CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Lời mở đầu
Thế giới nay đang ở giai đoạn phát triển cao nhất của kinh tế thị trờng. Đặc
trng cơ bản của kinh tế thị trờng là sản xuất hàng hóa. Mà mục đích cuối cùng của
sản xuất hàng hoá là đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận về cho sản xuất. Muốn
vậy nhà sản xuất (Tức doanh nghiệp) phải sản xuất ra đợc những sản phẩm có thể
thoả mãn cao nhất các nhu cầu về vật chất, văn hoá tinh thần của con ngời (Nhu
cầu tiêu dùng), với chu trình sản xuất nhanh nhất, rẻ nhất, thuận tiện nhất với chất
lợng cao, hình thức mẫu mã đẹp, hợp thi hiếu, đợc ngời tiêu dùng a chuộng. Và do
đó nhà sản xuất cũng đạt đợc mục đích thu lợi nhuận của mình.
Hơn bao giờ hết việc sản xuất, việc sản xuất hàng hóa của các nhà doanh
nghiệp bao giờ cũng bị chi phối bởi các quy luật tất yếu khách quan của kinh tế thị
trờng. Đó là các quy luật về giá trị, quy luật giá trị thặng d, quy luật cung, - cầu,
và quy luật cạnh tranh trên thị trờng.
Đất nớc Việt Nam ta đang phát triển ở những bớc ngoặc quan trọng trên con
đờng đổi mới dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam quang vinh. Đại hội
toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã đề ra nhiệm vụ là:
Đẩy mạnh công cuộc đổi
mới toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản của Nhà nớc, theo định hớng Xã hội chủ
nghĩa.
Nh vậy là Đảng ta khẳng định việc phải thừa nhận các quy luật chung của
kinh tế thị trờng, coi chúng nh là một đòi hỏi tất yếu khách quan để thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế đất nớc. Do đó cạnh tranh và khát vọng lơi nhuận đã
thực sự trở thành động lực thôi thúc các doanh nghiệp tăng cờng đầu t đổi mới
thiết bị công nghệ, đầu t phát triển sản xuất để chiếm lĩnh thị trờng.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế
quốc dân. Sự phát triển của nền kinh tế thể hiện ở cơ cấu vốn đầu t, lĩnh vực đầu t
và tốc độ đầu t cho xây dựng cơ bản. Sự hình thành và phát triển của các đơn vị
xây lắp là đòi hỏi tất yếu của việc phát triển của nền kinh tế đất nớc.
Trong nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trờng thì hệ thống kinh tế - tài
chính có vai trò hết sức quan trọng trong việc điều hành sản xuất đối với mỗi
doanh nghiệp cũng nh việc điều tiết vĩ mô của Nhà nớc đối với sản xuất của toàn
xã hội.
1
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Việc học tập nghiên cứu hệ thống kinh tế tài chính của đất nớc là nhằm góp
phần đẩy mạnh vai trò của công tác tài chính kế toán trong việc giúp các nhà quản
lý doanh nghiệp, các cấp chính quyền từ cơ sở đến trung ơng sử dụng tốt hơn các
công cụ vốn có của mình trong việc điều hành sản xuất nhằm đạt hiệu quả cao
nhất.
Hạch toán kế toán với t cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống các
công cụ quản lý kinh tế - tài chính giúp các nhà sản xuất kinh doanh, các tổ chức
hành chính sự nghiệp thông qua các công cụ kế toán của mình nắm đợc hiệu quả
sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của đơn vị để sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, các nguồn tài chính. Đối với chính phủ và cơ quan chính quyền các cấp
thì đây là một trong những công cụ quan trọng nhất để chỉ đạo điều hành vĩ mô
nền kinh tế.
Trong các đơn vị xây lắp thì công tác tổ chức hạch toán kế toán là một
nhiệm vụ quan trọng để giúp các nhà quản lý doanh nghiệp định hình tốt việc tổ
chức cơ cấu bộ máy điều hành sản xuất và các đơn vị sản xuất. Trên cơ sở giải
quyết tốt việc quản lý các định mức tiêu hao về nguồn vật liệu, tiền công và các
chi phí khác nhằm sản xuất ra sản phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ, hợp thị
hiếu của ngời tiêu dùng và có sự cạnh tranh trên thị trờng.
Vì vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình hình giá thành sản
phẩm trong đơn vị xây lắp có ý nghĩa vô cùng quan trọng việc tổ chức sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
Để áp dụng sâu hơn những kiến thức đã đợc trang bị suốt 4 năm tại Khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Viện Đại học Mở Hà Nội, tôi đã tiến hành thực
tập tại xí nghiệp Sông Đà 8.07 với nghiệp vụ: Kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp. Để hoàn thành tốt quá trình thực tập tại xí nghiệp
tôi đã nhận đợc sự quan tâm, giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh đạo,
các phòng ban chức năng và bộ phận kế toán Xí nghiệp .
