Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

NGHIÊN CỨU QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG BVMT - ĐÁNH GIÁ VIỆC ÁP DỤNG XỬ PHẠT Ở QUẬN 12 – TP.HCM VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.19 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
*************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG BVMT - ĐÁNH GIÁ
VIỆC ÁP DỤNG XỬ PHẠT Ở QUẬN 12 – TP.HCM VÀ ĐỀ
XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

Họ và tên sinh viên: PHẠM THỊ THOA
Ngành: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Niên khóa: 2006-2010

Tháng 07/2010


NGHIÊN CỨU QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG - ĐÁNH GIÁ
VIỆC ÁP DỤNG XỬ PHẠT Ở QUẬN 12 – TP.HCM VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

Tác giả

PHẠM THỊ THOA

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành
Quản Lý Môi Trường



Giáo viên hướng dẫn
Th.S ĐẶNG HẢI BÌNH

Tháng 07 năm 2010


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG & TÀI NGUYÊN
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
************

PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ KLTN
KHOA
: MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
NGÀNH
: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN : PHẠM THỊ THOA
MSSV: 06157170
KHÓA HỌC : 2006-2010 LỚP : DH06QM
1. Tên đề tài: Nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam về xử phạt vi phạm hành
chính trong BVMT - Đánh giá việc áp dụng ở Quận 12 – TP.HCM và đề xuất
biện pháp nâng cao hiệu quả
2. Nội dụng khóa luận tốt nghiệp:
ƒ Nêu sự cần thiết phải tiến hành nghiên cứu đề tài, nội dụng, phương pháp
nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.

ƒ Khái quát các quy định pháp luật về xử phạt hành chính trong lĩnh vực BVMT
của Việt Nam.
ƒ Đánh giá hiệu quả công cụ xử phạt hành chính trong quản lý môi trường ở
Quận 12.
ƒ Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả xử phạt hành chính trong bảo vệ môi
trường.
3. Thời gian thực hiện khóa luận: bắt đầu 03/2010, kết thúc 06/2010
4. Họ tên GVHD: ThS. ĐẶNG HẢI BÌNH
Nội dung và yêu cầu của KLTN đã được thông qua Khoa và Bộ môn

Ngày tháng năm 2010
Ban chủ nhiệm khoa

Ngày 6 tháng 3 năm 2010
Giáo viên hướng dẫn

Th.S ĐẶNG HẢI BÌNH


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là thành quả của 4 năm học tập ở trường đại học. Trong
suốt thời gian qua, cùng với sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ từ gia đình, thầy cô và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn:
Các thầy cô khoa Môi trường và Tài nguyên trường Đại học Nông Lâm thành
phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt 4 năm học vừa qua.
Các anh chị làm việc tại phòng Tài Nguyên và Môi trường Quận 12 - TP.HCM
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại đây.
Gia đình, người thân, bạn bè luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, là nguồn động viên tinh thần lớn nhất để tôi hoàn thành khóa luận này.

Cuối cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy Đặng Hải Bình, người đã
quan tâm, tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể thực hiện tốt
khóa luận này.

SV Phạm Thị Thoa

i


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Vấn đề ô nhiễm môi trường đang là vấn đề bức xúc của mọi người trong xã hội.
Nước ta đã ban hành Luật bảo vệ môi trường và nhiều văn bản quy phạm pháp luật
khác quy định trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ môi trường của các cá nhân, tổ chức.
Nhưng tình trạng vi phạm các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm
môi trường vẫn diễn ra phổ biến đặc biệt là các tỉnh, thành phố lớn có nền công nghiệp
phát triển mạnh như thành phố Hồ Chí Minh.
Vì vậy, tôi thực đề tài đánh giá hiệu quả xử phạt hành chính về bảo vệ môi
trường ở Quận 12- TP.HCM để hiểu hơn rõ các quy định pháp luật về môi trường, quy
định về xử lý vi phạm và hiệu quả hoạt động xử lý vi phạm của các cơ quan quản lý
nhà nước.
Khóa luận phân tích quá trình xử phạt và kết quả xử phạt để tìm ra vấn đề còn
tồn tại trong công tác quản lý môi trường. Từ đó đề xuất một số giải pháp cải thiện và
nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý môi trường nước ta.
Đề tài thực hiện với các nội dụng chính sau:
-

Chương 1: Mở đầu

-


Chương 2: Quy định pháp luật về xử phạt hành chính trong quản lý môi
trường của Việt Nam

-

Chương 3: Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về BVMT ở Quận 12

-

Chương 4: Vấn đề tồn tại, nguyên nhân và giải pháp

-

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

ii


MỤC LỤC
Trang
 
 

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i 
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ............................................................................................ ii 
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii 
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v 
DANH SÁCH CÁC BẢNG ......................................................................................... vi 
DANH SÁCH CÁC HÌNH .......................................................................................... vi 
Chương 1 ........................................................................................................................1 

MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ..........................................................................................................1 
1.2. MỤC TIÊU KHÓA LUẬN ......................................................................................1 
1.3. NỘI DUNG ĐỀ TÀI ................................................................................................2 
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................2 
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................................................3 
Chương 2 ........................................................................................................................4 
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG CỦA VIỆT NAM ...............................................................................4 
2.1. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT BVMT CỦA VIỆT NAM ...............................................4 
2.1.1. Phạm vi điều chỉnh của Luật BVMT.....................................................................4 
2.1.2. Các nguyên tắc chủ yếu của Luật BVMT .............................................................4 
2.1.3. Vai trò của Luật BVMT ........................................................................................4 
2.1.4. Sự phát triển của Luật BVMT ở Việt Nam ...........................................................5 
2.2. CÔNG CỤ PHÁP LUẬT TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG .............................7 
2.2.1. Các quy định bảo vệ môi trường ...........................................................................7 
2.2.2. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật và xử phạt vi phạm ........................................10 
2.3. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BVMT ................................................10 
2.3.1. Giới thiệu .............................................................................................................10 
2.3.2. Nguyên tắc xử phạt ..............................................................................................11 
2.3.3. Đối tượng bị xử phạt............................................................................................12 
2.3.4. Hình thức xử phạt ................................................................................................12 
2.3.5. Văn bản quy định về xử phạt vi phạm trong bảo vệ môi trường.........................13 
Chương 3 ......................................................................................................................19 
HOẠT ĐỘNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BVMT Ở QUẬN 12 ...19 
3.1. TỔNG QUAN VỀ QUẬN 12.................................................................................19 
3.1.1. Lịch sử hình thành ...............................................................................................19 
3.1.2. Vị trí địa lý...........................................................................................................19 
3.1.3. Đặc điểm địa chất, thủy văn ................................................................................20 
3.1.4. Đặc điểm kinh tế ..................................................................................................21 

3.1.5. Đặc điểm xã hội ...................................................................................................22 
3.1.6. Thực trạng môi trường.........................................................................................22 
3.1.7. Phòng TNMT Quận 12 ........................................................................................22 
3.2. QUÁ TRÌNH XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH VỀ BVMT Ở QUẬN 12 .....................24 
3.2.1. Kiểm tra về BVMT ..............................................................................................25 
iii


3.2.2. Xử phạt vi phạm về BVMT .................................................................................26 
3.3. KẾT QUẢ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BVMT Ở QUẬN 12 ........27 
3.3.1. Xử phạt theo Nghị định 81/2006/NĐ-CP ............................................................28 
3.3.2. Xử phạt theo Nghị định 117/2009/NĐ-CP ..........................................................31 
Chương 4 ......................................................................................................................33 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ PHẠT, VẤN ĐỀ TỒN TẠI, NGUYÊN NHÂN VÀ
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP...............................................................................................33 
4.1. HIỆU QUẢ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH VỀ BVMT Ở QUẬN 12 ........................33 
4.2. VẤN ĐỀ TỒN TẠI ................................................................................................34 
4.2.1. Ý thức chấp hành pháp luật môi trường của cơ sở sản xuất chưa cao ................34 
4.2.2. Thời gian xử phạt.................................................................................................35 
4.2.3. Quy định pháp luật ..............................................................................................35 
4.3. NGUYÊN NHÂN ...................................................................................................35 
4.3.1. Ý thức bảo vệ môi trường ....................................................................................35 
4.3.2. Nguồn lực ............................................................................................................35 
4.3.3. Quy định pháp luật ..............................................................................................36 
4.4. GIẢI PHÁP.............................................................................................................38 
4.4.1. Tuyên truyền phổ biến pháp luật về môi trường .................................................38 
4.4.2. Tăng cường nguồn lực .........................................................................................38 
4.4.3. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật .......................................................39 
Chương 5 ......................................................................................................................40 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................40 

5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................40 
5.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................40 
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................41 
PHỤ LỤC .......................................................................................................................1 

iv


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT:

Bảo vệ môi trường

BPKPHQ:

Biện pháp khắc phục hậu quả

CBTP:

Chế biến thực phẩm

CKBVMT:

Cam kết bảo vệ môi trường

CTCP:

Công ty cổ phần

ĐMC:


Đánh giá môi trường chiến lược

ĐTM:

Đánh giá tác động môi trường

HVVP:

Hành vi vi phạm

NĐ:

Nghị định

ÔNMT:

Ô nhiễm môi trường

PLXLVPHC:

Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chánh

QLNN:

Quản lý nhà nước

TCMT:

Tiêu chuẩn môi trường


TMDV:

Thương mại dịch vụ

TMDVXD:

Thương mại dịch vụ xây dựng

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TNMT:

Tài nguyên môi trường

UBND:

Ủy ban nhân dân

VPHC:

Vi phạm hành chánh

XPVPHC:

Xử phạt vi phạm hành chánh

v



DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

Bảng 2.1. Những quy định sửa đổi, bổ sung của Nghị định 117/2009/NĐ-CP so với
Nghị định 81/2006/NĐ-CP ............................................................................................15 
Bảng 3.1: Số lượng cơ sở bị xử phạt ở quận 12 qua các năm .......................................27 
Bảng 3.2. Thời gian xử lý các trường hợp vi phạm năm 2008 ......................................31 
Bảng 4.1: Tỷ lệ các trường hợp tái phạm ......................................................................33 
Bảng 4.1. Dánh sánh một số trường hợp bị xử phạt từ 2 lần trở lên .............................34 

DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 3.1: Sơ đồ quá trình xử phạt về bảo vệ môi trường .............................................24 
Hình 3.2. Các hành vi vi phạm chính ...........................................................................28 
Hình 3.3: Mức độ của hành vi vi phạm ........................................................................29 

vi


Nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam về xử phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ môi
trường - Đánh giá việc áp dụng xử phạt ở Quận 12 - TP.HCM và đề xuất biện pháp nâng cao
hiệu quả 


