Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Tác động của nguồn vốn đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CAO HẢI TUẤN

TÁC ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CAO HẢI TUẤN

TÁC ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ HỒ AN CHÂU

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn của TS. Lê Hồ
An Châu.
Các số liệu nêu trong bài nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng và kết quả là trung
thực và chính xác.
Đề tài này chưa được công bố trên bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 04 năm 2018
Học viên

Cao Hải Tuấn


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ................................................................................ 1
1.1.

Lý do chọn đề tài. ............................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.......................................................................... 2


1.3.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu. ...................................................................... 2

1.4.

Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................... 3

1.5.

Đóng góp của nghiên cứu. .................................................................................. 3

1.6.

Bố cục của nghiên cứu........................................................................................ 3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGUỒN VỐN VÀ TĂNG TRƯỞNG TÍN
DỤNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM ......................................................................... 5
Tổng quan về nguồn vốn và tăng trưởng tín dụng NHTM Việt Nam. ............... 5

2.1.

2.1.1.
a.

Tổng quan về nguồn vốn. ............................................................................ 5
Khái niệm. ....................................................................................................... 5

b. Đặc điểm của vốn chủ sở hữu. ........................................................................ 6
c.


Vai trò của vốn chủ sở hữu. ............................................................................ 6

2.1.2.
a.

Tín dụng ngân hàng thương mại. ................................................................. 8
Khái niệm. ....................................................................................................... 8

b. Vai trò của tín dụng ngân hàng. ...................................................................... 9
2.2.

Tổng quan một số lý thuyết giải thích ảnh hưởng của vốn đến tăng trưởng tín

dụng ........................................................................................................................ 11
2.3.

Khái quát một số nghiên cứu thực nghiệm về tác động của nguốn vốn đến tăng

trưởng tín dụng. .......................................................................................................... 11


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ NGUỒN VỐN VÀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG
CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009 – 2016 .......................................... 16
3.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam. ................... 16

3.2.


Thực trạng vốn chủ sở hữu (VCSH) và hệ số an toàn vốn (CAR). .................. 18

3.2.1.

Thực trạng vốn chủ sở hữu (VCSH). ......................................................... 18

3.2.2.

Hệ số an toàn vốn (CAR)........................................................................... 23

Thực trạng tăng trưởng tín dụng và nợ xấu. ..................................................... 26

3.3.

3.3.1.

Thực trạng tăng trưởng tín dụng. ............................................................... 26

3.3.2.

Thực trạng nợ xấu ...................................................................................... 30

Mối quan hệ giữa nguồn vốn và tăng trưởng tín dụng. .................................... 33

3.4.

CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN ĐẾN TĂNG TRƯỞNG
TÍN DỤNG..................................................................................................................... 35
4.1.


Mô hình............................................................................................................. 35

4.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 39

4.3.

Thu thập và xử lý dữ liệu.................................................................................. 40

4.4.1.

Thống kê mô tả mẫu dữ liệu ...................................................................... 40

4.4.2.

Kết quả kiểm định các giả thiết của hồi quy tuyến tính (OLS) ................. 42
Kiểm tra đa cộng tuyến ................................................................................. 42

a.

b. Kiểm định phương sai thay đổi ..................................................................... 43
Kiểm định hiện tượng tự tương quan ............................................................ 44

c.

d. Kiểm định hiện tượng biến nội sinh .............................................................. 44
4.4.3.

Phân tích và lựa chọn mô hình................................................................... 44


4.4.4.

Kết quả nghiên cứu .................................................................................... 45

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................................... 48
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 48

5.2.

Hàm ý chính sách ............................................................................................. 49

5.3.

Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................... 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

NH

Ngân hàng


NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMNN

Ngân hàng thương mại nhà nước

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

VCSH

Vốn chủ sở hữu

&



BHC

Công ty sở hữu ngân hàng

GDP


Tổng sản phẩm nội địa

TS

Tài sản

CAR

Tỷ lệ an toàn vốn
Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam

VAMC


DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
Hình 1: NHTM Việt Nam năm 2016 ............................................................................. 17
Hình 2: Một số thương vụ hợp nhất và sáp nhập ........................................................... 21
Bảng 3. 1: Quy định mức vốn pháp định theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP ................. 20
Bảng 3. 2: Vốn điều lệ của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2012 – 2016 ....... 22
Bảng 3. 3: Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của hệ thống ngân hàng giai đoạn 2012 – 2016 . 24
Bảng 4. 1: Mô tả các biến sử dụng trong mô hình ......................................................... 36
Bảng 4. 2: Kỳ vọng dấu nghiên cứu ............................................................................... 39
Bảng 4. 3: Thống kê mô tả mẫu dữ liệu ......................................................................... 40
Bảng 4. 4: Ma trận hệ số tương quan của các biến ........................................................ 42
Bảng 4. 5: Hệ số phóng đại phương sai VIF .................................................................. 42
Bảng 4. 6: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi ........................................................ 43
Bảng 4. 7: Kết quả ước lượng bằng GMM .................................................................... 45
Bảng 4. 8: Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu .................................................................. 47



