay trách nhiệm môi trường
− Sử dụng có hiệu quả tối đa các tài nguyên
− Giảm các chất thải
− Tạo ra hình ảnh hợp tác tốt
− Xây dựng các mối quan tâm về môi trường cho nhân viên
− Hiểu rõ các tác động môi trường do hoạt động kinh doanh

SVTH: Huỳnh Đặng Quỳnh Trang

1


KLTN: Thiết lập hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 tại Công
ty cổ phần đường Biên Hòa
− Tăng lợi nhuận và cải thiện hiện trạng môi trường thông qua hoạt động có hiệu quả
hơn.
HTQLMT không phải là một quy định, nó không chỉ rõ mục tiêu môi trường cần
phải đạt được như thế nào. Hơn nữa, nó yêu cầu một tổ chức phải chủ động trong việc
xem xét thực tế thực hành của mình và qua đó xác định việc quản lý các tác động của họ
như thế nào là tốt nhất. Tiếp cận này hỗ trợ cho các giải pháp sang tạo và có ý nghĩa cho
bản thân tổ chức đó.
Mặc dù việc thực hiện HTQLMT mang tính tự nguyện, nhưng đây cũng là một

công cụ nhà nước có hiệu quả về bảo vệ môi trường, vì công cụ này hỗ trợ cho các quy
định.

2.2. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ BỘ TIÊU CHUẨN ISO 14000 VÀ ISO
14001:2004
2.2.1. Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000
2.2.1.1. Sự ra đời của Bộ tiêu chuẩn ISO 14000
Thành công của việc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là tiền đề và kinh nghiệm để
Tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế xây dựng bộ tiêu chuẩn ISO 14000 nhằm đáp ứng các
yêu cầu trong lĩnh vực môi trường của một tổ chức.
Năm 1991, ISO thành lập Nhóm hành động chiến lược về môi trường (SAGE).
Qua hơn một năm hoạt động Nhóm SAGE đã đề nghị thành lập Ủy ban Kỹ thuật ISO/TC
207 có nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn quốc tế về EMS chung cho toàn cầu và đặt ra yêu
cầu mà tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường phải đạt được là:
− Đề xuất một phương thức chung trong việc quản lý môi trường;
− Tăng cường năng lực tổ chức để đạt được và đánh giá được sự cải thiện trong công
tác môi trường;
− Tạo đều kiện thuận lợi cho thương mại và xoá bỏ các rào cản trong thương mại.
SVTH: Huỳnh Đặng Quỳnh Trang

2


KLTN: Thiết lập hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 tại Công
ty cổ phần đường Biên Hòa
Tháng 6 năm 1993 Ủy ban kỹ thuật ISO/TC 207, họp phiên họp đầu tiên với
khoảng 200 đại biểu của hơn 30 quốc gia tiên phong trong việc quản lý môi trường đã
tham dự để triển khai kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý môi
trường lấy tên gọi là ISO 14000. Chỉ sau 3 năm, 5 tiêu chuẩn về quản lý môi trường đã
được áp dụng. Vào tháng 09 năm 1996, sau vài kỳ soát xét ISO đã đưa ra bộ tiêu chuẩn