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở mỗi quốc gia, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội thường phát sinh các vấn
đề môi trường cần phải quan tâm và giải quyết kịp thời. Để đảm bảo môi trường sống
của chúng ta không bị xâm hại nghiêm trọng bởi các hoạt động của con người, các văn
bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đã lần lượt được ban hành.
Từ năm 2005 đến nay, vấn đề môi trường ngày càng được các cơ quan quản lý
nhà nước và cộng đồng quan tâm nhiều hơn. Cụ thể là hàng loạt văn bản pháp luật
điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực sử dụng tài nguyên thiên nhiên và
BVMT đã được ban hành phù hợp với yêu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Trong đó các văn bản xử lý vi phạm hành chính về BVMT đã góp một
phần đáng kể trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân về BVMT; ngăn
chặn kịp thời những hành vi vi phạm và buộc khắc phục những tổn hại đã gây ra cho
môi trường; đồng thời có tác dụng răn đe và giáo dục các cá nhân, tổ chức khác.
Bên cạnh đó, công tác xử phạt vi phạm pháp luật trong quản lý môi trường của
nước ta còn gặp nhiều khó khăn làm cho các văn bản pháp luật này chưa phát huy
được tác dụng như các nhà quản lý mong muốn. Vì vậy đề tài “Nghiên cứu quy định
pháp luật Việt Nam về xử phạt vi phạm hành chính trong BVMT - Đánh giá việc
áp dụng ở Quận 12 – TP.HCM và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả” sẽ giúp
mọi người hiểu rõ hơn về công tác xử phạt trong hoạt động quản lý môi trường hiện
nay.
1.2. MỤC TIÊU KHÓA LUẬN
Đề tài thực hiện với mục tiêu hướng đến là:
• Tìm hiểu các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường của Việt Nam nói chung,
các văn bản xử lý vi phạm hành chính về BVMT nói riêng. Tìm hiểu các
SVTH: Phạm Thị Thoa

Trang 1 



Nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam về xử phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ môi
trường - Đánh giá việc áp dụng xử phạt ở Quận 12 - TP.HCM và đề xuất biện pháp nâng cao
hiệu quả 

nguyên tắc và thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước áp dụng xử lý các vi
phạm hành chính về bảo vệ môi trường.
• Tìm hiểu thuận lợi và khó khăn của hoạt động xử phạt vi phạm môi trường hiện
nay của nước ta.
• Nêu lên được vấn đề còn tồn tại trong hoạt động xử phạt và xác định nguyên
nhân của vấn đề..
1.3. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
• Trình bày các nguyên tắc, hình thức và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong bảo vệ môi trường.
• Trình bày trình tự thủ tục của quá trình xử phạt vi phạm hành chính về môi
trường.
• Thống kê các hành vi vi phạm chính, mức độ vi phạm của các cơ sở sản xuất ở
quận 12.
• Đánh giá hiệu quả hoạt động xử phạt.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
• Tham khảo tài liệu, các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính của nước ta nói chung và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường nói riêng.
• Tìm hiểu, thu thập các số liệu thực tế xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ môi
trường trên địa bàn Quận 12.
• Tham khảo ý kiến từ các nhà quản lý chuyên môn.
• Thống kê, phân tích dữ liệu thu thập được.

SVTH: Phạm Thị Thoa


Trang 2 


Nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam về xử phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ môi
trường - Đánh giá việc áp dụng xử phạt ở Quận 12 - TP.HCM và đề xuất biện pháp nâng cao
hiệu quả 

1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện dựa trên việc tìm hiểu, phân tích hoạt động xử phạt vi
phạm hành chính trong quản lý môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với cá nhân, tổ chức trên địa bàn Quận 12.
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu hiệu quả áp dụng của hai Nghị định mới nhất
về xử phạt hành chính trong lĩnh vực môi trường là Nghị định 81/2006/NĐ-CP ban
hành ngày 09/08/2006 và Nghị định 117/2009/NĐ-CP ban hành ngày 31/12/2009.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 03/2010 đến tháng 06/2010

SVTH: Phạm Thị Thoa

Trang 3 


Nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam về xử phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ môi
trường - Đánh giá việc áp dụng xử phạt ở Quận 12 - TP.HCM và đề xuất biện pháp nâng cao
hiệu quả 

Chương 2
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA VIỆT NAM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT BVMT CỦA VIỆT NAM
2.1.1. Phạm vi điều chỉnh của Luật BVMT

Luật BVMT là tập hợp các quy phạm pháp luật, các quy tắc xử sự điều chỉnh
mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con người và môi trường trong quá
trình khai thác, sử dụng hoặc tác động đến các yếu tố môi trường nhằm đảm bảo các
mục tiêu kinh tế xã hội và phát triển bền vững.
2.1.2. Các nguyên tắc chủ yếu của Luật BVMT
- Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và đảm bảo tiến
bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước; bảo vệ môi trường quốc gia phải gắn với
bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
- Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ
quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
- Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính
kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.
- Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa,
lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách
nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật.
2.1.3. Vai trò của Luật BVMT
Môi trường bị phá hoại chủ yếu là do sự tác động của con người. Chính con
người trong quá trình khai thác các yếu tố môi trường đã làm mất cân bằng sinh thái,
SVTH: Phạm Thị Thoa

Trang 4 


Nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam về xử phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ môi
trường - Đánh giá việc áp dụng xử phạt ở Quận 12 - TP.HCM và đề xuất biện pháp nâng cao
hiệu quả 

gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy muốn BVMT trước hết phải tác động đến con người.

