Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

KHẢO SÁT TỶ LỆ NHIỄM LEPTOSPIRA TRÊN BÒ SỮA TẠI MỘT SỐ QUẬN, HUYỆN THUỘC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.47 KB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
**************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT TỶ LỆ NHIỄM LEPTOSPIRA TRÊN BÒ SỮA
TẠI MỘT SỐ QUẬN, HUYỆN THUỘC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Sinh viên thực hiện: PHẠM THANH SANG
Lớp: DH05TY
Ngành: Thú y
Niên khóa: 2005 – 2010

Tháng 8/2010


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
**************

PHẠM THANH SANG

KHẢO SÁT TỶ LỆ NHIỄM LEPTOSPIRA TRÊN BÒ SỮA
TẠI MỘT SỐ QUẬN, HUYỆN THUỘC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sĩ thú y

Giáo viên hướng dẫn:


TS. LÊ ANH PHỤNG
ThS. HUỲNH THỊ THU HƯƠNG

Tháng 8/2010

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: Phạm Thanh Sang
Tên luận văn: “Khảo sát tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa tại một số
quận, huyện thuộc Thành Phố Hồ Chí Minh”.
Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của hội đồng thi tốt nghiệp ngày...…./……/ ……
Giáo viên hướng dẫn

TS. Lê Anh Phụng

ii


LỜI CẢM TẠ
Thành kính ghi ơn
Ông bà, cha mẹ suốt đời vất vả hy sinh và yêu thương dạy dỗ, tạo mọi điều
kiện cho con được học tập.
Các cô, bác, dì dượng và anh chị em đã hết lòng động viên giúp đỡ cho con
được như ngày hôm nay.
Chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Quý thầy cô khoa Chăn nuôi – Thú y

Đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức quý báo, kinh nghiệm thực tiễn cho
chúng tôi trong suốt quãng đời sinh viên để làm hành trang vào đời
Chân thành ghi ơn
Tiến sĩ Lê Anh Phụng
Đã hết lòng dạy bảo, giúp đỡ và hướng dẫn chúng tôi trong suốt thời gian
học tập và hoàn thành đề tài.
ThS. Huỳnh Thị Thu Hương, BSTY. Nguyễn Thị Thu Thảo, ThS. Đặng Thị
Thu Hường, BSTY. Nguyễn Phúc Bảo Phương, BSTY. Lê Hữu Khánh Tâm, BSTY.
Nguyễn Ngọc Thùy Trang.
Đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn chúng tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn
thành luận văn này.
Vô cùng cảm ơn
Ban lãnh đạo Chi cục Thú y Thành Phố Hồ Chí Minh
Các anh, chị Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và điều trị
Đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt thời
gian thực tập tốt nghiệp
Cảm ơn các bạn lớp Thú y 31 đã chia sẽ những khó khăn và giúp đỡ tôi trong
thời gian học tập và hoàn thành tốt nghiệp.

iii


TÓM TẮT
Đề tài ”Khảo sát tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa tại một số quận, huyện
thuộc TP. Hồ Chí Minh năm 2010” được tiến hành tại Trạm Chẩn đoán Xét Nghiệm
và Điều Trị, Chi cục Thú Y TP. Hồ Chí Minh, thời gian từ 4/1/2010 đến 4/6/2010.
606 mẫu huyết thanh bò sữa được xét nghiệm bằng phản ứng vi ngưng kết (MAT),
với bộ kháng nguyên sống gồm 23 serovar (do viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh cung
cấp), chúng tôi thu được kết quả như sau:
Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa ở 10 quận, huyện thuộc TP. Hồ Chí

Minh là 27,39%, bò sữa ở khu vực III (Huyện Củ Chi, Hóc Môn) có tỷ lệ nhiễm
Leptospira cao nhất: 31,50%, kế đến là bò sữa ở khu vực II (Quận Tân Bình, Bình
Tân, Tân Phú, Bình Chánh): 25,56% và thấp nhất là ở khu vực I (Quận 12, 9, Gò
Vấp, Thủ Đức): 20,00%.
Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa theo qui mô chăn nuôi cao nhất là ở
những hộ >20 con/ hộ (32,59%), kế đến là qui mô 11 - 20 con/ hộ (25,62%) và thấp
nhất là ở qui mô <10 con/ hộ (17,02%). Tỷ lệ nhiễm Leptospira theo nhóm máu lai
bò sữa Hà Lan: F2 > F3 > F1. Tỷ lệ nhiễm Leptospira cao nhất là trên bò đẻ 2 lứa
(36,90%) và thấp nhất là ở nhóm bò tơ (12,15%).
Đã phát hiện 8 serovar nhiễm trên bò sữa ở 10 quận, huyện của TP. Hồ Chí
Minh với 2 serovar chiếm tỷ lệ cao nhất là hardjo Hardjo Bovis (64,76%), và
hebdomadis (21,15%). Số serovar nhiễm nhiều nhất trên 1 cá thể bò sữa là 5
serovar, tập trung cao là nhóm 1 serovar trên cá thể (70,48%).
Hiệu giá kháng thể ngưng kết với Leptopsira tập trung chủ yếu ở mức 1/100
(72,30%).

