Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ HÀM LƯỢNG TINH BỘT CỦA 12 GIỐNG SẮN TẠI XÃ HƯNG THỊNH, TRẢNG BOM, ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN,
NĂNG SUẤT VÀ HÀM LƯỢNG TINH BỘT CỦA 12 GIỐNG
SẮN TẠI XÃ HƯNG THỊNH, TRẢNG BOM, ĐỒNG NAI

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ BÍCH QUYÊN
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khoá: 2006 – 2010

Tháng 08/2010

TRANG BÌA


KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN,
NĂNG SUẤT VÀ HÀM LƯỢNG TINH BỘT CỦA 12 GIỐNG SẮN
TẠI XÃ HƯNG THỊNH, TRẢNG BOM, ĐỒNG NAI

Tác giả

NGUYỄN THỊ BÍCH QUYÊN

Khóa luận được đề trình thực hiện để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành NÔNG HỌC

Giảng viên hướng dẫn:
TS. HOÀNG KIM



Tháng 08/2010
TRANG TỰA

i


LỜI CÁM ƠN
Con xin khắc ghi công ơn cha mẹ đã sinh thành, nuôi lớn con thành người và đã
tạo mọi điều kiện để con có được như ngày hôm nay.
Để hoàn thành luận văn này, lời đầu tiên tôi xin chân thành cám ơn sâu sắc đến
Thầy Hoàng Kim, giảng viên Bộ môn Cây Lương thực-Rau Hoa Quả, Khoa Nông học,
Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Người đã tận tình dạy bảo, huớng dẫn
và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn đến:
• Ban Giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Ban Chủ Nhiệm Khoa
Nông Học đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian học tập tại trường
cũng như thời gian thực hiện đề tài.
• Toàn thể quý Thầy, Cô khoa Cơ Bản và Khoa Nông Học – Trường Đại Học Nông
Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt, chỉ bảo những kiến thức và kinh nghiệm
quý báu trong thời gian học tập tại Trường.
• Trung tâm Nghiên cứu Thực Nghiệm Hưng Lộc (Trảng Bom - Đồng Nai) đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
• Tất cả các bạn trong lớp Nông Học 32 đã giúp đỡ, góp ý để tôi hoàn thành tốt đề tài
của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2010

.
NGUYỄN THỊ BÍCH QUYÊN


ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất và
hàm lượng tinh bột của 12 giống sắn triển vọng trên đất đỏ Hưng Thịnh (Đồng Nai)
năm 2010. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Quyên. Thầy hướng dẫn: TS. Hoàng
Kim. Địa điểm: tại Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc, xã
Hưng Thịnh, Trảng Bom, Đồng Nai. Thời gian từ tháng 4 / 2010 đến tháng 4 / 2010.
Mục tiêu đề tài: Khảo sát đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất và hàm
lượng tinh bột của 12 giống sắn, qua đó tuyển chọn và xác định được 3-4 giống sắn tốt,
nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế cho người sản xuất
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ, hoàn toàn ngẫu nhiên, đơn yếu tố;
diện tích ô thí nghiệm 45 m2, 12 nghiệm thức, 3 lần lặp lại Tổng diện tích 1620 m2.
Thí nghiệm được thực hiện theo quy phạm khảo nghiệm giống sắn 10TCN - 299 – 97.
Công thức phân bón: 10 tấn phân chuồng + 90N + 60P2O5 + 120K2O (kg/ha). Hệ
thống chỉ tiêu theo dõi và phân tích kết quả thực hiện theo phương pháp chuẩn của
CIAT và chương trình sắn Việt Nam.
Kết quả:
1) So với giống KM94(đ/c), có thời gian sinh trưởng 8 – 11 tháng, năng suất đạt
34,45 tấn/ha thì các giống sắn trong thí nghiệm đều sinh trưởng, phát triển tốt, ít nhiễm
sâu bệnh, thời gian sinh trưởng biến động từ 8 - 10 tháng, có dạng thân và dạng củ đẹp
rất thích hợp để trồng dày tăng năng suất. Năng suất thực thu biến động từ 12,19 đến
39,96 tấn/ha.
2) Đã tuyển chọn được bốn giống sắn triển vọng KM397, KM333, KM325,
KM140. có năng suất củ tươi và năng suất tinh bột cao, không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê so với giống đối chứng KM94.
3) Đặc điểm của 4 giống sắn được chọn: Giống KM140 có hàm lượng tinh bột,
năng suất tinh bột, lần luợt đạt 25,17%, 9,3tấn/ha. KM397 có hàm lượng tinh bột, năng
suất tinh bột lần luợt đạt 26,03%, 8,33 tấn/ha. Giống KM325 và KM333 có hàm lượng

tinh bột, năng suất tinh bột, lần luợt đạt 24,03%, 8,43 tấn/ha, và 20,87%, 6,4 tấn/ha.

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa .......................................................................................................................... i
Lời cám ơn ...................................................................................................................... ii
Tóm tắt ........................................................................................................................... iii
Mục lục .......................................................................................................................... iv
Danh sách các chữ viết tắt ............................................................................................. vi
Danh sách các hình ....................................................................................................... vii
Danh sách các bảng ..................................................................................................... viii
Chương 1 ........................................................................................................................1
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu. ...........................................................................................1
1.2 Mục tiêu đề tài. ..........................................................................................................2
1.3 Yêu cầu cần đạt..........................................................................................................2
1.4 Phạm vi nghiên cứu. ..................................................................................................2
Chương 2 ........................................................................................................................3
TỔNG QUAN .................................................................................................................3
2.1. Phân loại, nguồn gốc, vùng phân bố, lịch sử phát triển. ..........................................3
2.1.1 Phân loại khoa học..................................................................................................3
2.1.2 Nguồn gốc...............................................................................................................3
2.1.3 Vùng phân bố..........................................................................................................4
2.1.4 Lịch sử phát triển: ...................................................................................................4
2.1.5.Thành phần dinh dưỡng và giá trị kinh tế. .............................................................5
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam ......................................8
2.2.1 Sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới......................................................................8

