Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2010 XÃ ĐÔNG THẠNH, HUYỆN HÓC MÔN TP.HỒ CHÍ MIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.33 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN
TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2010 XÃ ĐÔNG THẠNH,
HUYỆN HÓC MÔN TP.HỒ CHÍ MINH

SVTH : NGUYỄN THỊ HỒNG NGA
MSSV : 06124080
LỚP : DH06QL
KHOÁ: 2006-2010
NGÀNH: Quản lý Đất đai

TP.Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2010


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên con xin chân thành cảm ơn cha mẹ đã không ngại khó khăn nuôi
dưỡng dạy dỗ con nên người.
Em xin tỏ lòng biết ơn:
Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Khoa Quản lý đất đai và Bất động sản.
Tất cả quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em nhiều kiến thức và kinh
nghiệm quý báu làm hành trang cho em bước vào đời.
Em xin cảm ơn thầy Lê Mộng Triết đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này.


Em xin cảm ơn các cô chú, anh chị UBND xã Đông Thạnh đặc biệt là phòng Địa
Chính đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập.
Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế, khả năng lý luận chưa cao nên đề tài không
tránh khỏi những sai sót, kính mong quý thầy cô cùng các bạn đóng góp ý kiến để luận
văn được hoàn thiện tốt hơn.

Sinh viên

Nguyễn Thị Hồng Nga


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Nga, Khoa Quản lý đất đai và Bất động
sản, trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2010 xã Đông Thạnh, huyện Hóc Môn TP.Hồ Chí Minh”
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Lê Mộng Triết
Công tác kiểm kê đất đai, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã
Đông Thạnh, huyện Hóc Môn TP.HCM được thực hiện theo Thông tư 08/2007/TTBTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên và Môi trường, Chỉ thị 618/CT-TTg ngày
15 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 22/2009/CT-UBND ngày 14
tháng 12 năm 2009 của UBND thành phố Hồ Chí Minh về việc tổ chức thực hiện kiểm kê
đất đai năm 2010 trên địa bàn xã Đông Thạnh. Trên cơ sở đó đề tài được thực hiện nhằm
xác định rõ hiện trạng diện tích đất tự nhiên, hiện trạng quỹ đất đang quản lý, sử dụng.
Bằng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp thống kê; phương pháp tổng
hợp, phân tích, đánh giá; phương pháp so sánh; phương pháp chuyên gia,…từ đó đánh
giá đúng thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất và biến động đất đai so với kỳ kiểm kê
trước, rút ra được một số vấn đề sau công tác kiểm kê, đưa ra các thuận lợi, khó khăn gặp
phải trong nghiệp vụ kiểm kê, hướng khắc phục qua đó tích luỹ kinh nghiệm để kỳ kiểm
kê sau hoàn thành tốt hơn.
Qua kết quả kiểm kê đất đai xã Đông Thạnh có tổng diện tích 1.282,9 ha, theo

quan điểm sử dụng triệt để quỹ đất, hiện nay trên địa bàn chỉ có 2 nhóm đất chính nông
nghiệp và phi nông nghiệp trong đó nhóm đất nông nghiệp có diện tích 755,61 ha chiếm
58,9%; nhóm đất phi nông nghiệp 527,29 ha chiếm 41,1%; đất chưa sử dụng không còn
nữa.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT:

Bộ Tài nguyên Môi trường

UBND:

Uỷ ban nhân dân

TT:

Thông tư

NĐ:

Nghị định

HD:

Hướng dẫn

TTg:

Thủ tướng


CP:

Chính phủ

KH:

Kế hoạch

CT:

Chủ tịch

BCĐ:

Ban chỉ đạo

TCĐC:

Tổng cục Địa chính

TCQLĐĐ:

Tổng cục Quản lý Đất đai

QSDĐ:

Quyền sử dụng đất

QSHN:


Quyền sở hữu nhà

CNQSDĐ:

Chứng nhận quyền sử dụng đất

QHSDĐ:

Quy hoạch sử dụng đất

BĐĐC:

Bản đồ địa chính

BĐHTSDĐ:

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất

TKĐĐ:

Thống kê đất đai

KD:

Kinh doanh

ĐBSCL:

Đồng bằng sông Cửu Long



DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH, QUY TRÌNH
BẢNG
Bảng 1 Diện tích cơ cấu các nhóm đất chính năm 2010
Bảng 2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2010
Bảng 3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010
Bảng 4: Cơ cấu sử dụng đất theo đối tượng sử dụng
Bảng 5: Biến động diện tích các loại đất chính qua 2 kỳ kiểm kê
Bảng 6: Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2005-2010
Bảng 7: Biến động đất phi nông nghiệp giai đoạn 2005-2010
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu sử dụng các loại đất chính năm 2010
Biểu đồ 2: Cơ cấu sử dụng đất theo đối tượng
Biểu đồ 3: Biến động cơ cấu sử dụng đất qua 2 năm 2005-2010
HÌNH ẢNH
Hình 1: Sơ đồ vị trí xã Đông Thạnh huyện Hóc Môn TP.HCM
Hình 2: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Đông Thạnh huyện Hóc Môn
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình thực hiện kiểm kê
Sơ đồ 2: Quy trình thực hiện để tài
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổng quát quy trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nga