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1: VCSH của các NHTM Việt Nam năm 2009 và 2016 .............................. 18
Biểu đồ 3. 2: Cấu trúc VCSH của các NHTM Việt Nam năm 2016 ............................. 19
Biểu đồ 3. 3: Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của các NHTM và tăng trưởng GDP giai đoạn
2009 – 2016 .................................................................................................................... 26
Biểu đồ 3. 4: Tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống giai đoạn 2009 – 2016 .................................. 30
Biểu đồ 3. 5: Số dư nợ gốc VAMC đã mua đến cuối năm 2016 ................................... 32
Biểu đồ 3. 6: Mối tương quan giữa tỷ lệ vốn và tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2009 –
2016 của 24 NHTM Việt Nam ....................................................................................... 34


TÓM TẮT
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích định lượng GMM để phân tích
tác động của nguồn vốn đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt
Nam. Mô hình được xây dựng bao gồm biến phụ thuộc là tăng trưởng tín dụng (LGRi,t)
và các biến độc lập: tăng trưởng tín dụng với độ trễ một năm (LGRt-1) tỷ lệ vốn
(CAPi,t), thanh khoản (LIQi,t), tỷ lệ nợ xấu (NPLi,t), quy mô (SIZEi,t). Nghiên cứu sử
dụng cơ sở dữ liệu từ năm 2009 đến 2016 của 24 ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết
quả nghiên cứu cho thấy nguồn vốn có tác động cùng chiều với tăng trưởng tín dụng
ngân hàng. Từ đó, tác giả đưa ra những hàm ý chính sách sử dụng nguồn vốn hợp lý để
tăng trưởng tín dụng hợp lý và chất lượng.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

1.1. Lý do chọn đề tài.

Nước ta đang trong quá trình đổi mới và hội nhập với thế giới. Điều này đem lại
nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có ngành
ngân hàng. Bên cạnh cơ hội phát triển và mở rộng thì các ngân hàng Việt Nam cũng
gặp không ít khó khăn, thách thức và cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài. Chính vì
vậy các ngân hàng trong nước buộc phải không ngừng nâng cao chất lượng, hoàn thiện
và đổi mới để phù hợp với sự phát triển.
Hiện nay, đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, hoạt động tín dụng
luôn là mối quan tâm hàng đầu và đóng một vai trò hết sức quan trọng, bởi nó đem lại
nguồn lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, chiếm khoảng 70% - 80%. Nếu tín dụng tăng
trưởng một cách hợp lý sẽ tạo ra nguồn thu nhập lớn, ổn định và an toàn cho ngân
hàng. Do đó việc xác định các nhân tố tác động tới tăng trưởng tín dụng là rất cần thiết
với các nhà quản trị và lãnh đạo của các ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu của NHTM chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong các khoản mục
tạo nên tổng nguồn vốn (thường chỉ chiếm khoảng 5%) nhưng nó lại có một vai trò vô
cùng quan trọng đối với các ngân hàng, thực hiện một số chức năng không thể thay thế.
Đặc biệt, chúng ta đang trong lộ trình áp dụng tiêu chuẩn Basel II nhằm xác định các
tiêu chuẩn về vốn để hạn chế rủi ro kinh doanh của các ngân hàng và tăng cường hệ
thống tài chính, giúp tăng trưởng tín dụng bền vững. Nhưng khi triển khai sẽ gặp rất
nhiều vấn đề về vốn và hoạt động tín dụng. Vì vậy việc nắm được mối quan hệ giữa
vốn và tăng trưởng tín dụng sẽ góp phần rất lớn hỗ trợ cho các nhà quản trị hoạch định
chính sách, định hướng và phát triển.


2

Sau những cuộc khủng hoảng tài chính 1990 - 1991, đã có rất nhiều nghiên cứu
trên thế giới tìm hiểu về tác động của nguồn vốn đối với sự tăng trưởng tín dụng của
các ngân hàng trên nhiều quốc gia như: Bernanke & Lown (1991), Hancock & Wilcox
(1994), Gambacorta & Mistrulli (2004), Berrospide & Edge (2010), Karmakar & Mok
(2013), Kim & Sohn (2017),… Mỗi nghiên cứu đưa ra 1 kết quả khác nhau tùy vào dữ

liệu và khu vực họ nghiên cứu nhưng họ đều tìm thấy mối quan hệ giữa nguồn vốn và
tăng trưởng tín dụng. Hiện nay, tại Việt Nam đã có một vài nghiên cứu tìm hiểu về tác
động của nguồn vốn đến rủi ro tín dụng và các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín
dụng, trong đó có yếu tố nguồn vốn. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào
phân tích vấn đề tác động của nguồn vốn đến tăng trưởng tín dụng của các NHTM.
Từ những lập luận trên, tác giả nhận thấy việc đánh giá mối quan hệ giữa nguồn
vốn và tăng trưởng tín dụng tại ngân hàng Việt Nam là rất cần thiết và quyết định lựa
chọn đề tài: “Tác động của nguồn vốn đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng
thương mại Việt Nam”. Từ đó tìm ra mối quan hệ của 2 yếu tố này và đưa ra những
giải pháp cho các ngân hàng Việt Nam nhằm sử dụng nguồn vốn hợp lý giúp tín dụng
tăng trưởng một cách hợp lý và chất lượng.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu tác động của nguồn vốn đến tăng trưởng tín dụng
của các NHTM Việt Nam, nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
-

Liệu nguồn vốn có tác động lên tăng trưởng tín dụng của các NHTM hay
không?