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ......................................................................................................................i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ...................................................... ii
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................ iii
TÓM TẮT ..................................................................................................................iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .......................................................................................ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH ......................................................................................... x
Chương 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1

1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2 Mục đích – yêu cầu ............................................................................................... 2
1.2.1 Mục đích............................................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu............................................................................................................... 2
Chương 2. TỔNG QUAN ........................................................................................... 3
2.1 LỊCH SỬ PHÁT HIỆN BỆNH ............................................................................. 3
2.2 CĂN BỆNH HỌC ................................................................................................. 4
2.2.1 Phân loại ............................................................................................................. 4
2.2.2 Hình thái và cấu tạo............................................................................................ 4
2.2.3 Sự chuyển động .................................................................................................. 6
2.2.4 Đặc điểm nuôi cấy và đặc tính sinh hóa............................................................. 6
2.2.5 Sức đề kháng ...................................................................................................... 7
2.2.6 Cấu trúc kháng nguyên, tính sinh miễn dịch và độc lực của Leptospira ........... 7
2.3 DỊCH TỄ HỌC ...................................................................................................... 8
2.3.1 Phân bố địa lý của bệnh ..................................................................................... 8
2.3.1.1 Thế giới ........................................................................................................... 8
2.3.1.2 Việt Nam ......................................................................................................... 9
2.3.2 Loài cảm thụ ....................................................................................................... 9

v


2.3.3 Chất chứa căn bệnh ..........................................................................................10
2.3.4 Đường xâm nhập ..............................................................................................10
2.3.5 Phương thức truyền lây ....................................................................................11
2.3.6 Cơ chế sinh bệnh ..............................................................................................12
2.4 TRIỆU CHỨNG..................................................................................................12
2.4.1 Triệu chứng trên người.....................................................................................12
2.4.1.1 Thể vàng da ...................................................................................................12
2.4.1.2 Thể không vàng da ........................................................................................13

2.4.2 Triệu chứng trên động vật ................................................................................13
2.4.2.1 Thể quá cấp tính ............................................................................................13
2.4.2.2 Thể cấp tính ...................................................................................................13
2.4.2.3 Thể mãn tính .................................................................................................13
2.5 BỆNH TÍCH........................................................................................................14
2.6 CHẨN ĐOÁN .....................................................................................................14
2.6.1 Chẩn đoán dịch tễ và lâm sàng.........................................................................14
2.6.2 Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm ..................................................................15
2.6.2.1 Chẩn đoán vi trùng học .................................................................................15
2.6.2.2 Chẩn đoán huyết thanh học ...........................................................................16
2.7 PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH ..........................................................................18
2.7.1 Phòng bệnh .......................................................................................................18
2.7.2 Điều trị bệnh .....................................................................................................19
2.8 LƯỢT DUYỆT MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN .........20
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................21
3.1 THỜI GIAN – ĐỊA ĐIỂM ..................................................................................21
3.1.1 Thời gian ..........................................................................................................21
3.1.2 Địa điểm ...........................................................................................................21
3.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...............................................................................21
3.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU THÍ NGHIỆM....................................................21
3.3.1 Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................21

vi


3.3.2 Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm ........................................................................21
3.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................22
3.4.1 Bố trí lấy mẫu ...................................................................................................22
3.4.2 Phương pháp lấy mẫu .......................................................................................23
3.4.3 Phương pháp thực hiện.....................................................................................24

3.4.3.1 Kiểm tra kháng nguyên .................................................................................24
3.4.3.2 Phản ứng MAT định tính ..............................................................................24
3.4.3.3 Phản ứng MAT định lượng ...........................................................................26
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................27
3.6 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................................28
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................29
4.1 TỶ LỆ NHIỄM LEPTOSPIRA TRÊN BÒ SỮA Ở 10 QUẬN, HUYỆN THUỘC
TP. HỒ CHÍ MINH ...................................................................................................29
4.2 TỶ LỆ NHIỄM LEPTOSPIRA TRÊN BÒ SỮA THEO KHU VỰC CHĂN
NUÔI BÒ SỮA .........................................................................................................30
4.3 TỶ LỆ NHIỄM LEPTOSPIRA TRÊN BÒ SỮA THEO QUI MÔ CHĂN NUÔI ... 32
4.4 TỶ LỆ NHIỄM LEPTOSPIRA THEO NHÓM MÁU LAI BÒ SỮA HÀ LAN.33
4.5 TỶ LỆ NHIỄM LEPTOSPIRA TRÊN BÒ SỮA THEO LỨA ĐẺ .....................35
4.6 CÁC SEROVAR PHÁT HIỆN ĐƯỢC ..............................................................36
4.7 SỐ SEROVAR NHIỄM TRÊN CÁ THỂ ...........................................................37
4.8 HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ NGƯNG KẾT VỚI LEPTOSPIRA ..........................39
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................41
5.1 KẾT LUẬN .........................................................................................................41
5.2 ĐỀ NGHỊ ............................................................................................................41
5.2.1 Đối với người chăn nuôi ..................................................................................41
5.2.2 Đối với cơ quan thú y địa phương....................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................42
PHỤ LỤC ..................................................................................................................44

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ELISA: Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay
EMJH: Ellinghausent McCuluogh Johnson Harris