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai vốn gắn bó mật thiết với mọi ngành kinh tế, với mọi nhu cầu của đời sống

xã hội một khi kinh tế phát triển nhu cầu sử dụng đất của người dân ngày càng tăng dẫn
đến tình trạng biến động đất đai diễn ra càng nhiều gây khó khăn cho việc quản lý Nhà
nước về đất đai.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý Nhà nước về đất đai tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu
các loại đất một cách hợp lý dưới sự phân công của Chính Phủ, Bộ TNMT đã chỉ đạo các
cấp hành chính tổ chức thực hiện công tác thống kê đất đai định kỳ hàng năm và kiểm kê
đất đai định kỳ 5 năm 1 lần.
Thực hiện theo Chỉ thị số 618/CT-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ và Chỉ thị số 22/2009/CT-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2009 của UBND
Thành phố Hồ Chí Minh về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2010. Xã Đông Thạnh thuộc huyện Hóc Môn-TP HCM đã tiến hành kiểm kê đất
đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất nhằm phục vụ cho công tác quản lý đất đai
của xã ngày càng tốt hơn. Đồng thời là cơ sở cho việc phân vùng quy hoạch, phân bổ đất
đai hợp lý, xây dựng kế hoạch sử dụng đất và là tài liệu phục vụ cho các ngành có liên
quan.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi thực hiện đề tài: “KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2010 XÃ ĐÔNG
THẠNH, HUYỆN HÓC MÔN TP HỒ CHÍ MINH”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Kiểm kê, thống kê toàn bộ quỹ đất có trên địa bàn nghiên cứu theo từng loại đất,
đối tượng theo quy định của Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 về việc
hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Phân tích, so sánh cơ cấu sử dụng đất hiện tại với các thời điểm kiểm kê: 2005,
2000.
Đánh giá đúng tình hình sử dụng đất từ đó làm tiền đề giúp định hướng sử dụng
đất của xã Đông Thạnh.
Phục vụ cho công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của xã, chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội.

Trang 1



Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nga

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Kiểm kê diện tích đất theo đối tượng sử dụng và mục đích sử dụng trên địa bàn xã
Đông Thạnh, huyện Hóc Môn theo quy định của Thông tư 08/2007/TT-BTNMT của Bộ
Tài Nguyên Môi Trường.
Quy trình kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên địa bàn xã Đông Thạnh, huyện Hóc Môn TP.Hồ Chí
Minh.

Trang 2


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nga

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1 Cơ sở khoa học
1. Khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
Đất đai: là vùng không gian đặc trưng được xác định trong đó bao gồm các yếu tố
thổ quyển, thạch quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, khí quyển. Đất đai còn gắn liền các hoạt
động của con người từ quá khứ dẫn tới hiện tại và triển vọng trong tương lai.

Kiểm kê đất đai: là việc nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên
thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai
giữa hai lần kiểm kê. Kiểm kê đất đai tiến hành 5 năm một lần.
Thống kê đất đai: là việc nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện
trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần thống
kê. Thống kê đất đai được tiến hành 1 năm một lần.
Phân biệt thống kê đất đai và kiểm kê đất đai
Về cơ bản kiểm kê và thống kê đều giống nhau về bản chất, đều dựa trên cơ sở
tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời
điểm kiểm kê, thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai kỳ thống kê, kiểm kê
nhưng điểm khác căn bản là cơ sở lý luận. Theo đó, thống kê là một dạng điều tra không
toàn bộ, mang tính chất tương đối và được tiến hành hàng năm; kiểm kê là dạng điều tra
toàn bộ, mang tính tuyệt đối và được tiến hành 5 năm một lần bởi do tính chất chi tiết, cụ
thể, tốn kém thời gian và tiền bạc.
Hồ sơ địa chính: là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất, bao
gồm bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai.
Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác
định, được lập theo đơn vị hành chính.
Sổ địa chính: là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi người sử
dụng đất và các thông tin về việc sử dụng đất của người đó.
Sổ mục kê đất đai: là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi các
thửa đất các thông tin về thửa đất đó.
Sổ theo dõi biến động đất đai: là sổ được lập để theo dõi các trường hợp có thay
đổi trong sử dụng đất bao gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa đất, người sử dụng
đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
Thửa đất: là phần diện tích được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc
được mô tả trên hồ sơ.

Trang 3



Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nga

Nội dung hồ sơ địa chính: bao gồm các thông tin về thửa đất như số hiệu thửa,
kích thước, hình thể, diện tích, vị trí; người sử dụng thửa đất; nguồn gốc, mục đích, thời
hạn sử dụng đất; giá đất; tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính đã và chưa thực hiện;
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền và hạn chế về quyền của người sử dụng đất;
biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất: là bản đồ thể hiện các mốc địa giới hành chính và
các yếu tố địa vật, địa hình có liên quan đến mốc địa giới hành chính.
Bản đồ nền: là tên gọi chung của bản đồ gốc được đo vẽ bằng phương pháp đo vẽ
trực tiếp ở thực địa bằng phương pháp sử dụng ảnh máy bay kết hợp với đo vẽ bổ sung
thực địa được biên tập biên vẽ ở cùng tỷ lệ bản đồ xuất bản.
2. Sơ lược công tác kiểm kê đất đai ở Việt Nam.
Thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất là một trong
những nhiệm vụ thường xuyên của Uỷ Ban nhân dân các cấp nhằm thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đất đai. Thống kê, kiểm kê đất đai nhằm thống kê đầy đủ và phân tích,
đánh giá đúng tình hình hiện trạng sử dụng quỹ đất của từng đơn vị hành chính cấp Xã,
Huyện, Tỉnh và cả nước là cơ sở cho việc hoàn thiện chính sách pháp luật đất đai, thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đáp ứng nhu cầu xây dựng chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh cả nước.
a. Trước năm 1975
Đầu thế kỷ XVIII chế độ tư hữu ruộng đất bắt đầu diễn ra mạnh mẽ . Năm 1806,
vua Gia Long ra lệnh đạc điền và lập sổ địa bạ cho mõi xã. Phân biệt rõ đất công điền và
đất tư điền của mõi xã, trong đó ghi rõ đất của ai, diện tích bao nhiêu và tứ cận.
Thời Minh Mạng năm 1836 có lập sổ điền bộ sau đổi thành sổ địa bộ, ở Nam kỳ sổ
mô tả ruộng đất do chủ ruộng khai có làng, có Tổng, Huyện sở tại chứng nhận (còn gọi là

trích lục). Hàng năm có tiến hành đối chiếu bổ sung địa bộ.
Đến thời Pháp thuộc do chính sách chia để trị của Thực dân Pháp đã tồn tại nhiều
chế độ khác nhau ở Nam kỳ có chế độ địa bộ, ở phía Bắc có chế độ theo sắc lệnh
29/03/1939 và chế độ quản thủ địa chính ở Trung Kỳ.
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà ra đời, các
quy định trước đây đã bị bãi bỏ, chính sách cải cách ruộng đất đi theo con đường tập thể
hoá nông nghiệp công tác kiểm kê đất đai được thực hiện phục vụ công tác kế hoạch hoá
nền kinh tế quốc dân làm cơ sở cho công tác quản lý ruộng đất tuỳ theo yêu cầu của từng
ngành tổ chức điều tra thống kê.
 Ngành Quản lý ruộng đất (Bộ Nông Nghiệp) đo đạc thống kê ruộng đất ở các xã
để tiến hành quản lý ruộng đất ở nông thôn.
 Ngành Lâm nghiệp điều tra đất đai thuộc lâm nghiệp quản lý.
 Ngành kiến trúc đo đạc đất trong nội thành, nội thị.
Trang 4