-

Nếu có thì mức độ và chiều hướng tác động như thế nào?

1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Nguồn vốn, tăng trưởng tín dụng và tác động của nguồn
vốn đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam.


3


Pham vi nghiên cứu: Cơ sở dữ liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính kiểm
toán của 24 NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian 8 năm từ 2009 - 2016.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Tác giả sử dụng mô hình ước lượng GMM
trên dữ liệu bảng nhằm xác định tác động của nguồn vốn đến tăng trưởng tín dụng của
các NHTM Việt Nam. Đây là mô hình tối ưu nhằm khắc phục các khuyết tật về tự
tương quan, phương sai thay đổi và hiện tượng biến nội sinh.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phân tích, thống kê và
tổng hợp trong quá trình thực hiện luận văn.
1.5. Đóng góp của nghiên cứu.
Luận văn bổ sung bằng chứng thực nghiệm về tác động của nguồn vốn đến tăng
trưởng tín dụng tại các NHTM Việt Nam thông qua phương pháp ước lượng GMM với
cơ sở dữ liệu của 24 NHTM Việt Nam từ 2009 đến 2016.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu thực nghiệm của đề tài sẽ gợi mở những
hàm ý chính sách quan trọng cho các nhà quản trị ngân hàng trong việc xác định tỷ lệ,
cơ cấu nguồn vốn và tăng trưởng tín dụng hợp lý. Thêm vào đó, các nhà quản trị và
lãnh đạo ngân hàng cũng có cái nhìn sâu sắc, đúng đắn hơn và có thể trả lời được câu
hỏi: Liệu nguồn vốn có tác động đến tăng trưởng tín dụng hay không? và tầm quan
trọng của nó như thế nào? Từ đó sẽ hỗ trợ đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng
lực quản trị, lành mạnh hóa nguồn vốn và hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại Việt Nam.
1.6. Bố cục của nghiên cứu.
Bài nghiên cứu được tổ chức thành 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về đề tài.


4

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về nguồn vốn và tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt
Nam.

Chương 3: Thực trạng về nguồn vốn và tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam
giai đoạn 2009 - 2016.
Chương 4: Kiểm định tác động của nguồn vốn đến tăng trưởng tín dụng.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.

Kết luận chương 1
Tại chương 1, tác giả đã trình bày khái quát đề tài bao gồm tóm tắt, lý do chọn đề
tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, đóng góp và bố
cục của luận văn. Đây là cơ sở để hoàn thiện toàn bộ nội dung chi tiết của đề tài.


5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGUỒN VỐN VÀ TĂNG TRƯỞNG TÍN
DỤNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM


2.1. Tổng quan về nguồn vốn và tăng trưởng tín dụng NHTM Việt Nam.
2.1.1. Tổng quan về nguồn vốn.
a. Khái niệm.
Trong bài luận văn này, nguồn vốn mà tác giả đang xem xét là nguồn vốn chủ sở
hữu của ngân hàng và được định nghĩa như sau:
Theo chuẩn mực kế toán, vốn chủ sở hữu là giá trị của doanh nghiệp được tính
bằng số chênh lệch giữa giá trị tài sản và nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu – thuộc sở hữu
của ngân hàng trên bảng cân đối kế toán - chính là phần chênh lệch giữa tổng tài sản
và tổng nợ. (Phan Thị Thu Hà, 2013).
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – Tổng nợ.
Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự
phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia và một số tài
sản nợ khác theo quy định của NHNN (Phan Thị Thu Hà, 2013).

Hiện nay, theo chuẩn mực của Ủy ban Basel, vốn chủ sở hữu NHTM được chia
thành:
Vốn cấp 1: Là nguồn vốn có sẵn, chắc chắn và các khoản dự phòng được công bố.
Ngân hàng giữ phần lớn vốn chủ sở hữu làm vốn cấp 1 bao gồm: Vốn chủ sở hữu vĩnh
viễn (vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần phổ thông), vốn dự trữ đã công bố (lợi nhuận không
chia), lợi ích thiểu số tại các công ty con có hợp nhất báo cáo tài chính, lợi thế kinh
doanh.