Tôi xin chân trọng cảm ơn các cấp lãnh đạo, bộ phận Kế toán Xí nghiệp đã
giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho tôi trong đợt thực tập này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn, dạy bảo quan tâm tận tình của
các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh Viện Đại học Mở Hà Nội
đã trang bị cho tôi những kiến thức quý giá giúp cho tôi trởng thành hơn trong
công việc cũng nh trong cuộc sống.
2
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Tuy nhiên do thời gian thực tập và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên tôi
không thể tránh khỏi những thiếu sót trong đợt thực tập. Rất mong đợc sự đóng
góp chỉ bảo của các cấp lãnh đạo, bộ phận Kế toán Xí nghiệp Sông Đà 8.07 và các
thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh Đại học Mở Hà Nội giúp em
hoàn thiện kiến thức, góp phần năng lực của mình vào sự phát triển chung của đất
nớc.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
phần I: tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của xí nghiệp
sông đà 8.07
1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán xí nghiệp Sông Đà 8.07
* Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Sông đà 8.07
Xí nghiệp Sông đà 8.07 đợc thành lập tiền thân từ Công ty xây lắp thi công
cơ giới thuộc Tổng công ty xây dựng Sông đà. Đến ngày 04/02/1994 theo Quyết
định số 28 TCT - TCLĐ Xí nghiệp Sông đà 8.07 đợc sát nhập vào Công ty xây
dựng Bút Sơn thuộc Tổng công ty xây dựng Sông đà, và đợc mang tên là Công ty
xây dựng Bút Sơn chi nhánh tại Ninh Bình.
Đến ngày 02/01/1996 theo Quyết định số 60 TCT - TCLĐ Công ty xây dựng
Bút Sơn đợc đổi tên thành Công ty xây dựng Sông đà 8. Sau đó Chi nhánh Ninh
Bình đợc đổi tên thành Chi nhánh Công ty xây dựng Sông đà 8 tại Ninh Bình theo
Quyết định số 62 TCT - TCLĐ ngày 02/01/1996. Và cho đến tháng 4/2002 lại đợc
đổi tên là Xí nghiệp Sông đà 8.07 - Công ty Sông đà 8.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển cho tới nay mặc dù đã thay đổi
các tên gọi khác nhau. Song chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp vẫn là
thi công cơ giới; vận chuyển; làm đờng giao thông và xây dựng các công trình dân
dụng, ngoài ra Xí nghiệp còn đợc Công ty giao tham gia liên doanh với các đơn vị
trong và ngoài nớc.
Từ khi thành lập cho tới nay Xí nghiệp đã trở thành một cơ sở đáng tin cậy
có uy tín lớn đối với bạn hàng trên thị trờng.
Các công trình mà Xí nghiệp đã và đang thi công rất đa dạng, từ các công
trình thuỷ điện, thuỷ lợi, các công trình công nghiệp, các công trình văn hoá thể
thao đến các công trình công cộng nh: Trờng học, nhà công sở, đờng giao thông
Giá trị xây dựng các công trình lớn, có nhiều công trình đạt đến hàng chục tỉ đồng
nh: công trình Quốc lộ 1A, nhà điều hành trung tâm và san nền nhà máy xi măng
Bút Sơn, công trình xây dựng cơ bản mỏ Hồng Sơn của nhà máy xi măng Bút Sơn,
đờng băng tải của nhà máy xi măng Nghi Sơn và nhiều công trình khác nh dờng
Quốc lộ 10, Quốc lộ 18,công trình Thuỷ điện Tuyên Quang.
Qua mời lăm năm xây dựng và phát triển, Xí nghệp Sông đà 8.07 từng bớc
đợc củng cố và hoàn thiện, đặc biệt Xí nghiệp có đội ngũ kỹ s giàu kinh nghiệm,
công nhân lành nghề và trang thiết bị tiên tiến hiện đại. Từ đó Xí nghiệp luôn hoàn
4
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
thành nhiệm vụ mà Công ty và Tổng công ty giao cho và sẵn sàng đáp ứng các
công trình ở mọi lĩnh vực.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh có t cách pháp nhân, đợc hạch toán kinh
tế độc lập, đợc mở Tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển
nông thôn xã Thống Nhất - huyện Hoành Bồ- tỉnh Quảng Ninh và đợc sử dụng
con dấu theo mẫu quy định của Nhà nớc.Xí nghiệp có trụ sở chính đóng tại: Xã
Thống Nhất - huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh.
* Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp
Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân và có đủ
điều kiện để thực hiện những công việc có liên quan đến quá trình xây dựng và lắp
đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình nh: đội xây dựng, xí nghiệp xây
dựng, công ty lắp máy, công ty phát triển đô thị Các đơn vị này tuy khác nhau về
quy mô sản xuất, hình thức quản lý nhng đều là những tổ chức hạch toán kinh tế
có chức năng nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng cơ bản.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những đặc
điểm sau:
- Chủ yếu là thực hiện các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu t khi trúng
thầu hoặc đợc chỉ định thầu. Trong đó hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị
thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác cho nên tính chất hàng hoá
của sản phẩm xây lắp không đợc thể hiện rõ và nghiệp vụ bàn giao công trình,
hạng mục công trình Hoàn thành bàn giao cho bên giao thầu chính là quá trình
tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
- Trong ngành xây lắp, việc sản xuẩt ra những sản phẩm nào, tiêu chuẩn
chất lợng, kỹ thuật ra sao đã đợc xác định cụ thể, chi tiết trong hồ sơ thiết kế kỹ
thuật đợc duyệt. Doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trớc chủ đầu t về kỹ
thuật, chất lợng xây lắp công trình. Doanh nghiệp xây lắp phải có bộ phận kiểm
tra kỹ thuật và chất lợng để thực hiện các công tác quản lý kỹ thuật và chất lợng
xây lắp công trình theo thiết kế đợc duyệt nhằm đảm bảo thời gian sử dụng lâu dài
của sản phẩm xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài, có khi từ 5 đến 7 năm.
Trong điều kiện đó, không thể chờ cho đến khi xây dựng xong mới tính toán kết
quả và thanh toán đợc mà phải tiến hành hàng tháng, quý, năm. Điều đó đòi hỏi
5
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
phải có giá dự toán cho từng đơn vị khối lợng xây lắp để hạch toán chi phí và xác
định kết quả lãi (lỗ) cho bất kỳ một khối lợng công tác xây lắp nào đợc thực hiện
trong kỳ. Trong đó, việc hạ thấp giá thành sản xuất thực tế các sản phẩm xây lắp
chỉ có thể thực hiện đợc trên cơ sở đổi mới kỹ thuật và thi công xây lắp nh: trang
bị máy móc thiết bị hiện đại, ứng dụng các phơng pháp thi công tiên tiến...
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần thiết cho
sản xuất nh các loại xe máy, thiết bị, nhân công... phải di chuyển theo địa điểm thi
công. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và điều
kiện thời tiết, khí hậu của địa phơng... cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản,
vật t cho công trình rất phức tạp và đòi hỏi phải có mức giá cho từng công tác lắp
đặt cho từng vùng lãnh thổ một cách thích hợp.
- Trong các doanh nghiệp xây lắp, ngoài bộ phận thi công xây lắp chính
đảm nhiệm việc thực hiện các hợp đồng đã ký với bên giao thầu còn có thể có các
bộ phận sản xuất khác nh: bộ phận xây lắp phụ; các bộ phận sản xuất phụ phục vụ
cho bộ phận xây lắp chính và tăng thêm thu nhập cho doanh nghiệp. Sản phẩm của
bộ phận sản xuất phụ này sau khi cung cấp cho bộ phận xây lắp chính có thể tính
theo giá thành sản xuất thực tế hoặc giá tiêu thụ nội bộ tuỳ theo trình độ quản lý
và yêu cầu hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.
* Mô hình tổ chức bộ máy của xí nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp Sông
Đà 806, mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp đợc bố trí theo mô hình
trực tuyến. Theo mô hình này Giám đốc xí nghiệp là ngời chịu trách nhiệm cao
nhất trong xí nghiệp về hoạt động sản xuất kinh doanh, về bảo toàn và phát triển
vốn đợc giao và thực hiện nghĩa vụ với NSNN.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Sông Đà 805 đợc bố trí theo
sơ đồ :
6
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại Xí nghiệp Sông Đà 8.07
* Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp
Việc tổ chức, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán
trong đơn vị do bộ máy kế toán đảm nhận. Do vậy việc tổ chức, cơ cấu bộ máy kế
toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để
cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời , chính xác và đầy đủ, hữu ích cho
các đối tợng sử dụng thông tin đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ
cuả kế toán.
Để đảm bảo đợc những yêu cầu trên , đồng thời phù hợp với đặc điểm tổ
chức và quy mô của mình, Xí nghiệp Sông Đà 806 bố trí bộ máy kế toán theo hình
thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Với hình thức này, toàn bộ công tác kế
toán của Xí nghiệp đợc tiến hành tại phòng kế toán, ở các đội không có kế toán
7
Phòng
VTCG
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phòng
TCHC
Phòng
KTKH
Phòng
TCKT
Đội 1 Đội 2
Xởng
CK
Trạm
BT
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
riêng mà chỉ có nhân viên thống kê làm nhiệm vụ thu thập chứng từ, thống kê số
liệu sau đó gửi lên phòng kế toán của xí nghiệp.
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp Sông đà 8.07 đợc tổ chức theo cơ cấu sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán của Xí nghiệp Sông Đà 8.07
Kế toán trởng
- Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về công tác kế toán tài
chính toàn xí nghiệp, tham mu giúp giám đốc trong công tác tài chính kế toán.
Phụ trách điều hành chung, phân công công việc cho từng nhân viên và tổ chức lập
báo cáo.
- Kế toán tổng hợp: Phụ trách công tác kế toán tổng hợp số liệu toàn Xí
nghiệp và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng kiêm kế toán tiền lơng, BHXH:
Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay và các nghiệp vụ thanh toán
công nợ với khách hàng, thanh toán tiền lơng và các khoản phụ cấp cho cán bộ
công nhân viên trong xí nghiệp.