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nga

 Ngành thống kê đã thống kê đất nông nghiệp qua dự báo.
Năm 1963 Tổng cục Lâm nghiệp và Bộ Nông nghiệp đã phối hợp tiến hành điều
tra thống kê và phân phối đất đai theo chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ nhưng do gặp
nhiều khó khăn cuộc điều tra không hoàn toàn và bị bỏ dở.
Năm 1967 thực hiện Chỉ thị số 161/TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông
nghiệp (Vụ quản lý ruộng đất) và Tổng cục Thống kê (Vụ Nông nghiệp) đã tổ chức điều
tra trong nông nghiệp nhằm mục đích phục vụ chỉ đạo kế hoạch sản xuất nông nghiệp,
kết quả có 24/26 tỉnh thành báo cáo số liệu.
Năm 1971 Uỷ ban nông nghiệp Trung ương chủ trương tiến hành thống kê hàng
năm đối với đất nông nghiệp và đất có khả năng nông nghiệp chủ trương thực hiện được 5

năm, năm nhiều nhất có 22 tỉnh và năm ít nhất có 15/26 tỉnh báo cáo về Vụ quản lý ruộng
đất.
b. Từ năm 1975 đến năm 1993
Sau khi nước nhà hoàn toàn thống nhất, ngày 20/06/1977 Hội Đồng Chính Phủ ban
hành Quyết định 169/CP về việc kiểm tra thống kê trong cả nước và giao cho 4 ngành Vụ
quản lý ruộng đất, Vụ Quy hoạch thiết kế nông nghiệp (Bộ Nông Nghiệp), Viện điều tra
quy hoạch và thiết kế rừng (Bộ Lâm Nghiệp), Tổng cục thống kê, Cục đo đạc bản đồ Nhà
nước thực hiện. Đây là lần đầu tiên cả nước tiến hành điều tra về thống kê tình hình cơ
bản về đất ở tất cả các đơn vị, địa phương theo một quy trình quy phạm được hướng dẫn
thống nhất, chỉ tiêu điều tra tương đối toàn diện đầy đủ tất cả các loại đất trên cả nước làm
cơ sở cho nhiều lĩnh vực: phân vùng quy hoạch, xây dựng kế hoạch, chỉ đạo sản xuất
nông nghiệp, làm căn cứ để tính thuế...Tuy nhiên chất lượng còn nhiều hạn chế nhất là
các tỉnh miền núi (được làm từ bản đồ quy hoạch trước đây nên độ chính xác còn hạn chế,
chỉ tiêu phân loại vùng chưa chi tiết, bản đồ còn ở tỷ lệ nhỏ chưa chính xác).
Để tăng cường quản lý chặt chẽ và thống nhất đất đai trong cả nước và đáp ứng
yêu cầu của các ngành các cấp ngày 10/11/1980 Thủ tướng Chính Phủ ra Chỉ thị 299/TTg
về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước, để hướng
dẫn các địa phương thực hiện. Tổng cục quản lý ruộng đất ra Quyết định 56/ĐKTK biểu
có 80 chỉ tiêu loại ruộng đất và 18 chỉ tiêu thống kê theo thành phần kinh tế sử dụng. Sau
5 năm thực hiện đến năm 1986 có 64% số xã tổ chức xong việc đăng ký thống kê (45%
diện tích tự nhiên và 65% diện tích đất nông nghiệp). Đây là cơ sở tốt nhất cho các chỉ
tiêu kế hoạch của nhà nước cũng như các chiến lược của Đảng như: cân đối và định lại
sản lượng khoán các chỉ tiêu giao nộp sản phẩm và sản lượng thuế nông nghiệp như trong
giai đoạn này vẫn còn nhiều điều tồn tại: không thống kê được diện tích đất theo “thành
phần kinh tế sử dụng”, chưa đo đạc được đất lâm nghiệp nên dùng số liệu năm (19841985).

Trang 5


Ngành: Quản lý đất đai


SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nga

Sau khi thực hiện Chỉ thị 299/TTg đến ngày 14/6/1990 Tổng cục Quản lý ruộng
đất ban hành quyết định số 144 QĐ/ĐC về báo cáo thống kê diện tích đất hàng năm và
được thống kê theo biểu mẫu ban hành theo Quyết định 237 QĐ/LB của Tổng cục quản lý
ruộng đất – Thống kê, nhưng các địa phương thực hiện quyết định này còn một số tồn tại:
chỉ tổng hợp theo đơn vị hành chính, không tổng hợp được thành phần kinh tế sử dụng,
các địa phương chưa báo cáo đầy đủ: năm 1990 43/44 tỉnh, năm 1991 36/53 tỉnh, năm
1992 44/53 tỉnh, năm 1993 45/53 tỉnh.
Hệ thống chỉ tiêu biểu mẫu theo quyết định này có một số khuyết điểm:
. Đất nông nghiệp có quá nhiều chỉ tiêu riêng đất lúa có 13 chỉ tiêu gây khó khăn
cho việc theo dõi chỉnh lý biến động.
. Chỉ tiêu thành phần kinh tế cũng quá chi tiết có tới 22 cột gây khó khăn cho quá
trình tổng hợp (thực tế chỉ có một nữa số tỉnh có báo cáo được thống kê diện tích có phân
theo thành phần kinh tế sử dụng).
. Hệ thống chỉ tiêu biểu mẫu không thống kê được diện tích các loại đất phân theo
loại đối tượng sử dụng trong khu dân cư nông thôn và các đô thị.
c. Kiểm kê thống kê từ khi Luật đất đai năm 1993 ra đời
Luật đất đai năm 1993 quy định Kiểm kê là một trong bảy nội dung quản lý nhà
nước về đất đai. Năm 1994 Tổng cục địa chính được thành lập theo quyết định 34/CP
ngày 23/4/1994 kiểm kê cũng được quy định là một trong những nhiệm vụ chính của
Tổng cục địa chính và các cơ quan địa chính các cấp ở địa phương.
 Kiểm kê năm 1995
Năm 1995 thực hiện tổng kiểm kê trong cả nước được thực hiện theo Quyết định
27/QĐ-ĐC ngày 20/2/1995 và Chỉ thị 382/CT-ĐC ngày 31/3/1995 của Tổng cục địa
chính.
 Hệ thống biểu bao gồm 6 biểu:
Biểu 01: Thống kê diện tích đất đai
Biểu 02: Thống kê diện tích đất nông nghiệp