6

Vốn cấp 2: Là nguồn vốn bổ sung có độ tin cậy thấp hơn, bao gồm nguồn vốn phát
hành từ trái phiếu chuyển đổi, vốn tăng do đánh giá lại tài sản, các khoản dự phòng tổn
thất chung, vốn bổ sung từ các công cụ nợ hỗn hợp, đầu tư tài chính vào công ty con và
các tổ chức khác… Phần lớn các khoản mục trên có lãi suất cố định và thứ tự ưu tiên
thanh toán đứng sau người gửi tiền và các chủ nợ khác. Vốn cấp 2 trực tiếp làm tăng
khả năng của ngân hàng trong việc thanh toán các khoản nợ.
Ngoài ra, Basel còn tính một số khoản nợ ngắn hạn vào vốn cấp 3. Trong đó vốn
cấp 1 phải lớn hơn hoặc bằng vốn cấp 2 cộng vốn cấp 3 và vốn cấp 3 thì không được
xét đến trong tính tỷ lệ an toàn vốn.
b. Đặc điểm của vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 5% đến 10% tổng nguồn vốn, luôn được bổ sung trong
quá trình phát triển và có thể sử dụng lâu dài nhưng có chi phí cao hơn nợ. Ngoài ra
chủ sở hữu có thể tham gia vào các quyết định của ngân hàng một cách trực tiếp (thông
qua Hội đồng quản trị) hay gián tiếp (thông qua Đại hội đồng cổ đông).
c. Vai trò của vốn chủ sở hữu.
Khi nhìn vào bảng cân đối kế toán của các NHTM ta thấy VCSH chỉ chiếm
khoảng 5% - 10% tài sản có, còn lại khoảng 90% - 95% là các khoản nợ. Tuy nhiên,
VCSH lại là yếu tố chịu sự giám sát rất chặt chẽ của các nhà quản trị NHTM và ngân
hàng nhà nước bởi vì nó có những vai trò và chức năng vô cùng quan trọng.

Thứ nhất, VCSH là tấm đệm chống lại rủi ro phá sản, được sử dụng để bù đắp
những thua lỗ về tài chính trong quá trình kinh doanh trong khoảng thời gian nhất định.
Đây là vai trò chủ yếu hàng đầu của VCSH tại các NHTM. Trên thực tế ngân hàng có
rất nhiều biện pháp có thể phòng ngừa rủi ro nhưng khi tất cả các biện pháp này không
hiệu quả thì VCSH sẽ là cứu cánh cuối cùng của ngân hàng. Các quỹ dự phòng rủi ro,


7

lợi nhuận tích lũy, vốn cổ phần sẽ giúp ngân hàng bù đắp tổn thất và cho phép ngân
hàng tiếp tục hoạt động.
Thứ hai, VCSH tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động của ngân hàng.
Điều kiện đầu tiên của các ngân hàng là phải có một số VCSH tối thiểu ban đầu (vốn
pháp định) theo quy định và mỗi ngân hàng mới đều cần vốn để xây dựng, mua sắm
trang thiết bị, thuê nhân viên, tham gia vào các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thứ ba, VCSH tạo ra uy tín cho ngân hàng, niềm tin cho công chúng và sự đảm
bảo với chủ nợ về sức mạnh tài chính của ngân hàng. Các ngân hàng đều rất cần nguồn
vốn huy động để có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh. Những cá nhân, tổ chức
đều phải xem xét đến năng lực và uy tín của ngân hàng để ký thác tài sản của mình vào
NHTM. Tiềm lực tài chính của ngân hàng mạnh sẽ tạo lòng tin ở khách hàng và quy
mô vốn chính là một yếu tố thể hiện điều đó. Hiện nay, khách hàng có thể tìm thấy chỉ
số này một cách dễ dàng thông qua báo cáo tài chính nhằm so sánh và đưa ra quyết
định. Các ngân hàng có quy mô VCSH lớn hơn sẽ dễ dàng hấp dẫn được khách hàng
ký thác hơn. Vì vậy quy mô VCSH nên được các ngân hàng chú ý hơn.
Thứ tư, VCSH cung cấp nguồn lực tài chính cho ngân hàng tăng trưởng và phát
triển. Khi phát triển, ngân hàng cần nguồn vốn để thúc đẩy tăng trưởng, mở rộng địa
bàn hoạt động, mở thêm chi nhánh, phòng giao dịch, nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ
thuật,…VCSH sẽ tài trợ cho các hoạt động này để ngân hàng phục vụ khách hàng tốt
nhất từ đó tăng trưởng và phát triển.
Thứ năm, VCSH điều tiết sự hoạt động và sự tăng trưởng của ngân hàng. Có rất

nhiều quy định nhằm đảm bảo sự an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên
quan chặt chẽ với VCSH, đó là những giới hạn về: tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ cho vay tối
đa đối với một hoặc một nhóm khách hàng, số lượng chi nhánh,... Khi huy động vốn
hoặc cho vay quá nhanh thì những quy định của cơ quan quản lý sẽ kìm hãm sự tăng
trưởng hoặc các ngân hàng phải tăng thêm VCSH nhằm duy trì mức độ an toàn.