MAT: Microscopic Agglutination Test
OIE: Organization of International Epidemiology
PCR: Polymerase Chain Reaction
PBS: Phosphate Buffered Salin
WHO: World Health Organization

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1 Phân biệt một số đặc điểm của 2 loài Leptospira ........................................... 4
Bảng 3.1 Danh sách 23 serovar của Leptospira ............................................................ 22
Bảng 3.2 Phân bố lấy mẫu huyết thanh bò sữa .............................................................. 23
Bảng 4.1 Tỷ lệ mẫu dương tính với Leptospira ............................................................ 29
Bảng 4.2 Tỷ lệ nhiễm Leptospira theo khu vực chăn nuôi bò sữa.............................. 31
Bảng 4.3 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa theo qui mô hộ chăn nuôi .................. 32
Bảng 4.4 Tỷ lệ nhiễm Leptospira theo nhóm máu lai bò sữa Hà Lan ........................ 34
Bảng 4.5 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa theo lứa đẻ ........................................... 35
Bảng 4.6 Tỷ lệ ngưng kết của các serovar đã được phát hiện trên bò sữa ................. 36
Bảng 4.7 Tỷ lệ các serovar nhiễm trên một cá thể bò sữa ........................................... 37
Bảng 4.8 Tỷ lệ các mức hiệu giá kháng thể ngưng kết với Leptospira ...................... 39

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang


Hình 2.1 Hình thái của Leptospira dưới kính hiển vi điện tử ..................................... 5
Hình 2.2 Cấu tạo của Leptospira ................................................................................ 5
Hình 2.3 Sơ đồ vòng truyền lây của Leptospira ....................................................... 11
Hình 3.1 Sơ đồ phản ứng MAT định tính ................................................................. 25
Hình 3.2 Sơ đồ phản ứng MAT định lượng .............................................................. 26

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nông nghiệp, ngành trồng trọt và chăn nuôi không
ngừng được phát triển. Cùng với sự phát triển của các ngành chăn nuôi như: heo,
gà.. vốn là những ngành có từ lâu thì ngành chăn nuôi bò, đặc biệt là bò sữa ngày
càng được quan tâm hơn. Không chỉ cung cấp sức kéo, bò còn cung cấp các sản
phẩm như: thịt, sữa, da… chiếm vị trí quan trọng trong sự phát triển của nền nông
nghiệp và kinh tế đất nước.
Để đáp ứng nhu cầu thịt, sữa ngày càng tăng, ngành chăn nuôi bò sữa đã phát
triển mạnh cả về qui mô lẫn chất lượng. Tuy nhiên bên cạnh vấn đề mở rộng qui mô
chăn nuôi bò sữa, chúng ta còn phải đối mặt với nguy cơ mắc các bệnh truyền
nhiễm làm giảm năng suất vật nuôi cũng như gây thiệt hại không nhỏ cho người
chăn nuôi. Một trong những bệnh đang được quan tâm hiện nay trong chăn nuôi bò
sữa chính là bệnh xoắn trùng (Leptospirosis).
Bệnh xoắn trùng do Leptospira là bệnh truyền nhiễm mãn tính chung trên
người và nhiều loài động vật. Trên bò sữa, bệnh làm giảm sản lượng sữa cũng như
gây rối loạn sinh sản như: xảy thai, đẻ non. Trên người, nhiễm Leptospira gây viêm
gan, thận với các biểu hiện như: gan to, vàng da, protein niệu…(Nguyễn Thị Phước
Ninh, 2009).
Do vậy cần phải có biện pháp làm giảm thiệt hại cho người chăn nuôi, cũng

như đảm bảo những lợi ích về kinh tế lâu dài chúng ta cần phải có biện pháp phòng
chống và kiểm soát bệnh xoắn trùng do Leptospira.

1


Xuất phát từ vấn đề trên, được sự chấp nhận của Khoa Chăn Nuôi Thú Y
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh và sự hỗ trợ giúp đỡ của Trạm chẩn
đoán xét nghiệm – điều trị, Chi cục Thú Y TP. Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn
của TS. Lê Anh Phụng, ThS. Huỳnh Thị Thu Hương, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Khảo sát tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa tại một số quận, huyện thuộc
Thành Phố Hồ Chí Minh”.
1.2 Mục đích – yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Nhằm có được những thông tin chính xác và cập nhật về tỷ lệ nhiễm
Leptospira trên bò sữa ở 10 quận, huyện thuộc TP. Hồ Chí Minh để làm cơ sở cho
công tác phòng chống bệnh và phục vụ cho chương trình phát triển chăn nuôi bò
sữa.
1.2.2 Yêu cầu
Khảo sát tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa bằng phản ứng MAT.
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng như: khu vực, lứa đẻ, quy mô chăn nuôi, tỷ lệ
máu lai.
Khảo sát các serovar gây nhiễm và số serovar nhiễm trên cá thể.
Khảo sát hiệu giá kháng thể trên các mẫu dương tính.