2.2.2 Sản xuất và tiêu thụ sắn trên Việt Nam ..................................................................... 16
2.3 Giống sắn, công nghệ chọn tạo và nhân giống sắn lai . ..........................................14
2.3.1. Đặc điểm di truyền của cây sắn ..........................................................................14
2.3.2. Các phương pháp chọn tạo giống sắn ..................................................................14
2.4 .Nguồn gen giống sắn trên thế giới và Việt Nam ....................................................16

iv


2.4.1 Nguồn gen giống sắn trên thế giới........................................................................16
2.4.2 Nguồn gen giống sắn ở Việt Nam ........................................................................19
Chương 3 ......................................................................................................................22
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ....................................................22
3.1. Vật liệu ...................................................................................................................22
3.2. Phương pháp thí nghiệm .........................................................................................22
3.2.1. Điều kiện thí nghiệm ...........................................................................................22
3.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................................24
3.2.3 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ..................................................................27
3.2.4 Phương pháp xử lý và thống kê số liệu. ...............................................................30
Chương 4 ......................................................................................................................31
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................................................31
4.1. Đặc điểm hình thái của 12 giống sắn......................................................................31
4.2. Chiều cao cây và động thái tăng trưởng chiều cao cây ..........................................35
4.3. Năng suất củ tươi thực thu, hàm lượng tinh bột và năng suất bột

37

4.4. Tỷ lệ chất khô, năng suất sắn lát khô của 12 giống sắn thí nghiệm. .....................39
4.5. Năng suất củ tươi lý thuyết, năng suất sinh vật, chỉ số thu hoạch..........................40
4.6. Tình hình sâu bệnh và khả năng chống đổ ngã của các giống ...............................41

4.6.1. Tình hình sâu bệnh ..............................................................................................41
4.6.2. Khả năng chống đổ ngã. ......................................................................................42
4.6 Xác định các giống sắn tuyển chọn. ........................................................................42
Chương 5 ......................................................................................................................44
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................................44
5.1. Kết luận...................................................................................................................44
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................45
PHỤ LỤC .....................................................................................................................57

v


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CIAT: Centro International De Agriculture Tropical ( Trung tâm quốc tế Nông nghiệp
Nhiệt đới)
FAO: Foods Agriculture Organization of the United Nation (Tổ chức Lương thực và
Nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc)
FAOSTAT: Foods Agriculture Organization of the United Nation
IPBVAAS: Viet nam Academy of Agricultural Sciences - Viện khoa học nông nghiệp
Việt Nam
IAS: Intitute of Agricultural Sciences for South VietNam - Khoa học Kỹ thuật Nông
nghiệp Miền Nam
VNCP: VietNam Cassava Program (Chương trình Sắn Việt Nam)
ĐP: Địa phương
MSTATC: Phần mềm xử lý số liệu và phân tích thống kê nông nghiệp của trường Đại
học Chicago (Mỹ), năm 1989
NSLT: Năng suất lý thuyết
NSTB: Năng suất tinh bột
NSTT: Năng suất thực thu

NSSV: Năng suất sinh vật
NSTL: Năng suất thân lá
NST: Ngày sau trồng
CV: Hệ số biến thiên (hệ số đo lường độ chính xác của thí nghiệm)

vi


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sản xuất sắn ở các nước khác nhau trên thế giới năm 2006. .........................4
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của Châu Phi, Châu Á, Châu Mỹ
và 15 nước trồng nhiều sắn trên thế giới năm 2007. .....................................................10
Hình 3.1: Lượng mưa trung bình tháng ở Đồng Nai. ..................................................24
Hình 3.2 Nhiệt độ trung bình tháng và ẩm độ không khí tại Đồng Nai.......................24
Hình 3.3.Sơ đồ bố trí thí nghiệm thí nghiệm. ...............................................................25
Hình 3.4.Toàn cảnh khu thí nghiệm sắn tại Hưng Thịnh, Trảng Bom, Đồng Nai. ......26
Hình 4.1. Hình củ các giống KM372, KM23, KM140, KM331, KM390,
KM333. ..........................................................................................................................33
Hình 4.2. Hình củ các giống KM36, KM397, KM27, KM325, KM94, KM320. ........34
Hình 4.3. Động thái tăng trưởng chiều cao cây. ...........................................................37
Hình 4.4: Đánh giá năng suất củ 12 giống sắn tại Hưng Thịnh, Trảng Bom,
Đồng Nai năm 2010 .......................................................................................................39
Hình 4.5: Thực hiện cân tinh bột của 12 giống sắn tại Hưng Thịnh, Trảng Bom,
Đồng Nai năm 2010 .......................................................................................................39
Hình 4.6: Bệnh đốm lá Cercospora henningsii ........52Error! Bookmark not defined.

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của một số loại củ .......................5
Bảng 2.2: Số liệu phân chất của sắn lát khô có vỏ và không vỏ ở Việt Nam. ................6
Bảng 2.3. Dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn toàn cầu đến năm 2020 và
tốc độ tăng hàng năm của sự tiêu thụ sản phẩm sắn, giai đoạn 1993 - 2020. .................9
Bảng 2.4:Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ .........10
Bảng 2.5. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây lương thực chính ở Viêt
Nam và trên thế giới năm 2008. ....................................................................................11
Bảng 2.6. Diện tích, năng suất, sản lượng bốn cây lương thực chính của Việt Nam ...12
Bảng 2.7 Sự tăng năng suất sắn Việt Nam so với Thái Lan,Trung Quốc, Ấn Độ .......17
Bảng 2.8 Nguồn gốc và đặc tính của 9 giống sắn hiện trồng phổ biến ở Thái Lan .....18
Bảng 2.9 Nguồn gốc và đặc tính của 15 giống sắn hiện trồng phổ biến ở Ấn Độ. ......19
Bảng 2.10 Nguồn gốc và đặc tính chính của 10 giống sắn phổ biến ở Trung
Quốc...............................................................................................................................20
Bảng 2.11 Nguồn gen giống sắn tại Trường Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí
Minh và Viện Khoa học Nông nghiệp Miền Nam (2006-2008). .................................21
Bảng 3.1. Lý lịch nguồn vật liệu giống sắn ..................................................................22
Bảng 3.2: Đặc điểm lý hóa tính của khu đất thí nghiệm...............................................23
Bảng 4.1: Đặc điểm hình thái củ của 12 giống sắn thí nghiệm ....................................31
Bảng 4.2: Đặc điểm hình thái củ của 12 giống sắn thí nghiệm ....................................32
Bảng 4.3: Chiều cao cây (cm) và số thân trên gốc của 12 giống sắn thí nghiệm .........35
Bảng 4.4: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây ................................................................36
Bảng 4.5. Năng suất củ tươi, hàm lượng tinh bột, năng suất bột của 12 giống sắn
thí nghiệm . ....................................................................................................................38
Bảng 4.6 Chỉ số chất khô, năng suất sắn lát khô của 12 giống sắn thí nghiệm. ...........40
Bảng 4.7.Năng suất củ tươi lý thuyết, năng suất sinh vật, chỉ số thu hoạch của 12
giống sắn thí nghiệm trên đất đỏ Hưng Thịnh, Trảng Bom, Đồng Nai.........................41
Bảng 4.8. Đặc điểm nông học của các giống sắn thí nghiệm .......................................43

