Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Tác động của cạnh tranh đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng TMCP việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG PHÚ QUỐC

TÁC ĐỘNG CỦA CẠNH TRANH ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG PHÚ QUỐC

TÁC ĐỘNG CỦA CẠNH TRANH ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Thân Thị Thu Thủy

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ "Tác động của cạnh tranh đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại các ngân hàng TMCP Việt Nam" là công trình nghiên cứu của
chính tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Thân Thị Thu Thủy. Nội dung được
đúc kết từ quá trình học tập và kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Số
liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
TPHCM, ngày

tháng 10 năm 2018
Tác giả

Dương Phú Quốc


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài. ............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu. ........................................................................................ 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu. .......................................................................................... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .................................................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
1.6. Kết cấu luận văn ............................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CẠNH TRANH ĐẾN

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
................................................................................................................................ 5
2.1. Cạnh tranh tại ngân hàng thương mại .......................................................... 5
2.1.1. Khái niệm cạnh tranh ..................................................................................... 5
2.1.2. Tính đặc thù trong cạnh tranh của các ngân hàng thương mại ........................ 6
2.1.3. Các chỉ tiêu đo lường cạnh tranh .................................................................... 8
2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ...................... 10
2.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh ................................................... 10
2.2.2. Bản chất hiệu quả hoạt động kinh doanh ...................................................... 10
2.2.3. Các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh .......................... 12
2.3. Tác động của cạnh tranh đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng
thương mại ........................................................................................................... 18
2.4. Các nghiên cứu trước đây về tác động của cạnh tranh đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại ngân hàng thương mại. ..................................................... 19
2.4.1. Nghiên cứu của Casu và Girardone (2006)................................................... 19
2.4.2. Nghiên cứu của Ataullah và Le (2006) ......................................................... 19


2.4.3. Nghiên cứu của Pruteanu-Podpiera và cộng sự (2008) ................................. 19
2.4.4. Nghiên cứu của William (2012) ................................................................... 20
2.4.5. Nghiên cứu của Uddin và Suzuki (2014) ...................................................... 20
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 22
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CẠNH TRANH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT
NAM ..................................................................................................................... 23
3.1. Giới thiệu các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ........................... 23
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................... 23
3.1.2. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu............................................................... 24
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh...................................................................... 25
3.2. Thực trạng cạnh tranh tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. 26

3.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam ................................................................................................ 31
3.4. Cạnh tranh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam ......................................................................................... 32
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 33
CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH, DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 34
4.1. Mô hình và các biến nghiên cứu................................................................... 34
4.1.1. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 34
4.1.2. Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu .................................................... 36
Biến phụ thuộc ...................................................................................................... 36
Biến độc lập .......................................................................................................... 37
4.2. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 41
4.3. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................ 41
4.4. Kết quả nghiên cứu. ...................................................................................... 42
4.4.1. Thống kê mô tả ............................................................................................ 42
4.4.2. Phân tích tương quan và đa cộng tuyến ........................................................ 43
4.4.3. Kết quả mô hình hồi quy .............................................................................. 45
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu ...................................................................... 52
Kết luận chương 4 ............................................................................................... 53


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TRONG ĐIỀU KIỆN CẠNH TRANH CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ................................... 54
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 54
5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong điều kiện cạnh
tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam .................................. 55
5.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh ...................................................................... 55
5.2.2. Giảm tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ ................................................................ 57
5.2.3. Tăng cường vốn chủ sở hữu ......................................................................... 58

5.2.4. Mở rộng hoạt động tín dụng đi đôi với chất lượng tín dụng.......................... 60
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH 23 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TÁC GIẢ
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
PHỤ LỤC 2: THỐNG KÊ MÔ TẢ, MA TRẬN TƯƠNG QUAN, ĐA CỘNG
TUYẾN
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH
PHỤ LỤC 4: CÁCH TÍNH TOÁN CHỈ SỐ LERNER & BIẾN PHỤ THUỘC EFFit
ĐẠI DIỆN CHO HQHĐKD.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Cụm từ Tiếng Việt

Cụm từ Tiếng Anh

❖ Tên viết tắt các ngân hàng
ABB

Ngân hàng TMCP An Bình

An Binh Commercial Joint
Stock Bank

ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu


Asia Commercial Joint
Stock Bank

BID

CTG

HDB

KIENLB

MARIB

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam
Ngân hàng TMCP Phát triển thành
phố Hồ Chí Minh

Bank for Investment &
Development of Vietnam
Vietnam Joint Stock
Commercial Bank for
Industry and Trade
HoChiMinh City
Development Joint Stock
Commercial Bank


Ngân hàng TMCP Kiên Long

Kien Long Joint Stock
Commercial Bank

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt

Vietnam Maritime
Commercial Joint Stock
Bank

Nam

MBB

Ngân hàng TMCP Quân Đội

Petrolimex Group
Commercial Joint Stock
Bank

NAMAB

Ngân hàng TMCP Nam Á

Nam A Commercial Joint
Stock Bank

NCB


Ngân hàng TMCP Quốc Dân

National Citizen
Commercial Joint Stock
Bank

OCB

Ngân hàng TMCP Phương Đông

Orient Commercial Joint
Stock Bank

SCB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Sai Gon Commercial Bank


Từ viết tắt

Cụm từ Tiếng Việt

Cụm từ Tiếng Anh

SEAB

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á


Southeast Asia Commercial
Joint Stock Bank

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công

Saigon Bank For Industry
And Trade

SGB

SHB

STB

TCB

TIENPB

VCB

VIB

Thương
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà
Nội
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam


Saigon – Hanoi Commercial
Joint Stock Bank
Saigon Thuong Tin
Commercial Joint Stock
Bank
Vietnam Technological and
Commercial Joint Stock
Bank

Ngân hàng TMCP Tiên Phong

Tien Phong Commercial
Joint Stock Bank

Ngân hàng TMCP Ngoại thương

Joint Stock Commercial
Bank for Foreign Trade of
Vietnam

Việt Nam
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt
Nam

Vietnam International
Commercial Joint Stock
Bank

VIETAB


Ngân hàng TMCP Việt Á

Vietnam Asia Commercial
Joint Stock Bank

VIETCAPB

Ngân hàng TMCP Bản Việt

Viet Capital Commercial
Joint Stock Bank

VPB

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng

Vietnam Prosperity Joint
Stock Commercial Bank

Hệ số an toàn vốn

Capital adequacy ratio

❖ Từ viết tắt khác
CAR


Từ viết tắt


DGMM

Cụm từ Tiếng Việt
Phương pháp ước lượng moment
tổng quát sai phân

Cụm từ Tiếng Anh
Difference General Method
of Moments

HQHĐKD

Hiệu quả hoạt động kinh doanh

NHTM

Ngân hàng thương mại

Commercial Bank

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

State Bank of Vietnam

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh

Organization for Economic
Cooperation and

Development

OECD

TMCP

tế
Thương mại cổ phần


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: LERNER của các ngân hàng TMCP Việt Nam năm 2008-2017............. 27
Bảng 4.1. Các biến trong mô hình nghiên cứu ....................................................... 40
Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ............................... 43
Bảng 4.3: Tương quan các biến trong mô hình nghiên cứu .................................... 44
Bảng 4.4: Kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình nghiên cứu .............................. 45
Bảng 4.5. Kết quả ước lượng phương trình (1) với biến phụ thuộc TE ................... 46
Bảng 4.6. Kết quả ước lượng phương trình (1) với biến phụ thuộc CE................... 49


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ, hiệu quả kinh tế toàn phần ....... 15
Hình 3.1: Lerner bình quân của các ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2008-2017
.............................................................................................................................. 30
Hình 3.2: Lerner của các ngân hàng TMCP Việt Nam bình quân giai đoạn 2008-2017
.............................................................................................................................. 30
Hình 3.3: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam bình
quân giai đoạn 2008-2017 ..................................................................................... 31
Hình 3.4: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng TMCP Việt Nam bình
quân giai đoạn 2008-2017 .......................................Error! Bookmark not defined.

Hình 3.5: Mối quan hệ giữa cạnh tranh và Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng TMCP Việt Nam bình quân giai đoạn 2008-2017 ................................. 33


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Hội nhập kinh tế quốc tế là điều kiện thuận lợi để đưa các quốc gia phát triển
nhưng bên cạnh đó cạnh tranh trong các lĩnh vực kinh tế trở nên gay gắt hơn, đặc biệt
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gia
tăng, việc đánh giá HQHĐKD của các NHTM không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối
với các ngân hàng mà còn có ý nghĩa đối với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc
hỗ trợ, tạo điều kiện cho các ngân hàng hoạt động tốt hơn.
Theo Denizer và cộng sự (2000), cạnh tranh ngân hàng có thể làm gia tăng
HQHĐKD của các ngân hàng. Cạnh tranh buộc các ngân hàng phải giảm chi phí,
phân bổ hiệu quả hơn các nguồn lực tài chính và do đó làm gia tăng HQHĐKD. Như
vậy, môi trường cạnh tranh kích thích các ngân hàng trở nên hiệu quả hơn bằng cách
giảm chi phí đầu tư, tăng cường khả năng quản trị, cải thiện quản lý rủi ro và cung
cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mới (Denizer et al., 2000). Ngoài ra, cạnh tranh
ngân hàng làm giảm sức mạnh thị trường ngân hàng, giảm giá dịch vụ tài chính, từ
đó gia tăng lợi ích cho khách hàng.
Tuy nhiên, Keeley (1990) lại cho rằng cạnh tranh quá mức giữa các ngân hàng
có thể làm giảm HQHĐKD của các ngân hàng và gia tăng sự bất ổn của toàn bộ hệ
thống ngân hàng. Cạnh tranh quá mức có thể khiến các ngân hàng chấp nhận nhiều
rủi ro hơn để duy trì mức lợi nhuận kỳ vọng. Chẳng hạn, việc gia tăng cạnh tranh góp
phần làm giảm các tiêu chuẩn trong hoạt động cho vay như đã diễn ra với thị trường
cho vay dưới chuẩn ở Mỹ trong thời gian gần đây và dẫn đến khủng hoảng tài chính
toàn cầu.
Trong những năm gần đây, tác động của cạnh tranh đến HQHĐKD của các

ngân hàng tiếp tục nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Kết quả của các
nghiên cứu khác nhau đã cho thấy sự không thống nhất trong tác động của cạnh tranh
đến HQHĐKD của các NHTM. Một số nghiên cứu cho thấy cạnh tranh thúc đẩy
HQHĐKD của các NHTM như nghiên cứu của Ataullah và cộng sự (2004) đối với
các ngân hàng Ấn Độ và Pakistan, Casu và Molyneax (2003) đối với các ngân hàng