Biểu 03: So sánh diện tích các loại đất năm 1995 với năm 1985, 1990
Biểu 04: Phân tích nguyên nhân tăng giảm diện tích đất nông nghiệp
Biểu 05: Cơ cấu diện tích theo đối tượng sử dụng
Biểu 06: Chỉ tiêu bình quân diện tích năm 1995
 Phân làm 5 loại đất
Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng, đất ở.
 Biến động
Chỉ lập biểu biến động hợp pháp đã được cấp thẩm quyền cho phép.
Chỉ cập nhật biến động đất ruộng để chuyển sang đất công trình.

Trang 6


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nga

Trong thời kỳ kiểm kê này Quyết định 27/QĐ-ĐC năm 1995 có một số chỉ tiêu
khác Quyết định 237/QĐ/CP năm 1990.
 Về loại đất
Đất nông nghiệp phân ra làm 5 loại ngoài 4 loại đất như trước đây như: đất trồng
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ dùng cho chăn nuôi, đất có mặt nước
nuôi trồng thuỷ sản thêm loại đất vườn tạp.
Đất trồng cây hàng năm biểu mới ban hành có thêm chỉ tiêu đất nương rẫy.
Đất lâm nghiệp: biểu mới tách đất vườn ươm cây giống lâm nghiệp thành một chỉ
tiêu ngoài chỉ tiêu có rừng trồng.
Đất chuyên dùng: có thêm chỉ tiêu đất an ninh quốc phòng.
Đất ở: loại đất khu dân cư nông thôn trong biểu cũ được đổi thành đất ở diện tích
đất khu dân cư nông thôn được thống kê làm biểu riêng.
 Về đối tượng sử dụng

Trong đợt kiểm kê này chỉ còn 8 cột thống kê theo 6 nhóm đối tượng so với 22 cột
thống kê như trước kia bao gồm các nhóm đối tượng sau: hộ gia đình cá nhân, các tổ chức
kinh tế, nước ngoài và liên doanh với nước ngoài, UBND xã quản lý sử dụng, các đối
tượng khác, đất chưa giao cho thuê sử dụng.
 Thành lập bản đồ hiện trạng năm 1995
Quy định tỷ lệ thành lập BĐHTSDĐ
Tỷ lệ bản đồ thành lập

Đơn vị thành lập
Cấp xã

1:5000 – 1:10000

Cấp huyện

1:10000 – 1:25000

Cấp tỉnh

1:50000 – 1:100000

Cả nước

1:250000 – 1:1000000

(Nguồn: Tài liệu hướng dẫn xây dựng BĐHTSDĐ năm 1995)
 Một số lưu ý khi thành lập BĐHTSDĐ
Các khoanh đất có diện tích >=10mm2 (với cấp xã) và >=4mm2 (với cấp tỉnh
huyện) theo tỷ lệ phải thể hiện chính xác trên bản đồ, còn các khoanh đất <=10mm2 (đối
với cấp xã) và <4mm2 (đối với cấp huyện tỉnh) có giá trị kinh tế cao, đặc tính riêng có thể

phóng đại lên nhưng không quá 1.5 lần.
Các sông suối có chiều dài trên bản đồ từ 1cm trở lên phải thể hiện.
 Kiểm kê năm 2000
Luật đất đai sửa đổi năm 1998 tiếp tục khẳng định kiểm kê là một trong bảy nội
dung quản lý nhà nước về đất đai. Năm 2000 tiến hành tổng kiểm kê trong cả nước lần
Trang 7


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nga

thứ 2 được thực hiện theo Chỉ thị 24/CP-TTg ngày 18/8/1999 của Thủ tướng Chính Phủ
về tổng kiểm kê và Quyết định 507/QĐ-TCĐC ngày 12/10/1999 của Tổng cục trưởng
Tổng cục địa chính. Mục tiêu thời kỳ này là rà soát lại quỹ đất phục vụ chính sách trồng 5
triệu ha rừng.
 Hệ thống biểu kiểm kê đợt này bao gồm 10 biểu
Biểu 01 TK: Thống kê diện tích đất đai
Biểu 02 TK: Thống kê diện tích đất nông nghiệp
Biểu 03 TK: Thống kê diện tích đất chuyên dùng
Biểu 04 TK: Thống kê diện tích đất chưa sử dụng
Biểu 05 TK: Thống kê diện tích đất đai theo đơn vị hành chính
Biểu 06 TK: Cơ cấu diện tích loại đất và đối tượng sử dụng
Biểu 07 TK: Cơ cấu diện tích loại đất theo đơn vị hành chính
Biểu 08 TK: So sánh diện tích các loại đất năm 2000 so với năm 1995, 1990
Biểu 09 TK: Phân tích nguyên nhân tăng giảm đất nông nghiệp
Trong đó năm 2000 có thêm một số biểu so với năm 1995: Biểu 03, 04, 05,06
Loại đất phân làm 6 loại trong đó đất ở được phân ra làm 2 gồm đất ở nông thôn
và đất ở đô thị.
Trong chỉ tiêu đất lâm nghiệp năm 1995 thì đến năm 2000 chỉ có đất lâm nghiệp có

rừng mới cho là đất lâm nghiệp.
Đất chưa sử dụng năm 1995 đến năm 2000 thì phân ra đất chưa sử dụng và sông
suối núi đá.
 Biến động
Đợt kiểm kê lần này phải phản ánh 2 loại biến động hợp pháp và không hợp pháp
mõi loại biến động thống kê thành biểu riêng biệt, trong đó tập trung chủ yếu vào 2 loại
thay đổi:
 Biến động làm thay đổi loại đất
 Biến động làm thay đổi thành phần kinh tế
Đối tượng sử dụng vẫn còn sáu đối tượng như năm 1995.