8

2.1.2. Tín dụng ngân hàng thương mại.
a. Khái niệm.
Lịch sử phát triển cho thấy tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một sản
phẩm của nền sản xuất hàng hoá. Nó tồn tại song song và phát triển cùng với nền kinh
tế hàng hoá và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên
những giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội.
Một cách chung nhất, tín dụng là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài
chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên
cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất.
Có nhiều khái niệm về tín dụng ngân hàng nhưng có thể tựu chung lại như sau:
tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa ngân hàng (TCTD) với bên đi vay (là các
tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó ngân hàng (TCTD) chuyển giao tài
sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, và bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn
thanh toán.
Từ đó, ta có được khái niệm: Tăng trưởng tín dụng là việc các NHTM sử dụng
các chính sách nhằm tăng nguồn vốn huy động, đáp ứng cho việc cấp tín dụng, chiết
khấu, đầu tư vào những đối tượng là các tổ chức kinh tế, cá nhân… có nhu cầu vay
vốn, từng bước nâng cao lợi nhuận, thị phần và thương hiệu trên thị trường.
Công thức tính: Tốc độ tăng trưởng tín dụng = (Tổng dư nợ tín dụng kỳ này Tổng dư nợ tín dụng kỳ trước)/ Tổng dư nợ tín dụng kỳ trước.
Có ba loại nguồn vốn chủ yếu có thể huy động cho đầu tư phát triển, tăng trưởng

tín dụng. Đó là:
Nguồn vốn nhà nước: Ngân sách nhà nước, vốn trong các doanh nghiệp Nhà
Nước, vốn tài sản công, tài sản quốc gia.


9

Nguồn vốn trong dân cư: Nguồn vốn tiết kiệm trong các hộ gia đình dưới dạng
tiền hoặc các tài sản có giá trị như vàng, bạc, đá quý, đồ cổ,…
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài: ODA là một hình thức đầu tư nước ngoài. Thường
gọi là nguồn vốn hỗ trợ bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay
không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Ngoài ra còn có các hình thức
khác như nguồn vay thương mại, nguồn kiều hối từ người Việt nước ngoài mang về,
nguồn vốn FDI, FII,…
b. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
Hiện nay, tín dụng ngân hàng có một vai trò rất quan trọng. Nó được thể hiện qua
ba khía cạnh khác nhau.
+ Đối với nền kinh tế:
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra việc làm đồng thời
giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng
ngân hàng ra đời đã biến phương tiện tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thành
những phương tiện hoạt động kinh doanh hiệu quả. Cung ứng vốn một cách kịp thời để
đáp ứng các nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
liên tục, mở rộng và phát triển khoa học kỹ thuật. Từ đó giúp nền kinh tế tăng trưởng,
tạo công ăn việc và năng suất lao động cao hơn.
Tín dụng ngân hàng là công cụ điều tiết kinh tế xã hội của nhà nước. Thông qua
việc đầu tư tín dụng vào các khu vực và ngành nghề trọng điểm sẽ thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển tại các khu vực, ngành nghề đó, tạo nên cơ cấu kinh tế hiệu quả.
Thông qua công cụ lãi suất, tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, ổn định giá
trị đồng tiền.

Tín dụng ngân hàng góp phần mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế quốc tế.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu, tín dụng ngân hàng trở thành một


10

trong những cầu nối kinh tế giữa các nước với nhau bằng các hoạt động tín dụng quốc
tế. Hoạt động tín dụng ngoại thương hiệu quả và chất lượng sẽ tạo lòng tin cho các đối
tác trong hoạt động thương mại quốc tế, tạo điều kiện lưu thông hàng hóa xuất nhập
khẩu.
+ Đối với khách hàng:
Tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời các nhu cầu về vốn cho khách hàng. Với
các ưu điểm đa dạng về thời gian, mục đích vay, dễ dàng tiếp cận và có khả năng đáp
ứng nguồn vốn lớn nên tín dụng ngân hàng thỏa mãn được nhu cầu đa dạng của khách
hàng. Qua đó giúp nhà đầu tư kịp thời tận dụng nguồn tín dụng phù hợp để có được
những cơ hội kinh doanh và thu về lợi nhuận.
Tín dụng ngân hàng giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sẽ có thêm một nguồn vốn để kinh doanh nhưng nó có những ràng buộc
trách nhiệm phải hoàn trả lại gốc và lãi. Do đó buộc các doanh nghiệp sẽ phải nỗ lực để
sử dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả để thực hiện nghĩa vụ trả nợ và sinh lời.
Hơn nữa với khả năng linh hoạt về thời gian và lãi suất của tín dụng ngân hàng sẽ
khuyến khích sự chủ động và sáng tạo của doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn sao
cho phù hợp với từng thời kỳ.
+ Đối với ngân hàng:
Tín dụng đóng một vai trò rất quan trọng trong việc đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Tín dụng là hoạt động truyền thống chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản
ngân hàng (khoảng 70%) và đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng khoảng
(70% đến 80%). Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được các loại hình
dịch vụ khác như thanh toán, thẻ, tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, chứng khoán, tư vấn,
bảo hiểm,… Từ đó đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận và giảm rủi ro

cho ngân hàng.