hoàn thiện, bộ tiêu chuẩn này chính thức được áp dụng từ năm 1996.
Năm 2004, TC 207 tiến hành chỉnh sửa và ban hành tiêu chuẩn quản lý môi trường
mới lần 2 nhằm phù hợp hơn với các doanh nghiệp.
2.2.1.2. Nội dung của Bộ tiêu chuẩn ISO 14000
Tương tự như ISO 9000, ISO 14000 là một bộ tiêu chuẩn gồm nhiều tiêu chuẩn,
trong đó ISO 14001 là tiêu chuẩn quy định các yêu cầu cơ bản của một hệ thống quản lý
môi trường. Tiêu chuẩn có thể áp dụng cho tất cả các loại hình và quy mô tổ chức, giúp
cho tổ chức thiết lập và duy trì cho mình một hệ thống quản lý môi trường tối ưu để có
thể sử dụng hữu hiệu nguyên, nhiên, vật liệu, hạn chế ô nhiễm môi trường và phòng ngừa
rủi ro về môi trường. Thành công của hệ thống phụ thuộc vào sự cam kết của tất cả các
cấp, các bộ phận chức năng của tổ chức và nhất là lãnh đạo cấp cao nhất của tố chức.
Các tiêu chuẩn ISO 14000 được xây dựng trên những nguyên tắc đơn giản: việc
quản lý môi trường càng cải thiện thì tác động đối với môi trường càng cải thiện, hiệu quả
càng cao và thu hồi vốn càng nhanh. Công việc của TC 207 về ISO 14000 bao gồm các
tiêu chuẩn trong các lĩnh vực sau đây:
-

Hệ thống Quản lý Môi trường (Enviromental manegament system - EMS).

-

Kiểm định Môi trường (Environmental Auditing – EA).

-

Đánh giá tác động với Môi trường (Environmental Performance Evaluation –
EPE).

-


Cấp nhãn Môi trường (Environmental Labeling – EL).

-

Đánh giá vòng đời sản phẩm hay “Quá trình chuyển hóa” (Life Cycle Assessment
– LCA).

SVTH: Huỳnh Đặng Quỳnh Trang

3


KLTN: Thiết lập hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 tại Công
ty cổ phần đường Biên Hòa
-

Các vấn đề Môi trường trong các tiêu chuẩn sản phẩm (Environmental Aspects in
Product Standards – EAPS).
Nội dung trình bày ISO 14000 gồm các phần sau:

-

Phần I: Tình hình quản lý Môi trường và công việc của TC 207.

-

Phần II: Các tiêu chuẩn đánh giá Tổ chức (EMS, EA, EPE).

-


Phần III: Các công việc đánh giá sản phẩm.

-

Phần IV: Tập trung về việc triển khai Hệ thống Quản lý Môi trường và các vấn đề
đăng ký.

2.2.1.3. Mục đích của Bộ tiêu chuẩn ISO 14000
Các tiêu chuẩn ISO 14000 miêu tả những yếu tố cơ bản của một hệ thống quản lý
môi trường hữu hiệu. Những yếu tố này bao gồm việc xây dựng các CSMT, xác định các
mục tiêu, thực hiện một chương trình để đạt được mục tiêu đó, giám sát và đáng giá tính
hiệu quả của nó, điều chỉnh và kiểm tra một hệ thống để cải tiến nó và cải thiện tác động
chung đối với môi trường.
Hệ thống quản lý môi trường theo một tiêu chuẩn quốc tế có thể hỗ trợ các công ty
trong việc điều khiển và cải thiện môi trường trong các hoạt động của công ty. Có thể làm
cho những yêu cầu bắt buộc và tự nguyện về môi trường được đáp ứng tốt. Có thể hỗ trợ
quá trình đổi mới các công ty một khi những tập quán quản lý môi trường đã được gắn
liền với những hoạt động tác nghiệp chung của công ty. Thể hiện trách nhiệm của doanh
nghiệp đối với cộng đồng, đối với xã hội. Bảo vệ môi trường là bảo vệ sức khoẻ cho con
người, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên – làm cho đất nước phát triển bền vững. Vì vậy
muốn xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000, lãnh đạo doanh
nghiệp phải thực sự tự nguyện và thể hiện bằng sự cam kết của mình. Đối với một quốc
gia thì sự cam kết đó thể hiện trong chính sách của Chính phủ về bảo vệ môi trường.
2.2.1.4. Cấu trúc của Bộ tiêu chuẩn ISO 14000
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 gồm 6 nhóm Tiêu chuẩn
SVTH: Huỳnh Đặng Quỳnh Trang