Trang 8


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nga

 Thành lập bản đồ hiện trạng năm 2000
Đơn vị thành lập
Cấp xã

Cấp huyện

Cấp tỉnh

Các vùng kinh tế và
toàn quốc

Tỷ lệ bản đồ thành lập


Quy mô diện tích tự nhiên
(ha)

1:2000

Dưới 300

1:5000

Từ 300 – 2000

1:10000

Từ 2000 – 10000

1:25000

Trên 10000

1:10000

Dưới 10000

1:25000

Từ 10000 – 55000

1:25000


Dưới 130000

1:50000

Từ 130000 – 500000

1:10000

Trên 500000

1:250000
1:1000000

(Nguồn: Tài liệu hướng dẫn xây dựng BĐHTSDĐ năm 2000)
Đối với các ao hồ có diện tích >=9mm2 đều thể hiện
Sông ngòi kênh mương có chiều dài >= 2cm (cấp xã) >=3cm (cấp huyện) >=5cm (cấp
tỉnh) theo tỷ lệ bản đồ đều phải thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
 Kiểm kê năm 2005
Năm 2005 tiến hành kiểm kê trong cả nước lần thứ 3 đây là lần đầu tiên từ khi có
Luật đất đai mới năm 2003 ra đời, tại mục khoảng 2 điều 6 quy định: ”thống kê, kiểm kê
đất đai là một trong mười ba nội dung quản lý nhà nước về đất đai”. Trong đợt kiểm kê
lần này được tiến hành theo Thông tư 28/2004/BTNMT về việc thống kê kiểm kê đất đai
và xây dựng bản đồ hiện trạng.
 Hệ thống bản biểu bao gồm 18 biểu
Biểu 01 TK: Kiểm kê diện tích đất nông nghiệp
Biểu 02 TK: Thống kê, kiểm kê diện tích đất phi nông nghiệp
Biểu 03 TK: Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai
Biểu 04 TK: Thống kê, kiểm kê người sử dụng quản lý đất
Biểu 05a TK: Thống kê, kiểm kê về tăng, giảm diện tích theo mục đích sử dụng
(biểu này chỉ áp dụng cho cấp xã)

Trang 9


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nga

Biểu 05b TK: Kiểm kê về tăng, giảm diện tích đất do chuyển mục đích sử dụng
trái pháp luật (biểu này chỉ áp dụng cho cấp xã)
Biểu 06 TK: Phân tích tình hình tăng, giảm diện tích đất theo mục đích sử dụng
Biểu 07 TK: Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đơn vị hành chính
Biểu 08 TK: Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng đất và đối tượng sử dụng,
quản lý đất
Biểu 09a TK: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng
Biểu 09b TK: Biến động diện tích đất do chuyển mục đích sử dụng trái pháp luật
Biểu 09c TK: Diện tích đất phải biến động theo quy hoạch sử dụng đất nhưng chưa
thực hiện
Biểu 10 TK: Kiểm kê diện tích đất đã sử dụng phù hợp, chưa phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất
Biểu 11 TK: Kiểm kê diện tích đất chưa sử dụng đã được quy hoạch
Biểu 12 TK: Thống kê tình hình sử dụng đất của các tổ chức trong nước
Biểu 13 TK: Thống kê tình hình cấp giấy chứng nhận QSDĐ
Biểu 14a TK: Thống kê tình hình lập QHSDĐ, đo đạc BĐĐC chính quy, hồ sơ địa
chính
Biểu 14b TK: Thống kê tình hình lập QHSDĐ, đo đạc BĐĐC chính quy, hồ sơ địa
chính

Trang 10



Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nga

 Thành lập bản đồ hiện trạng năm 2005
Đơn vị thành lập bản đồ

Tỷ lệ thành lập bản đồ

Cấp xã, khu công nghệ
cao, khu kinh tế

1:1000

Dưới 150

1:2000

Trên 150 đến 300

1:5000

Trên 300 đến 2000

1:10000

Trên 2000

1:5000


Dưới 2000

1:10000

Trên 2000 đến 10000

1:25000

Trên 10000

1:25000

Dưới 130000

1:50000

Trên 130000 đến 500000

1:100000

Trên 500000

Cấp huyện

Cấp tỉnh

Vùng lãnh thổ

1:250000


Cả nước

1:1000000

Quy mô diện tích tự nhiên
(ha)

(Nguồn: Tài liệu hướng dẫn xây dựng BĐHTSDĐ năm 2005)
Trong đó tuỳ từng hợp cụ thể khu đô thị, khu kinh tế mật độ các yếu tố nội dung
dày đặt BĐHTSDĐ có thể thành lập tăng thêm một cấp theo quy định.
 Kiểm kê đất năm 2010
Trên cơ sở Luật đất đai 2003, Thông tư 08/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên
và Môi trường ngày 02/08/2007 cùng Chỉ thị 618/CT-TTg ngày 15/5/2009 của Thủ tướng
Chính phủ ra đời hướng dẫn thực hiện kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2010. Mục đích chính của việc kiểm kê lần này là:
. Xác định rõ hiện trạng diện tích đất tự nhiên của toàn thành phố, quận, huyện,
phường, xã, thị trấn.
. Xác định cụ thể hiện trạng quỹ đất đang quản lý, sử dụng, quỹ đất đã đưa vào sử
dụng nhưng còn để hoang hóa, quỹ đất chưa sử dụng.
. Đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất và biến động đất đai so
với kỳ kiểm kê trước (năm 2005).
. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt
làm cơ sở để điều chỉnh, hoàn thiện, lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
Trang 11


