Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

giới thiệu hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001:2004

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.71 KB, 25 trang )

Chương 2: Giới thiệu về hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
THEO TIÊU CHUẨN ISO 14001
2.1 Lòch sử hình thành và phát triển của bộ tiêu chuẩn ISO 14000
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 xuất phát từ sự hình thành nhanh chóng các tiêu
chuẩn quản lý môi trường và những sáng kiến hoạt động tự nguyện. Ít nhất đã có
trên 10 quốc gia đề ra các tiêu chuẩn EMS, trong đó Anh có tiêu chuẩn BS 7750
và ở Mỹ có tiêu chuẩn NSF 110 của NSF International.
Năm 1991, ISO cùng với Hội đồng quốc tế về kỹ thuật đã thiết lập nên
nhóm Tư vấn chiến lược về môi trường (SAGE, Strategic Action Group on the
Environment) với sự tham dự của 25 nước và đã cam kết thiết lập tiêu chuẩn quản
lý môi trường quốc tế.
Tháng 3/1992, BS 7750 được xuất bản.
Năm 1993, ISO giao cho TC/207 xây dựng bộ tiêu chuẩn ISO 14000. Trong
đó tiểu ban SC1 viết 2 tiêu chuẩn ISO 14001 và ISO 14004, chủ yếu dựa trên tiêu
chuẩn BS 7750 và các đóng góp quan trọng của một số quốc gia, đặc biệt là Hoa
Kỳ; tiểu ban SC2 viết 3 tiêu chuẩn ISO 14010, ISO 14011, ISO 14012.
Đến năm 1996, bộ tiêu chuẩn ISO 14000:1996 được ra đời, qua lần soát xét
đầu tiên, TC 207 đã ban hành bộ tiêu chuẩn ISO 14000:2004 vào năm 2004.
2.2. Giới thiệu bộ tiêu chuẩn ISO 14000 [2], [3], [6]
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 đề cập đến 6 lónh vực và được chia thành 2 nhóm
(hình 1)
Hình 1: Cơ cấu bộ tiêu chuẩn ISO 14000
Đồ án tốt nghiệp 4
ISO 14000, BỘ TIÊU CHUẨN VỀ
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
ISO 14000, BỘ TIÊU CHUẨN VỀ
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
BỘ TIÊU CHUẨN VỀ
ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC


BỘ TIÊU CHUẨN VỀ
ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC
BỘ TIÊU CHUẨN VỀ
ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
BỘ TIÊU CHUẨN VỀ
ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
Chương 2: Giới thiệu về hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
Hình 2: Cơ cấu các tiêu chuẩn đánh giá tổ chức
Đồ án tốt nghiệp 5
CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (EPE)
ISO 14031_Hướng dẫn đánh
giá kết quả thực hiện môi
trường
HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG (EMS)
ISO 14001_HTQLMT. Quy
đònh và hướng dẫn sử dụng
ISO 14004_HTQLMT. Hướng
dẫn chung về nguyên tắc, hệ
thống và kỹ thuật hỗ trợ
KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG (EA)
ISO 14010_Hùng dẫn kiểm
toán môi trường. Những nguyên
tắc chung
ISO 14011_Hướng dẫn kiểm
toán môi trường. Các thủ tục
kiểm toán_Phần 1: kiểm
toán.HTQLMT

ISO 14012_Hướng dẫn kiểm
toán môi trường_Các chuẩn cứ
về trình độ đối với kiểm toán
viên về HTQLMT

ISO 14050_Thuật ngữ và đònh nghóa
ISO 14050_Thuật ngữ và đònh nghóa
Hình 3: Cơ cấu các tiêu chuẩn về đánh giá sản phẩm
ĐÁNH GIÁ CHU TRÌNH SỐNG
(LCA)
ISO 14040_Đánh giá chu trình
sống – Các nguyên tắc và khuôn
khổ
ISO 14041_Đánh giá chu trình
sống – Mục tiêu và đònh
nghóa/phạm vi và các phân tích
kiểm kê
ISO 14042_Đánh giá chu trình
sống – Đánh giá tác động
ISO 14043_Đánh giá chu trình
sống – đánh giá việc cải tiến

