Khoá luận tốt nghiệp
lời nói đầu
Một quốc gia đợc gọi là phát triển khi có nền kinh tế phát triển, trình độ
khoa học tiên tiến, quốc phòng an ninh vững mạnh. Đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc là phát huy nội lực của nền sản xuất trong nớc và tiếp
thu những thành tựu KH-KT tiên tiến trên thế giới, đảm bảo sự phát triển bền
vững của đất nớc. Với chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc, để phù hợp
điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nớc ta hiện nay, tập trung vốn đầu t,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nớc mở rộng và phát triển là cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác
động mạnh mẽ của quy luật khách quan nh quy luật giá trị, quy luật cung cầu,
quy luật cạnh tranh,... Để có thể cạnh tranh đợc, các doanh nghiệp không
những sử dụng hiệu quả nội lực của mình mà còn phải cải tiến máy móc, thiết
bị, dây truyền công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất một cách hợp lý... Do vậy,
đòi hỏi phải có một khối lợng vốn lớn nhiều khi vợt quá khả năng vốn tài chính
của doanh nghiệp. Giải quyết khó khăn này doanh nghiệp có thể tìm đến ngân
hàng xin vay vốn để đầu t. Ngân hàng cấp tín dụng là đã đáp ứng đợc nhu cầu
vốn cho doanh nghiệp nói riêng và cho nền kinh tế nói chung. Hoạt động tín
dụng mang tính rủi ro cao nên thất thoát vốn của ngân hàng là lớn khi đến hạn
thu gốc, thu lãi mà cha thu hồi đợc. Để đảm bảo không xảy ra rủi ro, vấn đề đặt
ra là phải theo dõi quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi chặt chẽ, đây chính là công
việc của kế toán cho vay trong ngân hàng. Đây là nghiệp vụ quan trọng và
chiếm tỷ trọng lớn của công tác kế toán tại ngân hàng.
Hiện nay, các ngân hàng đang từng bớc hoàn thiện hơn nữa nghiệp vụ tín
dụng nhằm tăng hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Xuất phát từ sự
phát triển của nền kinh tế, hiện nay nớc ta có rất nhiều các doanh nghiệp mới ra
đời trong đó chiếm tỷ trọng lớn là các doanh nghiệp NQD (doanh nghiệp vừa
và nhỏ). Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhà nớc cũng đang có xu hớng cổ phần
hoá. Trên địa bàn Hà Nội cũng có rất nhiều các doanh nghiệp NQD. Các doanh
nghiệp này phần lớn mới đợc hình thành nhng chứa đựng nhiều tiềm năng to
lớn, nếu đợc quan tâm đúng mức sẽ phát triển nhanh chóng. Đây là thị trờng tín
Nguyễn Thị Phơng Hảo 1
Khoá luận tốt nghiệp
dụng vững chắc và rộng lớn của ngân hàng. NHTM với vai trò trung gian tài
chính quan trọng của xã hội đã từng bớc cải tổ hoạt động của mình, hoà nhập
với cơ chế mới, mở rộng cho vay đối với thành phần kinh tế NQD thông qua
hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, để thực hiện nghiệp vụ này thì phải tổ chức
nghiệp vụ kế toán cho vay.
Qua việc ghi chép chính xác, đầy đủ, nhanh gọn của nghiệp vụ kế toán sẽ
theo dõi việc sử dụng vốn và tính đợc hiệu quả công tác tín dụng để từ đó góp
phần phát triển và nâng cao chất lợng tín dụng nói chung và tín dụng thành
phần kinh tế NQD nói riêng.
Là một sinh viên, qua quá trình học tập, nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại
NHNo&PTNT Tây Hà Nội tôi đã chọn đề tài: "Một số ý kiến về hoàn thiện kế
toán cho vay nhằm góp phần phát triển và nâng cao chất lợng tín dụng
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHNo & PTNT Tây Hà
Nội".
Nội dung khoá luận gồm 3 chơng:
chơng I: "những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và nghiệp vụ kế
toán cho vay trong hệ thống NHTM"
chơng II: "Thực trạng kế toán cho vay và chất lợng tín dụng ngoài
quốc doanh tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội"
Chơng III: "Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho
vay để góp phần nâng cao chất lợng tín dụng thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội"
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế cha nhiều, trình độ lý luận và
năng lực bản thân còn hạn chế do vậy bài viết của tôi không thể tránh những
thiếu sót. Rất mong sự quan tâm và giúp đỡ của các thầy cô giáo, Ban lãnh đạo
và cán bộ NHNo&PTNT Tây Hà Nội để khoá luận đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phơng Hảo.
chơng i
Nguyễn Thị Phơng Hảo 2
Khoá luận tốt nghiệp
những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và
nghiệp vụ kế toán cho vay trong hệ thống NHTM
1. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền
kinh tế thị trờng :
1.1. Sự ra đời của tín dụng ngân hàng.
Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc Latinh "Credittum" có nghĩa là sự tín
nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác đó là lòng tin.
Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời
sở hữu sang ngời sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một l-
ợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Nh vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa ngời cho vay và ngời đi vay
thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng đợc biểu hiện dới hình thức
tiền tệ hoặc hàng hoá. Cơ sở khách quan của sự ra đời và phát triển quan hệ tín
dụng là mâu thuẫn vốn có quá trình tuần hoàn vốn tiền tệ trong xã hội, đó là:
Cùng một lúc có chủ thể kinh tế tạm thời d thừa một khoản vốn tiền tệ trong
khi các chủ thể kinh tế khác lại có nhu cầu cần vốn, bổ sung vốn. Nếu tình
trạng này không đợc giải quyết thì quá trình sản xuất có thể bị ngng trệ ở chủ
thể này trong khi vốn đang nằm im ở các chủ thể khác. Kết quả là nguồn lực
của xã hội không đợc sử dụng một cách có hiệu quả dẫn đến quá trình tái sản
xuất không đợc tiến hành liên tục.
Hành vi tín dụng có thể diễn ra trực tiếp giữa ngời thừa vốn cần đầu t với
ngời cần vốn để sử dụng. Nhng thực tế hai ngời này có thể phù hợp đợc với
nhau về quy mô, về thời gian nhàn rỗi và thời gian sử dụng vốn; hoặc cũng có
thể phù hợp đợc thì phải tốn kém chi phí tìm kiếm, bởi vậy, để thoả mãn đợc
nhu cầu của cả hai ngời thì cần thiết phải có ngời thứ ba đứng ra tập trung tất
cả số vốn của những ngời tạm thời thừa, cần đầu t kiếm lời để phân phối cho
những ngời cần vốn để sử dụng dới hình thức cho vay. Ngời đó không ai khác
chính là tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là các ngân hàng thơng mại - ngời
môi giới tài chính trên thị trờng tài chính. Việc các ngân hàng thơng mại tập
Nguyễn Thị Phơng Hảo 3
Khoá luận tốt nghiệp
trung vốn dới hình thức huy động và phân phối vốn dới hình thức cho vay đợc
gọi là tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhợng vốn giữa ngân hàng với các
chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là ngời
đi vay vừa là ngời cho vay.
Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà ngời tiết kiệm thông qua vai trò
trung gian của ngân hàng thực hiện đầu t tiết kiệm vào các chủ thể đang cần
vốn. Khác với hình thức tín dụng trực tiếp, nguồn vốn của tín dụng ngân hàng
là nguồn vốn huy động của xã hội với khối lợng và thời hạn khác nhau, do đó
có thể thoả mãn nhu cầu vốn đa dạng về khối lợng cũng nh thời hạn và mục
đích sử dụng. Vì nguồn vốn huy động có tính chất nhàn rỗi tạm thời nên tín
dụng ngân hàng chủ yếu đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn. Sự tin tởng đóng một
vai trò quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của quan hệ tín dụng ngân hàng.
Sự đổ bể của một khoản tín dụng không chỉ làm ảnh hởng tới sự tồn tại của
một ngân hàng mà có thể gây phản ứng dây truyền tới sự ổn định của toàn hệ
thống vì chúng có mối quan hệ với nhau thông qua hệ thống thanh toán. Nguy
hiểm hơn điều này điều này còn làm thiệt hại đến quyền lợi của ngời gửi tiền,
gây ảnh hởng không tốt đến sự ổn định xã hội. Vì thế yêu cầu đảm bảo an
toàn cho mỗi khoản tín dụng ngân hàng là điều bắt buộc.
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
Sản xuất phát triển mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển.
Song để cho quá trình sản xuất đợc mở rộng và ngày càng hoàn thiện phải nói
đến vai trò của tín dụng ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng ngân
hàng phát huy vai trò trên các mặt:
- Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn trong nền kinh tế, là ngời
trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn góp phần đảm bảo cho quá trình
sản xuất, kinh doanh diễn ra thờng xuyên, liên tục.
Do tính đa dạng trong luân chuyển vốn của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng, tại một thời điểm nhất định trong nền kinh tế có một số
doanh nghiệp "thừa vốn" tạm thời do bán hàng hoá có tiền nhng cha có nhu
Nguyễn Thị Phơng Hảo 4
Khoá luận tốt nghiệp
cầu sử dụng ngay đã làm nảy sinh nhu cầu cho vay vốn bằng cách gửi số tiền
tạm thời nhàn rỗi đó vào ngân hàng để hởng lãi.
Trong khi đó có những doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời do hàng hoá cha
bán đợc, nhng lại có nhu cầu mua nguyên vật liệu, thanh toán tiền lơng,... làm
nảy sinh nhu cầu đi vay để duy trì sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận.
Để giải quyết mâu thuẫn này, tín dụng ngân hàng đã đóng vai trò trung
gian là nhận gửi tiền của doanh nghiệp tạm thời thừa vốn; đồng thời sử dụng
số tiền đó để cho vay đối với doanh nghiệp thiếu vốn. Rõ ràng với hoạt động
"đi vay để cho vay" tín dụng ngân hàng đã có tác dụng điều hoà vốn trong nền
kinh tế để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh không ngừng phát triển.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ mạnh mẽ thúc đẩy quá trình tập trung
vốn để mở rộng đầu t và phát triển.
Tập trung vốn phải dựa trên cơ sở tích luỹ. Trong thực tế, có những lợng
tích luỹ rất lớn đợc nắm giữ ở các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Nhng
rất nhiều ngời tích luỹ không muốn cho vay trực tiếp hoặc không muốn có cổ
phần trong dự án vì ngoài lý do mất khả năng thanh khoản thì ngời tích luỹ
còn bị hạn chế bởi khả năng, kiến thức về tài chính và pháp lý để thực hiện
trực tiếp đầu t hoặc cho vay. Với hoạt động tín dụng có đủ tin cậy, do tính
chuyên môn hóa cao trong hoạt động tín dụng và đa dạng hoá các danh mục
đầu t thông qua cho nhiều nhà đầu t của nhiều dự án khác nhau vay, từ đó
làm giảm bớt rủi ro cá nhân của những ngời tích luỹ, tạo nên quá trình tập
trung vốn đợc thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả đã tạo khả năng cung
ứng vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn. Các doanh nghiệp,
các nhà đầu t nhờ nguồn vốn tín dụng có thể nhanh chóng mở rộng sản xuất,
thực hiện các dự án đầu t tạo ra những bớc nhảy vọt về năng lực sản xuất do
tiếp cận đợc với thiết bị máy móc hiện đại, từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố
chế độ hạch toán kinh tế.
Đặc trng của tín dụng là cho vay có hoàn trả cho nên khi sử dụng vốn vay
của ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng
Nguyễn Thị Phơng Hảo 5
Khoá luận tốt nghiệp
tín dụng. Đó là trả nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi. Để tăng hiệu quả sử dụng
vốn, giảm chi phí, tăng vòng quay vốn... tạo điều kiện nâng doanh lợi cho
doanh nghiệp thì phải hạch toán kinh tế.
Quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lý đồng vốn sao cho có hiệu
quả. Để quản lý vốn có hiệu quả thì hạch toán kinh tế phải giám sát chặt chẽ
quá trình sử dụng vốn đúng mục đích, tạo ra doanh lợi cao cho doanh nghiệp.
Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn nữa quá trình
hạch toán của đơn vị mình.
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế
đối ngoại.
Hoạt động tín dụng không chỉ bó hẹp trong nền kinh tế của một quốc gia
mà còn mở rộng trên phạm vi quốc tế. Trong điều kiện kinh tế mở, vay nợ nớc
ngoài ngày nay trở thành một nhu cầu khách quan đối với tất cả các nớc trên
thế giới, nó lại càng tỏ ra bức thiết hơn đối với các nớc đang phát triển. Việt
Nam cũng nh nhiều nớc đang phát triển khác, là nớc nghèo, tích luỹ trong nớc
còn hạn chế, trong khi cần lợng vốn rất lớn để phát triển kinh tế. Nhờ có tín
dụng, các nớc có thể mua hàng hoá, nhập khẩu máy móc, thiết bị,... và tiếp
cận với những thành tựu khoa học kỹ thuật mới, cũng nh trình độ quản lý tiên
tiến trên thế giới. Việc cấp tín dụng của các nớc không chỉ mở rộng và phát
triển quan hệ ngoại thơng, mà còn tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế các nớc nhập
khẩu. Tín dụng đã tạo môi trờng thuận lợi cho đầu t quốc tế trực tiếp- một
hình thức hợp tác kinh tế ở mức độ cao hơn.
- Hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy luân chuyển hàng hoá,
luân chuyển tiền tệ, điều tiết khối lợng tiền trong lu thông góp phần điều
chỉnh, ổn định, kiểm soát lạm phát và tăng trởng kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, các nhà đầu t thờng chỉ tập trung vốn đầu t
vào các lĩnh vực có lợi nhuận cao, trong khi đó, nền kinh tế đòi hỏi phải có sự
phát triển cân đối, đồng bộ giữa các ngành và các vùng, yêu cầu phải có
những ngành then chốt, mũi nhọn để tạo đà cho nền kinh tế phát triển nhanh
chóng.