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nga


. Đánh giá tình hình thực hiện đo đạc, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập
hồ sơ địa chính, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
đất.
Số liệu kiểm kê diện tích đất đai được tính đến từng loại đất, theo các nhóm đối
tượng sử dụng đất và các thông tin về quản lý, sử dụng đất của mõi phường, xã được điều
tra, thống kê theo các biểu đã được quy định trong Thông tư 08/2007/TT-BTNMT và
hướng dẫn nghiệp vụ kiểm kê diện tích đất đai năm 2010. Bao gồm các biểu:
Biểu 01-TKĐĐ: Kiểm kê diện tích đất nông nghiệp
Biểu này chỉ áp dụng trong kiểm kê đất đai để tổng hợp đối với các mục đích sử
dụng đất chi tiết thuộc nhóm đất nông nghiệp. Trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều
mục đích thì biểu này chỉ tổng hợp theo mục đích sử dụng chính.
Biểu 02-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê diện tích đất phi nông nghiệp
Biểu này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê đất đai để tổng hợp đối với các mục
đích sử dụng đất chi tiết thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Trường hợp đất đang sử dụng
vào nhiều mục đích thì biểu này chỉ tổng hợp theo mục đích sử dụng chính.
Biểu 03-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai
Biểu này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê đất đai để tổng hợp đối với các mục
đích sử dụng đất chủ yếu thuộc nhóm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, các loại đất
chi tiết thuộc nhóm đất chưa sử dụng và nhóm đất có mặt nước ven biển đang sử dụng
vào các mục đích. Trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều mục đích thì biểu này chỉ tổng
hợp theo mục đích sử dụng đất chính.
Biểu 04-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê số lượng người sử dụng đất
Biểu này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê đất đai để tổng hợp về số lượng
người sử dụng đất vào một số mục đích chủ yếu.
Biểu 05-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê về tăng, giảm diện tích đất theo mục đích sử
dụng
Biểu này áp dụng ở cấp xã để thu thập, tổng hợp số liệu về tăng, giảm diện tích đất
theo các mục đích sử dụng từ thời điểm thống kê, kiểm kê kỳ trước đến thời điểm thống
kê, kiểm kê đất đai kỳ này, trên cơ sở số liệu từ hồ sơ địa chính trong kỳ thống kê đất đai
(có kiểm tra thực địa đối với các trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất,

chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện); trên cơ sở số liệu điều tra thực địa,
đối chiếu với các hồ sơ địa chính trong kỳ kiểm kê đất đai.
Biểu 06-TKĐĐ: Phân tích tình hình tăng, giảm diện tích đất theo mục đích sử
dụng.
Biểu 07-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đơn vị hành chính
Biểu này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê đất đai để tổng hợp số liệu từ Biểu
03-TKĐĐ của các đơn vị hành chính trực thuộc.
Trang 12


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nga

Biểu 08-TKĐĐ: Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng đất.
Biểu này áp dụng cho thống kê và kiểm kê đất đai; mục đích sử dụng đất và đối
tượng sử dụng, quản lý đất tính cơ cấu theo mục đích sử dụng đất và đối tượng sử dụng,
quản lý đất của Biểu 03-TKĐĐ.
Biểu 09-TKĐĐ: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng qua các kỳ kiểm

Biểu này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê đất đai để tính toán sự tăng, giảm
diện tích đất theo mục đích sử dụng đất do chuyển mục đích sử dụng đất trên cơ sở tổng
hợp số liệu từ Biểu 06-TKĐĐ.
Biểu 10-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai theo mục đích được giao,
được thuê, được chuyển mục đích nhưng chưa thực hiện.
Biểu này áp dụng trong thống kê và kiểm kê đất đai; diện tích đất trong biểu được
tổng hợp đối với các trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, hoặc đã đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất nhưng tại thời điểm thống kê,
kiểm kê chưa sử dụng đất theo mục đích mới. Mục đích sử dụng đất trong biểu được tổng
hợp theo mục đích sử dụng được giao, được thuê, được chuyển mục đích sử dụng đất.

Biểu 11-TKĐĐ: Kiểm kê diện tích đất đai có sử dụng kết hợp vào mục đích khác
Biểu này áp dụng trong kiểm kê đất đai; diện tích trong biểu được tổng hợp đối với
các trường hợp đất sử dụng vào các mục đích chính (gồm đất trồng lúa, đất trồng cây lâu
năm, đất lâm nghiệp, đất ở, đất quốc phòng, đất an ninh, đất thủy lợi, đất công trình năng
lượng, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng) có sử dụng kết hợp vào mục đích phụ
(sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp) đã được ghi trên hồ sơ địa chính.
Biểu 12-TKĐĐ: Hiện trạng quản lý sử dụng đất quy hoạch lâm nghiệp
Biểu này được sử dụng để điều tra chi tiết các chỉ tiêu đất lâm nghiệp trong đó đất
quy hoạch lâm nghiệp bao gồm đất có rừng và đất chưa có rừng.
Biểu 13-TKĐĐ: Biến động đất trồng lúa
Biểu này được sử dụng để tổng hợp tình hình biến động đất trồng lúa tính từ thời
điểm 01/01/2005 đến ngày 01/01/2010. Tổng diện tích đất trồng lúa năm 2010 bằng diện
tích đất trồng lúa năm 2005 trừ đi diện tích trồng lúa đã giảm do chuyển sang các loại đất
trong nhóm đất nông nghiệp, phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng và giảm do các nguyên
nhân khác; cộng với diện tích đất trồng lúa tăng.
Biểu 14-TKĐĐ: Tình hình sử dụng đất của UBND xã.
Được sử dụng đển tổng hợp riêng, chi tiết đối với diện tích được giao sử dụng cho
Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong đó mục đích đất là các tiêu chí về loại đất được định
nghĩa theo quy định của Thông tư 08/2007/TT-BTNMT.
Biểu 15-TKĐĐ: Tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức.
Trang 13