- Kế toán vật t, CCDC, TSCĐ: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình tăng,
giảm , trích KHTSCĐ, tình hình nhập xuất tồn vật t, CCDC .
- Thủ quỹ: Trực tiếp giám sát sự biến động của quỹ tiền mặt tại két, thực
hiện các giao dịch về tiền mặt.
-Nhân viên thống kê đội : Chịu trách nhiệm thu thập chứng từ, thống kê số
liệu sau đó gửi lên phòng kế toán của xí nghiệp.
8
Kế
toán tổng
hợp
Kế toán
thanh toán,
KT Ngân
Hàng , lư
ơng BHXH
Kế toán vật
tư, CCDC,
TSCĐ
Thủ
quỹ
Nhân viên
thống kê
đội
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Mô hình trên thể hiện sự tinh giảm biên chế, gọn nhẹ, tổ chức đợc đầy đủ
các phần hành kế toán, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, chỉ đạo của kế toán tr-
ởng và sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Xí nghiệp. áp dụng mô hình này còn tạo
điều kiện thuận lợi trong việc phân công chuyên môn hoá công việc đối với nhân
viên phòng kế toán đồng thời giúp kế toán viên có thể chủ động trong công việc
hàng ngày.
1.2. Hình thức sổ kế toán và trình tự ghi sổ ở Xí nghiêp Sông đà 8.07
Phòng kế toán Xí nghiệp áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho dựng
chủ động mua sắm và bảo quản phục vụ công trình theo nhu cầu thi công và kế
hoạch cung ứng vật t của Xí nghiệp. Định kỳ gửi hoá đơn về phòng kế toán làm cơ
sở để phòng kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Các đội trởng quản lý và theo dõi tình hình lao động trong đội, lập bảng
chấm công, bảng thanh toán tiền công, giấy đề nghị tạm ứng, bảng thanh toán tiền
công theo khối lợng thi công...Sau đó gửi về phòng kế toán làm căn cứ cho việc
hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Các chíng từ ban đầu nói trên ở các đội xây dựng sau khi đợc tập hợp, phân
loại sẽ đợc đính kèm với Giấy đề nghị thanh toán do đội trởng công trình lập có
xác định của phòng thi công gửi về phòng kế toán xin thanh toán cho các đối tợng
đợc thanh toán.
Phòng kế toán sau khi nhận đợc chứng từ ban đầu kế toán tiến hành kiểm tra
phân loại,xử lý chứng từ, ghi sổ, hệ thống hoá số liệu và cung cấp thông tin kế
toán để phục vu yêu cầu quản lý . Đồng thời dựa trên cơ sở các báo cáo kế toán đ-
ợc lập tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế giúp lãnh đạo Xí nghiệp trong
việc quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
9
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
N Nhật ký chung Số Thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảa Bảng tổng hơp số liệu
chi tiết
Ghi chú: Chi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu
Ghi cuối kỳ
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh vào nhật ký chung theo thứ tự thời gian. Từ nhật ký chung ghi vào sổ
cái có thể tiến hành định kỳ hoặc hàng ngày.
Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp các số liệu chi tiết.
Cuối tháng lấy bảng cân đối số phát sinh các tài khoản kiểm tra đối chiếu số liệu
giữa các sổ và bảng tổng hợp số liêu chi tiết. Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh
các tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để tổng hợp các báo cáo .tài chính.
* Các chế độ và phơng pháp kế toán áp dụng
Chứng từ, tài khoản, hệ thống báo cáo áp dụng theo chế độ 1141/ QĐ của
Bộ Tài chính
Phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Kỳ kế toán áp dụng
từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. Đơn vị sử dụng tiền tệ là đồng Việt Nam.
10
Bảng đối chiếu
số phát sinh
Báo cáo kế toán
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Phần II: kế toán chi tiết chi phí sản xuất của xí nghiệp
sông đà 8.07
2.1. Phân loại và đối tợng chi phí sản xuất kinh doanh
2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
CPSX KD có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về cả nội dung, tính
chất, công dụng, vai trò, vị trí trong quá trình KD. Để thuận lợi cho công tác
quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại CPSX. Xuất phát từ mục
đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, CPSX cũng đợc phân loại theo những tiêu
thức khác nhau. Phân loại CPSX là việc sắp sếp theo CPSX vào từng loại, từng
nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định.
Xét về mặt lý luận cũng nh thực tế, có rất nhiều cách phân loại CP khác
nhau nh phân theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo quan hệ của
chi phí với quá trình sản xuất Mỗi cách phân loại này đều đáp ứng ít nhiều cho
mục đích quản lí, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ
khác nhau. Vì thế các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò
nhất định trong quản lý CPSX và giá thành sản phẩm. Sau đây là một số cách phân
loại đợc sử dụng phổ biến .
* Phân theo lĩnh vực hoạt động SXKD :
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào HĐKD, toàn bộ chi phí đợc chia
làm ba loại:
- CPSXKD: bao gồm những chi phí liên quan đến HĐSX KD, tiêu thụ và
quản lý hành chính, quản trị kinh doanh .