Nguyễn Thị Phơng Hảo 6
Khoá luận tốt nghiệp
Tín dụng thông qua cung cấp vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn đầy đủ,
kịp thời với lãi suất và điều kiện cho vay u đãi, có vai trò quan trọng trong
việc góp phần đảm bảo vốn đầu t cho cơ sở hạ tầng, hình thành các ngành then
chốt, mũi nhọn và các vùng kinh tế trọng điểm góp phần hình thành cơ cấu
kinh tế tối u. Chẳng hạn, với u đãi về vốn, lãi suất, điều kiện và thời hạn vay
vốn đối với nông nghiệp, nông thôn đã gúp cho việc xây dựng cơ sở vật chất,
kết cấu hạ tầng trong nông nghiệp nông thôn. Tín dụng góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vì nớc ta là một nớc đi lên từ nghề lúa
nớc nông nghiệp lạc hậu.
Tín dụng còn là phơng tiện để Nhà nớc thực hiện chính sách tiền tệ thích
hợp (thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu và nghiệp vụ thị trờng
mở) để ổn định nền kinh tế khi nền kinh tế có dấu hiệu bất ổn(suy thoái, lạm
phát,...). Qua quá trình cho vay khối lợng tiền trong lu thông đợc tăng lên và
khi ngân hàng thu nợ thì khối lợng tiền trong lu thông giảm đi. Nh vậy, thông
qua hoạt động tín dụng ngân hàng (thu hút vốn và cho vay) sẽ làm tăng (giảm)
khối lợng tiền tệ trong lu thông từ đó sẽ góp phần điều tiết khối lợng tiền của
toàn bộ nền kinh tế.
Thông qua công cụ lãi suất, hạn mức tín dụng mà ngân hàng sử dụng để
làm thay đổi lợng tiền vay, từ đó điều tiết đợc khối lợng tiền trong nền kinh tế
và kiểm soát đợc lạm phát. Bởi tín dụng ngân hàng khi điều tiết đợc khối lợng
tiền tức là góp phần khống chế khối lợng tiền vừa đủ so với nhu cầu lu thông
hàng hoá nhờ đó mà kiểm soát đợc giá cả. Khi giá cả tăng nhanh ngân hàng
thờng tăng lãi suất cho vay để giảm khối lợng cho vay, giảm khối lợng tiền
trong lu thông đồng thời kiểm soát đợc lạm phát.
2. Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của kinh
tế ngoài quốc doanh :
2.1. Đặc điểm của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có những đặc thù riêng cụ thể:
Thứ nhất: ở nớc ta hiện nay các thành phần kinh tế NQD hầu hết là các
đơn vị trẻ, ngành nghề kinh doanh phong phú dễ tiếp nhận và nhạy bén với kỹ
Nguyễn Thị Phơng Hảo 7
Khoá luận tốt nghiệp
thuật mới. Do vậy nó cần phải đợc phát triển và giữ một vị trí quan trọng trong
quá trình chuyển sang cơ chế thị trờng ở nớc ta.
Thứ hai: Với thị trờng lao động lớn, giá nhân công rẻ mạt, do vậy các
thành phần kinh tế này rất có lợi thế về kinh nghiệm làm ăn, truyền thống sản
xuất của ngời lao động, nó thừa hởng thành quả và sự phù hợp với xu thế phát
triển của các đơn vị kinh tế trên thế giới và chủ trơng đổi mới cơ cấu kinh tế ở
nớc ta.
Thứ ba: Theo xu thế mới mở rộng và phát triển các thành phần kinh tế và
các doanh nghiệp nhà nớc đang tiến tới cổ phần hoá đã chuyển dịch một tỷ lệ
đáng kể chất xám từ khu vực nhà nớc sang khu vực NQD sẽ tạo kênh dòng
chảy các cán bộ quản lí giỏi, lao động kỹ thuật cao từ các doanh nghiệp nhà n-
ớc về các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh. Nó tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế này phát triển.
Thứ t : Các thành phần kinh tế NQD mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Nh-
ng thành phần này mang tính chất tự thân vận động. Do vậy mục đích của
nó là cạnh tranh có hiệu quả để đạt đợc lợi nhuận cao bằng mọi thủ đoạn trong
sản xuất kinh doanh.
Thứ năm : Các thành phần kinh tế NQD có tính sở hữu t hữu, hiệu quả sản
xuất kinh doanh gắn liền với ngời sản xuất, bộ máy quản lý gọn gàng, năng
động.
Qua các đặc điểm của nền kinh tế NQD ta thấy nó rất phù hợp với sự phát
triển kinh tế của nớc ta hiện nay. Nếu nhà nớc có chính sách và tạo môi trờng
thuận lợi cho khu vực kinh tế này phát triển thì họ đóng góp một tỷ trọng đáng
kể cho tăng trởng GDP trong cả nớc, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động
góp phần giảm tệ nạn xã hội trong nền kinh tế.
2.2. Vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh:
Ngày nay, dới sự lãnh đạo của Đảng với đờng lối đổi mới đúng đắn các
thành phần kinh tế NQD đã có chỗ đứng bình đẳng so với doanh nghiệp nhà
nớc. Vị trí quan trọng của nó đã đợc khẳng định trong cơ cấu phát triển kinh
Nguyễn Thị Phơng Hảo 8
Khoá luận tốt nghiệp
tế nhiều thành phần ở nóc ta hiện nay. Vai trò của nó đợc thể hiện ở các mặt
cụ thể sau:
- Kinh tế NQD đã và đang đóng góp cho nền kinh tế một khối lợng sản
phẩm hàng hoá lớn, đa dạng phong phú, chất lợng cao. Chuyển sang nền kinh
tế thị trờng, kinh tế NQD đã và đang có nhiều đóng góp đáng kể cho nền kinh
tế đất nớc, góp phần tạo thế cân đối quỹ hàng hoá cho các địa phơng trong cả
nớc, đồng thời còn là nguồn lực chính tạo ra sản phẩm xuất khẩu, tăng nguồn
ngoại tệ cho đất nớc.
- Phát triển thành phần kinh tế NQD sẽ phát huy đợc mọi tiềm năng của
các doanh nghiệp và tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế. Bởi lẽ, nền
kinh tế thị trờng sẽ hoạt động có hiệu quả mang lại lợi ích tốt nhất cho ngời
tiêu dùng và cho xã hội khi có cạnh tranh. Có cạnh tranh thì ngời sản xuất mới
chú trọng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn để làm thế nào sản phẩm
mình sản xuất ra đợc thị trờng chấp nhận và tiêu thụ đợc.
- Kinh tế NQD tăng cờng nguồn thu cho ngân sách nhà nớc thông qua việc
nộp thuế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu xã hội ngày càng
tăng lên thì các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh luôn phải tăng cờng mở
rộng sản xuất kinh doanh để tăng thu nhập cho đơn vị và ngân sách Nhà nớc.
- Kinh tế NQD đã và đang giải quyết một số vấn đề nan giải , đó là vấn đề
về công ăn việc làm cho ngời lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần đẩy
lùi các tệ nạn xã hội. Từ đó ta thấy rằng: Sự phát triển của kinh tế NQD là một
giải pháp hữu hiệu cho việc giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động.