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nga

Được sử dụng để tổng hợp các trường hợp thay đổi, bổ sung của các tổ chức đang
quản lý, sử dụng đất được nhà nước giao đất , cho thuê tính từ ngày 01/04/2008 đến ngày

01/01/2010.
Biểu 16-TKĐĐ: Tổng hợp tình hình xử lý vi phạm, tranh chấp của các tổ chức
Được sử dụng để tổng hợp tình hình xử lý vi phạm, tranh chấp đất đai của các tổ
chức đã phát hiện qua đợt kiểm kê quỹ đất của các tổ chức đang quản lý, sử dụng đất
được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo Chỉ thị 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm
2007 của Thủ tướng Chính Phủ (tính từ thời điểm 01/04/2008 đến ngày 01/01/2010).
Biểu 17-TKĐĐ: Tình hình đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy CNQSDĐ.
Sử dụng để thống kê tình hình đo đạc bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên diện tích đã đo đạc địa chính.
Biểu 18-TKĐĐ: Tổng hợp tình hình đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy
CNQSDĐ
Được sử dụng để tổng hợp tình hình đo đạc bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyến sử dụng đất trên diện tích đã đo đạc địa chính theo đơn vị hành chính huyện, tỉnh
và cả nước.
Biểu 19-TKĐĐ: Tình hình lập hồ sơ địa chính các cấp.
Được sử dụng để tổng hợp tình hình lập sổ sách, hồ sơ địa chính cấp tỉnh
Theo tài liệu tập huấn Tổng kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2010 số biểu cần lập ở mõi cấp:
UBND cấp xã thực hiện các biểu: 01, 02, 03, 04, 08, 09, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 17,
18.
UBND cấp quận- huyện (tổng hợp từ kết quả kiểm kê cấp xã chuyển về): 01, 02,
03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 17, 18.
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các biểu (tổng hợp từ kết quả kiểm kê cấp
huyện chuyển về): 01,02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18.
Theo hướng dẫn của Bộ tài nguyên và Môi trường, biểu 15 chỉ thực hiện ở cấp
thành phố, không thực hiện ở cấp huyện xã. Tuy nhiên xét tình hình thực tế khi thực hiện
Chỉ thị 31/2007/CT-TTg, tình hình biến động rất lớn tại thành phố, chỉ có xã là đơn vị
quản lý trực tiếp, do đó biểu 15 được thực hiện từ cấp xã; đối với cấp huyện sẽ tổng hợp
từ cấp xã, cấp thành phố sẽ tổng hợp từ cấp huyện.
Năm 2010 thực hiện theo hệ thống chỉ tiêu được quy định tại Thông tư số

08/2007/TT-BTNMT có một số điểm khác so với hệ thống chỉ tiêu quy định tại Thông Tư
28/TT-BTNMT, để chuyển đổi hệ thống số liệu năm 2005 theo chỉ tiêu cũ sang hệ thống
chỉ tiêu mới được thuận tiện, các địa phương cần lưu ý các chỉ tiêu tương ứng như trong
biểu sau:

Trang 14


Ngành: Quản lý đất đai

CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
NĂM 2010
Đất trồng cây hàng năm

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nga

CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
NĂM 2005

GHI CHÚ

Đất trồng cây hàng năm

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

Bỏ chỉ tiêu chi tiết

Đất trồng cỏ
Đất cỏ tự nhiên cải tạo
Đất trụ sở cơ quan, công Đất trụ sở cơ quan, công Bở bớt chỉ tiêu chi tiết

trình sự nghiệp
trình sự nghiệp
Đất trụ sở cơ quan, công Đất trụ sở cơ quan tổ chức
trình sự nghiệp của nhà
Đất trụ sở cơ quan
nước
Đất trụ sở khác
Đất trụ sở khác
Đất công trình sự nghiệp
không KD
Đất công trình sự nghiệp có
KD
Đất quốc phòng
Đất an ninh

Đất quốc phòng an ninh

Tách thành 2 chỉ tiêu riêng

Đất quốc phòng
Đất an ninh

Đất có mục đích công Đất có mục đích công cộng
cộng
Đất giao thông
Đất giao thông
Đất giao thông không
KD
Đất thủy lợi
Đất cơ sở văn hóa

Đất cơ sở y tế

Đất giao thông có KD
Đất thủy lợi
Đất thủy lợi không KD
Đất thủy lợi có KD
Trang 15

Bỏ chỉ tiêu chi tiết


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nga

Đất cơ sở văn hóa
Đất cơ sở văn hóa
không KD
Đất cơ sở văn hóa có
KD
Đất cơ sở y tế
Đất cơ sở y tế không
KD
Đất cơ sở y tế có KD
Đất cơ sở giáo dục-đào Đất cơ sở giáo dục-đào tạo
tạo
Đất cơ sở giáo dục-đào
Đất cơ sở thể dục-thể thao tạo không KD
Đất có di tích danh thắng
Đất chợ


Đất cơ sở giáo dục-đào
tạo có KD

Đất bãi thải xử lý chất thải

Đất cơ sở thể dục-thể thao
Đất cơ sở thể dục-thể
thao không KD
Đất cơ sở thể dục-thể
thao có KD
Đất có di tích danh thắng
Đất chợ
Đất chợ được
không thu tiền

giao

Đất chợ khác
Đất bãi rác, bãi xử lý nước
thải

Trang 16

Bỏ chỉ tiêu chi tiết


Ngành: Quản lý đất đai

Đất công

lượng

trình

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nga

năng Đất để chuyển dẫn năng Bỏ bớt chỉ tiêu chi tiết và
lượng, truyền thông
tách thành 2 chỉ tiêu mới

Đất để chuyển năng
Đất công trình bưu chính
lượng, truyền thông không
viễn thông
KD
Đất để chuyển năng
lượng, truyền thông có KD
Thêm mới 2 chỉ tiêu