2


Chương 2
TỔNG QUAN


2.1 LỊCH SỬ PHÁT HIỆN BỆNH
Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1977), Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1993),
Trần Thanh Phong (1996) thì lịch sử phát hiện Leptospira được ghi nhận như sau:
Bệnh được phát hiện đầu tiên trên chó vào năm 1850 ở Stuttgart (Đức) còn
được gọi là bệnh thương hàn chó. Đến 1886, Matheus (Pháp) và Adolf Weil (Đức)
đã mô tả bệnh trên người với các triệu chứng như: vàng da, vàng mắt và sốt lặp lại
nhiều ngày cùng các bệnh tích ở thận, nên sau đó được gọi là bệnh Weil (Weil’s
Disease).
Năm 1915, Inada và Ido lần đầu tiên phân lập được L. icterohaemorrhagiae
từ thận bò mắc bệnh Weil.
Năm 1918, Noguchi đề nghị đặt tên lại cho căn bệnh là Leptospira
icterohaemorrhagiae. Cũng trong thời gian này, Martin và Pettit (Pháp) đã đưa ra
nguyên tắc phản ứng vi ngưng kết (MAT: Microscopic Agglutination Test) để chẩn
đoán bệnh do Leptospira về mặt huyết thanh học.
Ở nước ta, bệnh được Ragiot và Souchard phát hiện lần đầu tiên trên người
vào năm 1931. Vụ dịch xảy ra ở Lai Châu năm 1964 giết hại nhiều gia súc: heo, bò,
chó, mèo… và gây nhiễm cho người.

3


2.2 CĂN BỆNH HỌC
2.2.1 Phân loại
Theo Trần Thanh Phong (1996) Leptospira thuộc:
Lớp: Schizomycetes
Bộ: Spirochaetales
Họ: Leptospiraceae
Giống: Leptospira
Loài: Leptospira interrogans gây bệnh và Leptospira biflexa hoại sinh

Hiện nay người ta đã biết được 212 serovars trong loài L. interrogans và
được xếp vào 23 serogroups (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009).
Cách viết tên Leptospira như sau:
Ví dụ: Leptospira interrogans serovar pomona
(tên giống) (tên loài)

(serovar)

Bảng 2.1 Phân biệt một số đặc điểm của 2 loài Leptospira
Đặc điểm

L. interrogans

L. biflexa

Khả năng gây bệnh

+

-

Mọc ở 130C

-

+

Mọc khi có 8 - azaguanine

-


+

Biến thành dạng hình cầu khi có NaCl 1M

+

-

Thay đổi

+

Lipase

(Nguồn: Tô Minh Châu và Trần Thị Bích Liên, 2001)
2.2.2 Hình thái và cấu tạo
Hình thái
Leptospira có dạng xoắn nên còn được gọi là xoắn trùng.
Leptospira có kích thước 8 - 12µm x 0,1 - 0,2µm gồm nhiều vòng xoắn xếp
khít nhau (15 - 20 vòng) và móc hai đầu (Tô Minh Châu và Trần Thị Bích Liên,
2001).

4


Hình 2.1 Hình thái của Leptospira dưới kính hiển vi điện tử
(Nguồn: />Cấu tạo

Sợi trục

Mặt cắt ngang

Màng ngoài
Tế bào chất

Hình 2.2 Cấu tạo của Leptospira
(Nguồn: />Bên ngoài Leptospira được bao bọc bởi một màng gồm từ 3 - 5 lớp. Trục
nguyên sinh chất hình xoắn được bao bọc bằng một lớp Peptidoglycan, hai sợi trục
nằm giữa màng ngoài và nguyên sinh chất. Mỗi sợi ở một đầu của tế bào và gắn kết
vào vị trí gần cuối của nguyên sinh chất, đầu tự do vươn tới gần giữa thân của tế
bào (Quinn và ctv, 1998).

5


2.2.3 Sự chuyển động
Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1977), cơ chế chuyển động của Leptospira khá
phức tạp. Trước tiên, đầu uốn cong như lưỡi câu xoay theo ba hướng: dọc, ngang và
xoay tròn trong khi toàn bộ tế bào vẫn giữ nguyên. Hiện tượng này khởi đầu cho các
sợi trục quay xung quanh trục nguyên sinh chất và làm cho toàn bộ tế bào xoắn
trùng di chuyển theo.
Hiện tượng di chuyển toàn thân cùng với hình dạng đặc biệt (dạng xoắn) và
sự mềm dẻo cho phép xoắn trùng dễ dàng chui qua màng lọc có đường kính từ 0,1 0,4µm cũng như giúp chúng di động trong môi trường bán lỏng có 1% thạch. Chính
vì vậy Leptospira có khả năng làm tạp nhiễm các chất cần được thanh trùng bằng
phương pháp lọc (Trần Thị Bích Liên, 1999).
2.2.4 Đặc điểm nuôi cấy và đặc tính sinh hóa
Đặc điểm nuôi cấy
Xoắn trùng Leptospira hiếu khí bắt buộc, chúng có enzyme catalase và
oxydase. Trong quá trình phát triển cần vitamin B1, B12 và các yếu tố khác như
Ca++, Mg