4



KLTN: Thiết lập hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 tại Công
ty cổ phần đường Biên Hòa
- Nhóm tiêu chuẩn về Hệ thống Quản lý Môi trường gồm:
+ ISO 14001: Hệ thống quản lý Môi trường – Quy định và hướng dẫn sử dụng
+ ISO 14004: Hệ thống quản lý Môi trường – Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống
và kỹ thuật hỗ trợ.
- Nhóm tiêu chuẩn về đánh giá Môi trường:
+ ISO 14010: Hướng dẫn đánh giá Môi trường – Nguyên tắc chung
+ ISO 14011: Hướng dẫn đánh giá Môi trường – Thủ tục đánh giá – Đánh giá hệ thống
quản lý Môi trường.
+ ISO 14012: Hướng dẫn đánh giá Môi trường – Chuẩn cứ trình độ đối với chuyên gia
đánh giá môi trường.
+ ISO 14015: Đánh giá tại chỗ về Môi trường.
- Nhóm các tiêu chuẩn về cấp nhãn Môi trường:
+ ISO 1420: Các mục đích và nguyên tắc của việc cấp nhãn Môi trường.
+ ISO 14021: Cấp nhãn Môi trường, tự công bố và khai báo. Các thuật ngữ và định nghĩ.
+ ISO 14022: Cấp nhãn Môi trường – Các ký hiệu cấp nhãn Môi trường.
+ ISO 14023: Thử nghiệm và phương pháp đánh giá.
+ ISO 14024: Cấp nhãn Môi trường – Các chương trình của cán bộ môi trường. Hướng
dẫn về các nguyên tắc, về thực hành và các thủ tục xác nhận của chương trình đa tiêu
chuẩn.
- Nhóm tiêu chuẩn về công tác đánh giá môi trường:
+ ISO 14031: Đánh giá công tác môi trường của hệ thống quản lý và mối liên quan của nó
tới môi trường.
- Nhóm tiêu chuẩn về đánh giá chu trình chuyển hóa:
+ ISO 14040: Quản lý môi trường – Đánh giá chu trình chuyển hóa. Các nguyên tắc
chung và hướng dẫn.
+ ISO 14041: Quản lý môi trường – Đánh giá chu trình chuyển hóa. Phân tích kiểm kê.
+ WG4: Quản lý môi trường – Đánh giá chu trình chuyển hóa – Đánh giá tác động.
+ WG5: Quản lý môi trường – Đánh giá chu trình chuyển hóa. Đánh giá việc cải tiến.

SVTH: Huỳnh Đặng Quỳnh Trang

5


KLTN: Thiết lập hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 tại Công
ty cổ phần đường Biên Hòa
- Nhóm tiêu chuẩn về thuật ngữ và định nghĩa:
+ ISO 14050: Các thuật ngữ và định nghĩa.
+ WG1: Các vấn đề môi trường và các tiêu chuẩn sản phẩm.
+ ISO 14060: Hướng dẫn về cách tập hợp các vấn đề môi trường trong các tiêu chuẩn sản
phẩm.
2.2.2. Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 – Quy định và
hướng dẫn sử dụng
2.2.2.1. Nội dung của Tiêu chuẩn ISO 14001:2004
AQAP và DEF STAN

Luật môi trường/ quan
tâm của chính quyền

BS 5750 1979 & 1987

ISO 9001:2000

Đánh giá thành quả
môi trường

Đánh giá tác động
môi trường


BS 7750 1992 & 1994

EMAS

ISO 14001:2004

Sơ đồ 2.1: Sự phát triển của ISO14001:2004
Các yêu cầu của ISO 14001:2004 là lập và duy trì một hệ thống quản lý môi
trường bao gồm tất cả các yêu cầu trong tiêu chuẩn. Đây là một quá trình gồm 5 bước:
− Cam kết và chính sách: Ở giai đoạn này, tổ chức đưa ra chính sách về môi trường
và cam kết đảm bảo thực hiện nó
SVTH: Huỳnh Đặng Quỳnh Trang