2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế NQD.
Xuất phát từ đặc điểm và vai trò của kinh tế NQD cho thấy khu vực kinh
tế này có một tiềm năng rất lớn. Tuy nhiên để phát huy tính năng động trong
kinh doanh, khai thác tối đa nguồn lực sẵn có trong khu vực kinh tế này Nhà
nớc cần hỗ trợ cho họ để tạo điều kiện cho họ phát triển lành mạnh. Một giải
pháp hữu hiệu nhất đó là đầu t vốn hỗ trợ cho khu vực kinh tế này thông qua
kênh tín dụng ngân hàng. Từ đó đã khẳng định vai trò của tín dụng ngân hàng
trong việc thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Nguyễn Thị Phơng Hảo 9
Khoá luận tốt nghiệp
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh theo mục tiêu phát triển của đất nớc.
Bất kì một đơn vị nào để tiến hành sản xuất kinh doanh đợc thì cũng cần
phải có vốn, và cũng vậy đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
muốn thực hiện quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng cũng cần có một
nguồn vốn đủ để mua sắm tài sản cố định, tài sản lu động và các chi phí khác.
Nếu chỉ dựa vào nguồn vốn tự có thì quá ít ỏi, không đủ sức để cạnh tranh và
phát triển trong nền kinh tế thị trờng và để phân tán những rủi ro trong kinh
doanh. Các thành phần kinh tế này phải huy động thêm từ bên ngoài, nguồn
vốn quan trọng nhất để bổ sung vốn cố định và vốn lu động cho các thành
phần kinh tế NQD đó là nguồn vốn tín dụng từ các NHTM.
- Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế giúp cho các thành phần kinh tế
nói chung và kinh tế NQD nói riêng thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng,
ứng dụng KH-KT, cải tiến kỹ thuật để sản xuất ra nhiều hàng hoá có chất l-
ợng cao, giá thành hạ để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trờng trong n-
ớc, khu vực và quốc tế.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các dự án phát triển kinh tế đa
thành phần, phát huy vai trò của tín dụng ngân hàng để đạt đợc mục tiêu đổi
mới cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế NQD. Đặc biệt nguồn vốn tín dụng giúp
cho các đơn vị có điều kiện thuận lợi mở rộng sản xuất kinh doanh để theo kịp
hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.
3. Các phơng thức cho vay trong cơ chế tín dụng của tổ chức tín dụng.
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ chức kinh tế, t nhân, cá thể bao
gồm tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn. Tín dụng ngắn
hạn nhằm bổ sung vốn lu động cho các đơn vị, cá nhân vay để thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Tín dụng trung, dài hạn nhằm
cung cấp vốn đầu t cơ bản hoặc cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng lực sản xuất,
kinh doanh. Mỗi loại tín dụng có nội dung kinh tế, yêu cầu kỹ thuật nghiệp vụ
riêng và nó đợc thực hiện thông qua các phơng thức cho vay sau:
3.1. Phơng thức cho vay từng lần.
Nguyễn Thị Phơng Hảo 10
Khoá luận tốt nghiệp
Phơng thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay
vốn không thờng xuyên. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng làm thủ
tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng, ngân hàng định kỳ hạn nợ cho
mỗi món cho vay. Phơng thức cho vay từng lần có những u, nhợc điểm sau :
Ưu điểm: Linh hoạt trong quá trình sử dụng vốn của ngân hàng. Khi
khách hàng có nhu cầu vay vốn, ngân hàng mới xem xét khả năng đáp ứng,
do đó qua phơng thức cho vay này ngân hàng kiểm chặt chẽ đợc từng món
vay, tính toán đợc hiệu quả kinh tế của từng đối tợng cho vay, từ đó đảm bảo
an toàn vốn cho ngân hàng.
Với phơng pháp này ngân hàng có thể kế hoạch đợc nguồn vốn của mình
bằng cách thông qua việc định kỳ hạn cho mỗi món vay, từ đó ngân hàng có
kế hoạch cho các khoản vay tiếp theo một cách chính xácđể tránh tình trạng ứ
đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Nhợc điểm: Thủ tục cho vay rờm rà, phức tạp gây khó khăn cho ngời vay.
Nếu đối tợng vay vốn có vòng quay nhanh thì doanh nghiệp sẽ sử dụng vào
nhiều mục đích mà ngân hàng không kiểm soát đợc nên dẫn đến tình trạng
chiếm dụng vốn lẫn nhau. Nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn sẽ gây khó
khăn cho ngân hàng trong kế hoạch về nguồn vốn.
3.2 Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
Là cách thức cho vay bằng cách ngân hàng xác định cho khách hàng của
mình một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định để làm căn
cứ cho việc phát tiền vay. Ngân hàng không định kỳ hạn nợ cun thể cho từng
lần giải ngân mà thu nợ theo kì hạn trả nợ trong kỳ (tháng, quý).
Phơng thức này chỉ áp dụng đối với những khách hàng có tình hình sản
xuất kinh doanh ổn định vay vốn trả nợ thờng xuyên, có tín nhiệm với ngân
hàng. Trách nhiệm của kế toán phải theo dõi chặt chẽ d nợ của tài khoản cho
vay để d nợ của tài khoản cho vay không vợt quá hạn mức tín dụng đã kí kết.
Ưu điểm: Thủ tục đơn giản, nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
cho khách hàng. Khách hàng chỉ cần làm thủ tục vay vốn một lần, mỗi lần sau
đơn vị vay này không cần phải làm thủ tục vay nữa mà chỉ càn gửi đến ngân
Nguyễn Thị Phơng Hảo 11
+
Khoá luận tốt nghiệp
hàng những chứng từ kế toán thích hợp nh giấy nhận nợ tiền vay kèm theo các
chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng
để nhận tiền vay. Phơng thức này thuận lợi cho khách hàng có nhu cầu vay
vốn thờng xuyên và ngân hàng cũng có thể kiểm soát đợc các khoản thu nhập
của khách hàng, từ đó biết đợc tình hình hoạt động kinh doanh của khách
hàng tơng đối chính xác, đặc biệt là khả năng tài chính.
Nhợc điểm: Do ngân hàng và khách hàng cùng thoả thuận hạn mức tín
dụng duy trì trong thời hạn nhất định nên ngân hàng luôn phải duy trì một số
vốn nhất định để sẵn sàng giải ngân cho ngời vay làm cho ngân hàng bị đọng
vốn sử dụng, nếu khoản vay lớn có thể dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn của
ngân hàng bởi đó là những khoản vốn chết đã không đem lại lợi nhuận cho
ngân hàng mà ngân hàng còn phải trả lãi huy động cho những khoản vốn đó.
3.3. Phơng thức cho vay theo dự án đầu t.
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu t phát triển
sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các dự án đời sống.
Phơng thức cho vay này áp dụng cho các trờng hợp cho vay vốn trung và
dài hạn.
3.4. Phơng thức cho vay trả góp.
Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi
tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc đợc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong thời kỳ cho vay. Tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay
sau khi trả đủ nợ gốc và lãi.