Đất cơ sở nghiên cứu
khoa học
Đất cơ sở dịch vụ về xã
hội
Đất phi nông nghiệp Đất phi nông nghiệp khác
khác

Chỉ tiêu mới

Đất cơ sở tư nhân không Bỏ bớt chỉ tiêu chi tiết
KD

Đất làm nhà tạm, lán trại
Đất cơ sở dịch vụ nông
nghiệp tại đô thị

Trang 17


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nga

 Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010
Đơn vị thành lập bản đồ
Cấp xã

Cấp huyện

Cấp tỉnh

Tỷ lệ bản đồ
1:1000

Dưới 120

1:2000

Trên 120 đến 500

1:5000


Trên 500 đến 3.000

1:10000

Trên 3.000

1:5000

Dưới 3.000

1:10000

Trên 3.000 đến 12.000

1:25000

Trên 12.000

1:25000

Dưới 100.000

1:50000

Trên 100.000 đến 350.000

1:100000

Trên 350.000


Vùng lãnh thổ

1:250000

Cả nước

1:1000000







Quy mô diện tích tự nhiên
(ha)

(Nguồn: Tài liệu hướng dẫn xây dựng BĐHTSDĐ năm 2010)
Các phương pháp thành lập BĐHTSDĐ
Phương pháp sử dụng bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở.
Phương pháp sử dụng ảnh chụp từ máy bay, hoặc vệ tinh có độ phân giải cao đã
được nắn chỉnh thành sản phẩm ảnh trực giao.
Phương pháp hiệu chỉnh BĐHTSDĐ kỳ trước.
Thành lập BĐHTSDĐ bằng phương pháp sử dụng các bản đồ chuyên ngành

Trang 18


Ngành: Quản lý đất đai


SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nga

I.1.2 Cơ sở pháp lý
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
Luật đất đai 2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003
Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai 2003
Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn thực hiện thống kê,
kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Chỉ thị số 618/CT-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010.
Quyết định số 22/2007/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất.
Quyết định số 23/2007/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ tài nguyên và Môi trường ban hành ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất.
Kế hoạch số 2841/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 07/8/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về ban hành kế hoạch tổ chức triển khai kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2010.
Hướng dẫn số 1539/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 26/10/2009 của Tổng cục Quản lý
đất đai về việc hướng dẫn nghiệp vụ kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2010.
Công văn số 3787/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 09 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về điều chỉnh một số nội dung thực hiện trong kế hoạch kiểm kê
đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng năm 2010.
Chỉ thị số 22/2009/CT-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2009 của UBND thành phố
Hồ Chí Minh về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2010.
Kế hoạch số 192/KH-BCĐ-TNMT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của UBND Thành

phố Hồ Chí Minh, Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai năm 2010 về kiểm kê đất đai và xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 theo Chỉ thị 618/CT-TTg ngày 15/5/2009 của
Thủ tướng Chính phủ.
Hướng dẫn số 193/HD-BCĐ-TNMT của UBND Thành phố Hồ Chí Minh, Ban chỉ
đạo kiểm kê đất đai năm 2010 hướng dẫn thực hiện tổng kiểm kê đất đai và xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Trang 19


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nga

I.1.3 Cơ sở thực tiễn
Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường, tốc độ đô thị hóa diễn ra
mạnh mẽ, do đó nhu cầu sử dụng đất của các ngành ngày càng nhiều hơn, đòi hỏi Nhà
nước phải quản lý đất đai một cách hiệu quả hơn cũng như quản lý chặt chẽ quỹ đất hiện
có.
Kiểm kê đất đai có vị trí quan trọng trong công tác quản lý đất đai không những
phản ánh đúng hiện trạng quỹ đất phục vụ yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội
mà còn làm cơ sở để dự báo chiến lược kế hoạch sử dụng đất trong tương lai.
I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Đông Thạnh là một xã nông thôn nằm về phía Đông Bắc của huyện Hóc Môn ,
giáp Quận 12 của thành phố Hồ Chí Minh. Có tổng diện tích tự nhiên là 1.282,9 ha, có
các trục đường giao thông nối liền trung tâm huyện nên thuận lợi cho việc giao lưu kinh
tế và văn hoá với các vùng lân cận.
Theo định hướng chung Đông Thạnh sẽ là vùng vệ tinh của đô thị, thu hút dân cư,
phát triển thành hành lang tiểu thủ công nghiệp, các cụm công nghiệp sạch xen trong địa
bàn khu dân cư kết hợp với cảnh quan du lịch nhà vườn.

Đặc điểm nổi bật của Đông Thạnh là vùng ngoại ô nên không những cùng hoà
chung trong nhịp sống đô thị của thành phố mà còn dễ dàng phát triển phát triển vườn cây
ăn trái, kết hợp với các tuyến sông uốn lượn để thu hút khách du lịch…
I.2.1 Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Có tứ cận vùng:
Phía Bắc giáp: xã Bình Mỹ-huyện Củ Chi.
Phía Nam giáp: phường Thới An, phường Hiệp Thành-quận 12.
Phía Đông giáp: xã Nhị Bình, phường Thạnh Xuân-quận 12.
Phía Tây giáp: xã Thới Tam Thôn.
Đông Thạnh có trục giao thông Đặng Thúc Vịnh nối liền trung tâm hành chính của
Huyện và thông suốt với tất cả các xã khác còn lại của huyện. Bên cạnh đó còn có đường
Lê Văn Khương là cửa ngõ đi vào nội thành Quận 12. Tạo nên cầu nối trong giao lưu kinh
tế, trao đổi buôn bán với các xã khác trên địa bàn huyện và vùng lân cận.
Ngoài các tuyến đường bộ, Đông Thạnh còn có tuyến đường thủy Rạch Tra chảy
ra sông Sài Gòn và kết hợp với kênh An Hạ và kênh Tam Tân là tuyến giao lưu vận tải
thủy với các tỉnh ĐBSCL, không những góp phần vào phát triển kinh tế mà còn tạo nên
tuyến du lịch nhà vườn cho xã.
Trang 20


×