++

. Leptospira phát triển tốt ở môi trường lỏng hoặc bán lỏng có chứa

nhiều huyết thanh thỏ (khoảng 5 - 10%) như các môi trường EMJH (Ellighausen
McCulough Johnson Harris), Fletcher, Kingen, Terskich, pH thích hợp 7,2 – 7,4,
nhiệt độ thích hợp 28,5 – 29,50C. Sau 3 – 6 ngày mới có thể quan sát được sự phát
triển của Leptospira trên môi trường. Trên môi trường thạch (1 – 2% agar) xuất hiện
những khuẩn lạc nhỏ, không màu trên mặt hoặc sát bề mặt môi trường (Tô Minh
Châu và Trần Thị Bích Liên, 2001).
Leptospira mọc chậm, thường ngày thứ 4 mọc ít, qua 10 - 15 - 20 ngày
Leptospira bắt đầu mọc, mọc sớm thì 5 - 7 ngày có khi phải để tới 3 tháng trong tủ
ấm (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
Có thể nuôi cấy trên phôi 7 – 14 ngày (vài chủng có thể gây chết phôi 2 – 8
ngày) (Trần Thanh Phong, 1996).

6


Đặc tính sinh hóa
Không lên men đường, oxydase+, catalase+ (Trần Thanh Phong, 1996).
2.2.5 Sức đề kháng
Leptospira rất nhạy cảm với các tác nhân vật lý như ánh sáng, sự khô hạn,
với pH axit. Leptospira có thể sống nhiều giờ trong nước tiểu trung tính hoặc có
tính kiềm nhẹ ở heo. Trong thịt Leptospira chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn vì
pH của thịt giảm xuống bởi hiện tượng chín tới. Tuy nhiên, trong thịt đông lạnh có
thể tồn tại từ 1 - 2 tuần (Tô Minh Châu và Trần Thị Bích Liên, 2001).
Sự sấy khô và ánh sáng mặt trời chiếu thẳng giết chết Leptospira nhanh. Bị
giết ở nhiệt độ 560C trong 30 phút, 600C trong 5 phút, ở nhiệt độ -300C Leptospira

không chết. Leptospira có thể sống đến 4 - 5 tháng trong môi trường và trong dịch
thể. Thuốc sát trùng thông thường có thể diệt xoắn trùng nhanh chóng: axit fênic
5%, thuốc đỏ 1/10000, formol 0,25% trong 5 phút, axit sunfuric 0,05% trong 10
phút, NaOH 0,5% trong 10 phút. Leptospira rất mẫn cảm với nước muối: dung dịch
muối 2,8% giết xoắn trùng trong 15 phút (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
Trong nước trung tính hay kiềm nhẹ Leptospira có thể sống được 3 tháng,
nước lợ hay nước chua không tìm thấy xoắn trùng (Nguyễn Thế Dũng, 1987).
2.2.6 Cấu trúc kháng nguyên, tính sinh miễn dịch và độc lực của Leptospira
Cấu trúc kháng nguyên
Theo Đinh Văn Hân (2005), Leptospira có 2 loại kháng nguyên:
Kháng nguyên vỏ (kháng nguyên P) có bản chất là protein, không chịu nhiệt,
giữ vai trò thiết yếu trong phản ứng vi ngưng kết. Hầu hết các kháng nguyên này
nằm trong lớp vỏ và một số mang điểm quyết định kháng nguyên (epitope), nhờ vậy
người ta có thể xác định được serovar và serogroup. Các kháng nguyên nằm ở sợi
trục thì có tính chuyên biệt kém hơn.
Kháng nguyên thân (kháng nguyên S) là kháng nguyên chịu nhiệt, có cấu tạo
chủ yếu bởi polysaccharide. Các kháng nguyên này nằm ở thành tế bào và một số có
tính đặc trưng cho serogroup với các vị trí quyết định kháng nguyên đặc hiệu của
serovar.

7


Do sự khác nhau của cấu trúc kháng nguyên, người ta chia Leptospira thành
nhiều nhóm huyết thanh (serogroup), mỗi nhóm huyết thanh có nhiều biến thể huyết
thanh (serovar) (Nguyễn Thế Dũng, 1987).
Tính sinh miễn dịch
Do đặc điểm về cấu trúc kháng nguyên cho nên miễn dịch Leptospira khá
phức tạp. Khả năng tạo miễn dịch của những serogroup khác nhau thường không
đồng nhất do dị biệt về kháng nguyên vì vậy thường ít xảy ra phản ứng chéo giữa

các serogroup (Võ Bá Lâm, 2005).
Đáp ứng miễn dịch với serovar gây bệnh và với các serovar tương ứng nhưng
không chống lại các serovar khác. Cơ thể nhiễm bệnh xuất hiện kháng thể ngưng
kết (Tô Minh Châu và Trần Thị Bích Liên, 2001).
Kháng thể chuyên biệt xuất hiện vào ngày 10 - 12 sau khi cảm nhiễm, nhưng
cao nhất vào tuần thứ 3 và thứ 4. Sự kéo dài miễn dịch có thể biến đổi tùy theo loài
và theo cá thể có thể từ vài tháng đến vài năm (Trần Thanh Phong, 1996).
Độc lực
Leptospira sản xuất ngoại độc tố haemolysin có khả năng phân giải hồng
cầu. Tuy nhiên, một số chủng còn sản xuất một lượng nhỏ endotoxin (Nguyễn Thị
Phước Ninh, 2009).
2.3 DỊCH TỄ HỌC
2.3.1 Phân bố địa lý của bệnh
2.3.1.1 Thế giới
Theo Nguyễn Lương (1997), Leptospirosis xảy ra ở hầu hết các nước trên thế
giới. Mỗi nước có các serovar chính gây bệnh cho bò là khác nhau: ở Nhật là
serovar hebdomadis, ở Nga và Israel là serovar gryppotyphosa….
Ở các nước Châu Á: Ấn Độ (1990), bò nhiễm serovar autumnalis chiếm 48%
trong tổng số bò bị nhiễm Leptospira. Ở Philippines (1979), có 65% bò bị nhiễm
serovar hebdomadis. Ở Malaysia (1987), bò bị nhiễm serovar sejroe chiếm 40%
tổng số các trường hợp nhiễm Leptospira.

