Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống hoa đồng tiền tại mô hình tùng mến, trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 46 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------

ĐINH CÔNG TUẤN
Tên đề tài:
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI MÔ HÌNH
TÙNG MẾN, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành
Khoa

: Khoa học cây trồng
: Nông học

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------



ĐINH CÔNG TUẤN
Tên đề tài:
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI MÔ HÌNH
TÙNG MẾN, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Ngành

: Chính quy
: Khoa học cây trồng

Lớp
Khoa

: K46 – TT – N02
: Nông học

Khóa học
: 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn : TS. Lưu Thị Xuyến

Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi luôn
nhận được sự quan tâm của nhà trường, sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô,
các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
TS. Lưu Thị Xuyến, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện đề
tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Nhà vườn Tùng Mến đã tạo điều kiện
giúp đỡ cho tôi thực hiện tốt đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Nông học –
Trường đại học nông lâm đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu để có thể hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 0 6 năm 2018
Sinh viên

Đinh Công Tuấn


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng và các giai đoạn của hoa đồng tiền ......... 17
Bảng 4.1: Một số đặc điểm của các giống đồng tiền thí nghiệm. .................. 24
Bảng 4.2: thời gian hồi xanh và tỷ lên sống sau trồng của các giống đồng tiền
nghiên cứu. ................................................................................................... 26
Bảng 4.3: Động thái ra lá của các giống hoa Đồng tiền ................................ 27
Bảng 4.4: Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền.................... 28
Bảng 4.5: Động thái ra hoa của các giống hoa đồng tiền .............................. 29



iii

KÝ TỰ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

2

CT

Công thức

3

CV

Coefficient variance: Hệ số biến động

4

LSD (5%)

6


NL

Nhắc lại.

5

USD

Đô la Mỹ

Least significant difference: Giá trị sai khác
nhỏ nhất ở mức độ tin cậy 95%


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................. Error! Bookmark not defined.
KÝ TỰ VIẾT TẮT........................................................................................ iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 2
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 2
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................ 3
1.2.1. Mục đích .............................................................................................. 3
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................ 4
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 4
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................. 4
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 4

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 5
2.1. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................ 5
2.1.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa trên thế giới và Việt Nam ................... 5
2.1.2. Tình hình sản xuất hoa Đồng tiền trên thế giới và trong nước............... 9
2.2. Tình hình nghiên cứu hoa đồng tiền trên thế giới và ở Việt Nam ........... 11
2.2.1. Tình hình nghiên cứu hoa đồng tiền trên thế giới ................................ 11
2.2.2. Tình hình nghiên cứu hoa đồng tiền trong nước.................................. 13
2.2.3. Những nghiên cứu chung về hoa Đồng tiền ........................................ 13
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 18
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 18
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 18


v

3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................ 18
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 19
3.3.3. Khả năng sinh trưởng của cây............................................................ 19
3.3.4. Chỉ tiêu về năng suất, chất lượng ........................................................ 19
3.3.5. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại .......................................................... 20
4.3. Kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa đồng tiền ............................................. 20
4.4.1. Thời vụ trồng ...................................................................................... 20
4.4.2. Chuẩn bị nhà che ................................................................................ 20
4.4.3. Kỹ thuật làm đất ................................................................................. 21
4.4.4. Kỹ thật trồng ...................................................................................... 21
4.4.5. Kỹ thuật chăm sóc .............................................................................. 22
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 24

4.1. Một số đặc điểm hình thái chính của các giống đồng tiền nghiên cứu........... 24
4.2. Khả năng sinh trưởng của các giống đồng tiền nghiên cứu .................... 25
4.2.1. Tỷ lệ cây sống và thời gian các giai đoạn sinh trưởng, phát triển ........ 25
4.3.1. Động thái ra lá của các giống hoa Đồng tiền....................................... 26
4.3.2. Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền ................................ 28
4.3.3. Động thái ra hoa của các giống hoa đồng tiền ..................................... 29
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................. 31
5.1. Kết luận ................................................................................................. 31
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 32


1

Nội Dung 1:
Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp tại mô hình Tùng Mến tại
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
1. Sắp xếp hoa lan trong dịp tết nguyên đán 2018
Qua việc sắp xếp hoa lan xuống khỏi xe, ra khỏi thùng và vận chuyển
đến gia đình chơi hoa em đã biết cách xuống hoa phải nhẹ nhàng, tránh dập
nát, gãy hoa. Giá trị của hoa lan là các bông hoa, ngồng hoa. Một chậu hoa
lan mà bị gãy một ngồng thì coi như cả chậu sẽ không còn giá trị nữa, vì thế
trong lúc làm việc cần phải rất lưu tâm, tỷ mỉ và bình tĩnh tập trung cao độ để
bảo toàn được cây hoa lan từ khi xuống hàng đến khi đưa các chậu hoa đến
tay người tiêu dùng. Từ đó em khẳng định bây giờ ở mọi nơi, mọi điểm bán
hoa hay chợ, em đều làm tốt được công việc này.
2. Vận chuyển cây giống ra bến xe thái nguyên
* Quá trình vận chuyển cây giống từ mô hình Tùng Mến ra bến xe Thái
Nguyên,khi khách hàng đã đặt hàng qua mạng faccebook và điện thoại với
nhà vườn đã được đặt hàng với nhà vườn các loại cây: (ổi đài loan, táo đỏ,

bưởi da xanh miền nam...) em vận chuyển ra bến tới những xe khách đi các
tỉnh như Cao Bằng, Bắc kạn, Yên bái. Trong khi vận chuyển cây cần phải đi
cẩn thận. Khi ra đến bến xe,và giao hàng cho các nhà xe song đến khi nhà xe
cho cây giống lên xe phải dặn nhà xe đặt hàng vào cốp xe phải nhẹ tay và cẩn
thận không gẫy cành, nêu cây gẫy mầm chiết thì sẽ mất gia trị của cây. Với
công việc vận chuyển cây thường xuyên như vậy em đã dần quen việc và cảm
thấy dễ dang hơn trong khi vận chuyển cây giống đi các nơi.
• Kết luận
Qua thời gian thực tập tại mô hình Tùng Mến em đã học hỏi được rất
nhiều công việc khác nhau. Từ đó làm bàn đạp cho em sau khi ra trường sẽ
không bị bỡ ngỡ trước mọi trong công việc.