Pháp luật với tư cách là hệ thống các quy phạm điều chỉnh hành vi xử sự của con
người sẽ tác động rất lớn đến việc BVMT.
Áp dụng các công cụ pháp luật trong quản lý môi trường đáp ứng các mục tiêu
của pháp luật và chính sách bảo vệ môi trường của quốc gia, đưa công tác quản lý môi
trường vào nề nếp, giải quyết các tranh chấp về môi trường, các thành viên trong xã
hội nhận thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với sự nghiệp BVMT quốc
gia và toàn cầu.
Tuy nhiên các công cụ pháp luật thường không có tính mềm dẻo, linh hoạt. Vì
thế trong một số trường hợp sẽ dẫn đến phản ứng của người chấp hành, chưa phát huy
tính chủ động, thiếu khuyến khích về vật chất đối với sự sáng tạo của cá nhân hoặc cơ
sở sản xuất trong các phương án giải quyết vấn đề môi trường. Phương pháp này còn
đòi hỏi một bộ máy tổ chức quản lý cồng kềnh và chi phí quản lý tương đối lớn.
2.1.4. Sự phát triển của Luật BVMT ở Việt Nam
Ở Việt Nam, sự ra đời và phát triển của hệ thống Luật bảo vệ môi trường chậm
hơn so với các quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh. Quá trình phát triển của Luật
BVMT nước ta có thể chia thành 2 giai đoạn chính như sau:
2.1.4.1. Giai đoạn từ 1945 đến 1986
Giai đoạn này, Luật BVMT với tư cách là lĩnh vực riêng chưa xuất hiện. Những
văn bản pháp luật trong thời gian này chỉ tập trung điều chỉnh việc khai thác, sử dụng
tài nguyên, vấn đề môi trường vẫn chưa được đề ra, đó là do: thời gian này, nước ta
đang tập trung cho việc hàn gắn vết thương chiến tranh và phát triển kinh tế; các biến
động của thiên nhiên do sự hủy hoại môi trường chưa thể hiện ở mức cao, sự ô nhiễm
ở các đô thị và vùng nông thôn chưa nghiêm trọng.
Một số văn bản tuy không chính thức điều chỉnh các vấn đề môi trường song có
liên quan đến các việc BVMT. Đó là: Nghị định 36/CP ngày 11/03/1961 của hội đồng
Chính phủ về việc quản lý, bảo vệ tài nguyên dưới lòng đất; Chỉ thị số 07/TTg ngày
16/01/1964 về thu tiền bán khoáng sản, thu tiền nuôi rừng; Nghị định 183/CP ngày
25/09/1966 về công tác trồng cây gây rừng; Chỉ thị 127/CP ngày 24/05/1971 của hội
SVTH: Phạm Thị Thoa


Trang 5 


Nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam về xử phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ môi
trường - Đánh giá việc áp dụng xử phạt ở Quận 12 - TP.HCM và đề xuất biện pháp nâng cao
hiệu quả 

đồng Chính chủ về công tác điều tra cơ bản tài nguyên và điều kiện thiên nhiên; Pháp
lệnh về bảo vệ rừng năm 1972.
2.1.4.2. Giai đoạn từ 1986 đến nay
Việc chuyển nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường đã làm thay đổi
nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Sự phát triển của nền kinh tế theo hướng
đổi mới đã đem lại nhiều kết quả tốt đẹp: đời sống người dân được cải thiện, quá trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa. Bên cạnh đó, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn
ra khá nhanh đã làm tăng sức ép môi trường ở các thành phố, thị xã.
Sức ép của ô nhiễm môi trường tăng lên, những hậu quả của việc phá rừng
trước đó đã bắt đầu có những dấu hiệu rõ nét: lũ quét, diện tích đất trống đồi trọc ngày
càng tăng. Vấn đề môi trường toàn cầu: thủng tầng ôzon, nhiệt độ trái đất nóng dần
lên, thiên tai, bão lũ diễn ra phức tạp hơn trên khắp thế giới cũng như ở nước ta.
Tất cả những nguyên nhân trên đã làm cho vấn đề BVMT trở thành thách thức
lớn của toàn xã hội. Việc BVMT bắt đầu được đưa vào các bộ luật: Bộ luật hàng hải
1990, Luật đất đai 1993, Luật dầu khí 1993, …quy định nghĩa vụ BVMT của các tổ
chức, cá nhân khi khai thác các yếu tố môi trường.
Một trong những sự kiện quan trọng đối với sự phát triển của luật BVMT là vấn
đề BVMT được đưa vào Hiến pháp 1992 tại điều 29: “Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ
trang, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, mọi cá nhân phải thực hiện các quy định của
Nhà nước về sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Nghiêm
cấm mọi hành động làm suy kiệt tài nguyên và hủy hoại môi trường”. Trên cơ sở quy
định của Hiến pháp, hàng loạt các văn bản pháp luật cụ thể hóa việc tổ chức, sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên, BVMT đã lần lượt được ban hành. Đặc biệt ngày