8


Theo Rabian (1971), ở Châu Âu các serovar gây nhiễm trên bò nhiều nhất là
gryppotyphosa, icterohaemorrhagiae, tarassovi, pomona, canicola…. Trong khi đó ở
Mĩ và Úc, bò nhiễm nhiều nhất là serovar australis, sejroe.
2.3.1.2 Việt Nam
Ở nước ta, bệnh được Ragiot và Souchard phát hiện lần đầu tiên trên người

vào năm 1931. Vụ dịch xảy ra ở Lai Châu năm 1964 giết hại nhiều gia súc: heo, bò,
chó, mèo… và gây nhiễm cho người (Trần Thanh Phong, 1996).
Năm 1949, bệnh được phát hiện ở một đơn vị quân đội Pháp làm chết nhiều
người khi hành quân vào vùng đồng bằng sông Cửu Long. Năm 1950, ở Bến Lức
(Long An) và vùng giáp Campuchia có 126 người mắc bệnh. Năm 1951, ở Kênh
Mới (Sa Đéc, Đồng Tháp) có 100 người mắc bệnh (Đoàn Thị Băng Tâm, 1987).
Kết quả điều tra của Viện thú y năm 1993 cho thấy bệnh do Leptospira có ở
tất cả các tỉnh từ Bắc tới Nam, tỷ lệ heo bị nhiễm Leptospira là 27,51% và ở bò là
26,2%. Tại Ba Vì (Hà Nội) tỷ lệ bò nhiễm Leptospira là 17,6%; ở Tây Bắc là 25,8%
(Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, 1993).
2.3.2 Loài cảm thụ
Bệnh có tính chất nguồn dịch thiên nhiên. Hầu hết các động vật có vú đều
mẫn cảm với bệnh. Động vật hoang dã, gia súc như: trâu, bò, heo, ngựa, cừu, dê,
chó, mèo… loài gặm nhấm và người đều mắc bệnh. Nhóm người có nguy cơ mắc
bệnh cao là nông dân trồng lúa, mía, công nhân chăn nuôi, lò mổ, hầm mỏ, vệ sinh,
thú y viên…(Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009).
Theo Nguyễn Lương (1997) thì tỷ lệ và mức độ cảm nhiễm Leptospira thay
đổi tùy vùng, tùy serovar gây bệnh và tùy loài động vật cảm thụ. Động vật non
thường cảm nhiễm mạnh hơn động vật lớn. Nhưng do động vật lớn có thời gian
sống dài hơn nên thường có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn.
Trong phòng thí nghiệm có thể gây bệnh thực nghiệm cho thỏ, chuột lang,
chuột nhắt trắng (Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, 1993).

9


Trong

phòng


thí

nghiệm,

chuột

lang

dễ

cảm

nhiễm

serovar

icterohaemorrhagiae nhất. Có thể dùng phương pháp tiêm vào xoang bụng hoặc
dưới da, tĩnh mạch để gây bệnh cho chuột lang (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
2.3.3 Chất chứa căn bệnh
Trong cơ thể động vật bệnh Leptospira có 2 giai đoạn:
Giai đoạn Leptospira huyết (Leptospiremia): kéo dài từ 1 đến 2 tuần đầu tiên
của bệnh, Leptospira có trong máu.
Giai đoạn Leptospira niệu (Leptospiruria): Leptospira có trong bể thận, ống
dẫn tiểu, nước tiểu, bàng quang, thai bị xảy, màng thai,… giai đoạn này kéo dài từ 1
tuần đến nhiều tháng hay nhiều năm.
Leptospira thường tập trung ở những nơi chứa nước tự nhiên hay nhân tạo
như ao, hồ,… chổ đất thấp, lầy lội và không tồn tại được trong nước mặn (Nguyễn
Thị Phước Ninh, 2009).
Ở gia súc và dã thú, nhất là các loài gặm nhấm (chuột) có hiện tượng mang
mầm bệnh khá lâu sau khi lành bệnh hay bị bệnh ở thể ẩn tính. Hiện tượng mang

trùng và bài trùng qua nước tiểu tùy thuộc loài động vật và serovar của Leptospira.
Chuột đồng có thể thảy serovar gryppotyphosa trong vài tháng, bò bài tiết xoắn
trùng qua nước tiểu trong 120 ngày, dê 180 này, người 180 ngày, heo 110 ngày,
chồn 500 ngày. Ở ngoại cảnh, xoắn trùng có thể tồn tại hàng tháng trong nước bẩn,
đất ẩm trung tính, thiếu ánh sáng mặt trời (Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, 1993).
2.3.4 Đường xâm nhập
Xoắn trùng vào cơ thể động vật chủ yếu qua đường tiêu hóa. Động vật ăn
uống phải các chất bài tiết, nhất là nước tiểu có xoắn trùng sẽ nhiễm bệnh.
Leptospira còn có thể xâm nhập qua da và niêm mạc nguyên lành. Động vật bơi
trong nước bẩn có xoắn trùng cũng sẽ bị nhiễm bệnh (Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch
Lân, 1993).
Leptospira có thể qua nhau thai hoặc bị côn trùng chích (Trần Thanh Phong,
1996).