viii



Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết nghiên cứu.
Cây sắn Việt Nam đang chuyển đổi nhanh chóng vai trò từ cây lương thực
thành cây công nghiệp với tốc độ phát triển cao ở những năm đầu thế kỷ 21. Năm
2009 sản lượng sắn Việt Nam đạt 9,45 triệu tấn so với sản lượng 1,99 triệu tấn của
năm 2000. Đó là kết quả của việc mở rộng diện tích từ 237.600 ha lên 560.400 ha và
tăng năng suất từ 8,36 tấn/ha năm 2000 lên 16,90 tấn/ha năm 2009. (Hoàng Kim
2009). Việt Nam hiện đã trở thành nước xuất khẩu tinh bột sắn đứng thứ hai trên thế
giới sau Thái Lan. Tinh bột sắn Việt Nam đã trở thành một trong bảy ngành hàng xuất
khẩu mới có triển vọng. Sắn cũng là cây nhiên liệu sinh học chịu hạn nhiều tiềm năng.
Việt Nam hiện đã có chương trình sản xuất cồn từ nguyên liệu sắn với công suất 150
triệu lít/ năm, tạo lợi thế cạnh tranh cao cho cây sắn (Hoang Kim et. al 2008).
Những năm gần đây, công tác chọn tạo giống sắn đã đạt được nhiều thành tựu
đáng kể, góp phần làm tăng nhanh năng suất và sản lượng sắn trên cả nước. Diện tích
canh tác giống sắn mới toàn quốc hiện đạt trên 500.000 ha, chủ yếu là KM94, KM140,
KM98-5, KM98-1, KM397, KM98-7…(Hoàng Kim, 2009).Sắn lát và tinh bột sắn có
lợi thế cạnh tranh cao và thị trường sắn là triển vọng đã và mang lại lợi nhuận cao cho
người dân. Cây sắn đang là mục tiêu chuyển đổi của các hộ nông dân tại nhiều vùng
sản xuất nông nghiệp rộng lớn nhằm thay thế một số cây trồng ít khả năng cạnh tranh
cây trồng. Trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp đang dần bị thu hẹp, giá vật tư
nông nghiệp tăng nhanh làm cho việc sản xuất của nông dân gặp nhiều khó khăn thì
việc tuyển chọn những giống sắn tốt có năng suất và hàm lượng tinh bột cao, chống
chịu với điều kiện bất lợi, thích hợp với điều kiện tự nhiên của các vùng sinh thái
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho người dân là rất cần thiết .

1



Được sự phân công của Ban Chủ nhiệm Khoa Nông học, Trường Đại học Nông
Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, qua sự chấp thuận của Bộ môn Cây Lương thực – Rau,
Hoa, Quả và sự đồng ý hướng dẫn của thầy Hoàng Kim, tôi thực hiện đề tài: Khảo sát
đặc điểm sinh trưởng, phát triển và hàm lượng tinh bột của 12 giống sắn triển vọng
trên đất đỏ Hưng Thịnh (Đồng Nai) năm 2010.
1.2 Mục tiêu đề tài.
Khảo sát đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất và hàm lượng tinh bột của
12 giống sắn, qua đó tuyển chọn và xác định được 3-4 giống sắn tốt, có năng suất bột
cao, nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
1.3 Yêu cầu cần đạt.
So sánh, khảo nghiệm cơ bản 12 giống sắn theo đúng tiêu chuẩn ngành quy
phạm khảo nghiệm giống sắn 10 TCN 299-1997 và đúc kết số liệu nghiên cứu. Tìm
hiểu học tập, so sánh, tuyển chọn để rút ra những giống sắn có năng suất và hàm lượng
tinh bột cao.
1.4 Phạm vi nghiên cứu.
Thời gian thực hiện khóa luận từ tháng 1/2009 đến tháng 8/2010. Do thời gian
làm khóa luận ngắn (7 tháng: từ tháng 1 đến tháng 8) mà cây sắn lại có thời gian sinh
trưởng dài hơn nên tôi đã tham gia nhóm nghiên cứu khoa học để thu thập được số liệu
liên tục của thí nghiệm từ khi trồng đến lúc thu hoạch (11 tháng).

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Phân loại, nguồn gốc, vùng phân bố, lịch sử phát triển.
Sắn (Manihot esculenta Crantz) còn được gọi là khoai mì, cassava, tapioca,
yuca, mandioca, manioc, maniok, singkong, ubi kayu, aipim, macaxeir, kappa,… Sắn
là cây lương thực ăn củ hàng năm nhưng có thể sống trong nhiều năm, được trồng ở
nhiều nơi: Vùng nhiệt đới châu Phi, châu Á và Nam Mỹ. Cây sắn cao 2 - 3 m, lá khía

thành nhiều thùy, rễ ngang phát triển thành củ, thời gian sinh trưởng biến động từ 3
tháng đến 36 tháng, thông thường là 10 - 12 tháng.
2.1.1 Phân loại khoa học (Scientific classification)
Giới (kingdom):

Plantae

Ngành (division):

Magnoliophyta

Lớp (class):

Magnoliopsida

Bộ (ordo):

Malpighiales

Họ (family):

Euphorbiaceae

Họ phụ (subfamily):

Crotonoideae

Nhóm (tribe):

Manihoteae


Chi (genus):

Manihot

Loài (species):

M. esculenta

2.1.2 Nguồn gốc
Sắn có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Châu Mỹ Latinh được trồng cách đây khoảng
5.000 năm (CIAT, 1993). De Candolle 1886; Rogers, 1965 cho rằng. trung tâm phát
sinh cây sắn được giả thiết là vùng đông bắc của Brazin thuộc lưu vực sông Amazon,
nơi có nhiều chủng loại sắn trồng và hoang dại Trung tâm phân hóa phụ có thể tại
Mexico ở Trung Mỹ và vùng ven biển phía bắc của Nam Mỹ. Bằng chứng về nguồn
3


gốc sắn trồng là những di tích khảo cổ ở Venezuela niên đại 2.700 năm trước Công
nguyên, di vật thể hiện củ sắn ở cùng ven biển Peru khoảng 2000 năm trước Công
nguyên, những lò nướng bánh sắn trong phức hệ Malabo ở phía Bắc Colombia niên
đại khoảng 1.200 năm trước Công nguyên, những hạt tinh bột trong phân hóa thạch
được phát hiện tại Mexico có tuổi từ năm 900 đến năm 200 trước Công nguyên (trích
dẫn bởi Hoàng Kim, 2009).
2.1.3 Vùng phân bố.
Trên thế giới sắn được trồng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới từ 30OB - 30ON
(CIAT, 1993). Tại Việt Nam, sắn được trồng tại hầu hết các tỉnh từ Bắc đến Nam,
nhiều nhất tại vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.