- Chi phí hoạt động tài chính: gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về
vốn và đầu t tài chính.
- Chi phí bất thờng: gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan
mang lại.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí đợc chính xác phục vụ
cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng HĐ KD đúng đắn
cũng nh lập báo cáo tài chính nhanh chóng kịp thời.
11
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
* Phân theo yếu tố chi phí :
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi
phí, chi phí đợc phân theo yếu tố. Về thực chất chỉ có 3 yếu tố chi phí là chi phí về
sức lao động, chi phí về đối tợng lao động và chi phí về t liệu lao động. Tuy nhiên,
để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây
dựng và phân tích định mức vốn lu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán
chi phí, các yếu tố chi phí trên có thể đợc chi tiết hoá theo nội dung kinh tế cụ thể
của chúng. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi nớc, mỗi thời kỳ mà mức
độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau. Theo quy định hiện hành ở Việt nam
toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào SXKD (loại trừ giá trị
vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi) .
- Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ (trừ số
dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
- Yếu tố lơng và các khoản p hụ cấp lơng, phản ánh tổng số tiền lơng và
phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho toàn bộ CNV.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền l-
ơng và phụ cấp lơng phải trả CNV.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm :
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc chia theo khoản mục.Cách phân loại này
dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng. Cũng
nh cách phân loại theo yếu tố, số lợng khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ hạch toán ở mỗi nớc, mỗi thời kỳ
khác nhau. Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất ở Việt nam bao gồm 4
khoản mục chi phí sau:
12
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, phụ, vật liệu khác, công cụ dụng cụ đ ợc sử dụng trực tiếp để sản
xuất, chế tạo sản phẩm ,cung cấp lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm, trực tiếp thi công các công trình, trực tiếp thực hiện các lao vụ
dịch vụ nh tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp. Riêng đối với hoạt động xây
lắp, chi phí này không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ l-
ơng nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là các hao phí về chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Chi phí này bao gồm:
+ Chi phí nhân công: Là chi phí về tiền lơng lái máy phải trả cho nhân viên
trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, chi phí này không bao gồm các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lơng của nhân viên trực tiếp điều khiển xe, máy
thi công. Khoản trích này phản ánh vào chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ ) vật liệu
khác phục vụ xe máy thi công.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ liên quan
đến hoạt động của xe máy thi công.
+ Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh khấu hao xe, máy thi
công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài nh:
thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, tiền mua bảo hiểm xe, máy thi công, tiền
thuê TSCĐ
+ Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ
cho hoạt động xe, máy thi công, tiền chi cho lao động nữ.
- Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công nh đã nói ở trên.
Theo hệ thống kế toán hiện hành ở Việt nam, chi phí sản xuất chung đợc tập
hợp theo các yếu tố chi phí sau:
13
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
+ Chi phí nhân viên phân xởng: Bao gồm các khoản tiền lơng, phụ cấp lơng,
phụ cấp lu động phải trả cho nhân viên quản lý đội công trình, khoản trích BHYT,
BHXH, KPCĐ đợc tính theo tỉ lệ (19%) quyđịnh hiện hành trên tiền lơng phải trả
cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên
quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp).
+ Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng cho đội công trình, chi phí
lán trại tạm thời.
+ Chi phí dụng cụ: Bao gồm chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt
động quản lý đội công trình.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho
hoạt động của đội công trình.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho hoạt động của đội công trình nh: Chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nớc, điện
thoại, các khoản chi, mua và sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép
chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thơng mại.
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí
đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội công trình.
* Phân loại chi phí theo chức năng trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí liên
quan đến việc thực hiện chức năng mà chia chi phí sản xuất kinh doanh làm ba
loại :
- Chi phí sản xuất: Gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc chế tạo
sản phẩm trong phạm vi phân xởng.
- Chi phí tiêu thụ: Gồm tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ
- Chi phí quản lý: Gồm các chi phí quản lý kinh doanh, hành chính và
những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành công xởng, giá thành toàn
bộ, xác định trị giá hàng tồn kho, phân biệt đợc chi phí theo từng chức năng cũng
nh căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.
* Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí:
14
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí sản phẩm và chi
phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản
xuất ra hoặc đợc mua; còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong
một thời kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra
hoặc đợc mua nên đợc xem là các phí tổn cần đợc khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ
mà chúng phát sinh (Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp).
* Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản phẩm
hoàn thành:
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều tra chi phí, đồng thời làm căn cứ
để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại đợc
phân chia theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành, theo cách này chi phí
đợc chia thành biến phí và định phí.
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỉ lệ so với khối lợng công
việc hoàn thành, nh chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp Cần l u ý rằng
các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định. Định
phí là những chi phí không đổi về tổng số so với công việc hoàn thành, nh các chi
phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phơng tiện kinh doanh Các chi
phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm
thay đổi.