3.5. Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm
vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận
thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, phí phải trả cho hạn mức tín
dụng dự phòng.
3.6. Cho vay qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Nguyễn Thị Phơng Hảo 12
-
Mức cho
vay
Tổng nhu cầu
vốn của dự án
=
-
Vốn tự
có
Nguồn vốn
huy động khác
Khoá luận tốt nghiệp
Ngân hàng chấp thuận cho khách hàng đợc sử dụng số tiền vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân
hàng. Khi cho vay, phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng và khách
hàng phải tuân theo quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nớc về phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng.
3.7. Phơng thức cho vay khác.
Các phơng thức cho vay khác thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà
nớc và Chính phủ nh: Cho vay u đãi và cho vay đầu t xây dựng theo kế hoạch
Nhà nớc, cho vay uỷ thác đầu t, cho vay hợp vốn.
Việc áp dụng phơng thức cho vay nào phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất
kinh doanh nhu cầu về vốn cuả đối tợng cho vay. Trong giai đoạn hiện nay
phần lớn các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng nớc ta áp dụng hai phơng
thức cho vay chủ yếu đó là phơng thức cho vay từng lần và phơng thức cho
vay theo hạn mức tín dụng. Do vậy trong phần kế toán cho vay cũng chỉ đề
cập đến kế toán cho vay từng lần và kế toán cho vay theo hạn mức tín dụng.
4. Vai trò, nhịêm vụ của kế toán cho vay.
Kế toán ngân hàng là hệ thống thông tin phản ánh hoạt động của ngân
hàng. Kế toán ngân hàng cung cấp những số liệu về huy động vốn, sử dụng
vốn, thu nhập, chi phí, lợi nhuận của từng loại nghiệp vụ và của toàn bộ hệ
thống ngân hàng. Qua đó ta có thể thấy đợc ngân hàng hoạt động có hiệu quả
hay không, đồng thời cũng thấy đợc triển vọng của ngân hàng để từ đó ra
những quyết định kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lí tài
sản.
Trong toàn bộ nghiệp vụ kế toán ngân hàng thơng mại thì kế toán cho vay
đợc xác định là nghiệp vụ kế toán có vị trí, vai trò hết sức quan trọng vì kế
Nguyễn Thị Phơng Hảo 13
Khoá luận tốt nghiệp
toán cho vay là công việc ghi chép phản ánh toàn bộ số tiền ngân hàng cho
vay, thu nợ đối với nền kinh tế. Thông qua đó hình thành các chỉ tiêu thông tin
kế toán phục vụ chỉ đạo hoạt động tín dụng có hiệu quả và bảo vệ an toàn tài
sản cho ngân hàng.
4.1. Vai trò của kế toán cho vay.
- Kế toán cho vay phục vụ cho tăng trởng tín dụng ở mỗi ngân hàng:
Thông qua việc ghi chép phản ánh các khoản cho vay, thu nợ, d nợ, kế toán
cung cấp các thông tin chính xác nhất, đầy đủ nhất về hoạt động tín dụng từ
đó giúp cho lãnh đạo nắm đợc thực trạng tín dụng của đơn vị mình để có biện
pháp chỉ đạo sao cho hoạt động tín dụng ngày một phát triển kể cả về số lợng
và chất lợng.
- Kế toán cho vay góp phần nâng cao chất lợng tín dụng và bảo vệ an toàn
tài sản của ngân hàng: Thông tin kế toán cho vay đã phản ánh đợc khá chính
xác về chất lợng tín dụng thể hiện tình hình nợ quá hạn và nợ khó đòi. Từ đó
giúp cho những nhà quản trị ngân hàng nắm đợc thực chất tín dụng ở đơn vị
mình để có biện pháp kịp thời và nâng cao chất lợng tín dụng. Mặt khác kế
toán cho vay còn là công cụ quan trọng để bảo vệ an toàn toàn bộ số vốn ngân
hàng cho nền kinh tế vay thể hiện ở quản lý an toàn hồ sơ cho vay. Theo dõi
chặt chẽ chính xác số nợ thể hiện ở d nợ tài khoản cho vay mà mỗi ngời vay
nhận nợ với ngân hàng.
- Giúp các khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần tăng c-
ờng chế độ hạch toán kế toán ở các đơn vị, cá nhân vay vốn thông qua việc
kiểm soát chặt chẽ chứng từ cho vay và khi giải ngân, theo dõi thu hồi nợ, thu
lãi đầy đủ, kịp thời.
4.2. Nhiệm vụ.
Để phát huy vai trò của kế toán cho vay, kế toán cho vay có nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ảnh đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản cho
vay, thu nợ, theo dõi d nợ, qua đó hình thành thông tin kế toán phục vụ quản
lý tín dụng. Bảo vệ an toàn vốn cho vay.
Nguyễn Thị Phơng Hảo 14
Khoá luận tốt nghiệp
- Quản lý hồ sơ cho vay, theo dõi kỳ hạn nợ để thu hồi nợ đúng hạn, hoặc
chuyển nợ quá hạn khi ngời vay không đủ khả năng trả nợ đúng hạn.
- Tính và thu lãi cho vay chính xác, đầy đủ, kịp thời.
-Thông qua quản lý các tài khoản cho vay, đề xuất các giải pháp quản lý
nợ của các khách hàng vay vốn ngân hàng.
5. Tóm lợc quy trình kế toán phơng thức cho vay từng lần và cho vay
theo hạn mức tín dụng.
Nh đã đề cập ở trên, hiện nay ở Việt Nam sử dụng nhiều phơng thức cho
vay khác nhau nhng trong thực tế có 2 phơng thức cho vay đợc sử dụng một
cách phổ biến do vậy trong phần kế toán cho vay chỉ đề cập đến những vấn đề
cơ bản của kế toán phơng thức cho vay từng lần và phơng thức cho vay theo
hạn mức tín dụng.
5.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay.
5.1.1. Chứng từ sử dụng.
Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là những loại giấy tờ đảm bảo về mặt
pháp lý các khoản cho vay của ngân hàng. Mọi sự tranh chấp về các khoản
cho vay, trả nợ giữa ngân hàng và ngời vay đều phải giải quyết trên cơ sở các
chứng từ cho vay hợp lệ, hợp pháp.
Chứng từ kế toán cho vay : Là những căn cứ quan trọng để tính toán và
hạch toán toàn bộ số tiền vay và thu nợ của khách hàng. Bao gồm:
- Chứng từ gốc:
+ Đơn xin vay: Là chứng từ do khách hàng lập để xin vay vốn ngân hàng,
trong đó trình bày rõ mục đích vay, số lợng vốn vay. Đây là căn cứ ban đầu để
ngân hàng xem xét cho vay.
+ Hợp đồng tín dụng: Hợp đồng tín dụng thuộc hợp đồng kinh tế trong đó
xác định trách nhiệm giữa ngời cho vay (ngân hàng) với ngời đi vay về khoản
Nguyễn Thị Phơng Hảo 15
Khoá luận tốt nghiệp
tiền vay theo chế độ tín dụng. Hợp đồng tín dụng là căn cứ pháp lý quan trọng
để giải quyết tranh chấp nếu có xảy ra giữa khách hàng và ngân hàng.