27/12/1993 Quốc hội đã thông qua Luật BVMT đầu tiên, Luật gồm 7 chương, 55 điều.
Từ năm 1993 trở đi, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về BVMT của Việt Nam đã
được thành lập và không ngừng hoàn thiện. Các văn bản pháp luật về BVMT cũng có
nhiều sửa đổi, bổ sung.
Qua hơn 10 năm thi hành, Luật BVMT đã góp phần quan trọng trong việc hạn
chế những tác động tiêu cực trong việc phát triển kinh tế xã hội đối với môi trường
SVTH: Phạm Thị Thoa

Trang 6 


Nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam về xử phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ môi
trường - Đánh giá việc áp dụng xử phạt ở Quận 12 - TP.HCM và đề xuất biện pháp nâng cao
hiệu quả 

thông qua việc nâng cao nhận thức của quần chúng nhân dân về môi trường. Tuy
nhiên, việc thực hiện Luật BVMT 1993 có nhiều điều hạn chế và bất cập. Hiêu lực thi
hành của luật BVMT còn thấp, nhiều điều luật và quy định không rõ ràng hoặc nhanh
chóng trở nên lạc hậu do tốc độ phát triển và hiện đại hóa của đất nước. Do đó, Luật
BVMT đã được sửa đổi, thông qua ngày 29/12/2005 và chính thức có hiệu lực thi hành
ngày 01/07/2006. Với 15 chương, 136 điều Luật BVMT 2005 quy định chi tiết, cụ thể
về hoạt động BVMT; chính sách, biện pháp và nguồn lực BVMT; quyền và nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân trong BVMT.
2.2. CÔNG CỤ PHÁP LUẬT TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Công cụ pháp luật thuộc nhóm công cụ chỉ huy và kiểm soát (CAC: command
and control) trong quản lý môi trường. Công cụ chỉ huy và kiểm soát là một trong
những công cụ được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Như tên gọi của chúng, công cụ
CAC gồm khía cạnh chỉ huy và khía cạnh kiểm soát, nghĩa là nguyên tắc chính của
công cụ CAC là có một bên luôn đặt ra yêu cầu, mệnh lệnh hay chỉ huy đồng thời họ
cũng có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành, tuân thủ các yêu cầu đã được

đặt ra.
Quá trình áp dụng các công cụ pháp luật để quản lý môi trường được thực hiện
theo trình tự sau:
• Nhà nước định ra luật, các văn bản dưới luật và đặc biệt là các tiêu chuẩn
môi trường, quy chuẩn môi trường, các quy định cần phải thực hiện, các
loại giấy phép môi trường,...
• Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường sử dụng quyền hạn của mình
để tiến hành giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm nhằm
cưỡng chế tất cả cơ sở sản xuất, cá nhân và mọi thành viên trong xã hội
tuân thủ luật pháp về bảo vệ môi trường.
2.2.1. Các quy định bảo vệ môi trường
Trên cơ sở hiến pháp và pháp luật, Chính phủ và các cơ quan chức năng Nhà
nước vạch ra các mục tiêu, định hướng lớn; các chiến lược phát triển bền vững đất
SVTH: Phạm Thị Thoa

Trang 7 


Nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam về xử phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ môi
trường - Đánh giá việc áp dụng xử phạt ở Quận 12 - TP.HCM và đề xuất biện pháp nâng cao
hiệu quả 

nước và các kế hoạch cụ thể để đạt được các mục tiêu đó theo những mốc thời gian cụ
thể. Quy định pháp luật về quản lý môi trường Việt Nam được ghi trong Luật BVMT,
Bộ Luật Hình sự, các luật khác và các quy định dưới luật (nghị định, quyết định, thông
tư,…)
Các quy định pháp luật này quy định trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ môi
trường của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan về bảo vệ môi trường
như:
2.2.1.1. Tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường

Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.
Tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường là công cụ chính để trực tiếp điều chỉnh chất
lượng môi trường quốc gia, các đô thị và khu công nghiệp. Tiêu chuẩn, quy chuẩn môi
trường giúp cho cơ sở sản xuất xác định các mục tiêu môi trường, đặt ra chỉ tiêu số
lượng hay nồng độ cho phép của các chất thải vào trong môi trường khí quyển, nước,
đất hay được phép tồn tại trong các sản phẩm tiêu dùng.
Các loại tiêu chuẩn, quy chuẩn được dùng làm quy chiếu để cơ quan chức năng
đánh giá và kiểm soát pháp lý về mặt ô nhiễm và để các doanh nghiệp làm mục tiêu
hành động cho nhà máy mình. Do đó, các tiêu chuẩn, quy chuẩn luôn gắn với các quy
định về hình phạt, như phạt tiền với các doanh nghiệp vi phạm các quy định về môi
trường và có thể dẫn đến thu hồi giấy phép.
2.2.1.2. Giấy phép môi trường
Các loại giấy phép môi trường do các cấp chính quyền hoặc cơ quan quản lý
nhà nước về môi trường cấp theo quy định chung của pháp luật. Hiện nay, tại TP.HCM
đang lưu hành một số loại giấy phép môi trường khác nhau như: quyết định phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường,
giấy xác nhận cam kết bảo vệ môi trường, …

SVTH: Phạm Thị Thoa

Trang 8 


Nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam về xử phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ môi
trường - Đánh giá việc áp dụng xử phạt ở Quận 12 - TP.HCM và đề xuất biện pháp nâng cao
hiệu quả 