11

2.2. Tổng quan một số lý thuyết giải thích ảnh hưởng của vốn đến tăng trưởng tín
dụng
Có nhiều lý thuyết khác nhau giải thích tác động của nguồn vốn đến tăng trưởng
tín dụng. Có hai lý thuyết được nhắc đến trong nghiên cứu của Berger và Bouwman
(2009) đó là “mong manh tài chính lấn át” (financial fragility crowding out) và các lý
thuyết về “hấp thụ rủi ro” (risk absorption). Trong lý thuyết “mong manh tài chính lấn
át” (financial fragility crowding out) cho thấy rằng tác động của vốn ngân hàng đối với
cho vay là tiêu cực, bởi vì không giống như những người gửi tiền, các nhà đầu tư vốn
không muốn miễn cưỡng cho vay và đầu tư nhiều hơn vào tài sản lỏng. Như vậy các
ngân hàng có tỷ lệ vốn cao hơn có thể cung ít khoản vay hơn bằng cách huy động tiền
gửi và điều này ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động cho vay. Ngược lại, ảnh hưởng của
vốn ngân hàng đối với cho vay là tích cực theo lý thuyết “hấp thụ rủi ro” vì vốn ngân
hàng tăng cường khả năng chịu rủi ro của các ngân hàng tạo điều kiện cho vay nhiều
hơn (Kim & Sohn, 2017). Vốn ngân hàng cũng được nhắc đến trong "kênh cho vay
ngân hàng" của nhiều nghiên cứu trước đây và cho thấy kết quả vốn ngân hàng cao
tăng khả năng huy động các hình thức nợ không có bảo hiểm và do đó ngân hàng có
khả năng hạn chế ảnh hưởng của việc giảm tiền gửi cho vay và tăng khả năng cho vay
(Gambacorta & Mistrulli, 2004).
2.3. Khái quát một số nghiên cứu thực nghiệm về tác động của nguốn vốn đến
tăng trưởng tín dụng.
Bernanke và Lown (1991) cho rằng việc thiếu vốn cổ phần có khả năng hạn chế
khả năng của các ngân hàng cho vay, đặc biệt là ở những vùng bị ảnh hưởng nhiều nhất
của khủng hoảng tín dụng. Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 1986 đến 1991
ở tất cả các tiểu bang Mỹ. Ở đây, cách tiếp cận của Bernanke và Lown đối với tỷ lệ vốn
là bằng vốn chủ sở hữu/tổng tài sản. Kết quả là họ đã tìm thấy mối quan hệ giữa tỷ lệ

vốn và tăng trưởng tín dụng nhưng không lớn, nghiên cứu nhận thấy rằng 1 điểm phần


12

trăm tăng trong vốn/tài sản tăng tỷ lệ tăng trưởng của khoản vay lên 2,6 điểm phần
trăm. Ngoài ra còn có mối quan hệ khá tích cực giữa tăng trưởng việc làm và tăng
trưởng tín dụng nhưng không làm suy giảm mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn và tăng trưởng
tín dụng. Nghiên cứu còn cho thấy bang có tỷ lệ vốn/tài sản thấp hơn có tỷ lệ cho vay
ngân hàng thấp hơn các bang có tỷ lệ vốn/tài sản cao hơn. Tuy nhiên nghiên cứu tập
trung vào dữ liệu trong những năm diễn ra khủng hoảng kinh tế, các ngân hàng thiếu
vốn cổ phần. Vì vậy, kết quả có thể chỉ phù hợp với thời kỳ khủng hoảng.
Gambacorta & Mistrulli (2004) điều tra sự tồn tại của sự khác biệt trong phản ứng
của cho vay đối với sự thay đổi chính sách tiền tệ và các cú sốc do sự khác biệt trong tỷ
lệ vốn. Nghiên cứu sử dụng mô hình GMM với mẫu lấy từ quý III năm 1992 đến quý
III năm 2001 của các ngân hàng tại Ý. Trong đó, biến phụ thuộc là các khoản vay của
ngân hàng i vào thời điểm quý t, các biến độc lập bao gồm chỉ số chính sách tiền tệ,
GDP thực, tỷ lệ lạm phát, lượng vốn thừa, chi phí chuyển đổi kỳ hạn trên một đơn vị
tài sản tính cho sự gia tăng một phần trăm trong chính sách tiền tệ. Bài nghiên cứu cho
thấy hiệu quả của vốn đối với cho vay có ý nghĩa và tích cực, các ngân hàng có vốn
đầu tư nước ngoài ít bị hạn chế bởi các yêu cầu về vốn và có nhiều cơ hội mở rộng
danh mục cho vay. Các ngân hàng có vốn đầu tư tốt có thể che chở cho vay tốt hơn từ
các cú sốc chính sách tiền tệ vì họ có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn không huy động,
phù hợp với giả thuyết "kênh cho vay ngân hàng". Ngoài ra, bài nghiên cứu còn cho
thấy vốn ngân hàng cũng ảnh hưởng đến cách các ngân hàng phản ứng với cú sốc của
GDP. Nhìn chung, những kết quả này chỉ ra rằng vốn ngân hàng là một khoản mục
trong bảng cân đối kế toán có liên quan đến việc tạo ra các cú sốc khác nhau đến cho
vay do sự tồn tại của các ràng buộc về vốn và sự không hoàn hảo của thị trường huy
động vốn ngân hàng. Điều này ngụ ý rằng khi đánh giá các quy trình điều tiết vốn ngân
hàng khác nhau, chúng ta phải xem xét không chỉ những tác động kinh tế vi mô đối với

tính lành mạnh của các ngân hàng, mà còn cả những hậu quả kinh tế vĩ mô của các
chương trình tương tự.