6


KLTN: Thiết lập hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 tại Công
ty cổ phần đường Biên Hòa
− Lập kế hoạch: Đề ra các kế hoạch để thực hiện các chính sách.
− Thực hiện: Thực hiện kế hoạch với hành động thiết thực bằng cách đảm bảo cung
cấp các nguồn và hỗ trợ cơ chế.
− Thẩm định và đánh giá: Thẩm định, theo dõi và đánh giá kết quả về môi trường so
với các chủ đích và mục tiêu.
− Xem xét và cải tiến: Xem xét và cải tiến hệ thống quản lý môi trường một cách liên
tục để đạt được những cải thiện trong công tác môi trường.
2.2.2.2. Các lợi ích thu được từ việc áp dụng ISO 14001:2004
Qua các nghiên cứu, người ta đã chứng minh được các lợi ích đáng kể của việc có
một HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 đối với doanh nghiệp, nó bao gồm các lợi ích
trước mặt và lâu dài sau:
¾ Thu hút được thị trường mới

Một số thị trường trên thế giới đòi hỏi tổ chức phải có các chứng nhận theo các tiêu
chuẩn quốc tế để tổ chức có thể lưu thông hàng hóa và đảm bảo các yêu cầu về chất lượng
sản phẩm, bảo vệ môi trường, an toàn lao động cho công nhân viên… Tiêu chuẩn ISO
14001:2004 là một trong số các tiêu chuẩn được soạn thảo một cách có hệ thống để đảm
bảo hiệu quả về quản lý môi trường. Đồng thời tiêu chuẩn này cũng mang ý nghĩa quốc
tế, là chuẩn mực đánh giá chung cho nhiều thị trường và các công ty lớn. Để có thể ký
được các hợp đồng trao đổi hàng hóa và xâm nhập vào thị trường mới thì các tổ chức cần
phải có một HTQLMT đạt tiêu chuẩn ISO 14001:2004 như là sự chứng minh của tổ chức
minh tuân thủ các quy định chặt chẽ về quản lý môi trường.
¾ Tiết kiệm chi phí và ngăn ngừa ô nhiễm
Một hệ thống quản lý môi trường phù hợp với ISO 14001:2004 có khả năng giúp
tổ chức tiết kiệm chi phí thông qua việc cải thiện quản lý các vấn đề môi trường trong
hoạt động của một tổ chức. Việc sử dụng các nguồn nguyên liệu đầu vào bao gồm : nước,
năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu,….sẽ được kiểm soát chặt chẽ để giảm bớt sự lãng phí
SVTH: Huỳnh Đặng Quỳnh Trang

7


KLTN: Thiết lập hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 tại Công
ty cổ phần đường Biên Hòa
và thất thoát. Khi giảm sử dụng nguyên nhiên liệu đầu vào cũng sẽ dẫn đến việc giảm việc
phát sinh chất thải về căn bản, từ đó giảm chi phí xử lý. Các yêu cầu trong tiêu chuẩn
cũng liên quan chặt chẽ đến các yêu cầu về pháp luật và các yêu cầu khác từ các bên hữu
quan, từ đó nó là sự chứng minh chặt chẽ của tổ chức đến vấn đề môi trường, điều này
giúp giảm các chi phí cho việc thanh tra, và các thủ tục phức tạp của tổ chức về vấn đề
môi trường.
Tiêu chuẩn ISO 14001:2004 có thể cung cấp một cơ chế để kiểm soát các phương
pháp quản lý hiện có, hợp nhất những hệ thống riêng rẽ hoặc xây dựng những hệ thống
mới. Nó cũng giúp cho các tổ chức theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện của mình. Nó