+ Giấy nhận nợ,
Ngoài ra còn có các giấy cam kết thế chấp tài sản hoặc bảo lãnh bằng tài
sản cũng nh là những chứng từ gốc về tài sản đảm bảo và là căn cứ để hạch
toán tài khoản ngoại bảng.
Trong các chứng từ gốc thì hợp đồng tín dụng (còn đợc sử dụng dới hình
thức khế ớc vay tiền, sổ cho vay)và giấy nhận nợ là giấy xác định trách nhiệm
pháp lý về khoản nợ ngời vay nhận nợ với ngân hàng và phải hoàn trả trong
phạm vi kỳ hạn nợ. Loại giấy tờ này cần đợc kế toán quản lý tuyệt đối an toàn.
- Chứng từ ghi sổ: Là những chứng từ dùng trong thanh toán nh:
+ Nếu giải ngân bằng tiền mặt: Phiếu lĩnh tiền.
+ Nếu giải ngân bằng chuyển khoản: Dùng các chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt nh uỷ nhiệm chi, uỷ nhiêm thu
+Nếu ngân hàng chủ động trích tài khoản tiền gửi của ngời vay để thu nợ
thì dùng phiếu chuyển khoản.
+ Nếu ngân hàng thu lãi hàng tháng theo phơng pháp tích số thì dùng bảng
kê số d để tính tích số.
Các giấy tờ trong quan hệ tín dụng đòi hỏi phải có đầy đủ tính pháp lí đợc
thể hiện trên các yếu tố của chứng từ kế toán cho vay nh yếu tố xác định thẩm
quyền chủ thể cho vay của ngân hàng, chỉ rõ ngời chịu trách nhiệm nhận nợ
và cam kết trả nợ gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng.
Cán bộ kế toán cho vay là ngời chịu trách nhiệm thực hiện công việc:
Kiểm tra hồ sơ cho vay theo danh mục quy định; hớng dẫn khách hành mở tài
khoản tiền vay; làm thủ tục phát tiền vay theo lệnh của giám đốc hoặc ngời đ-
ợc uỷ quyền; hạch toán nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn; lu giữ
hồ sơ theo quy định.
5.1.2. Tài khoản sử dụng.
a) Tài khoản cho vay:
- ứng với phơng thức cho vay từng lần là TK cho vay thông thờng.
Nguyễn Thị Phơng Hảo 16
Khoá luận tốt nghiệp
- ứng với phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng là tài khoản cho vay
theo hạn mức tín dụng (tài khoản cho vay luân chuyển hay tài khoản vãng lai)
+ Tài khoản cho vay từng lần: Khi các đơn vị, tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp, t nhân có nhu cầu vay vốn và đợc ngân hàng cho vay thì kế toán ngân
hàng sẽ mở cho mỗi ngời vay một tài khoản cho vay thích hợp
Tài khoản cho vay từng lần kết cấu nh sau:
Bên Nợ: - Ghi số tiền khách hàng vay (khi giải ngân).
Bên Có: - Ghi số tiền khách hàng trả nợ.
- Số tiền chuyển Nợ quá hạn.
D nợ : - Phản ánh số tiền ngời vay còn Nợ ngân hàng.
- Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết cho từng đối tợng.
+ Tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng
Tuỳ theo sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng, ngân hàng sẽ cho
khách hàng vay theo hai tài khoản (Tài khoản cho vay theo hạn mức và tài
khoản tiền gửi thanh toán ) hoặc cho vay theo một tài khoản - tài khoản vãng
lai.
- Đối với khách hàng mở 2 tài khoản: Tài khoản cho vay theo hạn mức và
tài khoản tiền gửi thanh toán.
Quá trình hạch toán cho vay, thu nợ đợc thực hiện trên tài khoản theo hạn
mức với kết cấu
Bên Nợ: - Ghi số tiền ngân hàng cho vay theo hạn mức đã ký kết
Bên Có: - Ghi số tiền khách hàng trả nợ trên cơ sở tiền bán hàng hay các
khoản thu nhập khác
D nợ: - Phản ánh số tiền khách hàng còn nợ ngân hàng (D nợ cao nhất
bằng hạn mức tín dụng)
Trờng hợp hết d nợ mà khách hàng vẫn nộp tiếp các khoản thu của mình
cho ngân hàng thì kế toán sẽ hạch toán vào TK tiền gửi thanh toán.
- Đối với khách hàng mở một tài khoản - tài khoản vãng lai: Quá trình
hạch toán cho vay, thu nợ đều đợc thực hiện trên tài khoản này. Tài khoản này
Nguyễn Thị Phơng Hảo 17
Khoá luận tốt nghiệp
vừa mang tính chất tài khoản cho vay nếu nó d nợ, vừa mang tính chất tài
khoản tiền gửi thanh toán nếu nó d có.
Kết cấu của tài khoản vãng lai:
Bên Nợ : Phản ánh toàn bộ số tiền chi trả của đơn vị vay bao gồm cả
khoản chi thuộc đối tợng cho vay của ngân hàng cũng nh các khoản chi trả
không thuộc đối tợng vay của ngân hàng.
Bên Có : Phản ánh toàn bộ thu nhập của khách hàng vay.
D Nợ : Phản ánh số tiền khách hàng (đơn vị vay) nợ ngân hàng.
D Có : Phản ánh số tiền đơn vị gửi tại ngân hàng.
b) Tài khoản Nợ quá hạn.
Trong quan hệ tín dụng giữa ngời vay và ngân hàng không phải bao giờ
ngời vay cũng trả nợ ngân hàng đúng kỳ hạn. Trờng hợp đến hạn trả ngời vay
không đủ khả năng trả nợ và cũng không đợc ngân hàng cho gia hạn nợ thì số
nợ đó phải chuyển sang tài khoản nợ quá hạn để theo dõi thu hồi với mức lãi
suất cao hơn lãi suất cho vay bình thờng.
Kết cấu của tài khoản Nợ quá hạn:
Bên Nợ : Ghi số tiền cho vay đã quá hạn từ tài khoản cho vay chuyển
sang.
Bên Có : Ghi số tiền thu nợ quá hạn hoặc số nợ quá hạn đợc xử lý chuyển
sang TK thích hợp hay ngoại bảng
D nợ : Thể hiện số nợ quá hạn cha thu
c) Tài khoản ngoại bảng.
- Tài khoản "Lãi cho vay cha thu đợc":
Kết cấu của tài khoản:
Bên Nhập ghi: Số tiền lãi cha thu đợc.
Bên Xuất ghi: Số tiền lãi thu đợc.
Nguyễn Thị Phơng Hảo 18
Khoá luận tốt nghiệp
Số còn lại: Số tiền lãi cho vay khi đến hạn cha thu hồi đợc.
- Tài khoản "Nợ khó đòi chờ xử lý".
Kết cấu của tài khoản:
Bên Nhập ghi: Số tiền NKĐ đợc bù đắp nhng đa ra theo dõi ngoại bảng.