2

Nội Dung 2:
Bố trí thí nghiện Nghiên cứu đánh giá khả năng sinh trưởng và phát
triển của một số giống hoa đồng tiền tại mô hình Tùng Mến trường Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nói đến hoa là chúng ta nghĩ đến một cái gì đó đẹp đẽ, thuần thiết. Từ
xa xưa, hoa đã gắn bó với đời sống con con người. Trên thế giới, mỗi loài hoa
lại mang một bản sắc riêng đặt trưng cho một đân tộc: hoa tulip gắn liền với
Hà Lan, hoa anh đào gắn liền với đất nước Nhật Bản, hoa hồng gắn liền với
đất nước Pháp, hoa phong lan gắn liền với đất nước hà lan... Mỗi một loài hoa
ẩn chưa một vẻ đẹp, sức quyến rũ riêng: Hoa đồng tiền tượng trưng cho hạnh
phúc, nó mang lại ý nghĩa về vẻ đẹp, sự kỳ diệu và sự tươi sáng vui vẻ. Hoa
đồng tiền có hàng trăm giống khác nhau với nhiều màu sắc: Trăng, Vàng,

Hồng, Đỏ... và có thể nở hoa quanh năm.
Ở nước ta, nghề trồng hoa đã có từ lâu đời, chơi hoa và tặng hoa là nét
đẹp truyền thống văn hoa, thú chơi tao nhã của người dân Việt Nam. Từ xưa,
những loại hoa truyền thống như: đào, mai, cúc, huệ... đã được đân ta trồng
rộng rãi,phổ biến nhưng chủ yếu là tự cung tự cấp. Ngày nay, khi nền kinh tế
đất nước chuyển sang cơ chế thị trường, xã hội ngày càng phát triển thì nhu
cầu thưởng thức hoa của con người ngày càng được nâng cao.nghề trồng hoa
trở thành ngành sảng xuất hàng hóa mang lại nhiều lợi nhuận. Hiện nay, nhiều
vùng hoa chuyển canh, tập trung ở các địa phương trong cả nước như: Đà lạt
(Lâm Đồng) Sa Pa (Lào Cai), Mê Linh (Vĩnh Phúc), Tây Tựu (Hà Nội)...các
vùng này tập trung sản xuất các loại hoa truyền thống có sức mua cao: hồng,
cúc, lay ơn, đồng tiền... trong đó, hoa đồng tiền luôn giữ vai trò quan trọng
chiếm khoảng 9% trong cơ cấu chủng loại hoa của việt nam.


3

Hoa đồng tiền được coi là một trong những loại hoa thương mại quan
trọng cho giá trị kinh tế cao, được nhiều địa phương quan tâm phát triển. Hoa
đồng tiền có ưu điểm dễ trồng, dễ nhân giống, hoa bền, màu sắc phong phú,
thuận lợi cho đầu tư khoa học công nghệ, sảng xuất với quy mô lớn, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Đặc biệt, hoa đồng tiền có nguồn gốc nhiệt
đới nên ưu điểm nổi trội so với các loại hoa khác như: hồng, cúc, lily... là ra
hoa và vẫn đảm bảo chất lượng hoa cao vào mùa hè, đây là thời điểm miền
bắc khan hiếm hoa nhất trong năm.
Trong kỹ thuật trồng trọt cây hoa nói trung và cây đồng tiền nói riêng
thobệnh, cho năng suất chất lượng hoa cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt,
phù hợp với điều kiện sinh thái của vung, mặt khác, xuất phát từ thực tế nhu
cầu của người tiêu dùng và thị trường luôn đòi hỏi có nhiều giống hoa mới
lạ,màu sắc đa dạng phong phú. Những năm gần đây, nước ta đã nhập nội một

số giống đồng tiền có nguồn gốc từ Hà Lan, Trung Quốc, Đài Loan...về trồng
mà không qua khảo nghiệm đánh giá một các hệ thống cho nên năng suất,
phẩm chất hoa chưa đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng. Do vậy công tác
khảo nghiệm nhằm, tuyển chọn giống hoa tốt phù hợp với điều kiện trồng trọt
riềng của thái nguyên có ý nghĩa rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất, tăng thu nhập cho người đân.
Xuất phát từ thực tiễn trên đó, cùng với thực hiện các công việc tại mô
hình em đã tiến hành thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu khả năng sinh trưởng
và phát triển của một số giống hoa đồng tiền tại mô hình Tùng Mến,
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Xác định được một số giống hoa đồng tiền có năng suất cao, chất lượng
tốt, mầu sắc đẹp phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và có khả năng
thích nghi tốt với điều kiện sinh thái tại Thái Nguyên.