2

Ý và Tây Ban Nha. Mặt khác, các nghiên cứu của Sathye (2003) đối với các ngân
hàng Ấn Độ, Sturm và Williams (2004) đối với các ngân hàng Úc, Ariff và Can (2008)
đối với các ngân hàng Trung Quốc lại cho thấy cạnh tranh làm giảm HQHĐKD của
các NHTM.
Tại Việt Nam, hoạt động ngân hàng đang từng bước mở cửa sâu rộng với hệ
thống tài chính ngân hàng khu vực và thế giới. Việc mở cửa thị trường ngân hàng
đồng nghĩa với việc các NHTM Việt Nam phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt hơn từ
các ngân hàng nước ngoài đến từ các khu vực tài chính phát triển như Mỹ, Châu Âu,
Singapore, Nhật Bản,… Do đó, việc chấp nhận cạnh tranh và đảm bảo HQHĐKD trở
thành yêu cầu cấp thiết đối với các NHTM Việt Nam.
Xuất phát từ những tranh luận lý thuyết lẫn thực tiễn về tác động của cạnh
tranh đến HQHĐKD cũng như bối cảnh cạnh tranh trên thị trường ngân hàng tại Việt
Nam hiện nay, tác giả cho rằng đề tài “Tác động của cạnh tranh đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là cần thiết và
phù hợp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu tổng quát: đánh giá tác động của cạnh tranh đến HQHĐKD của các
ngân hàng TMCP Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể: để đạt được mục tiêu tổng quát, cần tập trung vào các mục
tiêu cụ thể sau:
-


Phân tích thực trạng mức độ cạnh tranh của các ngân hàng TMCP Việt

-

Phân tích thực trạng HQHĐKD tại các ngân hàng TMCP Việt Nam.

-

Phân tích tác động của cạnh tranh đến HQHĐKD tại các ngân hàng TMCP

Nam.

Việt Nam.
-

Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao HQHĐKD trong điều kiện cạnh tranh tại

các ngân hàng TMCP Việt Nam
1.3. Câu hỏi nghiên cứu.
Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn trả lời các câu hỏi sau:


3

-

Mức độ cạnh tranh tại các ngân hàng TMCP Việt Nam như thế nào?

-


HQHĐKD tại các ngân hàng TMCP Việt Nam như thế nào?

-

Tác động của cạnh tranh đến HQHĐKD tại các ngân hàng TMCP Việt

Nam như thế nào?
-

Nhằm nâng cao HQHĐKD trong điều kiện cạnh tranh, các ngân hàng

TMCP VN cần thực hiện những giải pháp nào?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Tác động của cạnh tranh đến HQHĐKD của các ngân
hàng TMCP Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện với mẫu dữ liệu bao gồm
23 NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2008 đến 2017. Theo thống kê của Ngân
hàng Nhà nước tại thời điểm 31/12/2016, số NHTM là 35 ngân hàng. Tuy nhiên một
số ngân hàng không có đủ dữ liệu trong giai đoạn nghiên cứu nên để đảm bảo cho dữ
liệu bảng cân bằng, tác giả lựa chọn 23 NHTM có đầy đủ dữ liệu (phụ lục 1). Theo
số liệu của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm 31/12/2017, tổng tài sản của 35 NHTM
là 7.919.726 tỷ đồng. Trong khi, tổng tài sản của 23 NHTM được tác giả sử dụng tại
thời 31/12/2017 là 5.731.649 tỷ đồng, chiếm 72% tổng tài sản của các NHTM. Như
vậy, 23 NHTM được tác giả lựa chọn đảm bảo đại diện cho các NHTM tại Việt Nam.
Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán của 23 ngân
hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2017.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để đo lường và đánh giá HQHĐKD của các ngân hàng TMCP Việt Nam,
nghiên cứu sử dụng phương pháp DEA được chính thức giới thiệu trong nghiên cứu

của Charnes, Cooper, Rhodes (1978) và Banker, Charnes, Cooper (1984).
Để xem xét tác động của của cạnh tranh đến HQHĐKD của các ngân hàng
TMCP Việt Nam, nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng dựa trên mô hình
nghiên cứu của Uddin và Suzuki (2014). Nghiên cứu tiếp cận hồi quy dữ liệu bảng
(panel data) theo phương pháp DGMM nhằm khắc phục hiện tượng nội sinh tiềm ẩn
trong mô hình.