hỗ trợ việc đào tạo nhân viên về trách nhiệm của họ đối với việc bảo vệ và cải thiện môi
trường. Một hệ thống quản lý môi trường hữu hiệu có thể hợp nhất những quản lý hệ
thống hiện hữu, để tiết kiệm chi phí và giảm bớt tình trạng chồng chéo công việc. Áp
dụng một tiêu chuẩn quốc tế duy nhất có thể làm giảm bớt các công việc kiểm định cho
khách hàng do các nhà chức trách tiến hành, điều này sẽ giúp cho các tập đoàn đa quốc
gia tiết kiệm được các chi phí thanh tra, xác nhận các yêu cầu không nhất quán.
Bên cạnh đó, nếu áp dụng hệ thống ISO 14001:2004, các công ty có thể tránh được
tình trạng thường xuyên bị động trong những vấn đề môi trường. Một hệ thống quản lý
môi trường áp dụng ISO 14001:2004 sẽ có những tài liệu để phân tích các nguyên nhân
gây ô nhiễm, nguồn gốc phát sinh chất thải từ đó đề ra các biện pháp nhằm phòng tránh
và quản lý chất thải hiệu quả cho tổ chức., ngăn ngừa phát sinh ô nhiễm.
¾ Chứng minh sự tuân thủ pháp luật và tạo sự cam kết với các bên hữu quan
Chứng chỉ ISO 14001 là một bằng chứng chứng minh thực tế tổ chức đáp ứng
được các yêu cầu của pháp luật về môi trường. Nó sẽ cung cấp những nền tảng để hướng
đến sự hoàn thiện và chứng minh sự cam kết đối với hoạt động quản lý môi trường.
Việc có một HTQLMT có thể giúp cho tổ chức đảm bảo với các bên hữu quan
rằng:
SVTH: Huỳnh Đặng Quỳnh Trang

8


KLTN: Thiết lập hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 tại Công
ty cổ phần đường Biên Hòa
− Đang có một sự cam kết với lãnh đạo về đáp ứng các nội dung trong chính sách,
các mục tiêu, chỉ tiêu của tổ chức.
− Phòng ngừa là điểm chú trọng trong quản lý môi trường.
− Có thể đưa ra bằng chứng về sự quan tâm đúng mực và sự tuân thủ pháp luật.
− Thiết kế của HTQLMT hợp nhất với quá trình liên tục cải tiến.
¾ Gia tăng thị phần và lợi thế cạnh tranh

Chứng chỉ ISO 14001 mang lại uy tín cho tổ chức, điều này sẽ đem lại lợi thế cạnh
tranh cho tổ chức so với các tổ chức tương tự và gia tăng thị phần hiện tại. Một tổ chức có
hệ thống quản lý hợp nhất với một HTQLMT thì có cơ chế để cân bằng và hòa hợp giữa
lợi ích kinh tế và môi trường. Các lợi ích kinh tế cũng có thể được xác định để chứng
minh cho các bên hữu quan về giá trị hoạt động quản lý môi trường hợp lý đối với tổ
chức. Điều này đồng thời cung cấp cho tổ chức cơ hội để gắn kết các mục tiêu và chỉ tiêu
môi trường với các kết quả tài chính cụ thể, và vì vậy nó đảm bảo được nguồn lực luôn có
sẵn để dùng cho những hạng mục công việc tạo ra lợi ích lớn nhất vừa cả về mặt tài chính
cũng như về môi trường.
¾ Các lợi ích khác
Ngoài các lợi ích nêu trên, giúp cải thiện kết quả hoạt động môi trường của tổ chức
thì HTQLMT theo chứng chỉ ISO 14001:2004 còn có những lợi ích khác như:
− Làm cho khách hàng tin tưởng vào cam kết quản lý môi trường có thể chứng minh
được, duy trì các mối quan hệ tốt đối với cộng đồng dân cư.
− Thỏa mãn các chuẩn mực của nhà đầu tư và cải thiện khả năng tiếp cận vốn.
− Đạt được bảo hiểm với mức chi phí hợp lý.
− Quảng bá nhận thức về môi trường cho các nhà cung cấp, nhà thầu và tất cả những
người làm việc cho hoặc trên danh nghĩa của tổ chức.
SVTH: Huỳnh Đặng Quỳnh Trang