10


2.3.5 Phương thức truyền lây
Lây trực tiếp
Bệnh có thể lây giữa gia súc khỏe và gia súc bệnh trong quá trình nuôi nhốt
chung (ví dụ: nước tiểu của gia súc bệnh có chứa Leptospira dính vào niêm mạc
mắt và mũi của gia súc lành). Heo nọc bệnh giao phối trực tiếp với heo nái có thể
hoặc không truyền bệnh. Mặc dù tinh dịch không có Leptospira, nhưng tinh dịch có
thể nhiễm trùng do nước tiểu (Trần Thanh Phong, 1996).
Tinh dịch của bò đực giống nhiễm khuẩn có thể mang Leptospira và truyền
cho bò cái qua thụ tinh (Đoàn Thị Băng Tâm, 1987).
Lây gián tiếp
Động vật khỏe ăn uống phải thức ăn, nước uống có nhiễm khuẩn sẽ bị lây
bệnh. Trâu bò dầm trong nước bẩn có mầm bệnh cũng dễ dàng bị bệnh, các côn
trùng hút máu cũng có khả năng truyền bệnh từ động vật bệnh sang động vật khỏe

(Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, 1993).
Sự truyền lây có thể được biểu diễn qua Hình 2.3.
THÚ HOANG
LOÀI GẶM NHẤM
(nước tiểu)

NƯỚC NHIỄM
ĐẤT
BÙN LẦY

GIA SÚC

NGƯỜI

Hình 2.3 Sơ đồ vòng truyền lây của Leptospira (Trần Thanh Phong, 1996)

11


2.3.6 Cơ chế sinh bệnh
Sau khi xâm nhập bằng cách xuyên qua da và niêm mạc, Leptospira phát tán
theo máu tới các cơ quan và nhân lên nhanh chóng ở các cơ quan nhu mô như: gan,
thận, lách, màng não… Xoắn trùng có thể ở đó tới 16 ngày rồi di trú đến mạch máu
ngoại biên (gây nhiễm trùng huyết) nhiều ngày đến khi sốt lắng xuống. Thời điểm
này kháng thể bắt đầu xuất hiện trong máu nên xoắn trùng tồn tại trong thận và có
mặt trong nước tiểu. Nếu động vật sống sót qua giai đoạn này thì nhiễm trùng cục
bộ sẽ xảy ra trên thận và sự tồn tại kéo dài của xoắn trùng trong nước tiểu (Nguyễn
Thị Phước Ninh, 2009).
Một số serovar như: pomona, gryppotyphosa, canicola,… tiết ra độc tố
haemolysin mạnh phá vỡ hồng cầu làm cho gia súc thiếu máu, vàng da và có huyết

sắc tố trong nước tiểu. Độc tố còn gây tổn thương ở các mao quản gây xuất huyết,
thủy thủng, hoại tử ở da, niêm mạc. Theo máu, mầm bệnh đi vào gan, thận, tử cung
của con vật có chửa. Cuối thời kỳ bệnh, mầm bệnh thường khu trú ở niệu quản thận
làm thận viêm, hoại tử, có thể có urê huyết, thỉnh thoảng bài ra theo nước tiểu. Độc
tố còn gây viêm gan, viêm màng não. Ở con cái có chửa, độc tố của xoắn trùng rất
dị cảm với thai nên dễ gây xảy thai (Blood, 1989; trích dẫn Đinh Văn Hân, 2005).
2.4 TRIỆU CHỨNG
2.4.1 Triệu chứng trên người
Theo Nguyễn Thị Phước Ninh (2009), thì bệnh trên người có 2 thể: thể vàng
da và thể không vàng da.
2.4.1.1 Thể vàng da
Bệnh nặng và nguy hiểm nhưng phổ biến thấp hơn thể không vàng da. Bệnh
xảy ra đột ngột, sốt, nhức đầu, đau cơ, viêm kết mạc mắt, buồn nôn, nôn, tiêu chảy
hay táo bón. Bệnh nhân mệt lã trầm trọng, có những đốm xuất huyết trên da. Viêm
gan, thận với biểu hiện gan to, vàng da, protein niệu, suy thận với dấu hiệu giảm
hay vô niệu dẫn đến urê huyết và gia tăng mất cân bằng điện giải và chết. Thời kỳ
dưỡng bệnh kéo dài 1 - 2 tháng, trong thời gian này sốt, đau đầu, đau cơ và khó chịu
có thể tái xuất hiện (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009).