Việc cấp hay không cấp giấy phép môi trường là một trong các công cụ quan

trọng để tiến hành kiểm soát ô nhiễm. Để được cấp giấy phép, cơ sở sản xuất không
chỉ cần đạt tiêu chuẩn môi trường mà còn phải thỏa mãn những điều kiện cụ thể như
phù hợp với quy phạm kỹ thuật, quy hoạch vị trí, trang thiết bị xử lý và kiểm soát ô
nhiễm.
Ưu điểm của giấy phép là văn bản hóa tất cả các nhiệm vụ kiểm soát và xử lý ô
nhiễm của cơ sở sản xuất, tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất ghi nhớ việc thực thi
các chương trình hành động. Tuy nhiên việc sử dụng các loại giấy phép thường yêu
cầu phải có chế độ giám sát và báo cáo thường xuyên về những hoạt động có liên
quan.
2.2.1.3. Kiểm soát môi trường
Kiểm soát môi trường là một biện pháp quan trọng trong công tác quản lý môi
trường bằng công cụ pháp lý. Kiểm soát môi trường chính là kiểm soát ô nhiễm, là
khống chế ô nhiễm bằng cách ngăn ngừa, giảm thiểu hay loại bỏ chất thải ngay từ
nguồn, làm sạch ô nhiễm, thu gom, tái sử dụng, xử lý chất thải, phục hồi thiệt hại môi
trường do ô nhiễm gây ra,...
Kiểm soát nguồn thải: các nguồn thải bao gồm cả rắn, lỏng, khí và tiếng ồn. Để
kiểm soát nguồn thải, việc đầu tiên cần tiến hành là kiểm kê nguồn thải, phân tích,
đánh giá tính chất và mức độ gây ô nhiễm môi trường của mỗi nguồn thải. Nếu phát
hiện các nguồn thải lớn và có tính nguy hại cao, cơ quan quản lý môi trường cần tiến
hành các thủ tục xem xét thẩm định cẩn thận và cấp giấy phép xả thải cho các cơ sở
sản xuất. Ngược lại, cơ sở sản xuất phải bảo đảm thực hiện đúng các điều đã đăng ký
hoặc các điều khoản quy định trong giấy phép. Cơ quan quản lý môi trường cần phải
thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát, đánh giá lại nguồn thải để tránh tình trạng
gia tăng khối lượng chất thải hoặc thiệt hại đáng kể. Hiện nay các cơ sở sản xuất thực
hiện kiểm soát ô nhiễm thường xuyên, liên tục và được thể hiện trong các báo cáo
giám sát môi trường định kỳ của cơ sở đó.
Kiểm soát việc sử dụng tài nguyên: nhằm giới hạn mức khai thác tài nguyên ở
mức hợp lý, bảo đảm khả năng tự phục hồi, duy trì nguồn tài nguyên lâu dài.
SVTH: Phạm Thị Thoa


Trang 9 


Nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam về xử phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ môi
trường - Đánh giá việc áp dụng xử phạt ở Quận 12 - TP.HCM và đề xuất biện pháp nâng cao
hiệu quả 

2.2.1.4. Đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường
™ Định nghĩa
Mục đích của đánh giá tác động môi trường (ĐTM) là đánh giá tác động của
các hoạt động phát triển đến môi trường và xã hội. ĐTM được tiến hành trước khi ra
quyết định phê duyệt dự án. Tùy theo quy mô dự án mà có 3 mức độ: đánh giá tác
động môi trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động môi trường (ĐTM), cam kết
BVMT.
Vậy, ĐTM là một quá trình nghiên cứu nhằm nhận dạng, dự báo và phân tích
những tác động môi trường của một dự án và cung cấp những thông tin cần thiết để
nâng cao chất lượng của việc ra quyết định. ĐTM được sử dụng để phòng ngừa và làm
giảm thiểu những tác động tiêu cực, phát huy các tác động tích cực và đồng thời hỗ trợ
cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên, qua đó làm tăng tối đa lợi ích của các dự án phát
triển kinh tế xã hội, góp phần phát triển bền vững của một quốc gia.
2.2.2. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật và xử phạt vi phạm
Trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước về môi trường thì kiểm tra
của các cơ quan nhà nước đối với việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường có ý
nghĩa vô cùng quan trọng nhằm: phòng ngừa, ngăn chặn những hành vi vi phạm; phát
hiện vi phạm pháp luật và xử lý chủ thể vi phạm pháp luật đó theo quy định. Một trong
những biện pháp xử lý vi phạm pháp luật thường gặp là xử phạt vi phạm hành chính.
2.3. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BVMT
2.3.1. Giới thiệu
Xử phạt vi phạm hành chính là một trong các biện pháp xử lý vi phạm hành
chính. Xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi

cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải
là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính (theo Khoản 2,
Điều 1, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002).
Các biện pháp xử lý hành chính khác được áp dụng đối với cá nhân có hành vi
vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức truy cứu
SVTH: Phạm Thị Thoa