4

1.2.2. Yêu cầu
• Đánh giá được các đặc điểm thực vật học của các giống hoa đồng tiền
nghiên cứu
• Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống hoa đồng tiền
nghiên cứu
• Đánh giá năng suất, của các giống hoa đồng tiền nghiên cứu
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nghiên cứu khoa học, đúc rút kinh nghiệm và củng cố những kiến thức
lý thuyết đã học.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dữ liệu khoa học có giá

trị, làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về cây hoa đồng tiền trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bổ sung một số giống có triển vọng vào tập đoàn hoa đồng tiền phục vụ
sản xuất hoa tại Thái Nguyên


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa trên thế giới và Việt Nam
2.1.1.1 Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa trên thế giới
Theo Hoàng Ngọc Thuận [11], sản xuất hoa cắt và trồng chậu đang
nhanh chóng lan rộng trên toàn thế giới, theo thống kê mới đây có 145 quốc
gia trồng hoa trên toàn thế giới. Diện tích hoa cắt cành và giá trị sản lượng
trên thế giới đang tăng nhanh, dựa trên 17 nước sản xuất hoa quan trọng nhất
với diện tích ước lượng hiện nay vào khoảng 60000 ha.
Trên bình diện quốc tế, việc tiêu thụ hoa cắt cành tập trung vào 3 khu
vực chủ yếu là Tây Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản. Lượng tiêu thụ hoa cắt cành
tăng rất nhanh, năm 1995 lượng tiêu thụ là 31 tỷ đôla. Do sự tiến bộ của việc
sản xuất và sự nhập khẩu và kinh tế tăng trưởng mạnh dự kiến thị trường tiêu
thụ hoa cắt trên thế giới vào khoảng 80 tỉ đôla năm 2005.
Bên cạnh đó, lượng tiêu thụ hoa trồng chậu cũng không ngừng gia tăng.
Tổng lượng tiêu thụ năm 1990 khoảng 14,2 tỉ đôla, năm 2005 khoảng 25- 30
tỉ đôla. Sự phát triển trong lĩnh vực này cũng có nhiều hứa hẹn, do mức thu
nhập và nhu cầu tiêu thụ ở nhiều khu vực trên thế giới tăng nhanh. Mỹ chiếm
khoảng 30% tổng lượng tiêu thụ trên thế giới, Đức là nước tiêu thụ nhiều thứ
2 khoảng 20%, tiếp theo là Italia, Pháp.

Theo Hoàng Ngọc Thuận [11], khu vực Tây Âu có tổng diện tích trồng
hoa khoảng 41500 ha, trong đó diện tích có mái che là 18700 ha. Gồm các
nước có diện tích trồng hoa xếp theo thứ tư giảm dần là Hà Lan, Italia, Đức,
Anh, Tây Ban Nha, Pháp, Bỉ, Hy Lạp, Đan Mạch…
Diện tích trồng hoa và lá trang trí của Mỹ và Châu Mỹ Latinh khoảng
36000 ha, trong đó có khoảng 4600 ha trồng trong nhà có mái che. Gồm các
nước: Mỹ, Mexico, Columbia, Costa Rica, Ecuador, Cộng hòa Dominic, Peru.


6

Tất cả hoa tươi cắt cành ở Mỹ được sản xuất quanh năm trong nhà có mái che,
ở đó môi trường được quản lý rất cẩn thận. Châu Mỹ Latinh có tổng lượng
sản xuất tăng nhanh, do những thuận lợi của thời tiết khí hậu, đầu tư của nước
ngoài về tài chính và kiến thức.
Bắc Mỹ cung cấp khoảng 90% thị trường nội địa. Tổng giá trị sản lượng
vào khoảng 11 tỉ đôla năm 1996. Columbia có khoảng 4000 ha hoa. Đất nước
này có vị trí rất đặc biệt, có điều kiện khí hậu thuận lợi cho sản xuất hoa.
Nhưng do chi phí sản xuất tăng cao, chất lượng sản phẩm và nhận thức kém
trong vấn đề bảo vệ môi trường nên vị trí này đang chịu nhiều áp lực.
Châu Phi ngành trồng hoa đang gặp phải những áp lực, do phải đối đầu
với sự cạnh tranh của những nhà làm vườn chuyên nghiệp trên thế giới và luật
môi trường trong nước. Tổng diện tích trồng hoa ở Châu Phi là 1262 ha, tổng
sản lượng gần 3500 tấn, gồm các nước: Kenya, Zimbabuwe, Ivory Coast,
Moroco. Những nước khác có tiềm năng trên thị trường là Tanzania, Uganda,
Nam Phi, Zambia, Malawi, Ethiopia. (nguồn thông tin AIHP, cherry wood’s,
New Rose). [17]
Theo Nguyễn Xuân Linh [7], Châu Á là trung tâm sản xuất hoa lớn trên
thế giới. Gồm các nước Nhật Bản, Israel, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Hàn
Quốc, Trung Quốc, Việt Nam. Tổng diện tích trồng hoa khoảng 155000 ha,

diện tích có mái che khoảng 8000 ha được trồng trong nhà kính hoặc nilon,
hoặc các loại che chắn khác. Một số nước đã xuất khẩu hoa sang Châu Âu và
các nước lân cận như: Thái Lan, Israel, Trung Quốc, Nhật Bản… tuy nhiên số
lượng hoa xuất khẩu còn rất khiêm tốn.
Theo Nico de Groot [18] sản xuất hoa cũng đang tăng ở các nước phát
triển. Hiện nay, Trung Quốc có khoảng hơn 60000 ha, trong thời gian 3 năm
số lượng hoa cắt tăng từ 100 triệu cành lên tới 400 triệu cành, chủ yếu cung
cấp cho thị trường nội địa. Thái Lan hơn 7000 ha sản xuất hoa cắt cành.