9


KLTN: Thiết lập hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 tại Công
ty cổ phần đường Biên Hòa
− Thúc đẩy sự phát triển và chia sẻ những giải pháp về các vấn đề môi trường.
− Cải thiện mối quan hệ giữa ngành công nghiệp và chính phủ.
− Hạn chế được các tai nạn về môi trường để bảo vệ thương hiệu, tạo niềm tin đối
với khách hàng và đối tác
− Tăng cường nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường của cán bộ, công nhân viên

làm việc cho tổ chức hay trên danh nghĩa của tổ chức.
2.2.2.3. Tình hình áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001:2004 tại Việt Nam
Tại Việt Nam hiện nay, chứng chỉ ISO 14001 được cấp cho khá nhiều tổ chức với
các loại hình sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khá đa dạng. trong đó có các ngành nghề
như: chế biến thực phẩm, điện tử, hóa chất, vật liệu xây dựng, du lịch – khách sạn…Tuy
nhiên nếu so sánh với số lượng doanh nghiệp đạt chứng chỉ ISO 9001 thì số lượng doanh
nghiệp đạt chứng chỉ ISO 14001 là rất ít, điều này chứng tỏ các doanh nghiệp Việt Nam
vẫn chưa có sự quan tâm đúng mức đến vấn đề bảo vệ môi trường trong kinh doanh. Sau
thời gian áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 tại Việt Nam, ta có thể nhận thấy một số khó
khăn và thuận lợi.
¾ Thuận lợi
− Hệ thống pháp luật về môi trường chặt chẽ hơn
Từ năm 1993 đến nay, hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường ở nước ta đều phát
triển cả nội dung lẫn hình thức, điều chỉnh tương đối đầy đủ các yếu tố tạo thành môi
trường. Số lượng các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đã tăng lên nhanh
chóng. Các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đã quy định từ chức năng,
nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ cơ bản của mỗi tổ chức, cá nhân trong khai thác, sử dụng và
bảo vệ môi trường. Hệ thống tiêu chuẩn về môi trường cũng được ban hành, làm cơ sở
pháp lý cho việc xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ thể trong việc bảo vệ môi trường.
Các quy định pháp luật đã chú trọng tới khía cạnh toàn cầu của vấn đề môi trường. Tất cả
những phát triển và hoàn thiện của hệ thống pháp luật về môi trường tại Việt Nam tạo
SVTH: Huỳnh Đặng Quỳnh Trang

10


KLTN: Thiết lập hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 tại Công
ty cổ phần đường Biên Hòa
điều kiện thuận lợi và góp phần nâng cao hiệu quả của việc áp dụng tiêu chuẩn ISO
14001:2004.

− Sức ép từ các công ty đa quốc gia
Hiên nay có rất nhiều các tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào Việt Nam, đây vừa là cơ
hội vừa là thách thức cho các doanh nghiệp và giới quản lý. Việc gia tăng các doanh
nghiệp nước ngoài làm ăn tại Việt Nam kéo theo các yêu cầu ngày càng cao về tay nghề
công nhân, trình độ chuyên môn hóa, yêu cầu về chất lượng, môi trường và trách nhiệm
xã hội. Hiên nay có rất nhiều tập đoàn đa quốc gia yêu cầu nhà cung cấp/nhà thầu của
mình phải đảm bảo vấn đề môi trưởng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, và
chứng chỉ ISO 14001:2004 như là một sự đảm bảo các yếu tố đó. Trào lưu áp dụng tiêu
chuẩn ISO 14001:2004 giúp nhân rộng mô hình và mở rộng cho nhiều đối tượng.
− Sự quan tâm của cộng đồng
Sự quan tâm của nhà nước, cơ quan quản lý cộng đồng đối với việc áp dụng ISO
14001:2004 cũng ngày càng gia tăng. Trong chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia định
hướng đến năm 2020 “80% các cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt
tiêu chuẩn môi trường hoặc chứng chỉ ISO 14001”. Điều này đã thể hiện sự quan tâm của
chính phủ trong công tác bảo vệ môi trường và ISO 14001. Định hướng này cũng sẽ tạo
tiền đề cho các cấp, ngành và địa phương xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường cho
mình để từ đó thúc đẩy việc áp dụng ISO 14001 trên phạm vi toàn quốc.
Một loạt các tổ chức, doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường đã bị phản ánh từ phía người
dân và các phương tiện thông tin đại chúng…thể hiện mối quan tâm đến môi trường từ
phía cộng đồng.
¾ Khó khăn
− Thiếu chính sách hỗ trợ từ nhà nước
Mặc dù có sự quan tâm trong công tác bảo vệ môi trường, nhưng cho tới nay, nhà
nước, cơ quan quản lý chưa có chính sách cụ thể để hỗ trợ các tổ chức trong việc áp dụng
HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001. Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 cho tới nay
vẫn chịu áp lực từ phía khách hàng và các tổ chức áp dụng ISO 14001 vẫn chưa được
SVTH: Huỳnh Đặng Quỳnh Trang