13

Berrospide và Edge (2010) đã chỉ ra rằng ảnh hưởng của vốn ngân hàng đối với
cho vay là một yếu tố quan trọng quyết định sự liên kết giữa các điều kiện tài chính và
các hoạt động thực tế của các ngân hàng. Mẫu quan sát được thu thập trong 18 năm (từ
Q1 1992 đến Q3 2009) lấy từ báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty sở hữu ngân
hàng tại Hoa kỳ. Mô hình gồm biến phụ thuộc là tốc độ tăng trưởng của các khoản cho
vay BHC, các biến độc lập là tăng trưởng GDP thực, tỷ lệ lạm phát được xác định bởi
GDP giả định, sự thay đổi trong tỷ lệ quỹ liên bang và các tiêu chuẩn cho vay, biến thể
hiện tính thanh khoản của BHC (tỷ lệ chứng khoán/TS), biến chi trả ngân hàng (tỷ lệ
bù đắp ròng trên tổng tài sản) và cuối cùng là vốn chủ sở hữu/tài sản hoặc thặng dư
vốn/thâm hụt ngân sách. Đầu tiên, tác giả sử dụng các kỹ thuật hồi quy bảng theo
Bernanke và Lown (1991) và Hancock và Wilcox (1993, 1994) để nghiên cứu cho vay
của các công ty cổ phần ngân hàng lớn và tìm thấy những ảnh hưởng nhỏ, cùng chiều
của vốn đối với cho vay. Sau đó, tác giả sử dụng một biến thể mô hình VAR của Lown
và Morgan (2006) thì nhận thấy những tác động của tỷ lệ vốn cao hơn nhưng vẫn
khiêm tốn so với tăng trưởng tín dụng. Họ nhận thấy rằng một tỷ lệ phần trăm tăng tỷ
lệ vốn/tài sản dẫn đến tăng 1,2 điểm phần trăm trong tăng trưởng cho vay sau khi kiểm
soát các phản ứng nội sinh của các biến mô hình khác. Tác giả còn nhận thấy vai trò
quan trọng của nhu cầu vay vốn và rủi ro ngân hàng đối với tăng trưởng tín dụng. Tuy
nhiên các mẫu nghiên nghiên cứu là báo cáo tài chính hợp nhất của các BHC chứ
không phải của các ngân hàng nên có thể kết quả sẽ không chính xác như mong đợi.
Carlson et al. (2013) đã so sánh sự khác biệt trong tăng trưởng cho vay với sự
khác biệt về tỷ lệ vốn đối với các ngân hàng phù hợp theo vị trí cũng như quy mô và
đặc điểm của ngân hàng. Tác giả tìm thấy bằng chứng rằng các ngân hàng có tỷ lệ vốn
thực tế cao đã có mức tăng trưởng tín dụng cao hơn trong cuộc khủng hoảng tài chính

từ 2008 đến 2010, nhưng những năm sau thì không có mối quan hệ rõ ràng. Và nghiên
cứu đưa ra lý do tại sao vấn đề vốn ngân hàng lại quan trọng là do sự mập mờ của các
ngân hàng và những khó khăn trong việc định giá tài sản của họ sẽ dẫn đến một số lựa


14

chọn bất lợi tiềm ẩn trên thị trường đối với nợ ngân hàng rủi ro. Vốn ngân hàng cao có
thể giảm mối lo ngại về các vấn đề lựa chọn bất lợi đó. Kết quả của tác giả có thể có ý
nghĩa nhất định đối với các nhà hoạch định chính sách xem xét thay đổi quy định về
vốn ngân hàng, đặc biệt là xem xét cùng với các lý thuyết về thông tin bất đối xứng và
nợ ngân hàng rủi ro. Những phát hiện của họ gợi ý rằng thay đổi yêu cầu về vốn ngân
hàng tại thời điểm mà ngành ngân hàng đang phải chịu áp lực về tài chính có thể ảnh
hưởng đáng kể đến lượng cho vay của họ, nhưng những yêu cầu thay đổi trong các
điều kiện tài chính điển hình hơn sẽ không ảnh hưởng đến cho vay.
Karmakar & Mok (2013) lấy dữ liệu của 60 quý từ Q1 năm 1996 đến Q4 năm
2010 cho bài nghiên cứu và tìm thấy mối quan hệ tương đối tích cực và quan trọng
giữa nguồn vốn và tăng trưởng tín dụng. Họ nhận thấy rằng các ngân hàng lớn hơn thể
hiện mối quan hệ mạnh mẽ hơn các ngân hàng nhỏ hơn và các ngân hàng có vốn hóa
thấp thể hiện mối quan hệ mạnh mẽ hơn các ngân hàng có vốn hóa lớn.
Kim & Sohn (2017) sử dụng một mẫu quan sát hàng quý giai đoạn từ Q1 năm
1993 đến quý Q4 năm 2010 của các ngân hàng thương mại Hoa Kỳ được bảo hiểm để
kiểm tra xem ảnh hưởng của vốn ngân hàng đối với cho vay khác nhau tùy thuộc vào
mức độ thanh khoản của ngân hàng. Trong đó, biến phụ thuộc là tốc độ tăng trưởng
hàng quý của ngân hàng i trong giai đoạn t. Biến độc lập gồm tỷ lệ vốn/tài sản, thanh
khoản, quy mô, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, chất lượng nợ, nợ không phải tiền gửi/tài
sản, tỷ lệ cam kết chưa sử dụng đối với tổng tài sản, tăng trưởng GDP hàng quý, sự
thay đổi tỷ lệ hiệu quả của quỹ liên bang. Bài nghiên cứu này có hai đóng góp. Thứ
nhất, nó cho thấy tác động tương tác của vốn ngân hàng và tính thanh khoản đối với
tăng trưởng tín dụng là rất lớn, cho thấy vốn ngân hàng và cho vay có mối quan hệ