7

2.1.1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa ở Việt Nam
Việt Nam có điều kiện khí hậu thuận lợi để trồng được nhiều loại hoa,
trồng quanh năm với nhiều chủng loại phong phú. Tại một số vùng hoa là cây
trồng cho thu nhập khá. Có vùng ở Hà Nội, so với sản xuất 2 lúa 1 màu trong
cùng một thời điểm, trên cùng một đơn vị diện tích thì trồng hoa có lợi nhuận
cao hơn gấp 12 lần.
Do vậy sản xuất hoa đã phát triển mạnh mẽ. Năm 2010 cả nước có 5700
ha hoa, tập trung ở Hà Nội (1500 ha), Lâm Đồng (1400 ha), Hải Phòng (730
ha). Diện tích trồng hoa lớn như vậy đã đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
thị trường, nhất là các thành phố lớn. Ước tính, lượng hoa tiêu thụ từ các
nguồn đã ở mức hơn 1 triệu cành hoa các loại trong một ngày.
Có gần 90% các loài hoa được trồng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ở
trong nước, tuy nhiên thị trường xuất khẩu cũng đang tăng nhanh với 1 số loại
hoa đặc thù của Việt Nam (hoa sen, hoa nhài và một số loài hoa mà các nước
ôn đới trồng khó khăn trong mùa Đông (hồng, cúc…). Theo số liệu của Tổng
cục thống kê, năm 2003 cả nước có 9430ha hoa và cây cảnh các loại với giá
trị sản lượng 482,6 tỷ đồng.
Tại miền Bắc, Hà Nội là vùng trồng hoa lớn nhất, trong đó có Từ Liêm

có diện tích 500 ha, chủ yếu là hoa cúc, hoa đồng tiền, hoa hồng, hoa lily..
Ngoài ra còn có một số tỉnh ngoại thành cũng có số lượng lớn như Vĩnh Phúc,
Hưng Yên, Thái Bình…
Tại các tỉnh phía Nam, chủ yếu tại thành phố Hồ Chí Minh với diện tích
hoa - cây cảnh là 668 ha, tập trung ở 8 quận, nhiều nhất là Củ Chi 131 ha có
1400 hộ sản xuất hoa - cây cảnh. Ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long như
Tiền Giang, Đồng Tháp,…là những nguồn cung cấp hoa cây cảnh đáng kể. Tuy
các địa bàn này sản xuất chủ yếu là một số loại hoa cây cảnh nhiệt đới, chất
lượng hoa cắt cành truyền thống sản xuất còn hạn chế và chất lượng chưa cao.


8

Với điều kiện khí hậu đất đai thuận lợi, ngành trồng hoa là ngành có
nhiều tiềm năng của thành phố Đà Lạt, Lâm Đồng được coi là trung tâm sản
xuất hoa cắt cành lớn nhất cả nước. Diện tích trồng hoa của Lâm Đồng năm
2005 là 2027 ha. Từ đầu năm 2007 đến nay, Lâm Đồng đã xuất khẩu trực tiếp
27 triệu cành hoa các loại. Hiện có 100 loài hoa, khoảng 500 giống và trồng
theo các dạng hoa cắt cành, hoa chậu, hoa trong nhà kính.
Sản xuất hoa nước ta thực hiện bởi 2 đối tượng chính: nông dân sản
xuất tự phát theo xu hướng nhu cầu của thị trường trong nước và bởi các
doanh nghiệp tư nhân trong nước, liên doanh với nước ngoài hoặc 100%
vốn nước ngoài sản xuất hoa chủ yếu xuất khẩu. Hoa tiêu thụ trong nước
chủng loại đa dạng và cung cấp ra thị trường theo mùa vụ, chất lượng từ thấp
đến cao, giá cả vừa phải, hiệu quả kinh tế không cao, sản xuất nhỏ lẻ và thiếu
ổn định. Các doanh nghiệp sản xuất hoa xuất khẩu lượng hoa nhiều hơn
mang tính hàng hóa, chất lượng cao hơn và được sản xuất trong điều kiện kỹ
thuật cao sản phẩm được tiêu thụ theo hợp đồng. Hiên nay, Việt Nam đã xuất
khẩu được các sản phẩm hoa cắt cành như hồng, đồng tiền, cúc, phong lan,
cẩm chướng, lily, sao tím…sang Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan,

Nhật Bản…tuy số lượng xuất khẩu không nhiều với doanh thu hơn 20
triệu USD/năm. Sở dĩ sản phẩm hoa, cây cảnh của Việt Nam khó thâm nhập
vào thị trường thế giới do chủng loại, chất lượng, kích cỡ không đồng đều,
chưa đáp ứng được thị hiếu của khách hàng quốc tế. Trong khi đó tiêu thụ
trong nước lại có xu hướng chạy theo mùa (rằm, lễ tết, các ngày kỷ niệm) là
chính (http//:trungtamthongtinkhoahocquocgia,2012)[20].
Về sản xuất hoa, Việt Nam đã nhập các loài giống mới sinh trưởng
phát triển tốt tại địa phương và có khả năng cho năng suất, chất lượng hoa
cao, màu sắc đa dạng, phong phú , đáp ứng nhu cầu thị trường như: hoa hồng,
layơn, đồng tiền… Giống hoa đồng tiền lai (hoa kép) được nhập từ Đài Loan,
Hà Lan, Trung Quốc về trồng. Các giống này tỏ ra có nhiều ưu điểm:hoa