CÁC TIÊU CHUẨN VỀ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
CÁC KHÍA CẠNH MÔI
TRƯỜNG TRONG CÁC TIÊU
CHUẨN VỀ SẢN PHẨM
(EAPS)
ISO 14060 (Guide 64)
Hướng dẫn về các khía cạnh
môi trường trong các tiêu

chuẩn về sản phẩm
GHI NHÃN MÔI TRƯỜNG
(EL)
ISO 14020_Ghi nhãn môi trường.
Các nguyên tắc cơ bản cho tất cả
loại ghi nhãn môi trường
ISO 14021_ Ghi nhãn môi trường.
Tự công bố về các yêu cầu môi
trường – thuật ngữ và đònh nghóa
ISO 14022_Ghi nhãn môi trường –
các chương trình của những người
thực hiện – các nguyên tắc hướng
dẫn , thực hành và thủ tục chứng
nhận về các chương trình chuẩn cứ
tổng hợp (kiểu 1)
Chương 2: Giới thiệu về hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
2.3 Sự thay đổi của ISO 14001:2004 so với ISO 14001:1996
2.3.1 Tóm tắt những thay đổi chính
ISO 14001:1996 và ISO 14001:2004 đều là tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống
quản lý môi trường_EMS. Tuy nhiên, ISO 14001:1996 là phiên bản đầu tiên về
hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế. Sau 8 năm áp dụng và soát
xét (tính đến năm 2004), tổ chức ISO đã ban hành tiêu chuẩn ISO 14001:2004
thay thế phiên bản cũ. Đây là phiên bản ra đời lần thứ hai và có nhiều sự thay
đổi, điểm cải tiến so phiên bản ISO 14001:1996 mà Tổng cục tiêu chuẩn đo lường
chất lượng đã dòch thành TCVN ISO 14001:1998. Những điểm thay đổi chính có ý
nghóa quan trọng tập trung ở điều khoản 4 (các yêu cầu của EMS), được thể hiện
qua các nội dung sau:
- Chính sách môi trường cần nêu rõ phạm vi áp dụng và thông báo nội dung
của chính sách đến cả những nhân viên không thuộc quyền quản lý của tổ chức
nhưng làm việc trong phạm vi của tổ chức.

- Tất cả các khía cạnh môi trường đều phải được xác đònh, lập thành văn
bản và cập nhật (chứ không chỉ riêng khía cạnh môi trường có ý nghóa).
- Tổ chức phải xác đònh cách thức áp dụng các yêu cầu luật đònh và các
yêu cầu khác mà tổ chức đã mô tả để áp dụng cho các khía cạnh môi trường và
tuân thủ các yêu cầu này trong suốt quá trình áp dụng và duy trì EMS.
- Mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình môi trường phải được kết hợp, soạn
thảo trên cùng một văn bản nhằm thể hiện rõ trách nhiệm, biện pháp và tiến độ
thực hiện để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đó.
- Nhấn mạnh việc tổ chức phải đảm bảo sự sẵn có nguồn lực chủ yếu và
việc đảm bảo năng lực của các cá nhân trong tổ chức liên quan đến EMS, đồng
thời đào tạo thêm cả những cá nhân không thuộc quyền quản lý của tổ chức
nhưng làm việc trong phạm vi của tổ chức hay những người thay mặt cho tổ chức.
- Các thiết bò giám sát và đo lường cần phải được hiệu chuẩn.
Đồ án tốt nghiệp 6
Chương 2: Giới thiệu về hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
- Tập trung vào cách thức thực hiện quá trình thông tin liên lạc nội bộ cũng
như với bên ngoài. Kiểm soát thêm các tài liệu bên ngoài và các tài liệu cần thiết
cho việc vận hành EMS.
- Tổ chức phải đưa ra các phương án hành động cụ thể để đáp ứng với các
tình trạng khẩn cấp và các sự cố thực tế cũng như tiềm ẩn; đồng thời xác đònh và
lên kế hoạch hành động và ứng phó với các trường hợp cụ thể.
- Điều khoản 4.5.2 (đánh giá sự phù hợp) được tách ra thành một điều
khoản riêng biệt từ ý thứ ba của điều khoản 4.5.1 của phiên bản cũ nhằm yêu
cầu tổ chức xem xét và đánh giá đònh kỳ sự tuân thủ luật pháp và các quy đònh về
môi trường tương ứng, đồng thời lưu lại các hồ sơ về kết quả đánh giá này. Ngoài
ra, đối với các điểm không phù hợp, phiên bản 2004 chú trọng vào việc xác đònh
và sửa chữa những sự không phù hợp, đưa ra các hành động nhằm loại bỏ nguyên
nhân của sự không phù hợp tiềm ẩn.
- Chú trọng đến tính công bằng, tính khách quan và năng lực của đánh giá
viên khi lựa chọn, đồng thời phiên bản mới này yêu cầu cần xác đònh rõ đầu vào