Hình 2.1: Sản xuất sắn ở các nước khác nhau trên thế giới năm 2006.

(Nguồn: Hoang Kim et al 2008)
2.1.4 Lịch sử phát triển:
Cây sắn được người Bồ Đào Nha đưa đến Congo (Châu Phi) khoảng thế kỷ 16. Ở
Châu Á, sắn được nhập vào Ấn Độ khoảng thế kỷ 17 và SriLanka đầu thế kỷ 18. Sắn

4


được nhập vào Trung Quốc, Myamar và các nước Châu Á khác khoảng cuối thế kỷ 18,
đầu thế kỷ 19. Ở Việt Nam cây sắn được nhập vào khoảng giữa thế kỷ 18 nhưng hiện
chưa có tài liệu chắc chắn về nơi trồng và năm trồng đầu tiên (Phạm Văn Biên, Hoàng
Kim, 1991).
2.1.5. Thành phần dinh dưỡng và giá trị kinh tế.
Thành phần dinh dưỡng:
Bảng 2.1: Thành phần và giá trị dinh dưỡng của một số loại củ (phần ăn được).
Thành phần

Sắn

Khoai

Khoai

Khoai

lang

tây

môn


Tỷ lệ chất khô (%)

30- 40

19-35

20

28

Hàm lượng tinh bột (%)

27- 36

18- 28

13- 16

18- 25

Đường tổng số (% FW)

0,5- 2,5

1,5-5,0

0-2,0

0,5-1,0


Đạm tổng số (%FW)

0,5- 2,0

1,0-2,5

2,0

2,5

Chất xơ (%FW)

1,0

1,0

0,5

0,6

Chất béo (%FW)

0,5

0,5-6,5

0,1

0,2


Chất khoáng (%FW)

0,5- 1,5

1,0

1,0-1,5

0,5-1,0

Vitamin A (mg/100gFW)

17

900

Vệt

117

Vitamin C (mg/100gFW)

50

35

31

24


Năng lượng (KJ/100g)

607

490

318

439

Yếu tố hạn chế dinh dưỡng

Cyanogenes Trypsin

Solanine

Alkaloids,

inhibitors

tannins

Tỷ lệ trích tinh bột (%)

22- 25

10-15

8-12


n.a.

Kích thước hạt bột (micron)

5- 50

2-42

15-100

1-70

Amylose (%)

15-29

8-32

22-25

10-30

700- 1100

n.a

n.a

100-200


49-73

58-85

63-66

69-88

Độ dính tối đa (BU)
O

Nhiệt độ hồ hóa ( C)

Nguồn: Christopher Wheatley, Gregory J.Scott, Rupert Best and Siert Wiersema 1995.
Củ sắn tươi: Có tỷ lệ chất khô 38-40%, tinh bột 27-36%, giàu vitamin C,
calcium, vitamin B và các chất khoáng, nghèo chất béo, muối khoáng, vitamin và
nghèo đạm, hàm lượng các acid amin không đươc cân đối, thừa arginin nhưng lại thiếu
5


các acid amin chứa lưu huỳnh. Thành phần dinh dưỡng khác biệt tuỳ giống, vụ trồng,
số tháng thu hoạch sau khi trồng và kỹ thuật canh tác (xem Bảng 2.1).
Giá trị kinh tế: Sắn là cây trồng có nhiều công dụng trong chế biến công
nghiệp, thức ăn gia súc và lương thực thực phẩm. Sản phẩm sắn ngày càng thông dụng
trong buôn bán, trao đổi thương mại quốc tế (FAO, 2000 a,b.c). Đối với nhiều nước sắn
được xem như là cây dự trữ cứu đói, bổ sung cho cây lúa trong những năm mất mùa.
Sắn lát khô: thường có hai loại: sắn lát khô có vỏ và sắn lát khô không vỏ. Sắn
lát khô có vỏ gồm: vỏ thịt, thịt sắn, lõi sắn và có thể là một phần vỏ gỗ. Sắn lát khô
không vỏ chỉ có thịt sắn và lõi sắn (xem Bảng 2.2).

Bảng 2.2: Số liệu phân chất của sắn lát khô có vỏ và không vỏ ở Việt Nam.
Thành phần

Sắn lát khô có vỏ(%)

Sắn lát khô không vỏ(%)

90,57

90,01

Đạm thô

4,56

2,49

Béo thô

1,43

1,40

Xơ thô

3,52

3,72

Khoáng tổng số


2,22

2,04

78,66

78,59

Ca

0,27

0,15

P

0,50

0,25

Vật chất khô

Dẫn xuất không đạm

Nguồn: Hoàng Kim, Phạm Văn Biên, 1995
Bột sắn nghiền và tinh bột sắn: Bột sắn nghiền thủ công có vật chất khô
khoảng 87,56%, đạm thô 3,52%, béo thô 1,03%, xơ thô 1,37%, khoáng tổng số 1,38%,
dẫn xuất không đạm 83,89%, Ca 0,11%, P 0,11% (Hoàng Kim, Phạm Văn Biên 1996).
Lá sắn: Có hàm lượng đạm khá cao (20-25% trọng lượng chất khô) với

nhiều chất bột, chất khoáng và vitamin. Chất đạm của lá sắn có khá đầy đủ các acid
amin cần thiết, giàu lysin nhưng thiếu methionin. Trong lá sắn ngoài các chất dinh
dưỡng, cũng chứa một lượng độc tố [HCN] đáng kể. Các giống sắn ngọt có 80-110 mg
HCN/1kg lá tươi. Các giống sắn đắng chứa 160-240 mg HCN/1kg lá tươi. Lá sắn ngọt

6


là một loại rau có chứa nhiều chất đạm, canxi, caroten, vitamin B1, C. Lá sắn đắng nên
muối dưa hoặc phơi khô để làm bột phối hợp với các bột khác làm bánh thì hàm lượng
HCN còn lại không đáng kể.
Độc tố HCN: Sắn có chứa một lượng độc tố ở dạng glucozit với công thức hóa
học C10H17O6N, vị đắng, có ở hầu hết các bộ phận của cây và tất cả các giống
(Narty,1973). Dưới tác dụng của dịch vị có chứa acid clohydric hoặc men tiêu hóa, chất
này bị phân hủy và giải phóng ra acid cyanhydric (Cyanogenes) là chất độc với người:
C6H17O6N

+ H2O ===Î C6H12O6 + (CH3)3 + HCN

Linamarin

Glucoze Axeton

acid cyahydric

Công dụng của sắn:
1) Sắn dùng làm lương thực và rau. Lá sắn tươi có nhiều protein, hydrat cacbon,
vitamin nên có thể làm rau ăn. Làm bánh đa, hủ tiếu, sắn lát khô, bột sắn khô, củ sắn
khô, bột lọc sắn, làm các loại bánh. Sắn nén khô (pellet) xuất khẩu tiện lợi.
2) Sắn dùng để chăn nuôi.