9

to, cánh dày, gồm nhiều tầng hoa xếp lại với nhau, màu sắc phong phú,
hình dáng hoa cân đối, rất đẹp, cho năng suất cao. Vì vậy những giống hoa
này được phát triển mạnh mẽ ở khắp mọi vùng mọi tỉnh trên cả nước.
Nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, Việt Nam có kế hoạch phát triển
diện tích hoa lên khoảng 8000 ha, sản lượng 4 tỉ cành và kim ngạch xuất khẩu
khoảng 60 triệu USD vào năm 2010. Tuy nhiên vấn đề quan tâm không phải
chỉ là diện tích trồng hoa mà còn là chất lượng và hiệu quả bền vững. Thời
gian tới cần đa dạng hóa các loại sản phẩm hoa phục vụ nhu cầu trong nước.
Mặt khác cần chú trọng các loại hoa chất lượng cao phục vụ xuất khẩu.
Vấn đề giống, kỹ thuật canh tác là hai yếu tố quan trọng cần được quan
tâm, đầu tư thích đáng. Song, chưa đủ để tạo nên hiệu quả phát triển hoa ở
nước ta. Các yếu tố phải kể đến là, đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất hoa.
Trong đó có việc thiết kế đồng ruộng theo quy hoạch, hoàn chỉnh hệ thống
tưới tiêu, hệ thống nhà lưới, nhà kính và các công đoạn như đóng gói, bảo
quản, vận chuyển, nhất là vận chuyển từ nơi sản xuất đến các sân bay với hoa

xuất khẩu. Bên cạnh đó còn tìm hiểu kĩ hoạt động của thị trường hoa, xây
dựng kế hoạch hoạt động và quản lý sản phẩm nhằm đảm bảo dòng lưu
chuyển sản phẩm nhanh từ nhà sản xuất đến nhà tiêu dùng.
2.1.2. Tình hình sản xuất hoa Đồng tiền trên thế giới và trong nước
2.1.2.1.Tình hình sản xuất hoa Đồng tiền trên thế giới.
Ở Trung Quốc ngay từ những năm 20 của thế kỷ 20 đã có sản xuất hoa
Đồng tiền cắt cành ở Mai Long Thượng Hải, nhưng do giống thoái hóa
nghiêm trọng nên không phát triển được. Cho đến năm 1987 vận dụng kỹ
thuật nuôi cấy mô và kỹ thuật nhân giống nhanh khắc phục được tình trạng
thoái hóa giống thì hoa Đồng tiền mới khôi phục và phát triển. Hiện nay,
Thượng Hải là nơi có diện tích trồng lớn nhất 35ha, trong đó trung tâm nhân
giống hoa Hà Viên Nghê ở nông trường Đông Hải đứng đầu trong sản xuất và
nhân giống hoa Đồng tiền. Ở Giang Tô cũng là nơi phát triển mạnh hoa Đồng


10

tiền, năm 1995 mới có trên 6000 m2, đến năm 1999 đã có tới 6 ha. Viện
nghiên cứu rau, Viện nghiên cứu khoa học nông nghiệp và nông trường Liên
Vân...là những đơn vị có diện tích trồng lớn, kỹ thuật tương đối cao.
Tuy nhiên trong sản xuất hoa Đồng tiền ở một số nước đang phát triển
vẫn có một số biểu hiện sau:
- Tính chuyên nghiệp và quy mô sản xuất chưa cao. Có rất ít công ty
chuyên sản xuất, quy mô sản xuất thường nhỏ nên không có sản phẩm đứng
đầu, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Ở Tô Châu diện
tích trồng hoa Đồng tiền lớn nhất không quá 2 ha, nhỏ thì chỉ trên 1000 m2,
sản lương hoa hàng ngày rất ít nên phí thu hái, bao gói, vận chuyển không cân
xứng, tiêu thụ tại chỗ thì thừa, bán ra ngoài thì không kinh tế nên hiệu quả
kinh tế thấp. Trong khi đó ở Colombia có hơn 100 nông trường quy mô từ 20
ha đến 30 ha, mỗi nông trường chỉ trồng 2-3 giống, mỗi giống 8-10 ha.

Hà Lan là quốc gia sản xuất và nghiên cứu về hoa đồng tiền lớn nhất thế
giới. Theo Hà Tiểu Đệ (2000) [4], Hà Lan có diện tích trồng hoa đồng tiền
khoảng 8.000 ha, giá trị sản lượng 3.590 triệu USD. Nghề trồng hoa đồng tiền
của Hà Lan đã ở mức công nghiệp hóa, tự động hóa cao, trong đó trên 80%
diện tích hoa được trồng trong môi trường không cần đất. Trình độ tạo giống
của Hà Lan rất cao, phần lớn các giống đồng tiền mới, hoa to được trồng phổ
biến trong sản xuất là do các nhà chọn giống Hà Lan lai tạo ra. Forist (Hà
Lan) là cơ sở dẫn đầu thế giới về nghiên cứu, sản xuất và buôn bán hoa đồng
tiền…họ có lực lượng rất mạnh về nghiên cứu khoa học, thiết bị sản xuất,
việc xử lý sau thu hoạch, bảo quản, đánh giá…đều ở trình độ tiên tiến.
Ở Ba Lan, hoa đồng tiền là loại hoa cắt quan trọng nhất, nhưng thời vụ
trồng chỉ kéo dài trong tháng 6 và tháng 7.
Ở Trung Quốc, Thượng Hải có diện tích trồng đồng tiền lớn nhất đạt 35
ha. Sau Thượng Hải, Giang Tô cũng là nơi phát triển mạnh, năm 1995 mới có
6000 m2 đến năm 1999 đã có 6 ha. Ngoài ra Viện nghiên cứu Rau Quả, Viện