và đầu ra của quá trình xem xét của lãnh đạo.
Chi tiết nội dung của những thay đổi cụ thể trong từng điều khoản của ISO
14001:2004 sẽ được trình bày ở phần “những sự thay đổi của phiên bản mới”.
2.3.2 Những sự thay đổi trong phiên bản mới
Phiên bản lần thứ hai của tiêu chuẩn này chú trọng vào việc làm rõ hơn
phiên bản lần thứ nhất và được thực hiện với việc xem xét các điều khoản của
tiêu chuẩn ISO 9001 nhằm làm nổi bật sự tương ứng của hai tiêu. Những sự thay
đổi, cải tiến giữa hai phiên bản trên chủ yếu tập trung vào 3 điểm sau. Thứ nhất
là sự thay đổi về thứ tự các điều khoản. Thứ hai là sự thay đổi về tiêu đề của các
điều khoản. Thứ ba là sự thay đổi, cải tiến trong nội dung của các điều khoản mà
trọng tâm là ở điều khoản 4 (xem bảng 1).
Đồ án tốt nghiệp 7
Chương 2: Giới thiệu về hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
Bảng 1: Sự thay đổi của ISO 14001:2004 so với ISO 14001:1996 [9[, [12], [13], [14]
ISO
14001:1996
ĐK
ISO
14001:2004
Sự thay đổi giữa hai phiên bản
1. Phạm vi_scope
Nhìn chung, ở điều khoản này nội dung chính không thay đổi. Tuy nhiên, phiên
bản mới quy đònh rõ hơn và câu từ chặc chẽ hơn. Nếu như phiên bản cũ quy đònh
rằng đề ra ( formulate) thì phiên bản mới quy đònh phát triển và thực hiện ( develop
and implement) chính sách và các mục tiêu. Đồng thời điều khoản này của phiên
bản cũ đề cập đến việc thực hiện, duy trì và cải tiến ( implement, maintain and
improve) thì ở phiên bản mới chuyển thành thiết lập, thực hiện, duy trì và cải tiến
( establish, implement, maintain and improve) hệ thống quản lý môi trường. Ngoài ra,
phiên bản mới còn đưa ra nhiều cách cụ thể để tổ chức có thể chứng minh sự phù
hợp với tiêu chuẩn.

Đònh nghóa
Definitions
3 3 Thuật ngữ
và đònh
nghóa
_Terms and
definitions
ISO 14001:2004 đã áp dụng thêm nhiều thuật ngữ mới và đònh nghóa rõ ràng và
chính xác hơn nhằm làm rõ hơn cho các đònh nghóa được sử dụng. Phiên bản mới
bao gồm 20 thuật ngữ và đònh nghóa, trong khi phiên bản cũ chỉ đưa ra 13 đònh
nghóa. Những thuật ngữ và đònh nghóa mới được bổ sung được phát triển từ các đònh
nghóa của ISO 9001:2000 và được biến đổi cho phù hợp với ISO 14001. Sau đây sẽ
trình bày một số thay đổi giữa chúng.
 Những thuật ngữ và đònh nghóa không được áp dụng cho phiên bản cũ
Đánh giá viên_Auditor:Thuật ngữ này nhấn mạnh năng lực của đánh giá viên
(*, 3.9.9).
Hành động khắc phục_Corrective action: Đây là hành động nhằm làm giảm
thiểu nguyên nhân của sự không phù hợp được phát hiện (*, 3.15).
Tài liệu_Document: Tài liệu là các thông tin và các phương tiện hỗ trợ (*, 3.7.2).
Sự không phù hợp_Nonconformity: Là sự không thoả mãn một yêu cầu
(*, 3.6.2).
Đồ án tốt nghiệp 8
Chương 2: Giới thiệu về hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
Hành động phòng ngừa_Preventive action: Là hành động loại trừ nguyên nhân
của sự không phù hợp tiềm ẩn.
Thủ tục/quy trình_Procedure: Là cách thức cụ thể để tiến hành một hoạt động
hay một quá trình(*, 3.4.5).
Hồ sơ_Record: Là tài liệu cung cấp kết quả đạt được hay cung cấp các bằng
chứng về các hoạt động thực hiện (*, 3.7.6).
 Sự thay đổi trong thuật ngữ và đònh nghóa được áp dụng cho cả hai phiên bản