Trang 10 


Nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam về xử phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ môi
trường - Đánh giá việc áp dụng xử phạt ở Quận 12 - TP.HCM và đề xuất biện pháp nâng cao
hiệu quả 

trách nhiệm hình sự được quy định tại các điều 23, 24, 25, 26, 27 của Pháp lệnh
XLVPHC. Các biện pháp xử lý hành chính khác bao gồm: giáo dục tại xã, phường, thị
trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh;
quản chế hành chính.
Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Điều 127 Luật BVMT năm 2005 có quy
định về xử lý vi phạm như sau: “Người vi phạm pháp luật về BVMT thì tùy tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự”. Trong đó, những người vi phạm pháp luật chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính dưới hình thức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền.
Hiện nay, hoạt động xử phạt hành chính trong lĩnh vực BVMT cũng như các
lĩnh vực khác đều phải tuân theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh XLVPHC năm
2008.
2.3.2. Nguyên tắc xử phạt
- Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay.
Việc xử phạt phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi

phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
- Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt hành chính khi có vi phạm hành chính do pháp
luật quy định. Việc xử phạt phải do người có thẩm quyền tiến hành theo đúng quy định
của pháp luật.
- Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần. Nhiều
người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị
xử phạt. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng
hành vi vi phạm. Việc xử phạt phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân
người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện
pháp xử lý thích hợp.
- Không xử phạt trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính
đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần
SVTH: Phạm Thị Thoa

Trang 11 


Nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam về xử phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ môi
trường - Đánh giá việc áp dụng xử phạt ở Quận 12 - TP.HCM và đề xuất biện pháp nâng cao
hiệu quả 

hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của
mình.
2.3.3. Đối tượng bị xử phạt
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi phạm hành
chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành
chính do mình gây ra.
- Tổ chức bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra. Sau
khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử phạt xác định cá nhân có lỗi gây ra vi
phạm hành chính để xác định trách nhiệm pháp lý của người đó theo quy định của

pháp luật;
- Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị
xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy
định khác.
2.3.4. Hình thức xử phạt
- Hình thức xử phạt chính: đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi
phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
• Cảnh cáo
• Phạt tiền
- Hình thức xử phạt bổ sung: tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ
sung sau đây:
• Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
• Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

SVTH: Phạm Thị Thoa

Trang 12 


Nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam về xử phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ môi
trường - Đánh giá việc áp dụng xử phạt ở Quận 12 - TP.HCM và đề xuất biện pháp nâng cao
hiệu quả 

- Biện pháp khắc phục hậu quả: ngoài các hình thức xử phạt được quy định trên,
cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp
khắc phục hậu quả sau đây:
• Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành

chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;
• Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường,
lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;
• Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật
phẩm, phương tiện;
• Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây
trồng, văn hóa phẩm độc hại;
• Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do người có thẩm quyền quyết
định áp dụng theo quy của Chính phủ.
Người nước ngoài vi phạm hành chính còn có thể bị xử phạt trục xuất. Trục
xuất được áp dụng là hình thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung trong từng trường
hợp cụ thể.
2.3.5. Văn bản quy định về xử phạt vi phạm trong bảo vệ môi trường
Cùng với Luật BVMT, nhiều văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành
luật và xử lý vi phạm có vai trò quan trọng trong quản lý và BVMT của nước ta. Từ
khi Luật BVMT đầu tiên ra đời vào năm 1993 đến nay, Chính phủ đã ban hành 4 Nghị
định quy định xử lý vi phạm hành chính về BVMT:
• Nghị định 26/CP ngày 26-4-1996 quy định xử phạt vi phạm hành chính về
BVMT
• Nghị định 121/2004/NĐ-CP ngày 12-5-2004 quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực BVMT
• Nghị định 81/2006/NĐ-CP ngày 9-8-2006 quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực BVMT
SVTH: Phạm Thị Thoa

Trang 13 


Nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam về xử phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ môi
trường - Đánh giá việc áp dụng xử phạt ở Quận 12 - TP.HCM và đề xuất biện pháp nâng cao

hiệu quả 

• Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31-12-2009 quy định về xử lý vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực BVMT
2.3.5.1. Nghị định 26/CP
Là nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về BVMT đầu tiên của nước
ta, được ban hành 3 năm sau khi Luật BVMT năm 1993 ra đời. Nghị định gồm 5
chương, 30 điều. Trong đó, 14 điều quy định các hành vi vi phạm liên quan đến các
nội dụng như: ĐTM, kê khai các hoạt động ảnh hưởng môi trường; bảo vệ đa dạng
sinh học và bảo tồn thiên nhiên; khai thác, kinh doanh động vật quý hiếm; thải chất
thải rắn, lỏng, khí không qua xử lý đạt tiêu chuẩn ra môi trường; giấy phép nhập khẩu,
xuất khẩu công nghệ, thiết bị, hóa chất độc hại; xuất nhập khẩu chất thải; phòng tránh
sự cố môi trường trong ngành dầu khí; chất thải phóng xạ; sử dụng nguồn phát bức xạ;
vận chuyển, xử lý nước thải, rác thải; ô nhiễm đất; tiếng ồn, độ rung; hoạt động liên
quan đến pháo; khắc phục sự cố môi trường.
Nghị định đã quy định khá đầy đủ các nội dung yêu cầu của Luật BVMT 1993,
nhưng chưa phân cấp các hành vi vi phạm thành nhiều cấp độ khác nhau. Sau hơn 8
năm áp dụng, Nghị định 26 đã không còn phù hợp với điều kiện phát triển của nước ta,
đòi hỏi Chính phủ phải ban hành nghị định khác thay thế.
2.3.5.2. Nghị định 121/2004/NĐ-CP
Nghị định 121/2004/NĐ-CP (gọi tắt là Nghị định 121) gồm 5 chương, 35 điều.
Trong đó, 17 điều quy định các hành vi vi phạm được chia thành 2 nội dung cơ bản là:
thực hiện đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, báo cáo ĐTM và các quy định khác về
BVMT; thực hiện phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường.
Nghị định 121 đã có phân cấp các mức độ vi phạm dựa theo số lần vượt tiêu chuẩn
môi trường, nhưng chưa phân cấp dựa theo lưu lượng và khối lượng chất thải.
2.3.5.3. Nghị định 81/2006/NĐ-CP
Nghị định 81/2006/NĐ-CP (gọi tắt là Nghị định 81) được ban hành căn cứ vào
Luật BVMT 2005 vì vậy có nhiều điểm khác biệt so với hai nghị định trước đó. Nghị
định 81 gồm 5 chương, 44 điều. Trong đó, 25 điều quy định các hành vi vi phạm,