11

nghiên cứu khoa học Nông nghiệp và Nông trường Liên Văn là những đơn vị
có diện tích lớn, kỹ thuật tương đối cao (Hà Tiểu Đệ, 2000) [4].
2.1.2.2 Tình hình sản xuất và phát triển hoa đồng tiền ở Việt Nam
Ở Việt Nam giống hoa đồng tiền đơn được nhập về trồng đầu tiên
khoảng từ những năm 1940. Các giống này có đặc điểm sinh trưởng khỏe,
thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên, nhưng nhược điểm là hoa nhỏ, cánh đơn,
màu sắc đơn điệu nên hiện nay ít trồng. Từ những năm 1990, một vài công ty
và các nhà trồng hoa Việt Nam bắt đầu nhập các giống đồng tiền lai (hoa kép)
từ Đài Loan, Trung quốc về trồng. Các giống này có ưu điểm hoa to, cánh
dày, gồm nhiều tầng hoa xếp lại với nhau, màu sắc phong phú, hình dáng hoa
đa dạng, rất đẹp, cho năng suất cao. Vì vậy những giống này được tiếp nhận

và phát triển mạnh mẽ khắp các vùng tỉnh thành trong cả nước.
Trồng đồng tiền mang lại thu nhập cao nên những năm qua, nhiều địa
phương, hộ gia đình đã tự tìm hiểu để phát triển. Điển hình những vùng trồng
hoa đồng tiền tập trung qui mô lớn từ vài ha đến vài chục ha như: Đà Lạt
(Lâm Đồng), Vĩnh Tuy (Hà Nội), thị xã Bắc Ninh, thị xã Bắc Giang… (Đặng
Văn Đông, 2004, [3]
2.2. Tình hình nghiên cứu hoa đồng tiền trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình nghiên cứu hoa đồng tiền trên thế giới
Có thể nói, cây hoa đồng tiền là một đối tượng được nhiều nhà khoa học
trên thế giới quan tâm và nghiên cứu do tiềm năng phát triển của nó trong thời
điểm hiện tại và sau này là rất lớn.
Trồng cây liên tục trong nhà che, cùng với việc hạn chế bốc hơi nước,
nhiều loại muối hòa tan theo nước bốc lên mặt đất gây nhiễu loạn cho sự hút
dinh dưỡng của cây, làm mất thăng bằng về dinh dưỡng, dẫn đến cây mắc
triệu chứng thiếu hoặc thừa dinh dưỡng, sự sinh trưởng của cây bị suy giảm,
sản lượng và chất lượng hoa thấp. Đồng thời trồng liên tục một loại giống
nhiều năm, tập đoàn vi sinh vật hữu ích trong đất trở nên nghèo nàn. Mặt


12

khác, đất trong nhà che không có mưa, dẫn đến sự tích tụ ngày càng nhiều
một số loại sâu bệnh gây hại cho đồng tiền. Để khắc phục điều này hiện nay ở
một số nước tiên tiến như Hà Làn, Hàn Quốc, Đài Loan, Côlômbia… đã thực
hiện trồng đồng tiên trên nền không đất. Vật liệu trồng chủ yếu là đá chân
châu, bọt đá, bông đá.
Điều kiện môi trường sống ảnh hưởng đến sinh trưởng và chất lượng hoa
đồng tiền. Điều này được thể hiện trong nghiên cứu của Hahn Eun Joo[16].
Ông tiến hành nghiên cứu 6 giống đồng tiền (Ensophy, Estel, Suset, Rita,
Tamara và Beauty ) với 2 phương pháp trồng: trồng trên giá thể và trồng trực

tiếp trên đất. Trên giá thể cây được trồng trên 4 loại khác nhau.Kết quả là 2
giống Ensophy và Estel sau trồng 50 ngày trên các loại giá thể đã cho hoa đầu
tiên, còn trồng trực tiếp trên đất thì khoảng 63 ngày mới bắt đầu cho hoa. Số
hoa trên cây, chiều cao hoa, đường kính hoa của hai giống này trồng trên giá
thể tốt hơn trồng trực tiếp trên đất. Trong đó, giống Ensophy trồng trên giá thể
là bọt đá có số hoa trên cây, chiều cao cây, trọng lượng cây và đường kính
hoa lớn nhất. Còn giống Estel thì không có sự sai khác về các chỉ tiêu đó ở cả
hai phương thức trồng. Ensophy, Estel trồng trên sơ dừa cho số hoa trên cây
cao hơn. Ensophy có vết đen trên cánh hoa dưới điều kiện nhiệt độ mùa hè
cao trong khi các giống khác không có biểu hiện đó
Đất không phải là môi trường tốt cho cây. Cho thêm cát hoặc cát + than
bùn sẽ tạo ra một hỗn hợp rất tốt. Nhiều nơi đã và đang phát triển những hỗn
hợp đặc biệt mà có thể được sử dụng. những hỗn hợp này không sử dụng đất
ruộng khi đất ruộng bị ô nhiễm do sâu bọ và do hóa chất. Sự khác nhau của
môi trường nhân tạo được thể hiện như sau:
Theo Lawtence; Newell(1950) [14] cho biết ở Anh sử dụng hỗn hợp đất
mùn+ than bùn+ cát thô có tỷ lệ 2:1:1 để gieo hạt, để trồng cây là 7:3:2.
Theo Masstalerz (1977) [15] cho biết ở Mỹ đưa ra công thức phối trộn
thành phần hỗn hợp bao gồm mùn sét, mùn cát sét và mùn cát có tỷ lệ 1:2:2;


13

1:1:1 hay 1:2:0 đều cho hiệu quả. Cho thêm 5,5- 7,7 gam bột đá vôi và 7,7-9,6
gam supe photphat cho 1 đơn vị diện tích…
2.2.2. Tình hình nghiên cứu hoa đồng tiền trong nước
Trước đây giá thể được sử dụng chủ yếu là cát và sỏi. Ngày nay giá thể
đã được thay đổi rất nhiều. Như ta đã biết cây cần cả oxi và dinh dưỡng tiếp
xúc với rễ cây. Giá thể lý tưởng là loại có khả năng giữ nước tương đương với
độ thoáng khí. Khả năng giữ nước và thoáng khí được quyết định bởi những