Cải tiến liên tục_Continual Improvement: Ở phiên bản mới từ “process” được
chuyển thành “recurring process” nhằm nhấn mạnh tính lập lại của sự cải tiến, sự
cải tiến đó phải hoạt động liên tục.
Tác động môi trường_Enviromental impact: ở đây có một sự thay đổi nhỏ, thay
vì “Any change … from an organization’s activities, products, or services” được
chuyển thành “Any change … from an organization’s environmental aspects” nhằm
nhấn mạnh tác động môi trường là hệ quả của khía cạnh môi trường, chúng có mối
quan hệ nhân quả.
Hệ thống quản lý môi trường_Environmental management systems (EMS): đònh
nghóa này được nói rõ hơn ở phiên bản mới.
Kết quả hoạt động về môi trường_Environmental performance: phiên bản mới
nhấn mạnh thêm các kết quả được đo dựa trên các yêu cầu và kết quả thực hiện
môi trường khác.
Chính sách môi trường_environmental policy: đònh nghóa này trong phiên bản
mới quy đònh rõ chính sách môi trường được công bố bởi lãnh đạo cao nhất.
4. Các yêu cầu của HTQLMT_ Environmental management systems
4.1 Yêu cầu chung_General
requirements
Điều khoản 4.1 này được mở rộng thêm và được diễn đạt rõ ràng hơn. Phiên bản
cũ yêu cầu “thiết lập và duy trì”, phiên bản mới được làm rõ hơn “thiết lập, lập
thành tài liệu, thực hiện, duy trì và cải tiến liên tục” hệ thống quản lý môi trường,
theo các yêu cầu của tiêu chuẩn và xác đònh làm thế nào để thỏa mãn các yêu cầu
Đồ án tốt nghiệp 9
Chương 2: Giới thiệu về hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
đó. Đồng thời, phiên bản mới cũng yêu cầu tổ chức phải xác đònh rõ và lập thành
tài liệu phạm vi áp dụng của hệ thống quản lý môi trường của tổ chức nhằm giúp
mọi người nắm rõ và thực hiện cũng như để đăng ký chứng nhận.
4.2 Chính sách môi trường_
nvironmental policy
Chính sách môi trường có 3 thay đổi được đưa ra nhằm diễn giải rõ hơn và đầy