4

1.6. Kết cấu luận văn
Kết cấu của luận văn gồm có 5 chương
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tác động của cạnh tranh đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại
Chương 3: Thực trạng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Chương 4: Mô hình, dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
trong điều kiện cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam


5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CẠNH TRANH ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Cạnh tranh tại ngân hàng thương mại
2.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh xuất hiện và đã đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa
theo thời gian. Rất nhiều nhà kinh tế đã thực hiện nghiên cứu về cạnh tranh và cũng

có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh được hình thành. Khái niệm đơn giản nhất của
cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng
hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi
phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trường
có lợi nhất.
Theo Porter (1998), cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh
là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh
nghiệp đang có. Một doanh nghiệp cạnh tranh trước hết dựa vào khả năng duy trì một
chi phí sản xuất thấp và sau đó là dựa vào sự khác biệt hóa sản phẩm so với đối thủ
cạnh tranh.. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành
theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Samuelson và Nordhaus (1985) cho rằng cạnh tranh là sự kình địch giữa các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị trường
Theo Smith (1776), cạnh tranh giữa các doanh nghiệp dựa trên lợi thế tuyệt
đối về năng suất lao động. Năng suất lao động cao có nghĩa là chi phí sản xuất giảm
và khả năng cạnh tranh gia tăng.
Christensen (2010) cho rằng cạnh tranh là bất cứ giá trị nào mà một doanh
nghiệp cung cấp nhằm thúc đẩy khách hàng mua sản phẩm hoặc dịch vụ của họ hơn
là sản phẩm, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh và tạo rào cản đối với đối thủ tiềm năng
và hiện tại
Như vậy, có thể định nghĩa cạnh tranh là giành lấy thị phần dựa vào khả năng
duy trì một chi phí sản xuất thấp và sau đó là dựa vào sự khác biệt hóa sản phẩm so


6

với đối thủ cạnh tranh. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi
nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có.
Kazarenkova (2006) định nghĩa sức cạnh tranh của một ngân hàng là khả năng
thực tế cũng như tiềm năng của một tổ chức tín dụng để tạo ra và phát triển những

sản phẩm dịch vụ mang tính cạnh tranh cao trên thị trường nhằm xây dựng hình ảnh
tích cực của một ngân hàng hiện đại đáng tin cậy trong việc đáp ứng các nhu cầu từ
phía khách hàng.
Gorditsa (2012) cho rằng sức cạnh tranh của các NHTM trong điều kiện hiện
đại được xác định bởi mức độ đáp ứng của nó đối với các nhu cầu của khách hàng và
tỷ lệ gia tăng khách hàng của ngân hàng.
Như vậy, cạnh tranh của NHTM là khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và
phát triển những lợi thế nhằm củng cố và mở rộng thị phần; gia tăng lợi nhuận và có
khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh.
2.1.2. Tính đặc thù trong cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
Nhìn chung, cạnh tranh giữa các NHTM có những điểm tương đồng với sự
cạnh tranh của các tổ chức kinh tế khác trong nền kinh tế. Tuy nhiên, cạnh tranh trong
lĩnh vực ngân hàng có những điểm khác biệt với cạnh tranh trong các lĩnh vực khác
do tính chất đặc thù trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của các NHTM.
Cạnh tranh ngân hàng dựa trên uy tín thương hiệu và sự cảm nhận. Có rất ít sự
khác biệt về sản phẩm cốt lõi giữa các ngân hàng do sản phẩm mà các NHTM cung
cấp cho khách hàng là dạng dịch vụ, vô hình, đồng nhất, dễ bị sao chép. Chính sách
lãi suất thường chịu sự giám sát chặt chẽ của Ngân hàng Trung Ương, do đó cạnh
tranh về giá (lãi suất và phí) hầu như bị kiểm soát rất chặt. Vì vậy, cạnh tranh giữa
các ngân hàng chủ yếu dựa vào uy tín, thương hiệu, cảm nhận của khách hàng hơn là
sự khác biệt về sản phẩm hay cạnh tranh về giá.
Mối quan hệ giữa các NHTM không chỉ là mối quan hệ cạnh tranh mà còn là
hợp tác và chia sẻ rủi ro với nhau. Hoạt động kinh doanh của các NHTM liên quan
đến hầu hết các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội và đến từng cá nhân thông qua
nghiệp vụ huy động vốn và tín dụng. Đồng thời, trong quá trình hoạt động, các NHTM