khoảng trống (khe, kẽ) trong nó. Trong cát mịn có những khoảng trống rất
nhỏ, không chứa được nhiều nước và oxi. Ngược lại sỏi thô có những khoảng
trống quá lớn, nhiều không khí nhưng mất nước nhanh.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Hồng (2009) [6] Giá thể ra cây
hoa đồng tiền nuôi cấy mô tốt nhất đối với trong giai đoạn vườn ươm là giá thể
đất, cát, trấu và phân vi sinh Sông Gianh được trộn theo tỷ lệ 1:1:1:1/4.
Tiêu chuẩn cây con khi đưa ra đất cần đạt từ 4-5 lá, 4-5 rễ, chiều cao từ
4-5 cm, giá thể thích hợp nhất là đất + xơ dừa+phân chuồng hoai mục (2:1)
(Hoàng Ngọc Thuận, 2003)[11]
Qua những thông tin trên cho thấy cây hoa đồng tiền ngày càng được
quan tâm, chú trọng và nghiên cứu hơn, nhất là trong lĩnh vực nhân giống in
vitro và các biện pháp kỹ thuật trồng trọt trong đó có việc lựa chọn loại giá
thể thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây Đồng tiền.
2.2.3. Những nghiên cứu chung về hoa Đồng tiền
2.2.2.1. Nguồn gốc và phân loại hoa Đồng tiền
Nguồn gốc:
Hoa Đồng tiền có nguồn gốc Nam Phi, năm 1697 Relomen phát hiện ở
vùng phía Nam Châu Phi và ông đã đưa về vườn thực vật nước Anh.
Iwin Lych là người đầu tiên tiến hành lai tạo các giống đồng tiền với
nhau. Sau đó người Pháp và người Hà Lan cũng tiến hành lai tạo và dần dần


14

hai nước này cũng trở thành trung tâm lai tạo giống hoa đồng tiền cung cấp
cho thế giới. (Đặng Văn Đông và cs,2003) [2]
Cây hoa Đồng tiền (Gerbera.sp) được đặt theo tên nhà tự nhiên học
người Đức Traugott Gerber. Chi hoa Đồng tiền là một chi của một số loài
trong họ Cúc (Asteraccac) có tên khoa học là Gerbera jamesonii bolus.
Chi này có khoảng 30 -100 loài sống hoang dã, phân bố ở vùng Nam

Mỹ, châu Phi đại lục, Madagasscar và vùng nhiệt đới Châu Á. Miêu tả khoa
học đầu tiên về chi Gerbera đã được J.D.Hooker thực hiện trong tạp chí thực
vật Curtis năm 1889 khi ông miêu tả Gerbera jamesonii, một loài hoa Nam
Phi được biết dưới tên cúc Transvaal hay cúc Barbeton.
Các loài hoa trong chi Gerbera có cụm hoa dạng đầu lớn với các hoa hai
phôi, có màu vàng, da cam, trắng. Cụm hoa dạng đầu có bề ngoài giống như
một bông hoa. Hình thái của các hoa nhỏ phụ thuộc vào vị trí của các hoa
trong cụm hoa.
Chi Gerbera rất phổ biến và được trồng làm cây trang trí trong các mảnh
vườn hay được cắt để cắm. Các giống trồng tại vườn chủ yếu là lai ghép chéo
giữa Gerbera jamesonii và một số loài hoa khác ở Nam Phi Gerbera viridifolia.
Giống lai ghép chéo này có tên khoa học là Gerbera hybrida.
Phân loại:
Trong giới thực vật cây hoa đồng tiền được xếp vào loại cây hai lá mầm.
Cây hoa đồng tiền là một trong 10 loại hoa quan trọng nhất trên thế giới (sau
hoa hồng, cúc, lan, cẩm chướng, lay ơn).
Giới

:

Plantae

Ngành

:

Magnoliophyta

Lớp


:

Magnoliosida

Bộ

:

Asterales

Họ

:

Asteraceae

Phân họ

:

Mutisioideae


15

Tông

:

Mutisieae


Chi

:

Gerber

2.2.2.2. Đặc điểm thực vật học.
Theo Nguyễn Văn Hồng (2009) [6]:
Rễ
Rễ đồng tiền thuộc loại rễ chùm, rễ hình ống, ăn ngang, có nhiệm vụ hút
chất dinh dưỡng và nước cho cây, đồng thời giúp cho cây vững chắc. Rễ cũng
có khi nổi lên trên mặt luống và vươn dài tương ứng với diện tích lá tỏa ra.
Các rễ được phát sinh ra chủ yếu từ thân chính của cây mẹ để hình thành nên
các nhánh mới.
Thân, lá
Đồng tiền là cây thân ngầm, không phân cành mà chỉ đẻ nhánh. Lá và
hoa được phát triển từ thân. Kích thước của lá to hay nhỏ còn tùy thuộc vào
giống. Những giống nhập nội thường có lá to và mập. Lá thường giòn và mọc
chếch 15-45o so với mặt đất. Lá đơn, hình lông chim xẻ thùy, gân lá hình
mạng, mặt lưng của lá có một lớp lông nhung. Thông thường chiều cao cây
thường đạt 25-45cm, màu sắc lá xanh đậm hay nhạt còn tùy thuộc vào giống.
Trong một chu kỳ sinh trưởng, tùy từng giống mà cây đồng tiền có số lượng
lá khác nhau. Các lá khi già thường tỉa thưa đi để tạo độ thông thoáng cho cây
và giảm sâu bệnh hại trên cây. Những cây có lá màu xanh đậm, mập và cứng
là biểu hiện của cây sinh trưởng khỏe và có sức chống chịu cao.
Hoa và quả
Hoa đồng tiền do hai loại hoa nhỏ hình lưỡi và hình ống tạo thành, là
loại hoa tự đơn hình đan. Hoa hình lưỡi tương đối lớn, mọc phía ngoài nên
được gọi là tâm hoa hoặc mắt hoa. Trong quá trình hoa nở, hoa hình lưỡi nở

trước, hoa hình ống nở theo thứ tự từ ngoài vào trong theo từng vòng một.
thường thì hoa đồng tiền có hai loại: hoa đơn có cánh to và thưa, còn hoa kép
có cánh nhỏ, mỏng hơn, xếp sít vào nhau. Màu sắc của hoa đồng tiền cũng rất