đủ hơn. Thứ nhất, nêu rõ phạm vi áp dụng. Thứ hai,“pháp luật và quy đònh tương
ứng về môi trường” được đổi thành “quy đònh về môi trường có thể áp dụng”; đoạn
“e” ở phiên bản cũ được chia thành 2 đoạn “e và f” trong phiên bản mới nhằm
tránh tình trạng lẫn lộn giữa người viết tài liệu và người được thông báo. Thứ ba,
CSMT cần thông báo tới “mọi người làm việc hoặc thay mặt cho tổ chức” chứ
không chỉ tới “toàn bộ nhân viên (all employees) ” . Điều đó có nghóa những người
không phải là nhân viên của tổ chức nhưng làm việc trong phạm vi của hệ thống
quản lý môi trường của tổ chức cũng cần phải thông báo về chính sách môi trường.
Thiết nghó, sự thay đổi trên giúp cho quá trình thiết lập, xây dựng cũng như ban
hành tài liệu cho hệ thống được tiến hành suôn sẻ, giảm thiểu các trở ngại.
4.3 Lập kế hoạch_Planning:Các điều khoản nhỏ trong điều khoản 4.3 của phiên bản mới được giảm xuống còn 3 điều khoản
4.3.1 Khía cạnh môi
trường_Environmental aspects
Phiên bản lần thứ 2 yêu cầu phải thiết lập, thực hiện và duy trì (các) thủ tục để
xác đònh 2 khía cạnh, khía cạnh môi trường của các hoạt động, sản phẩm, dòch vụ…
và khía cạnh môi trường có ý nghóa. Không những thế, phiên bản này còn yêu cầu
các tổ chức phải lập thành văn bản các thông tin về các khía cạnh môi trường đã
xác đònh và chúng phải được cập nhật. Trong khi đó, phiên bản cũ không yêu cầu rõ
ràng về 2 đối tượng của khía cạnh môi trường và cũng không yêu cầu tổ chức phải
lập văn bản các thông tin về khía cạnh môi trường. Chính sự thay đổi này sẽ làm
tăng hiệu quả của hệ thống quản lý môi trường vì tổ chức có những bằng chứng
thiết thực dựa trên văn bản.
Một sự thay đổi nữa thể hiện ở chỗ, ISO 14001:2004 yêu cầu tổ chức “phải đảm
bảo rằng các khía cạnh môi trường có ý nghóa đã được xem xét đến khi thiết lập,
thực hiện và duy trì EMS”, trong khi phiên bản ISO 14001:1996 chỉ yêu cầu “các
Đồ án tốt nghiệp 10
Chương 2: Giới thiệu về hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
khía cạnh môi trường liên quan tới các hoạt động này đã được xem xét đến khi đề
ra các mục tiêu và chỉ tiêu môi trường của tổ chức”. Như vậy, sự thay đổi của phiên
bản mới sẽ giúp tổ chức thuận lợi hơn trong quá trình đánh giá nội bộ cũng như

đánh giá bên ngoài do có những bằng chứng thiết thực trên văn bản, do đó EMS
được thiết lập, thực hiện và duy trì có hiệu quả hơn.
4.3.2 Yêu cầu về pháp luật và các yêu cầu
khác_Legal and other requirements
Yêu cầu của điều khoản này nhấn mạnh ở chỗ “làm thế nào những yêu cầu này
áp dụng cho các khía cạnh môi trường của tổ chức” trong khi theo phiên bản cũ chỉ
cần “xác đònh và tiếp cận” các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác mà tổ chức
phải tuân thủ. Ngoài ra, tiêu chuẩn mới cũng yêu cầu tổ chức phải đảm bảo rằng
các yêu cầu mà tổ chức tuân thủ cần phải được xem xét trong suốt quá trình thực
hiện và duy trì EMS.
Những thay đổi trên nhằm mục đích yều cầu tổ chức thiết lập (các) thủ tục để nêu
rõ cách thức xác đònh, tiếp cận và áp dụng các yêu cầu pháp luật và những yêu cầu
khác như thế nào đồng thời nhấn mạnh việc duy trì thủ tục này nhằm nâng cao
hiệu quả của EMS cho tổ chức.
Mục tiêu, chỉ
tiêu_objectives,
targets
4.3.3 4.3.3
Mục tiêu,
chỉ tiêu và
chương trình
_objectives,
targets and
programme(s)
Điều khoản này có sự thay đổi cả về mặt hình thức lẫn mặt nội dung. Trước hết
là sự thay đổi ở tên điều khoản. Điều khoản 4.3.3 của phiên bản mới bao trùm cả
các yêu cầu của điều khoản 4.3.4 trong phiên bản 1996. Phiên bản lần thứ 2 có yêu
cầu chi tiết hơn về việc xác đònh mục tiêu. Các mục tiêu này phải đo được, khả thi
và nhất quán với chính sách môi trường, đồng thời đi kèm với mục tiêu và chỉ tiêu
là chương trình được soạn thảo trong cùng một văn bản. Chương trình này phải đònh

rõ trách nhiệm, các biện pháp và tiến độ thực hiện để đạt được các mục tiêu và chỉ
tiêu đã đề ra.
Như vậy, nếu như ở phiên bản cũ, mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình quản lý môi
trường bò tách rời ở hai điều khoản thì sự kết hợp này giúp cho tổ chức theo sát mục
tiêu, chỉ tiêu của mình, từ đó đề ra các biện pháp thực hiện tốt hơn và hiệu quả hơn.
4.3.4 Chương trình quản lý môi trường_environmental management system programme(s) _Điều khoản của phiên bản cũ
Đồ án tốt nghiệp 11

×