Bên Xuất ghi: - Số tiền thu hồi đợc của khách hàng.
- Số tiền nợ bị tổn thất đã hết thời hạn theo dõi.
Số còn lại: Phản ảnh số nợ đợc tổn thất đợc bù đắp nhng vẫn tiếp tục theo
dõi để thu hồi.
5.2. Quy trình kế toán cho vay từng lần.
5.2.1. Kế toán giai đoạn cho vay.
Khi các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu vay vốn sẽ làm giấy đề nghị
vay vốn gửi tới ngân hàng phục vụ mình để xin vay. Đây là căn cứ để ngân
hàng xem xét, tính toán, quyết định cho vay và lập hợp động tín dụng. Hồ sơ
vay sau khi giám đốc ngân hàng duyệt sẽ chuyển sang bộ phận kế toán cho
vay để kiểm soát lại và hạch toán giải ngân. Bộ phận kế toán kiểm soát lại hồ
sơ tín dụng và hớng dẫn khách hàng lập các chứng từ kế toán nhận tiền vay
theo quy định.
Sau khi hoàn thành thủ tục giấy tờ cho vay theo đúng quy định, kế toán
căn cứ vào chứng từ để giải ngân nh: giấy lĩnh tiền mặt(nếu giải ngân bằng
tiền mặt) hoặc uỷ nhiệm chi (nếu giải ngân bằng chuyển khoản), kế toán vào
sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính.
Bút toán phản ảnh khi cho vay:
Nợ: TK Cho vay của ngời vay
Có: - TK Tiền mặt (nếu giải ngân bằng tiền mặt).
Nguyễn Thị Phơng Hảo 19
Khoá luận tốt nghiệp
- Hoặc TK Tiền gửi của ngời thụ hởng (nếu cho vay bằng chuyển
khoản thanh toán cùng ngân hàng).
- Hoặc TK Thanh toán vốn giữa các ngân hàng thích hợp (nếu cho
vay chuyển khoản thanh toán khác ngân hàng).
Đối với những tài khoản cho vay có tài sản thế chấp, cầm cố thì căn cứ vào
chứng từ pháp lý xác nhận giá trị tài sản thế chấp cầm cố để ghi Nhập tài
khoản ngoại bảng 994"Tài sản thế chấp cầm cố của khách hàng".
5.2.2. Kế toán giai đoạn thu nợ và chuyển nợ quá hạn.
a) Kế toán giai đoạn thu nợ.
Cơ sở để kế toán thu hồi nợ các khoản vay từng lần là kỳ hạn nợ ghi trên
hợp đồng tín dụng. Việc xác định kỳ hạn nợ của các khoản vay là trách nhiệm
của nhân viên tín dụng, nhng việc theo dõi kỳ hạn nợ để thu hồi nợ là trách
nhiệm của nhân viên kế toán. Do vậy, nhân viên kế toán và nhân viên tín dụng
phải phối hợp để theo dõi tình hình trả nợ của ngời vay theo đúng kỳ hạn đã
định; hoặc xử lý chuyển nợ quá hạn nếu ngời vay không có khả năng trả nợ
đúng hạn và không đợc gia hạn nợ.
Theo quy chế tín dụng, đến hạn trả nợ ngời vay phải chủ động nộp bằng
tiền mặt hay trích tài khoản tiền gửi để trả nợ ngân hàng. Nếu ngời vay không
chủ động trả nợ trong khi tài khoản tiền gửi của ngời vay có đủ tiền để trả nợ
thì kế toán chủ động lập phiếu chuyển khoan trích tài khoản tiền gửi của ngời
vay để thu nợ.
Kế toán căn cứ giấy nộp tiền, uỷ nhiệm chi hoặc phiếu chuyển khoản để
vào sổ chi tiết, hoặc nhập dữ liệu vào máy tính:
Nợ: - TK Tiền mặt (Nếu thu bằng tiền mặt)
- Hoặc TK Tiền gửi của ngời vay (Nếu thu nợ bằng chuyển
khoản).
Có: TK Cho vay/ ngời vay.
Đối với những khoản vay có thế chấp, kế toán làm thủ tục để ghi Xuất tài
khoản ngoại bảng 994 và trả lại các giấy tờ đợc nhận làm thế chấp tài sản cho
ngời vay.
Nguyễn Thị Phơng Hảo 20
Khoá luận tốt nghiệp
b) Kế toán chuyển Nợ quá hạn.
Đến hạn trả nợ nếu ngời vay không có khả năng trả nợ và cũng không đợc
ngân hàng gia hạn nợ thì kế toán lập phiếu chuyển khoản để chuyển sang tài
khoản nợ quá hạn.
Nợ: TK Nợ quá hạn thích hợp.
Có: TK Cho vay của ngời vay.
Sau khi hạch toán chuyển nợ quá hạn kế toán cho vay phải phối hợp với
tín dụng để theo dõi đôn đốc ngòi vay trả nợ quá hạn; đồng thời áp dụng chế
tài tín dụng (áp dụng lãi suất nợ quá hạn bằng 1,5 lần lãi suất nợ cho vay
thông thờng).
Các chứng từ nợ quá hạn đợc lu riêng trong hồ sơ nợ quá hạn của ngời
vay.
Khi ngời vay trả nợ quá hạn:
Nợ: - TK Tiền mặt (nếu trả bằng tiền mặt).
- Hoặc TK Tiền gửi của ngời vay.
Có: TK Nợ quá hạn thích hợp.
Trờng hợp ngời vay không có khả năng trả nợ do kinh doanh thua lỗ hoặc
bị phá sản thì ngân hàng có thể tạm giữ tài sản của ngời vay để "xiết nợ". Tr-
ờng hợp này kế toán lập chứng từ để hạch toán số tài sản xiết nợ vào tài khoản
ngoại bảng 995 "Tài sản xiết nợ chờ xử lý".
Ghi Nhập TK 995.
5.2.3. Kế toán thu lãi.
Tính thu lãi cho vay từng lần theo phơng pháp tính lãi đơn. Tiền lãi thu
một lần khi thu nợ gốc. Tuy nhiên, thực hiện nguyên tắc tính dồn, hàng tháng
ngân hàng vẫn tính lãi để hạch toán vào tài khoản "Tiền lãi tính dồn dự thu",
khi ngời vay trả nợ gốc và lãi sẽ tất toán tài khoản này.
Công thức tính lãi:
= x
Hàng tháng kế toán tính lãi và hạch toán vào dự thu lãi:
Nợ: TK Tiền tính lãi dồn dự thu
Nguyễn Thị Phơng Hảo 21
Lãi suất
cho vay
x
Thời gian
vay
Số tiền vay
( gốc )
Khoá luận tốt nghiệp
Có: TK Thu nhập - thu lãi cho vay.
Khi khách hàng vay trả lãi, ngân hàng hạch toán:
Nợ: - TK Tiền mặt (nếu trả bằng tiền mặt).
- Hoặc TK Tiền gửi (nếu trích từ TK tiền gửi của ngời vay).
Có: TK Tiền lãi cộng dồn dự thu.