SVTH: Phạm Thị Thoa

Trang 14 


Nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam về xử phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ môi
trường - Đánh giá việc áp dụng xử phạt ở Quận 12 - TP.HCM và đề xuất biện pháp nâng cao
hiệu quả 

trong mỗi điều lại chia thành nhiều khoản với nhiều cấp độ khác nhau dựa vào số lần
vượt tiêu chuẩn môi trường của các thông số môi trường và dựa vào lưu lượng khác
nhau của chất thải.
Nghị định 81 được đánh giá là quy định khá đầy đủ và chi tiết các hành vi vi
phạm hành chính về BVMT. Sau hơn 3 năm áp dụng Nghị định này đã không còn phù
hợp với điều kiện mới của nước ta. Vì vậy, ngày 31/12/2009 Chính phủ đã ban hành
Nghị định mới thay thế Nghị định 81.
2.3.5.4. Nghị định 117/2009/NĐ-CP
Nghị định 117/2009/NĐ-CP (gọi tắt là Nghị định 117) được ban hành ngày 3112-2009, có 4 chương, 61 điều; có hiệu lực thi hành từ ngày 01-03-2010. Về nội dung,
Nghị định 117 có nhiều điểm mới so với Nghị định 81. Nghị định 117 quy định mở
rộng, cụ thể hơn về phạm vi điều chỉnh, mức độ vi phạm, hành vi vi phạm, thẩm quyền
xử phạt, khung tiền phạt, thời hiệu và biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể là:
Bảng 2.1. Những quy định sửa đổi, bổ sung của Nghị định 117/2009/NĐ-CP so với
Nghị định 81/2006/NĐ-CP
Nghị định 81/2006/NĐ-CP
Tên

Nghị định 117/2009/NĐ-CP

Xử phạt vi phạm hành chính về Xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh
BVMT


vực BVMT

Đối

Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành

tượng

chính: cá nhân, tổ chức có hành vi chính: cá nhân, tổ chức có hành vi
VPHC về BVMT

VPHC về BVMT
Đối tượng bị xử lý vi phạm hành
chính: cơ sở gây ô nhiễm MT, cơ sở
gây ô nhiễm MT nghiêm trọng.

Phạm vi 2 nhóm hành vi vi phạm hành chính

6 nhóm hành vi vi phạm

điều

* Vi phạm các quy định về thực hiện * Vi phạm các quy định về lập, thực

chỉnh

CKBVMT, báo cáo ĐTM và các hiện cam kết BVMT, báo cáo ĐTM,
quy định khác về BVMT


SVTH: Phạm Thị Thoa

đề án BVMT
Trang 15 


Nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam về xử phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ môi
trường - Đánh giá việc áp dụng xử phạt ở Quận 12 - TP.HCM và đề xuất biện pháp nâng cao
hiệu quả 

* Vi phạm các quy định khác về * Vi phạm các quy định về thực hiện
thực hiện phòng chống, khắc phục ô phòng, chống, khắc phục ô nhiễm,
nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường

suy thoái sự cố môi trường
* Hành vi gây ô nhiễm môi trường
* Vi phạm các quy định quản lý chất
thải
* Vi phạm trong hoạt động nhập
khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện
giao thông vận tải, nguyên nhiên liệu,
vật liệu, phế liệu
* Vi phạm trong hoạt động du lịch,
bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên

Tiền phạt Tối đa là 70.000.000 đồng

Tối đa là 500.000.000 đồng


BPKPHQ 05 biện pháp khắc phục hậu quả

12 biện pháp khắc phục hậu quả

Thẩm
quyền xử
phạt của
chủ tịch
UBND
các cấp

Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn

Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn

a) Phạt tiền đến 500.000 đồng

a) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng

b) Buộc thực hiện BPKPHQ

b) Buộc thực hiện BPKPHQ

Chủ tịch UBND quận, huyện;

Chủ tịch UBND quận, huyện

a) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng

a) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng


b) Buộc thực hiện BPKPHQ

b) Buộc thực hiện BPKPHQ

Chủ tịch UBND tỉnh

Chủ tịch UBND tỉnh

a) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng

a) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng

b) Buộc thực hiện BPKPHQ

b) Buộc thực hiện BPKPHQ

c) Tước quyền sử dụng giấy phép

c) Tước quyền sử dụng giấy phép

SVTH: Phạm Thị Thoa

Trang 16 


×