3) Sắn dùng trong công nghiệp thực phẩm như làm hạt trân châu nấu chè xuất
khẩu, bột bánh chế biến thủ công, chế tinh hồ, chế biến đường gluco hay dạng xiro kết
tinh, cồn, rượu, mỳ chính làm giấy, dệt vải, làm dược phẩm,...
Lợi ích của nghề sắn:
Sắn dễ trồng, thích hợp với nhiều loại đất, vốn đầu tư thấp, phù hợp khả năng
kinh tế với nhiều hộ gia đình nông dân nghèo, thiếu lao động. Do đó, sắn đựơc nông
dân trồng nhiều vì: có khả năng sử dụng tốt đất đã kiệt cho năng suất cao và ổn định,
chi phí đầu tư thấp và sử dụng ít nhân công, thời gian thu hoạch kéo dài nên thuận lợi
cho việc rải vụ. Nghề trồng sắn thích hợp với những hộ nông dân nghèo, ít vốn. Tận
dụng đất để lấy ngắn nuôi dài. Mặt khác, cây sắn cũng có khả năng cạnh tranh cao vì sử
dụng hiệu quả tiền vốn, đất đai, tận dụng tốt các loại đất nghèo dinh dưỡng. Sắn đạt
năng suất cao và lợi nhuận khá nếu biết dùng giống tốt và trồng đúng quy trình canh tác
sắn bền vững.
Nhược điểm của nghề sắn:
Trồng sắn làm kiệt đất, củ sắn nghèo đạm và vitamin, có độc tố HCN trong sắn

7


củ tươi. Chế biến sắn gây ô nhiễm môi trường.
Giải pháp phát triển sắn bền vững:
1) Áp dụng giống mới và kỹ thuật canh tác sắn bền vững để đạt năng suất lợi
nhuận cao và duy trì độ phì nhiêu của đất.
2) Áp dụng kỹ thuật chế biến và phối hợp thực phẩm để nâng cao giá trị dinh
dưỡng của các sản phẩm sắn.
3) Ứng dụng dây chuyền công nghệ chế biến sắn hiện đại, tận dụng phế phụ
phẩm để làm thức ăn gia súc, phân bón, thường xuyên đánh giá tác động môi trường.
4) Quy hoạch sản xuất, chế biến và tiêu thụ sắn.
5) Mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm sắn.
6) Hình thành và phát triển chương trình sắn Việt Nam để liên kết mạng lưới hợp

tác nghiên cứu, giảng dạy, khuyến nông, quản lý, đầu tư, sản xuất, kinh doanh, chế biến
và tiêu thụ sắn.
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới
Năm 2020 sản lượng sắn toàn cầu sẽ ước đạt 275,10 triệu tấn, trong đó sản xuất
sắn chủ yếu ở các nước đang phát triển là 274,7 triệu tấn, các nước đã phát triển
khoảng 0,40 triệu tấn. Mức tiêu thụ sắn ở các nước đang phát triển dự báo đạt 254,60
triệu tấn so với các nước đã phát triển là 20,5 triệu tấn. Khối lượng sản phẩm sắn toàn
cầu sử dụng làm lương thực thực phẩm dự báo nhu cầu là 176,3 triệu tấn và thức ăn
gia súc 53,4 triệu tấn.

8


Bảng 2.3. Dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn toàn cầu đến năm 2020 và tốc độ
tăng hàng năm của sự tiêu thụ sản phẩm sắn, giai đoạn 1993 - 2020.
Sản
xuất

Tiêu thụ sắn 2020
(triệu tấn)

sắn

Tốc độ tăng hàng năm
(%) của sự tiêu thụ sản
phẩm sắn 1993-2020

2020


Lương

Thức

Tổng

Lương

Thức

Tổng

(triệu

thực

ăn

cộng

thực,

ăn

cộng

tấn)

Thực


gia

Thực

gia súc

phẩm

súc

phẩm

275,1

176,3

53,4

275,1

1,98

0,95

2,93

0,4

0,4


19,4

20,5

-0,50

0,01

-0,05

Các nước đang PT

274,7

175,9

33,9

254,6

1,99

1,62

3,61

Châu Phi

168,6


130,2

7,5

168,1

2,49

1,53

4,02

Châu Mỹ Latinh

41,7

13,9

21,9

42,9

0,70

1,75

2,45

Châu Á


61,7

29,2

3,9

38,1

2,07

2,50

4,57

+ Đông Nam Á

48,2

19,5

0,9

24,4

0,97

0,89

1,86


+ Trung Quốc

6,5

2,8

3,0

6,4

0,17

1,61

1,78

+ Ấn Độ

7,0

6,9

-

7,3

0,93

-


0,93

Vùng

Toàn thế giới
Các nước đã PT

Nguồn: Trần Công Khanh, Hoàng Kim và ctv, 2007 trích dẫn từ Scott et al, 2000.
Tốc độ tăng hàng năm của nhu cầu sử dụng sản phẩm sắn làm lương thực, thực
phẩm và thức ăn gia súc đạt tương ứng là 1,98% và 0,95%. Châu Phi vẫn là khu vực
dẫn đầu sản lượng sắn toàn cầu với dự báo sản lượng năm 2020 sẽ đạt 168,6 triệu tấn.
Trong đó, khối lượng sản phẩm sử dụng làm lương thực thực phẩm là 77,2%, làm thức
ăn gia súc là 4,4%. Châu Mỹ La tinh giai đoạn 1993-2020, ước tốc độ tiêu thụ sản
phẩm sắn tăng hàng năm là 1,3%, so với châu Phi là 2,44% và châu Á là 0,84 - 0,96%.
( Bảng 2.3).
Năm 2007 có 105 nước trồng sắn với tổng diện tích 18,39 triệu ha, trong đó vùng
trồng nhiều nhất là Châu Phi với diện tích khoảng 11,82 triệu ha (Bảng 2.4)

9


Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của Châu Phi, Châu Á, Châu Mỹ và 15
nước
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1000 ha)


(tấn/ha)

(triệu tấn)