11



KLTN: Thiết lập hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 tại Công
ty cổ phần đường Biên Hòa
hưởng ưu đãi hay chính sách khuyến khích nào. Tính hiệu quả trong công tác thực thi yêu
cầu pháp luật trong bảo vệ môi trường còn chưa cao dẫn đến thiệt thòi cho các tổ chức
quan tâm và đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường. Như vậy xuất hiện tình trạng nếu
không thật sự cần thiết thì sẽ có những tổ chức không áp dụng ISO 14001. Việc áp dụng
ISO 14001 kéo theo những khoản đầu tư nhất định, và các khoản đầu tư ấy không mang
lại những lợi ích để thuyết phục tổ chức tự nguyện áp dụng ISO 14001.
− Đưa chính sách môi trường trong chính sách phát triển chung của doanhh nghiệp
Một trong các yêu cầu đầu tiên của tiêu chuẩn ISO 14001 khi tổ chức xây dựng
HTQLMT là thiết lập, xác định và chỉ ra định hướng trong công tác bảo vệ môi trường
trong quá trình cung cấp dịch vụ và sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, hiện nay các doanh
nghiệp Việt Nam vẫn còn yếu kém trong việc hoạch định định hướng phát triển và tầm
nhìn dài hạn. Điều này ảnh hưởng tới khả năng và động lực phát triển của doanh nghiệp.
Trong khi định hướng phát triển còn chưa rõ ràng thì chính sách môi trường của doanh
nghiệp vẫn còn mờ nhạt. Việc thiết lập chính sách môi trường còn mang tính hình thức,
thậm chí nhiều cán bộ trong tổ chức còn chưa biết, chưa hiểu chính sách môi trường của
mình. Điều này đã gây hạn chế trong việc phát huy sự tham gia của mọi người trong tổ
chức về công tác bảo vệ môi trường.
− Kết hợp mục tiêu môi trường trong mục tiêu phát triển chung
Việc thiết lập mục tiêu môi trường và đề ra các biện pháp để đạt được mục tiêu đó
là yêu cầu rất quan trọng trong tiêu chuẩn ISO 14001. Bằng việc đưa ra các mục tiêu môi
trường liên quan tới các yếu tố môi trường chủ chốt, tổ chức sẽ dần hoàn thiện các hoạt
động của mình, giảm thiểu tác động tới môi trường và điều này thể hiện sự liên tục cải
tiến về công tác môi trường của tổ chức. Tuy nhiên việc xác định mục tiêu một cách phù
hợp và hiệu quả lại là vấn đề còn vướng mắc trong các tổ chức. Một số vấn đề trong việc
thiết lập mục tiêu môi trường thường gặp phải như sau:
-


Mục tiêu môi trường đề ra không thực sự liên quan đến các vấn đề môi trường
nghiêm trọng mà tổ chức đang gặp phải.

SVTH: Huỳnh Đặng Quỳnh Trang

12


×