12


2.4.1.2 Thể không vàng da
Người bệnh có các triệu chứng: sốt, đau cơ, viêm kết mạc mắt, cổ cứng, buồn
nôn, thỉnh thoảng có nôn mửa. Bệnh nhân phục hồi trong khoảng 1 tháng (Nguyễn
Thị Phước Ninh, 2009).
2.4.2 Triệu chứng trên động vật
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1993), trên trâu bò có thời gian nung
bệnh khoảng 10 - 20 ngày và phát bệnh ở ba thể: thể quá cấp tính, thể cấp tính và
thể mãn tính.

2.4.2.1 Thể quá cấp tính
Thể bệnh này ít gặp. Bệnh phát ra đột ngột với các triệu chứng: sốt cao, giảm
hoặc ngừng nhu động dạ cỏ và ruột, mệt mỏi, mắt lờ đờ thích nằm. Con vật kém ăn
hoặc bỏ ăn, phân rất táo bón. Đặc biệt da và niêm mạc vật bệnh vàng sẫm, nước tiểu
cũng vàng. Thể này thường phát ra ở bê, nghé và trâu bò cái có chửa. Vật bệnh chết
trong thời gian 3 - 7 ngày (Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, 1993).
2.4.2.2 Thể cấp tính
Thể bệnh này thường gặp ở bê. Vật bệnh sốt cao 40 - 410C, mệt nhọc, ít ăn
hoặc bỏ ăn, nhu động dạ cỏ giảm. Da, niêm mạc vàng sẫm, nước tiểu vàng hoặc nâu
đôi khi có lẫn cả máu. Mí mắt, môi, má có hiện tượng phù thủng và hoại tử da. Con
vật gầy nhanh, lông dựng và thiếu máu nặng. Lượng hồng cầu chỉ còn 2 - 8 triệu/
mm3. Bệnh kéo dài 5 - 10 ngày. Tỷ lệ chết 50 - 70%. (Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch
Lân, 1993).
2.4.2.3 Thể mãn tính
Thể bệnh này xảy ra phổ biến đối với trâu bò ở tất cả các lứa tuổi, bệnh
thường ghép với bệnh ký sinh trùng đường máu. Vật bệnh ít biểu hiện các triệu
chứng lâm sàng rõ rệt như thể cấp tính. Vật bệnh gầy yếu, lông rụng, thiếu máu, đôi
khi có phù thủng ở mặt, ở yếm ngực, nước tiểu vàng, tiêu chảy dai dẳng. Súc vật cái
hay xảy thai. Súc vật mất dần sức lao động, dễ dàng mắc các bệnh khác (Phạm Sỹ
Lăng và Phan Địch Lân, 1993).

13


Xảy thai thường xảy ra vào giữa tuần thứ 1 đến tuần thứ 3 sau khi bệnh xảy
ra. Trên 20% động vật xảy thai bị sót nhau dẫn đến vô sinh. Sự xảy thai trên trâu bò
thường phổ biến hơn trên cừu, dê, ngựa. Serovar hardjo thường gây xảy thai vào
tháng thứ 4 của thai kỳ, gây sinh non và liên kết với vô sinh, tỷ lệ xảy thai <10%.
Serovar pomona thường gây xảy thai vào 3 tháng cuối của thai kỳ, tỷ lệ xảy thai
khoảng 30%. (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009).

2.5 BỆNH TÍCH
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1993), vật bệnh thường có biểu hiện
rõ bệnh tích khi bị bệnh thể cấp tính và quá cấp tính.
Da, niêm mạc, tổ chức liên kết dưới da có màu vàng sẫm hoặc nhạt tùy theo
thể bệnh. Trong xoang ngực có tương dịch vàng. Gan, thận, lách sưng nhẹ có màu
vàng xám xen lẫn những vệt tụ huyết. Mật teo và dịch mật sánh như keo (Phạm Sỹ
Lăng và Phan Địch Lân, 1993).
Bọng đái có xuất huyết nhẹ và chứa nước tiểu màu vàng sẫm. Hạch lâm ba
sưng thủng, có màu vàng xen lẫn tụ huyết nhẹ. Ngoài da đôi khi có các vết hoại tử ở
má, môi, cổ. Đặc biệt khi mổ khám súc vật có mùi khét rất điển hình (Phạm Sỹ
Lăng và Phan Địch Lân, 1993).
Trên phôi lúc xảy thai: vàng da, phù. Dịch trong xoang cơ thể nhuốm máu.
Viêm phổi, viêm gan có điểm hoại tử đường kính 1 - 4mm. Nhau, màng nhau dày,
phù màu nâu, hoại tử (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009).
2.6 CHẨN ĐOÁN
2.6.1 Chẩn đoán dịch tễ và lâm sàng
Có thể căn cứ vào đặc điểm dịch tể của bệnh để chẩn đoán bệnh, bệnh có
quanh năm, nhiều nhất vào mùa mưa, các loài động vật đều bị lây bệnh. Đối với
trâu bò thì súc vật non bị bệnh nặng hơn súc vật trưởng thành. Dấu hiệu lâm sàng và
bệnh tích đặc trưng của bệnh là: da, niêm mạc, tổ chức dưới da đều bị hoàng đản và
có mùi rất khét (khi mổ khám), nước tiểu cũng vàng (Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch
Lân, 1993).

14


×