7

cũng mở tài khoản cho nhau để phục vụ cho các khách hàng chung, bên cạnh đó,

trong quá trình tác nghiệp các ngân hàng cũng phải hợp tác với nhau để thực thi các
chức năng có tính hệ thống như thanh toán bù trừ, liên minh thanh toán thẻ, cho vay
hợp vốn, đồng bảo lãnh. Ngoài ra, các NHTM còn chia sẻ thông tin khách hàng để
giảm thiểu rủi ro khách hàng gian lận, ngăn chặn tác động dây chuyền làm sụp đổ hệ
thống. Việc một ngân hàng gặp khó khăn trong kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến các
ngân hàng khác, và đến cả các tổ chức tài chính phi ngân hàng, dẫn đến phản ứng
mang tính dây chuyền, hậu quả là sự đổ vỡ của cả thị trường tài chính – tiền tệ làm
suy sụp toàn bộ nền kinh tế. Vì thế, trong quá trình hoạt động các NHTM một mặt
phải cạnh tranh với nhau để mở rộng thị phần nhưng mặt khác phải luôn hợp tác với
nhau để đảm bảo sự lành mạnh của cả hệ thống để tránh xảy ra rủi ro hệ thống
(Nguyễn Trọng Tài, 2008). Một điểm quan trọng nữa đó là các NHTM phải cạnh
tranh lành mạnh, tránh các hình thức cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn
để làm sụp đổ hay thôn tính lẫn nhau, bởi vì hậu quả của nó có thể ảnh hưởng nghiêm
trọng đến toàn bộ nền kinh tế.
Cạnh tranh ngân hàng chịu sự giám sát chặt chẽ của Ngân hàng Trung Ương
và các cơ quan chức năng nhằm đảm bảo sự an toàn, ổn định, ngăn ngừa và giảm
thiểu rủi ro hệ thống. Chính vì tầm ảnh hưởng quan trọng của hệ thống NHTM đối
với nền kinh tế mà các tổ chức này phải chịu sự chi phối rất chặt chẽ bởi môi trường
pháp lý để tránh xảy ra sự suy sụp của nền kinh tế do sự đổ vỡ của một ngân hàng.
Hội nhập quốc tế có vai trò quan trọng tác động đến cạnh tranh ngân hàng.
Ngày nay, hoạt động kinh doanh ngân hàng đã vượt ra khỏi phạm vi trong một nước
nhằm hổ trợ cho hoạt động kinh tế đối ngoại. Cùng với quá trình hội nhập, từng bước
tự do hóa dòng vốn, các NHTM trong nước cần phải liên kết với các NHTM nước
ngoài để thực hiện đầy đủ và hiệu quả các dịch vụ của mình. Do vậy, cạnh tranh trong
ngân hàng chịu sự chi phối không chỉ bởi luật pháp của quốc gia mà còn phải chịu sự
chi phối của nhiều quy định, thông lệ quốc tế. Điều đó cũng có nghĩa là sự cạnh tranh
giữa các NHTM là một loại hình cạnh tranh bậc cao, đòi hỏi các chuẩn mực khắt khe


8


hơn hơn bất cứ loại hình kinh doanh nào khác trong nền kinh tế (Nguyễn Trọng Tài,
2008).
2.1.3. Các chỉ tiêu đo lường cạnh tranh
Vào những năm 1980 phương pháp thực nghiệm mới được phát triển áp dụng
cho các tổ chức công nghiệp hóa, đo lường một cách rõ ràng và chính xác hơn mức
độ cạnh tranh và sức mạnh thị trường. Phương pháp này dựa vào lý thuyết cấu trúc
hiệu quả (efficient structure (ES)), và theo cách tiếp cận này, sức cạnh tranh ngân
hàng được đo lường dựa trên mô hình của tổ chức NEIO (New Empirical Industrial
Organization). Phương pháp mới này dựa vào lý thuyết ES, lý thuyết này nêu ra rằng
có mối quan hệ cùng chiều giữa mức độ tập trung và lợi nhuận của ngân hàng (được
đo bằng giá cá), điều đó có thể giải thích bởi việc nâng cao HQHĐKD của các ngân
hàng lớn. Theo lý thuyết này, hiệu quả ảnh hưởng đến cấu trúc của thị trường, ngân
hàng có HQHĐKD cao sẽ làm tăng thị phần vì thế làm tăng mức độ tập trung của thị
trường. Phương pháp này sử dụng các chỉ số đo lường phổ biến là chỉ số HHI, chỉ số
Lerner, và chỉ số PR – H.
Chỉ số HHI: là một trong những chỉ số được sử dụng để đo lường mức độ tập
trung của thị trường theo phương pháp tiếp cận cấu trúc được khởi xướng bởi
Hirschman (1945) và Herfindahl (1950). Phương pháp đo lường cạnh tranh thông qua
chỉ số HHI giúp đo lường phản ứng của đầu ra đối với giá đầu vào, trong đó có đánh
giá các hành vi cạnh tranh của ngân hàng, nhưng áp đặt một số giả định hạn chế về
chức năng chi phí của các ngân hàng. Cụ thể, dưới điều kiện cạnh tranh hoàn hảo,
việc tăng giá đầu vào dẫn đến tổng doanh thu và chi phí biên di chuyển cùng chiều,
trong khi dưới điều kiện cạnh tranh không hoàn hảo thì không. Tuy nhiên, phương
pháp này bắt nguồn từ tình trạng tối đa hóa lợi nhuận chỉ có giá trị khi thị trường
trong trạng thái cân bằng. Chỉ số HHI được tính theo công thức:
𝑛

𝐻𝐻𝐼 = ∑(𝑀𝑆𝑖 )2
𝑖=1


Trong đó, MSi là thị phần của NHTM i và n là số lượng NHTM trên thị trường.