Toàn thế giới

18.394

12,16

223,75

1

Châu Phi

11.904

9,90

117,88

1.1

Nigeria

3.850

11,88


45,75

1.2

Cộng hòa Congo

1.850

8,10

15,00

1.3

Ghana

800

12,06

9,65

1.4

Angola

760

11,57


8,80

1.5

Mozambique

990

7,42

7,35

1.6

Tanzania

675

9,77

6,60

1.7

Uganda

371

12,01


4,45

2

Châu Á

3.576

18,85

67,43

2.1

Indonesia

1.206

16,24

19,61

2.2

Thái Lan

1.152

22,92


26,41

2.3

Việt Nam

560

15,89

8,90

2.4

Ấn Độ

242

31,40

7,60

2.5

Trung Quốc

260

15,40


4,02

3

Châu Mỹ

2.896

13,20

38,24

3.1

Brazil

1.944

14,04

27,31

3.2

Paraguay

320

15,93


5,10

TT

Vùng trồng

Nguồn: Hoang Kim et al. 2008 trích dẫn từ FAOSTAT 2008
Nước có sản lượng sắn lớn nhất thế giới là Nigeria (45,75 triệu tấn), kế đến là
Brazil (27,31 triệu tấn), Thái Lan (26,41 triệu tấn), Indonesia (19,61 triệu tấn), Cộng
hòa Congo (15,00 tấn/ha), Ghana (9,65 triệu tấn) và Việt Nam (8,90 triệu tấn).
Nước có năng suất sắn cao nhất thế giới là Ấn Độ 31,40 tấn/ha, kế đến là Thái
Lan 22,92 tấn/ha. Châu lục có năng suất sắn củ tươi cao nhất là Châu Á 18,85 tấn/ha, kế
đến là Châu Mỹ 13,20 tấn/ha, thấp nhất là Châu Phi 9,9 tấn/ ha (Bảng 2.4).

10


Trên phạm vi toàn cầu, cây sắn đứng hàng thứ năm so các cây lương thực chính
với tổng sản lượng năm 2008 đạt 232,95 triệu tấn, xếp sau ngô 822,71 triệu tấn, lúa
nước 685,01 triệu tấn, lúa mì 689,94 triệu tấn và khoai tây 314,14 triệu tấn. Cây sắn có
diện tích đứng thứ bảy và sản lượng đứng thứ năm trong các loại cây lương thực chính
trên thế giới (Bảng 2.5).
Bảng 2.5. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây lương thực chính ở Việt Nam và
trên thế giới năm 2008.
Trên thế giới
Cây lương
thực

Việt Nam


Diện tích

Năng

Sản lượng

Diện tích

Năng

Sản

(triệu ha)

suất

(triệu tấn)

(triệu ha)

suất

lượng

(tấn/

(tấn/

(triệu tấn)


ha)

ha)

Ngô

161,01

5,10

822,71

1,12

4,02

4,53

Lúa nước

158,95

4,30

685,01

7,41

5,22


38,72

Lúa mì

223,56

3,07

689,94

-

-

-

Khoai tây

18,19

17,26

314,14

-

-

-


Sắn

18,69

12,46

232,95

0,56

12,46

Lúa mạch

56,77

2,77

157,64

-

-

-

Khoai lang

8,17


13,47

110,12

0,16

8,16

1,32

Lúa miến

44,91

1,46

65,53

-

-

-

Khoai mỡ

4,92

10,49


51,73

-

-

-

Hạt kê

37,40

0,95

35,65

-

-

-

Lúa kiều mạch

11,33

2,27

23,10


-

-

-

Lúa mạch đen

6,77

2,62

13,26

-

-

-

9,39

Nguồn: FAOSTAT 2008 calculated by Hoang Long.
Mức tiêu thụ sắn bình quân toàn thế giới khoảng 18 kg/người/năm, với tỷ lệ tiêu
thụ trong nước 85% (làm lương thực 58% thức ăn gia súc 28%, chế biến công nghiệp
3%, hao hụt 11 %), xuất khẩu 15% (gần 30 triệu tấn) dưới dạng sắn lát khô, sắn viên
và tinh bột (CIAT, 1993). Nhu cầu sắn làm lương thực toàn cầu năm 2006 ước 115
11



triệu tấn, tăng hơn năm 2005 khoảng 1 triệu tấn. Nhu cầu sắn làm thức ăn gia súc trên
toàn cầu đang giữ mức độ ổn định trong năm 2006 (FAO, 2007). Sắn chiếm tỷ trọng
cao trong cơ cấu lương thực ở Châu Phi, bình quân 96 kg/người/năm, chủ yếu ở vùng
Saharan cả hai dạng sắn củ tươi và sản phẩm chế biến. Zaire là nước sử dụng sắn nhiều
nhất thế giới với 391 kg/người/năm (hoặc 1.123 calori/ngày).
2.2.2. Sản xuất và tiêu thụ sắn tại Việt Nam
Bảng 2.6. Diện tích, năng suất, sản lượng bốn cây lương thực chính của Việt Nam
Cây trồng
Lúa

1995

2000

2005

2006

2007

2008

Diện tích (1000 ha)

6.766

7.666

7.326


7.305

7.324

7.41

Năng suất (tấn/ha)

3,68

4,24

4,88

4,86

4,89

5,2

24,96

32,52

35,79

35,56

35,82


38,72

Diện tích (1000 ha)

556

730

995

1.150

1.031

1.125

Năng suất (tấn/ha)

2,11

2,74

3,51

3,75

3,70

4,02


Sản lượng (triệu tấn)

1,17

2,00

3,50

4,31

3,82

4,53

Diện tích (1000 ha)

277

237

432

475

495

555

Năng suất (tấn/ha)


7,97

8,35

15,35

15,89

16,24

17

Sản lượng (triệu tấn)

2,21

1,98

6,64

8,90

7,71

9,4

Diện tích (1000 ha)

304


254

205

180

181

162

Năng suất (tấn/ha)

5,53

6,33

7,56

8,05

8,00

8,2

Sản lượng (triệu tấn)

1,68

1,61


1,55

1,45

1,45

1,32

Sản lượng (triệu tấn)
Ngô

Sắn

Khoai

Nguồn: FAOSTAT 2008.
Sản xuất lương thực là ngành trọng tâm và có thế mạnh của Việt Nam tầm nhìn
đến năm 2020. Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực đứng hàng thứ ba sau lúa và ngô.
(Bảng 2.6). Mức sử dụng lương thực bình quân đầu người ở Việt Nam khoảng 334
kg/người/năm, theo thứ tự gạo, ngô, sắn, khoai lang tương ứng là 293; 13; 40; 30 kg/
người/ năm (Tổng cục Thống kê, 1991). Sản lượng sắn để bán 48,6 %, thức ăn gia súc
22,4%, chế biến thủ công 16,8%, làm thực phẩm 12,2%. (Hoang Kim, Pham Van
Bien, RH Howeler 2003).