Trờng hợp số lãi phải thu đã hạch toán vào tài khoản "Tiền lãi tính dồn dự
thu" đối với những khoản cho vay trong hạn nhng ngời vay không thanh toán
đợc đúng hạn ghi trong hợp đồngtd thì sau 90 ngày kể từ ngày đến hạn ghi
trong hợp đồng tín dụng; hoặc cha đến 90 ngày nhng khoản vay đã chuyển
sang nợ quá hạn, nợ khó đòi thì kế toán lập phiếu chuyển khoản để ghi giảm
thu toàn bộ số tiền lãi dự thu:
Nợ: TK Thu nhập - thu lãi cho vay.
Có: TK Tiền lãi cộng dồn dự thu.
Đồng thời hạch toán ngoại bảng:
Ghi Nhập: TK Lãi cho vay cha thu đợc.
Sau khi hạch toán ngoại bảng kế toán phối hợp với nhân viên tín dụng đôn
đốc ngời vay tiếp tục trả lãi ngân hàng. Khi ngời vay trả lãi hạch toán:
Nợ: - TK Tiền mặt (nếu trả bằng tiền mặt).
- Hoặc TK Tiền gửi (nếu tính TK tiền gửi).
Có: TK thu lãi cho vay.
Đồng thời hạch toán ngoại bảng:
Ghi Xuất ngoại bảng: Lãi cho vay cha thu đợc.
5.3. Quy trình kế toán cho vay theo hạn mức tín dụng.
5.3.1. Kế toán giai đoạn cho vay.
Hợp đồng tín dụng sau khi đợc ký kết để xác định hạn mức tín dụng và
các điều kiện khác đợc chuyển cho kế toán để kiểm soát lại và theo dõi giải
ngân.
Nguyễn Thị Phơng Hảo 22
Khoá luận tốt nghiệp
Mỗi lần giải ngân để đáp ứng yêu cầu chi trả của ngời vay, ngời vay lập
các chứng từ thanh toán nh séc, uỷ nhiệm chi gửi kế toán quản lý tài khoản
cho vay của ngời vay.
Kế toán sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và đối chiếu
hạn mức tín dụng nếu đủ điều kiện thì kế toán vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ
liệu vào máy, ghi:
Nợ: TK Cho vay - TK vãng lai của ngời vay.
Có: - TK Tiền mặt (nếu chi trả bằng tiền mặt).
- Hoặc TK Thanh toán của ngời thụ hởng (nếu chi trả bằng
chuyển khoản).
5.3.2. Kế toán giai đoạn thu nợ và chuyển nợ quá hạn.
Trong phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng, việc trả nợ của khách
hàng dựa trên cơ sở vòng quay vốn tín dụng hoặc khách hàng trả nợ theo từng
tháng đợc thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Đơn vị vay phải nộp tiền bán
hàng cũng nh các khoản thu nhập khác vào bên có của tài khoản cho vay để
trả nợ ngân hàng.
* Thu nợ gốc: Hạch toán thu nợ theo số tiền bán hàng của đơn vị nộp vào
ngân hàng hàng ngày:
Nợ: - TK Tiền mặt (nếu thu bằng tiền mặt).
- Hoặc TK tiền gửi ngời chi trả (nếu thanh toán cùng ngân hàng).
- Hoặc TK thanh toán giữa các ngân hàng (nếu thanh toán khác NH).
Có: TK Cho vay theo hạn mức của ngời vay.
* Kế toán chuyển nợ quá hạn: Nếu hết tháng đơn vị vay không hoàn
thành kế hoạch trả nợ và cũng không đợc xem xét để chuyển sang thu tiếp ở
tháng kế tiếp thì kế toán chuyển số tiền còn nợ đó sang tài khoản nợ quá hạn
và áp dụng lãi suất nợ quá hạn.
Nợ: TK Nợ quá hạn thích hợp.
Có: TK Cho vay- TK vãng lai của ngời vay.
Số tiền đơn vị còn nợ ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn từ thời điểm nào
thì kế toán tính lãi suất nợ quá hạn tại thời điểm đó.
Nguyễn Thị Phơng Hảo 23
Khoá luận tốt nghiệp
Khi ngời vay trả nợ quá hạn:
Nợ: - TK Tiền mặt (nếu trả bằng tiền mặt).
- Hoặc TK Tiền gửi của ngời vay.
Có: TK Nợ quá hạn thích hợp.
5.3.3. Kế toán thu lãi.
Do không định kỳ hạn cụ thể cho từng món nên việc tính lãi và thu lãi TK
cho vay đợc tính theo phơng pháp tích số và thu hàng tháng. Việc tính và thu
lãi đợc cố định vào một ngày nhất định trong tháng (thờng là vào ngày cuối
tháng).
Cách tính lãi:
Tiền lãi hàng tháng =
ngày30
ngáthtrongiãltínhsốtíchTổng
x Lãi suất
ngáthtrongiãltính
sốtíchTổng
=
Chovay
TKNợưdSố
x
ngáthtrongtếthực
NợưdngàySố
Hạch toán thu lãi, kế toán ghi:
Nợ: - TK Tiền mặt.
- Hoặc TK Tiền gửi của ngời chi trả.
Có: TK Thu nhập - thu lãi cho vay.
Trờng hợp khách hàng cha nộp đủ lãi khi đến hạn cho ngân hàng nhng hạn
mức tín dụng trong hợp đồng vẫn còn thì ngân hàng có thể tiếp tục hạch toán:
Nợ: TK Cho vay theo hạn mức.
Có: TK Thu nhập - thu lãi cho vay.
5.3.4. Quản lí hạn mức tín dụng.
Ngân hàng phát tiền vay theo các chứng từ thanh toán hợp lệ nhng phải
trong phạm vi hạn mức d nợ cho vay trong kỳ đã đợc thoả thuận ghi trong hợp
đồng tín dụng. Hay nói cách khác, số tiền ngân hàng giải quyết cho vay từng
Nguyễn Thị Phơng Hảo 24
Khoá luận tốt nghiệp
lần đợc khống chế trong phạm vi hạn mức tín dụng còn lại, đợc xác định theo
công thức:
Mức cho vay còn lại = Hạn mức tín dụng - d nợ thực tế
Khi kết thúc hợp đồng tín dụng thì ngân hàng và khách hàng có thể tiến
hành thanh lý hợp đồng tín dụng. Việc thanh lý hợp đồng tín dụng với nội
dung chủ yếu là xem tình hình thực hiện kế hoạch trả nợ của doanh nghiệp.
Trớc hết ngân hàng phải tính thời hạn cho vay thực tế để so sánh với thời hạn
cho vay kế hoạch.
Nếu khách hàng thực hiện tốt kế hoạch trả nợ, d nợ cuối kỳ là lành mạnh,
đảm bảo khả năng trả nợ thì ngân hàng và khách hàng thoả thuận chuyển toàn
bộ số nợ đó sang hạn mức tín dụng mới.
Nếu d nợ không lành mạnh: Sử dụng vốn sai mục đích, nợ khó có khả
năng thu hồi thì chuyển sang nợ quá hạn.
Nguyễn Thị Phơng Hảo 25