9

Chỉ số Lerner: do Abba Lerner (1934) đề xuất chỉ ra sức mạnh quyền lực thị
trường của ngân hàng bằng cách xem xét tỷ lệ giữa chi phí cận biên và giá cả. Đối
với môi trường cạnh tranh hoàn hảo, giá bán bằng với chi phí cận biện, trong khi đối
với môi trường có sức mạnh độc quyền thì giá bán lớn hơn chi phí biên. Do đó, để đo
lường sức mạnh độc quyền, chỉ số Lerner là phương pháp được sử dụng khá phổ biến
trên thế giới, xem xét mức chênh lệch giữa giá bán và chi phí cận biên.
𝐿𝑒𝑟𝑛𝑒𝑟 =

𝑃 − 𝑀𝐶
𝑀𝐶

Trong đó, P là giá bán và MC là chi phí biên. Chỉ số Lerner dao động trong
khoảng từ 0 đến 1. Chỉ số Lerner càng nhỏ (gần bằng 0) thể hiện mức độ cạnh tranh
càng cao. Ngược lại, Lerner càng lớn (gần bằng 1) biểu thị sức mạnh độc quyền càng
lớn.
Chỉ số Lerner có giá trị bằng 0 khi giá bán bằng với chi phí biên, khi đó cạnh
tranh hoàn hảo tồn tại. Khi giá cả lớn hơn chi phí biên thì chỉ số Lerner sẽ lớn hơn 0
và ở trong khoảng giữa 0 và 1. Chỉ số Lerner càng gần 1 thì quyền lực độc quyền của
công ty càng cao.
Chỉ số Lerner được sử dụng rất nhiều trong nghiên cứu thực nghiệm về cạnh
tranh ngân hàng, ví dụ như nghiên cứu của Berger và ctg (2009), nghiên cứu của
Fungáčová và ctg (2013), nghiên cứu của Fu và ctg (2014). Phương pháp này ước
lượng theo từng năm và cho từng loại hình sở hữu khác nhau của mỗi ngân hàng.
Chỉ số PR-H: được đề xuất bởi Panzar và Rosse (1987) và được sử dụng rộng

rãi trong các nghiên cứu thực nghiệm về cạnh tranh ngân hàng do tính toán đơn giản
và dữ liệu dễ dàng có sẵn.
Đây là phương pháp sử dụng chỉ số thống kê H để xác định điều kiện cạnh
tranh trong một ngành (cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh độc quyền, độc quyền).
Ngược lại với chỉ số Lerner, chỉ số H có các giá trị như sau:
H = 0: Độc quyền
0 < H <1: Cạnh tranh độc quyền
H = 1: Cạnh tranh hoàn hảo


10

2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
2.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh
tế, kỹ thuật, xã hội. Hiện nay, để đề cập đến vấn đề hiệu quả thì các nhà nghiên cứu
vẫn chưa thống nhất được khái niệm. Bởi vì, ở mỗi một lĩnh vực khác nhau, xem xét
trên các góc độ khác nhau thì các nhà nghiên cứu có những cách nhìn nhận khác
nhau về vấn đề hiệu quả. Hiệu quả trong kinh tế được xem xét là mức độ thành công
mà các đơn vị sản xuất hay ngân hàng đạt được trong việc phân bổ các nguồn lực
đầu vào để có thể tối ưu hóa sản lượng đầu ra, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định (Nguyễn Khắc
Minh, 2004). Nó biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và toàn
bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế
đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao (Ngô Đình
Giao, 1997).
Một doanh nghiệp hoặc ngân hàng được coi là hoạt động hiệu quả nếu nó đạt
đến mức tối đa về kết quả đầu ra trong điều kiện sử dụng tối ưu các yếu tố đầu vào
cho trước. Điều này có nghĩa là, để có được một sự gia tăng trong đầu ra bắt buộc
phải có sự gia tăng các yếu tố đầu vào và ngược lại, không thể tìm cách giảm một

yếu tố đầu vào nào mà không giảm kết quả đầu ra. Như vậy, HQHĐKD của ngân
hàng phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu, thể hiện mối
tương quan giữa đầu ra và đầu vào để có được hiệu quả đặt ra cũng như khả năng
giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác.
2.2.2. Bản chất hiệu quả hoạt động kinh doanh
Theo Perter S.Rose (1999), NHTM về mặt bản chất có thể được coi như một
tập đoàn kinh doanh và hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong phạm vi
rủi ro có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, các ngân hàng quan tâm hơn cả đến khả
năng sinh lời vì thu nhập cao sẽ giúp các NHTM bảo toàn vốn, tăng khả năng mở
rộng thị phần, thu hút tiền gửi của khách hàng.