Ngoài cách phân loại phổ biến nói trên trong quá trình nghiên cứu, chi phí
còn có thể đợc phân loậi theo quan hệ với quá trình sản xuất (chia thành chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp), theo khả năng kiểm soát (chi phí kiểm soát đợc và
chi phí không kiểm soát đợc)
Chi phí trực tiếp là những chi phí tự bản thân chúng có quan hệ trực tiếp tới
quá trình sản xuất và có thể chuyển trực tiếp cho sản phẩm hay đối tợng chịu chi
phí, còn chi phí gián tiếp là những chi phí chung, không phân định đợc cho từng
đối tợng nên cần phân bổ.
Chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc là chi phí tuỳ thuộc
vào cấp quản lý đó đủ thẩm quyền ra quyết định về chi phí đó hay không. Thông
thờng, ở những cấp quản lý thấp do thẩm quyền có hạn nên mới có chi phí không
kiểm soát đợc phát sinh.
15
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Bên cạnh các cách phân loại trên trong quản lý kinh tế, ngời ta còn sử dụng
một số thuật ngữ khác nh: chi phí khác biệt, chi phí cơ hội
Chi phí khác biệt là những chi phí có đợc do đem so sánh các phơng án kinh
doanh khác nhau. Trớc khi ra quyết định nhà quản lý phải so sánh chi phí và kết
quả của các phơng án tối u. Khi so sánh, sẽ thấy một số khoản chi phí xuất hiện
trong phơng án này nhng chỉ xuất hiện một phần hay biến mất ở phơng án khác và
chúng đợc gọi là chi phí khác biệt.
Chi phí cơ hội là khoản chi phí hoàn toàn không xuất hiện trên sổ sách kế
toán. Đó chính là khoản lợi nhuận tiềm tàng bị mất đi khi chọn phơng án kinh
doanh này để thay cho một phơng án kinh doanh khác. Nói cách khác, khoản thu
nhập thực sự của phơng án kinh doanh bị bỏ sẽ trở thành chi phí cơ hội của phơng
án đợc chọn.
Chi phí tới hạn là khoản chi phí mà doanh ngiệp đầu t bổ sung để làm thêm
một số sản phẩm ngoài dự kiến. Đây là một chìa khoá để doanh nghiệp quyết định
số lợng sản phẩm cần sản xuất, tiêu thụ nhằm đạt lợi nhuận tối đa hoặc hạn chế số
lỗ tới mức thấp (nếu đang bị lỗ).
2.1.2. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Các chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có thể phát sinh ở nhiều địa điểm (phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất ) ở nhiều
lĩnh vực hoạt động (sản xuất, lu thông ) và liên quan đến chế tạo sản xuất các
loại sản phẩm hay thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ khác nhau. Các nhà quản trị
cần biết đợc chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì, việc sử dụng các
chi phí đó ra làm sao, có đảm bảo hợp lý tiết kệm hay không Do vậy công việc
đầu tiên trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là xác
định đợc đối tợng kế toán chi phí sản xuất hay nói cách khác là việc xác định
phạm vi giới hạn mà chi phí cần đợc tập hợp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm của hoạt động xây lắp là
những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất
đơn chiếc, thời gian xây dựng dài có khi từ 5 - 7 năm nên đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất thờng là những công trình, hạng mục công trìng xây lắp, các giai đoạn
công việc của hạng mục công trình, các khối lợng xây lắp có giá trị dự toán riêng .
2.2. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
16
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
2.2.1. Chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất
*. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a/. Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, các
cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể
sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lợng xây lắp
nh: gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, xi măng
Chi phí NVL thờng chiếm khối lợng lớn trong giá thành công trình xây
dựng nên việc hạch toán chính xác các chi phí về vật liệu có tầm quan trọng đặc
biệt để xác định lợng tiêu hao vật chất trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác
của giá thành công trình xây dựng.
Trong quá trình hạch toán chi phí vật liệu trực tiếp của hoạt động xây lắp kế
toán phải tôn trọng những nguyên tắc sau:
- Các loại vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì
phải tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó, trên cơ sở các chứng từ gốc có liên
quan theo số lợng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công việc đã hoàn thành phải tiến hành kiểm
kê số vật liệu lĩnh về cha sử dụng hết ở các công trờng, bộ phận sản xuất để ghi
giảm chi phí vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình, đồng thời phải tổ chức hạch
toán và đánh giá đúng đắn giá trị phế liệu thu hồi (nếu có) theo từng đối tợng sử
dụng.
Chi phí thực tế Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá phế
NVL trực tiếp = xuất đa - còn lại cuối kỳ - liệu thu hồi
trong kỳ vào sử dụng cha sử dụng (nếu có)
b/. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621- Chi phí NL,VL trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo
từng công trình, hạng mục công trình.
c/. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
- Khi mua vật liệu, công cụ dụng cụ về nhập kho ghi:
Nợ TK: 152, 153 (Giá cha có thuế GTGT)
17
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Nợ TK: 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK: 111,112,331 - Tổng giá thanh toán
- Khi xuất NVL phục vụ cho sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK: 621- Chi phí NL,VL trực tiếp.