12


Sắn được trồng rộng rãi từ Bắc chí Nam ở Việt Nam , nhiều nhất tại Đông Nam
Bộ, Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ chiếm 73,79% tổng sản lượng sắn và

65,44 % tổng diện tích sắn của cả nước .
Sản xuất sắn ở Việt Nam tăng nhanh những năm đầu thế kỷ 21. Năm 2008 sản
lượng sắn Việt Nam đạt 9,4 triệu tấn, diện tích 555 nghìn ha, năng suất 17 tấn/ ha. So
với năm 1999, sản lượng sắn đạt 1,80 triệu tấn, diện tích 226,80 nghìn ha, năng suất
7,96 tấn/ ha, thì sản lượng đã tăng gấp 5,2 lần, diện tích tăng 2,5 lần, năng suất tăng
2,13 lần trên phạm vi toàn quốc .Những nguyên nhân chính tạo nên sự đột phá năng
suất và sản lượng sắn của Việt Nam tăng nhanh trong những năm gần đây do:
(1). Các giống sắn mới KM94, KM140, KM98-5, KM98-1, SM937-26 … có năng
suất bột cao gấp đôi so với các giống sắn địa phương đã thực sự mang lại lợi nhuận
cao cho người trồng sắn. Việt Nam đã trở thành điển hình tiên tiến của Châu Á và thế
giới trong việc ứng dụng công nghệ chọn tạo và nhân giống sắn lai (Kawano. K, 2001;
CIAT Review, 2005). Tốc độ tăng năng suất sắn Việt Nam là nhanh nhất khu vực
(2). Việt Nam hiện có 60 nhà máy chế biến tinh bột sắn đã đi vào hoạt động với
công nghệ, thiết bị mới và khá tiên tiến. Tổng công suất chế biến hàng năm ước
800.000 – 1.200.000 tấn tinh bột sắn, tiêu thụ khoảng 3,2 - 4,8 triệu tấn củ tươi/năm.
Sản phẩm tinh bột sắn Việt Nam có giá cạnh tranh và nhu cầu cao đối với thị trường
trong nước và xuất khẩu. Việt Nam hiện đã trở thành nước xuất khẩu tinh bột sắn đứng
thứ hai trên thế giới sau Thái Lan
(3). Sắn là cây nhiên liệu sinh học có lợi thế cao so với nhiều cây trồng. Lý do vì :
Sắn chế biến cồn sinh học có hiệu suất thu hồi cồn cao, giá rất cạnh tranh so với các
cây khác (6 kg sắn củ tươi thành 2,5 kg sắn lát thành 2,2 kg bột sắn nghiền chế biến
được 1lít cồn 99,5% ethanol ). Việt Nam hiện cũng đã có ba nhà máy chế biến cồn với
tổng công suất 300 triệu lít cồn một năm đang được xây dựng tại thành phố Quảng
Ngãi, Phú Thọ, Bình Phước sử dụng sắn lát làm nguyên liệu. Nhu cầu thị trường rất
lớn và giá cạnh tranh là cơ hội để phát triển sản xuất sắn (Nguyễn Văn Bộ, Hoàng
Kim, Keith Fahrney, Rod Lefroy, Hernan Ceballos, 2009).

13



2.3 Giống sắn, công nghệ chọn tạo và nhân giống sắn lai .
2.3.1. Đặc điểm di truyền của cây sắn
Sắn là cây đa bội thể phức tạp, dị hợp, có 36 nhiễm sắc thể. Sắn có phổ biến dị
rộng, có khả năng giữ được các đặc tính ưu tú thông qua phương pháp chọn lọc và
nhân giống vô tính, vì vậy rất thuận lợi cho công tác cải tiến giống (Hoàng Kim, Phạm
Văn Biên 1996). Khả năng di truyền những đặc tính quan trọng đã được nhiều tác giả
nghiên cứu. Hoàng Kim, Phạm Văn Biên 1996 đã tổng hợp các tài liệu cho thấy: Chọn
ra giống có năng suất củ tươi cao thích hợp với các vùng sinh thái là hết sức cần thiết
(Kawano và Hershey, 1984). Cải tiến hệ số thu hoạch (HI = trọng lượng củ/ trọng
lượng củ + thân lá) là một trong những chỉ tiêu cơ bản để cải tiến giống sắn (Kawano,
1985). Số củ trên cây và năng suất củ có khả năng di truyền từ trung bình đến cao.
Song cả hai tính trạng này đều chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường. Tỷ lệ chất khô
của củ có hệ số di truyền cao và khá ổn định nhưng hiệu quả chọn lọc thấp. Năng suất
sinh vật có hệ số di truyền từ trung bình đến cao (Hoàng Kim, 2009). Tính trạng này
phụ thuộc vào dạng cây và tuổi thọ của lá. Giữa năng suất củ tươi, năng suất sinh vật
và hệ số thu hoạch có tương quan dương, hệ số tương quan rất chặt. Vì vậy việc duy trì
cân bằng giữa năng suất sinh vật và hệ số thu hoạch trong cải tiến giống sắn là yếu tố
quan trọng và luôn cần thiết (Trần Ngọc Ngoạn, 1995). Dạng hình lý tưởng của một
cây sắn đạt năng suất cao (Hoàng Kim, 2009) đó là: 1) Thân: 1-2 thân mọc từ hom; ít
hoặc chậm phân nhánh; lóng ngắn và chiều cao cây giới hạn ở 2 m; 2) Lá: chỉ số diện
tích lá: 3,0 – 3,5; phiến lá lớn; tuổi thọ lá cao; dáng lá đứng (góc độ của cuống lá và
thân hẹp); 3) Củ: khoảng 8 củ thuôn dài và đồng đều; củ chắc, cuống củ ngắn, dạng củ
đẹp, dễ bóc vỏ; hệ số thu hoạch cao.
2.3.2. Các phương pháp chọn tạo giống sắn
Những phương pháp cơ bản chọn tạo giống sắn mà nhiều nước áp dụng là: lai
hữu tính trong loài; lai hữu tính khác loài; tạo dòng đột biến; chọn lọc cải tiến quần
thể; nuôi cấy mô tế bào và chuyển gen; thu thập nhập nội, tuyển chọn các dòng sắn lai
đơn bội kép:

14



Lai hữu tính trong loài (lai gần) tức là lai các giống trong cùng loài với nhau.
Phương pháp tạo giống cơ bản này đã đạt nhiều thành tựu và được thực hiện chủ yếu
tại CIAT, Thái Lan, Ấn Độ. Tuy nhiên, tỉ lệ ra hoa và đậu quả, hạt rất khác nhau tuỳ
năm, giống, dinh dưỡng và vùng địa lý (tỉ lệ đậu quả ở CIAT là 34-41%, ở Inđônêxia
là 20%, ở Việt Nam là 35-54%). Các bước lai hữu tính: Thu thập nguồn vật liệu, quan
sát và chọn lọc qua nhiều vụ, sau đó chọn cây ưu tú làm bố mẹ, tiến hành lai, đánh giá
tổ hợp lai, chọn cây lai thu được từ hạt, nhân các cây tốt và đưa vào so sánh giống.
Lai hữu tính khác loài (lai xa) là lai giữa các loài Manihot với nhau. Nhiều nhà
khoa học đã dùng loài M. esculenta lai với loài khác. Kết quả đã thu được cây lai hữu
thụ và có khả năng chống chịu với bệnh. Khi lai giữa M.esculenta với loài M.
glaziovii, M.esculenta với loài M. oliganthasub đã tạo được cây lai có nhiều củ, củ to,
hàm lưọng protein khá và HCN thấp (Hoàng Kim, 2009).
Tạo dòng đột biến: Vasudevan (1967) và Moh (1976) đã xử lý tia X gây rối
nhiễm sắc thể và thu được dòng đột biến có hàm lượng tinh bột cao, hàm lượng
HCN giảm, chín sớm, dạng cây đứng, khoẻ, tính chống chịu bệnh cao. Xử lý
conchixin tạo dạng tứ bội hoặc đa bội thể khảm, sau đó lai giữa những thể tứ bội
trên với cây nhị bội đã tạo được dạng tam bội có đặc tính trung gian giữa bố mẹ.
Xử lý tia Gamma nguồn Coban 60 trên hạt sắn khô và hạt sắn ủ sắp nẩy mầm cũng
đã được một số tác giả nghiên cứu (Hoàng Kim, Lương Thu Trà và tập thể 2004).
Chọn lọc cải tiến quần thể: Sắn là cây sinh sản vô tính bằng thân, nhưng hoa sắn
thuộc loại giao phấn. Do đó chọn lọc cải tiến quần thể sắn giống như các loại cây giao
phấn khác, nhưng có điều khác là đánh giá lại các dòng vô tính. Các phương pháp
chọn lọc cải tiến quần thể gồm chọn lọc hỗn hợp, chọn lọc gia đình nửa máu và đồng
máu, chọn lọc S1, chọn lọc tái hồi. Phương pháp chọn lọc hỗn hợp, chọn lọc gia đình
nửa máu được sử dụng rộng rãi, tạo được hiệu ứng di truyền cộng, nên rất có hiệu quả
với những đặc tính tốt có khả năng di truyền lớn như: chiều cao cây, chín sớm, hàm
lượng protein cao, năng suất củ tươi cao và thích ứng rộng. Bất dục hạt phấn ở sắn xảy
ra khá thường xuyên và đã được đề cập (Hoàng Kim, 2009) nhưng hiện tại người ta

vẫn chưa hiểu nhiều về những quy luật quyết định di truyền và khả năng tạo thể siêu
bội ở sắn. Phương pháp chọn lọc tái hồi và chọn dòng đơn bội kép hiện đang được chú
trọng (Hernan Ceballos et al. 2007, Hoang Kim et al, 2008).
15


Nuôi cấy mô tế bào và chuyển gen Công nghệ sinh học cây sắn đã và đang triển
khai mạnh mẽ ở CIAT (Colombia), Danforth Center (Mỹ), IPBO (Bỉ), EMBRAPA
(Brazil), trường Đại học Kasetsart (Thái Lan), CTCRI (Ấn Độ) và các phòng nghiên
cứu công nghệ sinh học ở Thượng Hải, Hải Nam (Trung Quốc). Sử dụng kỹ thuật nuôi
cấy mô phân sinh và chồi ngọn của sắn có hiệu quả cao trong việc duy trì nguồn gen
sạch bệnh và trao đổi giống quốc tế. Phối hợp sự nuôi cấy invitro và biện pháp cắm
cành sắn trên liếp ương hoặc môi trường dung dịch là kinh nghiệm quí của CIAT để
nhân nhanh các giống sắn tốt chọn lọc. Việc nuôi cấy tế bào, thể nguyên sinh và túi
phấn, sử dụng kỹ thuật đột biến đã có nhiều công trình nghiên cứu, đóng góp tích cực
trong tạo giống. Các nhà sinh học rất lạc quan và tin tưởng là có thể đưa năng suất sắn
toàn cầu lên gấp đôi đến năm 2020 và có các giống sắn chuyển gene đưa vào sản xuất
rộng rãi trong thời gian tới, trước hết tại Châu Phi.
Thu thập, nhập nội, tuyển chọn các dòng sắn lai đơn bội kép là cách ứng dụng
tổng hợp các thành tựu trên (Zaida Letini, Hernan Ceballos 2003; Hernan Ceballos et
al. 2007a.).. Những giống sắn địa phương tốt của các vùng sinh thái, các loại sắn dại
có giá trị, những vật liệu quý hiếm trong tạo giống; những quần thể đa giao tổng hợp
được thu thập, nhập nội, tuyển chọn thành các tinh dòng sắn lai ưu tú (elite cassava
clones) xây dựng thành vườn tạo dòng. Cây sắn tự giao tạo dòng thuần sau sáu đời sẽ
đạt độ thuần tương đương với tạo dòng đơn bội kép trong nuôi cấy invitro. Những
dòng sắn lai ưu tú này được tự phối, tuyển chọn, đánh giá hiệu quả chọn lọc và đặc
tính di truyền sẽ có giá trị lớn trong công tác chọn tạo giống (Hernan Ceballos et al.
2007b). Phối hợp với các phương pháp lai tạo, gây đột biến, chuyển gen những đặc
tính tốt vào con lai; ứng dụng công nghệ chọn tạo và nhân giống sắn lai, nhân nhanh
giống sắn bằng hom hai mắt sẽ đẩy nhanh được tiến độ chọn tạo và phát triển giống

sắn.
2.4 .Nguồn gen giống sắn trên thế giới và Việt Nam
2.4.1 Nguồn gen giống sắn trên thế giới
Ba tổ chức quốc tế hàng đầu về nghiên cứu và phát triển giống sắn.là Trung tâm
nông nghiệp nhiệt đới quốc tế (CIAT) ở Colombia, Danforth Center ở Mỹ và Viện

16


×