11

Theo Nguyễn Khắc Minh (2004) thì hiệu quả trong kinh tế được định nghĩa là
mối tương quan giữa các yếu tố khan hiếm ở đầu vào với hàng hóa và dịch vụ đầu ra.
Theo đó, khái niệm hiệu quả được dùng để xem xét các tài nguyên được các thị trường
phân phối tốt như thế nào. Như vậy, có thể hiểu hiệu quả là mức độ thành công mà
các doanh nghiệp hoặc ngân hàng đạt được trong việc phân bổ các đầu vào có thể sử
dụng và các đầu ra mà họ sản xuất, nhằm đáp ứng một mục tiêu nào đó.
Mục tiêu của các nhà sản xuất có thể đơn giản là cố gắng tránh lãng phí, bằng
cách đạt được đầu ra cực đại từ các đầu vào giới hạn hoặc bằng việc cực tiểu hoá sử
dụng đầu vào trong sản xuất các đầu ra đã cho. Trong trường hợp này khái niệm hiệu
quả tương ứng với cái mà ta gọi là hiệu quả kỹ thuật (khả năng cực tiểu hoá sử dụng
đầu vào để sản xuất một véc tơ đầu ra cho trước, hoặc khả năng thu được đầu ra cực
đại từ một véc tơ đầu vào cho trước), và mục tiêu tránh lãng phí của các nhà sản xuất
trở thành mục tiêu đạt được mức hiệu quả kỹ thuật cao. Ở mức cao hơn, mục tiêu của
các nhà sản xuất có thể đòi hỏi sản xuất các đầu ra đã cho với chi phí cực tiểu, hoặc
sử dụng các đầu vào đã cho sao cho cực đại hoá doanh thu, hoặc phân bổ các đầu vào
và đầu ra sao cho cực đại hoá lợi nhuận. Trong các trường hợp này hiệu quả tương

ứng được gọi là hiệu quả kinh tế (khả năng cho biết kết hợp các đầu vào nhân tố cho
phép tối thiểu hóa chi phí để sản xuất ra một mức sản lượng nhất định), và mục tiêu
của các nhà sản xuất trở thành mục tiêu đạt mức hiệu quả kinh tế cao (tính theo các
chỉ tiêu như chi phí, doanh thu hoặc lợi nhuận).
Như vậy, hiệu quả là phạm trù phản ánh sự thay đổi công nghệ, sự kết hợp và
phân bổ hợp lý các nguồn lực, trình độ lành nghề của lao động, trình độ quản lý...nó
phản ánh quan hệ so sánh được giữa kết quả kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó.
Đánh giá HQHĐKD của các NHTM có thể được chia làm hai nhóm đó là hiệu
quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối:
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối (HQHĐKD = kết quả kinh tế - chi
phí bỏ ra để đạt được kết quả đó) cho phép đánh giá HQHĐKD của NHTM theo cả
chiều sâu và chiều rộng. Tuy nhiên loại chỉ tiêu này trong một số trường hợp lại khó


12

có thể thực hiện so sánh được. Ví dụ, những ngân hàng có nguồn lực lớn thì tạo ra lợi
nhuận lớn hơn những ngân hàng có nguồn lực nhỏ, nhưng không có nghĩa là các ngân
hàng quy mô lớn lại có hiệu quả lớn hơn các ngân hàng có quy mô nhỏ hơn. Như vậy,
hiệu quả tuyết đối không cho biết khả năng sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các đầu
vào.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tương đối có thể được thể hiện dưới dạng tĩnh
(HQHĐKD = kết quả kinh tế/chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó hoặc dạng nghịch
HQHĐKD = chi phí/ kết quả kinh tế) hoặc dưới dạng động hay dạng cận biên
(HQHĐKD = mức tăng kết quả kinh tế/mức tăng chi phí). Những chỉ tiêu này rất
thuận tiện so sánh theo thời gian và không gian như cho phép so sánh hiệu quả giữa
các ngân hàng có quy mô khác nhau, các thời kỳ khác nhau.
2.2.3. Các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
❖ Phương pháp sử dụng các tỷ số tài chính

Các tỷ số tài chính là công cụ được sử dụng phổ biến nhất trong đánh giá, phân
tích và phản ánh HQHĐKD của các NHTM ở cấp ngành và cấp quản lý của chính
phủ.
Mỗi tỷ số cho biết mối quan hệ giữa hai biến số tài chính qua đó cho phép
phân tích và so sánh giữa các chi nhánh, giữa các ngân hàng và phân tích xu hướng
biến động của các biến số này theo thời gian. Có nhiều loại hệ số tài chính được sử
dụng để đánh giá các khía cạnh hoạt động khác nhau của một ngân hàng, các hệ số
tài chính này bao gồm các tỷ số phản ánh khả năng sinh lợi, các tỷ số phản ánh
HQHĐKD và các tỷ số phản ánh rủi ro tài chính của một ngân hàng.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời -phản ánh tính hiệu quả của một
đồng vốn kinh doanh -theo thông lệ quốc tế thường được phản ánh thông qua các chỉ
tiêu sau: thu nhập lãi biên ròng (NIM), thu nhập ngoài lãi biên ròng (NOM), thu nhập
hoạt động biên (TNHĐB), hệ số thu nhập trên cổ phiếu (EPS), thu nhập ròng trên
tổng tài sản (ROA) và thu nhập ròng trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE).
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh HQHĐKD. Với chiến lược tối đa hóa lợi nhuận,
các NHTM thường nâng cao HQHĐKD của mình bằng cách giảm chi phí hoạt động,


13

tăng năng suất lao động trên cơ sở tự động hóa và nâng cao trình độ nhân viên. Bởi
vậy, các thước đo phản ánh tính hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng và năng suất
lao động của nhân viên gồm các chỉ tiêu sau: Tổng chi phí hoạt động/tổng thu từ hoạt
động, Năng suất lao động (Thu nhập hoạt động/Số nhân viên làm việc đầy đủ thời
gian), Tổng thu hoạt động/tổng tài sản
Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính. Ngoài việc quan tâm đến việc nâng
cao giá trị cổ phiếu và đẩy mạnh khả năng sinh lời, thông thường trong hoạt động của
mình các NHTM cũng thực hiện việc kiểm soát chặt chẽ những rủi ro mà họ phải đối
mặt. Trong một nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, khiến các nhà quản trị
ngân hàng tập trung nhiều hơn vào công việc kiểm soát và đo lường rủi ro trong hoạt