Có TK: 152,153
Có TK: 142 - Chi phí trả trớc.
- Trong trờng hợp khi mua NVL không nhập qua kho, xuất thẳng vào công
trình kế toán ghi:
Nợ TK: 621 - Chi phí NL,VL trực tiếp (Giá cha có thuế GTGT)
Nợ TK: 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK: 111,112,331 - Tổng giá thanh toán
- Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trờng hợp đơn
vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bảng quyết toán tạm
ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt kế toán ghi:
Nợ TK: 621 - Chi phí NL,VL trực tiếp (Giá cha có thuế GTGT)
Nợ TK: 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK: 141 - Tạm ứng.
- Trờng hợp số NVL xuất ra không sử dụng hết cuối kỳ nhập lại kho kế toán
ghi:
Nợ TK: 152,153
Có: 621 - Chi phí NL,VL trực tiếp
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang kế toán ghi:
Nợ TK: 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có: 621 - Chi phí NL,VL trực tiếp
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
a/. Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
18
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân
trực tiếp thực hiện khối lợng công việc xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp, bốc dỡ
vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị, kết thúc, thu dọn
hiện trờng thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
Trong quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp
kế toán phải tôn trọng những nguyên tắc sau đây:
- Tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân sản xuất có liên quan đến
công trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình,
hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lơng nh:
Bảng chấm công, hợp đồng làm khoán, bảnh thanh toán lơng.
- Ngoài việc tập hợp tiền lơng theo các đối tợng sử dụng lao động kế toán
còn phải phân loại tiền lơng theo thành phần, quỹ lơng nh: Lơng sản phẩm, lơng
thời gian, các khoản phụ cấp
- Các khoản trích theo lơng tính trên tiền lơng phải trả công nhân trực tếp
thi công( BHXH, BHYT, KPCĐ ) không đợc tính vào chi phí nhân công trực tiếp
mà đợc hạch toán vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp.
b/. Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Trong hoạt động xây lắp tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng công trình,
hạng mục công trình.
c/. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Căn cứ vào khối lợng công việc thực hiện, đơn giá tiền lơng tính trên lơng
phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia thi công, kế toán ghi:
Nợ TK: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK: 334 - Phải trả công nhân viên.
Khi thanh toán lơng kế toán ghi sổ:
Nợ TK: 334 - Phải trả công nhân viên.
Có TK: 111, 112
- Đối với tiền công phải trả cho công nhân thuê ngoài , kế toán ghi:
Nợ TK: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
19
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Có TK: 111, 112
- Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (tr-
ờng hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản quyết
toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp đã hoàn thành bàn giao, đợc duyệt thì
riêng phần chi phí nhân công trực tiếp kế toán sẽ ghi:
Nợ TK: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK: 141 - Tạm ứng.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp từng công trình, hạng mục
công trình vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế toán ghi:
Nợ TK: 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
* Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
a/. Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về việc sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, hạng mục công trình.
Trong quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công kế toán phải tôn
trọng những nguyên tắc sau:
- Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình
thức quản lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp xây lắp. Thông thờng có hai
hình thức quản lý, sử dụng máy thi công: tổ chức đội máy thi công chuyên thực
hiện các khối lợng thi công bằng máy và giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp
xây lắp.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp thực hiện hoàn toàn bằng máy thi công thì
không sử dụng tài khoản 623 mà chi phí sản xuất đợc hạch toán vào tài khoản:
621, 622, 627.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà
giao máy thi công cho các đội, Xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng máy
thi công (kể cả thờng xuyên và tạm thời) đợc hạch toán tơng tự nh chi phí sản xuất
chung và đợc tập hợp trên Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
20
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
- Việc tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tợng sử
dụng phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ/máy hoặc giá thành một ca/máy của
một đơn vị khối lợng công việc hoàn thành kết hợp với tài liệu hạch toán nghiệp
vụ về thời gian hoạt động (số giờ, số ca) hoặc về khối lợng công việc hoàn thành
cho từng công trình của từng loại máy thi công đợc xác định từ Phiếu theo rõi
hoạt động của xe máy thi công
- Không hạch toán vào Tài khoản 623 các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên lơng của công nhân vận hành máy thi công.
b/ Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
c/. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hện các khối lợng
thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
* Trờng hợp không tổ chức đội máy thi công riêng, hoặc tổ chức đội máy
thi công nhng không tổ chức kế toán riêng thì đợc hạch toán nh sau:
- Căn cứ vào tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân điều khiển xe máy
phục vụ thi công, kế toán ghi:
Nợ TK: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6231)
Có TK: 334 - Phải trả công nhân viên
- Khi xuất kho NVL, nhiên liệu, công cụ dụng cụ dùng cho xe, máy thi
công, kế toán ghi:
Nợ TK: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6232, 6233)
Có TK:152,153
Có TK: 142 - Chi phí trả trớc.