phức tạp hơn là mối quan hệ tuyến tính. Kết quả này cũng cho thấy đối với các ngân
hàng lớn tác động của việc tăng vốn ngân hàng đối với tăng trưởng tín dụng là tiêu cực
đáng kể với tỷ lệ thanh khoản thấp và trở nên có ý nghĩa tích cực sau khi các ngân hàng


15

lớn giữ lại đủ tài sản có chất lỏng. Tác động tương tác này được cho là không đáng kể
hoặc không đáng kể đối với các ngân hàng vừa và nhỏ. Thứ hai, nghiên cứu này cho
thấy vai trò của các cam kết không sử dụng cần được xem xét trong việc phân tích tác
động của vốn ngân hàng đối với cho vay. Khuyến nghị này phù hợp với Cornett et al.
(2011), Ivashina & Scharfstein (2010), và Berger & Bouwman (2009). Ngoài ra, bài
nghiên cứu còn thấy rằng các ngân hàng lớn hành xử khác với các ngân hàng vừa và
nhỏ, đặc biệt là trong thời kỳ khủng hoảng. Sự khác biệt về hành vi này có thể hỗ trợ
thực hiện các hành động chính sách và các quy định dựa trên quy mô ngân hàng.
Nhìn chung, mỗi nghiên cứu đưa ra một kết quả khác nhau tùy vào dữ liệu và khu
vực họ nghiên cứu nhưng họ đều tìm thấy mối quan hệ giữa nguồn vốn và tăng trưởng
tín dụng. Tất cả đều cho thấy đó là nguồn vốn có mối quan hệ cùng chiều với tăng
trưởng tín dụng.
Giả thuyết: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa nguồn vốn và tăng trưởng tín
dụng.
Kết luận chương 2
Tại chương 2, tác giả đã trình bày một cách hệ thống và khái quát các lý thuyết về
nguồn vốn và tăng trưởng tín dụng ngân hàng. Đồng thời tác giả cũng trình bày một số
nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa nguồn vốn và tăng trưởng tín dụng. Từ đó
tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa hai yếu tố này.


16


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ NGUỒN VỐN VÀ TĂNG TRƯỞNG TÍN
DỤNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009 - 2016

3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam.
Trước cách mạng tháng 8 năm 1945, hệ thống tiền tệ, tín dụng của Việt Nam
được thiết lập và bảo hộ bởi thực dân Pháp thông qua ngân hàng Đông Dương, vừa
đóng vai trò là ngân hàng thương mại, phục vụ đắc lực cho chính sách thuộc địa của
Pháp và làm giàu cho tư bản Pháp. Ngày 06/05/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc
lệnh số 15/SL thành lập ngân hàng Quốc gia Việt Nam để thực hiện 5 nhiệm vụ cấp
bách: Phát hành giấy bạc, quản lý Kho bạc, thực hiện chính sách tín dụng để phát triển
sản xuất, phối hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ và đấu tranh tiền tệ với địch. Ngày
21/01/1960, theo thông tư số 20/VP – TH của Tổng giám đốc ngân hàng Quốc gia Việt
Nam ký thừa ủy quyền Thủ tướng chính phủ, NH Quốc gia Việt Nam đổi tên thành
NHNN Việt Nam. Tháng 07/1976, sau khi giành được độc lập, thống nhất đất nước,
NH Quốc gia của chính quyền Việt Nam Cộng hòa ở miền Nam hợp nhất vào NHNN
Việt Nam, tạo thành hệ thống NHNN duy nhất của cả nước.
Tháng 05/1990, Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh Ngân
hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ra đời đã chính thức chuyển cơ chế hoạt
động của hệ thống NH Việt Nam từ 1 cấp sang 2 cấp. Trong đó, lần đầu tiên đối tượng
nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động của mỗi cấp được luật pháp phân biệt rạch ròi: NHNN
là cơ quan quản lý Nhà nước về tiền tệ và tín dụng, là NH phát hành, đồng thời là NH
của các NH trên lãnh thổ Việt Nam; cấp NH kinh doanh thuộc lĩnh vực lưu thông tiền
tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và dịch vụ NH trong toàn nền kinh tế quốc dân do
các Định chế tài chính NH và phi NH thực hiện. Nhìn từ góc độ thực tiễn và pháp lý,
có thể coi đây là thời điểm ra đời của hệ thống NHTM Việt Nam. Kể từ đó là quá trình
ra đời hàng loạt các ngân hàng chuyên doanh cấp 2 với các loại hình sở hữu khác nhau.


×