động của ngân hàng, đó là rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro
phá sản và rủi ro thu nhập.
Trong phân tích hoạt động kinh doanh của các NHTM hiện nay, thì các tỷ số
tài chính vẫn được sử dụng khá phổ biến vì chúng khá đơn giản và tương đối dễ hiểu
trong phân tích, tuy nhiên chính mức độ đơn giản của nó có thể trở thành vấn đề khá
phức tạp nếu các nhà quản lý cố gắng đưa ra một bức tranh tổng thể khi kết hợp nhiều
mặt, nhiều khía cạnh hoạt động khác nhau của ngân hàng. Vì mỗi tỷ số chỉ cho biết
hay đánh giá mỗi quan hệ tỷ lệ giữa hai biến số cụ thể, không có một tỷ số nào cho
chúng ta các kết luận tổng quát về tình trạng của một ngân hàng, do đó, trong việc
đánh giá tổng quan thực trạng của một ngân hàng cần phải xem xét một loạt các tỷ
số. Việc xem xét đồng thời hoặc việc tổng hợp các kết quả phân tích từ các tỷ số khác
nhau có thể đưa đến nguy cơ nhầm lẫn trong việc đánh giá hoạt động của các ngân
hàng vì các tỷ số này chỉ là những tỷ số phân tích đơn.
Để khắc phục các nhược điểm trong phân tích của các hệ số tài chính này gần
đây các nhà kinh tế đã ứng dụng phương pháp phân tích hiệu quả biên để đánh giá
HQHĐKD của các ngân hàng, đây là một phương pháp mới và hiện đại nó giúp chúng
ta có thể nhìn thấy một bức tranh tổng thể trong hoạt động của các ngân hàng.
❖ Phương pháp phân tích hiệu quả biên:


14

Bên cạnh cách tiếp cận theo các tỷ số tài chính, hiện nay trên thế giới còn sử
dụng phương pháp phân tích hiệu quả biên trong việc đánh giá HQHĐKD của ngân
hàng. Các ngân hàng cung ứng một tập hợp phong phú các sản phẩm và dịch vụ tài
chính nhưng hiệu quả hoạt động của hệ thống này như thế nào vẫn cần phải được tiếp
tục đánh giá. Để đánh giá được HQHĐKD của các ngân hàng các nhà phân tích đã
sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả biên. Phương pháp này tính toán tỷ số hiệu
quả tương đối dựa trên việc so sánh khoảng cách của các đơn vị (ngân hàng) với một
đơn vị thực hiện hoạt động tốt nhất trên biên (biên này được tính từ tập số liệu). Công

cụ này cho phép ta tính được tỷ số hiệu quả chung của từng ngân hàng dựa trên hoạt
động của chúng và cho phép xếp hạng HQHĐKD của các ngân hàng. Hơn nữa, cách
tiếp cận này còn cho phép các nhà quản lý xác định được thực tế hoạt động tốt nhất
hiện tại trong đánh giá hệ thống của ngân hàng mình và đồng thời cho phép các nhà
quản lý mở rộng khả năng hoạt động thực tế tốt nhất ở những nơi có thể áp dụng được
và qua đó cải thiện được HQHĐKD toàn bộ của ngân hàng.
Phương pháp phân tích hiệu quả biên có thể được chia làm hai nhóm đó là
cách tiếp cận tham số và cách tiếp cận phi tham số. Cách tiếp cận tham số đòi hỏi
phải chỉ định một dạng hàm cụ thể đối với đường biên hiệu quả, và có chỉ định của
phân phối phi hiệu quả hoặc sai số ngẫu nhiên. Tuy nhiên nếu việc chỉ định dạng hàm
sai thì kết quả tính toán sẽ ảnh hưởng ngược chiều đến các tỷ số hiệu quả. Cách tiếp
cận phi tham số không đòi hỏi các ràng buộc về hình dáng của đường biên thực hiện
tốt nhất, cũng như không đòi hỏi các ràng buộc về phân phối của các nhân tố phi hiệu
quả trong số liệu như cách tiếp cận tham số, trừ ràng buộc các tỷ số hiệu quả phải
nằm giữa 0 và 1, và giả sử không có sai số ngẫu nhiên hoặc sai số phép đo trong số
liệu. Phương pháp thường được sử dụng trong cách tiếp cận phi tham số là phương
pháp phân tích bao dữ liệu DEA, đây là phương pháp được sử dụng ngày càng phổ
biến để đo lường hiệu quả trong hoạt động kinh doanh ngân hàng hiện đại (Grigorian,
2002). Phương pháp DEA được khởi xướng bởi Farrel (1957) và sau này được tiếp
tục phát triển bởi Charnes, Cooper và Rhodes (1978); Banker, Charnes và Cooper


×