+ Trờng hợp mua NVL, nhiên liệu, công cụ dụng cụ trực tiếp cho máy thi
công, kế toán ghi:
Nợ TK: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6232, 6233)
Nợ TK: 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
21
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Có TK: 111, 112, 331
- Chi phí khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công, kế toán
ghi:
Nợ TK: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6234)
Có TK: 241 - Hao mòn tài sản cố định
Đồng thời ghi Nợ TK: 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
- Trờng hợp tạm ứng chi phí máy móc thi công thực hiện khoán xây lắp nội
bộ, khi bản quyết toán tạm ứng về xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, kế
toán ghi:
Nợ TK: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK: 141 - Tạm ứng
- Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài nh: Thuê ngoài sửa chữa xe, máy
thi công, chi phí điện, nớc, tiền thuê TSCĐ kế toán ghi:
Nợ TK: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6237)
Nợ TK: 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK: 111, 112, 331 - Tổng giá thanh toán
- Phản ánh các khoản chi bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động của xe,
máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6238)
Có TK: 111, 112, 331 - Tổng giá thanh toán
- Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công
trình, kế toán ghi:
Nợ TK: 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
* Kế toán chi phí sản xuất chung:
a/. Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất của đội xây dựng,
công trờng xây dựng bao gồm: Lơng nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích
22
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
BHXH, BHYT, KPCĐ đợc trích theo tỷ lệ (19%) trên tiền lơng phải trả công nhân
viên trực tiếp xây lắp (trong danh sách lao động của doanh nghiệp), nhân viên
quản lý đội, công nhân sử dụng máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho
hoạt động của đội và những chi phí khác có liên quan đến hoạt động của đội.
Trong quá trình hạch toán, kế toán phải chú ý những nguyên tắc sau:
- Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng
mục công trình, đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
- Thờng xuyên kiểm tra về tình hình thực hiện các định mức về chi phí sản
xuất chung và các khoản có thể ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Trờng hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tợng xây lắp
khác nhau thì kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng
có liên quan theo phơng thức phân bổ thích hợp .
- Trong doanh nghiệp xây lắp có nhiều khoản chi phí có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán nh chi phí phải trả về thuê nhà
xởng; công cụ dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn; chi phí nghiên cứu, thí
nghệm, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn nên ch a thể tính
hết vào chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp trong kỳ, mà đợc tính vào nhiều kỳ
hạch toán tiếp theo. Vì vậy, việc tính và phân bổ các khoản chi phí này phải căn cứ
vào tính chất, mức độ từng loại chi phí mà lựa chọn phơng pháp và tiêu thức phù
hợp.
23
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
b/. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản: 627-Chi phí sản xuất chung, tài khoản này có 6 tài khoản cấp
2:
Tài khoản: 6271- Chi phí nhân viên đội sản xuất
Tài khoản: 6272- Chi phí nguyên vật liệu
Tài khoản: 6273- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
Tài khoản: 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản: 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản: 6278- Chi phí bằng tiền khác
c/. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
- Khi tính tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho đội xây
dựng; tiền ăn giữa ca của nhân vên quản lý đội công trình, của công nhân xây lắp,
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng phải trả công
nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội
(thuộc biên chế của doanh nghiệp), kế toán ghi:
Nợ TK: 627 - Chi phí sản xuất chung.
Có TK: 334 - Phải trả công nhân viên .
Có TK: 338 - Phải trả phải nộp khác (3382, 3383, 3384)
- Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trờng hợp đơn
vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng) khi bản quyết toán về giá trị
khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK: 627 - Chi phí sản xuất chung (6272)
Có TK: 152 - Nguyên vật liệu
- Khi xuất công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ cho đội công trình, kế toán ghi:
Nợ TK: 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK: 153 - Công cụ dụng cụ.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ có giá trị lớn cho đội công trình, căn cứ vào
phiếu xuất kho, kế toán tính giá trị thực tế:
24
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Nợ TK: 142 - Chi phí trả trớc (1421)
Có TK: 153 - Công cụ dụng cụ.
+ Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, kế toán
ghi:
Nợ TK: 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK: 142 - Chi phí trả trớc (1421)
- Khấu hao máy móc thiết bị sản xuất thuộc đội công trình, kế toán ghi:
Nợ TK: 627 - Chi phí sản xuất chung (6274)
Có TK: 214 - Khấu hao TSCĐ
Đồng thời phải ghi đơn vào: Nợ TK: 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho quản lý đội: chi phí điện, nớc, điện
thoại kế toán ghi:
Nợ TK: 627 - Chi phí sản xuất chung (6277)
Nợ TK: 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK: 111, 112, 331 - Tổng giá thanh toán
- Các chi phí khác bằng tiền, kế toán ghi:
Nợ TK: 627 - Chi phí sản xuất chung (6278)
Nợ TK: 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK: 111, 112, 331 - Tổng giá thanh toán
- Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK: 111, 112, 138
Có TK: 627 - Chi phí sản xuất chung
- Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết
chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công
trình, kế toán ghi:
Nợ TK: 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (1541)
Có TK: 627 - Chi phí sản xuất chung
25