16

khác nhau. Mỗi giống có một màu đặc trưng riêng của giống đó và có tất cả
các màu của tự nhiên như đỏ, vàng, da cam, thậm chí cả hoa màu tím và đen.
Đường kính bông hoa phụ thuộc vào từng giống. Hoa to có đường kính 910cm. Loại nhỏ hơn từ 6-8cm. Khi nhị chín, bao phấn nở tung ra ngoài.
Quả đồng tiền thuộc dạng quả bế, có lông, không có nội nhũ, hạt nhỏ, 1g
hạt khoảng 280-300 hạt.
2.2.2.3. Yêu cầu ngoại cảnh của hoa đồng tiền.
Theo Đào Thanh Vân, Đặng Tố Nga (2007) [12]:
Nhiệt độ
Cây đông tiền ưa khí hậu mát mẻ. Cây sinh trưởng, phát triển thuận lợi ở
nhiệt độ từ 15-25oC. Cũng có một số giống chịu được nhiệt độ cao hơn 30oC.
Nếu nhiệt độ nhỏ hơn 12oC và lớn hơn 35oC, cây sinh trưởng phát triển kém
và rất dễ bị chết, màu sắc hoa nhạt. Nhiệt độ tối thích cho hạt nảy mầm là
20oC-30oC. Nhiệt độ cho lá tăng trưởng tốt nhất là 25oC, nhiệt độ thấp 13oC
kích thích sự phát sinh chồi nách và số lượng bông về sau. Chính vì vậy nhiệt
độ cũng là một yếu tố rất quan trọng quyết định quá trình nở hoa và chất
lượng hoa.
Ánh sáng
Đồng tiền là cây có phản ứng với chu kỳ ánh sáng và phản ứng với
cường độ ánh sáng mạnh. Ánh sáng cũng là yếu tố cần thiết cho sự sinh
trưởng, phát triển của cây hoa, cung cấp năng lượng cho cây quang hợp để tạo
chất hữu cơ. Nhờ các phản ứng này đã tạo ra hydratcacbon cho quá trình sinh
trưởng. Cường độ quang hợp của cây tăng khi cường độ ánh sáng và chất
lượng ánh sáng tăng. Trong thực tế sản xuất mùa nắng thường dùng lưới đen

để hạn chế bớt ánh nắng cho cây. Ngoài ra ánh sáng có ảnh hưởng đến sự
phân hóa mầm hoa và nở hoa.


17

Ẩm độ
Đồng tiền là cây không chịu được úng nhưng có sinh khối lớn, bộ lá to,
thoát nước nhiều nên kém chịu hạn. Độ ẩm đất thích hợp từ 60%-70%, độ ẩm
không khí 55%-60% là thuận lợi nhất cho cây sinh trưởng, phát triển. Đặc biệt
thời kỳ thu hoạch cần độ ẩm vừa phải để tránh gây thối cho hoa và là điều
kiện cho sâu bệnh phát triển. Trong quá trình sinh trưởng, phát triển, tùy theo
từng giai đoạn và điều kiện thời tiết mà cung cấp đủ nước cho cây.
Đất và dinh dưỡng
Cây đồng tiền không đòi hỏi khắt khe về đất nhưng cần có đất tơi xốp và
nhiều mùn, thoáng khí, độ pH từ 6-6.5, có khả năng giữ và thoát nước tốt,
không bị đọng nước cho mùa mưa. Nếu đồng tiền trên đất ngập úng, cây thấp
sinh trưởng kém và rất dễ bị thối gốc.
Nhu cầu dinh dưỡng cho cây thường bón các loại phân chuồng hoai mục
đã ủ kỹ, phân vi sinh, phân xanh, các loại phân vô cơ (phân đạm, lân, kali),
phân vi lượng (Cu, Mg, Zn…). Chúng có ý nghĩa rất quan trọng cho quá trình
sinh trưởng và nâng cao năng suất, chất lượng hoa.
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng và các giai đoạn của hoa đồng tiền
Thành phần dinh dưỡng

Cây còn nhỏ

Cây đẻ nhánh

Cây ra hoa


N (%)

2,5

2,7

3,0

P (%)

0,5

0,5

0,5

K (%)

3,2

3,2

3,8

Ca (%)

0,5

0,5


1,3

Mg (%)

0,2

0,4

0,6

Fe (ppm)

62

62

132

Mn (ppm)

17

30

82

Cu (ppm)

2


2

4

Zn (ppm)

19

19

24


18

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
* Vật liệu gồm 4 giống đồng tiền
+ Hoa đồng tiền đỏ nhị xanh
+ Hoa đồng tiền song hỷ đỏ
+ Hoa đồng tiền song hỷ tím trắng
+ Hoa đồng tiền phấn hồng nhị nâu
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được tiến hành tại mô hình Tùng
Mến trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: Vụ Xuân Hè từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2018
3.2. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của các giống hoa đồng tiền
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống hoa đồng tiền
- Nghiên cứu năng suất và chất lượng của các giống hoa đồng tiền
nghiên cứu
- Nghiên cứu khả năng chống chịu với sâu bệnh hại chính của các giống
hoa đồng tiền.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
+ Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh RCBD
với 4 công thức và 3 lần nhắc lại , Mỗi công thức gồm 20 cây/1 lần nhắc lại 3
lần nhắc lại, tổng số cây thí nghiệm là 240 cây. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 5m2.
CT1: Hoa đồng tiền đỏ nhị xanh
CT2: Hoa đồng tiền song hỷ đỏ
CT3: Hoa đồng tiền song hỷ tím trắng


×