Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

tt và các đctc chương 4 thị trường vốn cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.85 KB, 22 trang )

ĐẠi HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


BÁO CÁO ĐỀ TÀI MÔN
THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH
Đề tài:

THỊ TRƯỜNG VỐN CỔ PHẦN

Nhóm : 1

Tên thành viên: - Kiều Thị Mỹ Phụng (Nhóm
trưởng)
- Nguyễn Văn Hùng
- Hoàng Thị Thương
- Trần Hoàng Tín
- Nguyễn Thành Anh Tuấn


Bài tập thị trường và các định chế tài chính

Lớp:

43K02.5

Đà Nẵng, 9/2018

BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM

Xếp loại


(thang
Tên thành

Phân công chi tiết công

viên

việc

Trần Hoàng
Tín

Thu thập tài liệu
1:

Nhóm đánh giá

điểm 10)

phần Tham gia đầy đủ các cuộc thảo luận

Vai trò thị trường nhóm (online), nộp bài đúng hạn,

công cụ nợ

hoàn thành hiệm vụ được giao, có ý

9,5

kiến đóng góp cho bài.

Kiều Thị Mỹ
Phụng

Nhóm

trưởng:

Phân Tham gia đầy đủ các buổi họp, các

công công việc,Thu thập cuộc thảo luận nhóm (online), nộp
tài liệu

phần 2: Các bài đúng hạn, hoàn thành nhiệm vụ

công cụ trên thị trường được giao, có ý kiến đóng góp cho

10

tiền tệ, tổng hợp chỉnh bài.
sửa word, in báo cáo.
Nguyễn Thành

Thu thập tài liệu phần 3: Tham gia đầy đủ các buổi họp, các

Anh Tuấn

Thị trường trái phiếu cuộc thảo luận nhóm (online), nộp
chính phủ

bài đúng hạn, chưa hoàn thành đầy


9,5

đủ nhiệm vụ được giao, có ý kiến
đóng góp cho bài.
Hoàng Thị

Thu thập tài liệu phần 4: Tham gia đầy đủ các buổi họp, các

Thương

Thị trường trái phiếu cuộc thảo luận nhóm (online), nộp
công ty

bài đúng hạn, hoàn thành nhiệm vụ
được giao, có ý kiến đóng góp cho
bài.
2

10


Bài tập thị trường và các định chế tài chính

Nguyễn Văn

Thu thập tài liệu phần 5: Tham gia đầy đủ các buổi họp, các

Hùng


Thị trường công cụ nợ tại cuộc thảo luận nhóm (online), nộp
Việt Nam

bài đúng hạn, hoàn thành nhiệm vụ

10

được giao, có ý kiến đóng góp cho
bài.
MỤC LỤC
Table of Contents
1

2

3

4

Công ty cổ phần và các loại cổ phiếu:......................................................................................5
1.1

Khái niệm công ty cổ phần:...............................................................................................5

1.2

Cổ phiếu và các loại cổ phiếu:...........................................................................................5

Các loại thị trường cổ phiếu:....................................................................................................7
2.1


Căn cứ vào cấp độ giao dịch:.............................................................................................7

2.2

Căn cứ vào phương thức tổ chức:......................................................................................8

2.3

Căn cứ vào tính chất giao dịch...........................................................................................8

Thị trường cổ phần vốn............................................................................................................8
3.1

Vai trò.................................................................................................................................8

3.2

Thành viên trên thị trường.................................................................................................8

3.3

Cơ chế giá..........................................................................................................................9

3.4

Các chỉ số của thị trường chứng khoáng............................................................................9

3.5


Các loại lệnh phiếu chính...................................................................................................9

3.6

Những khái niệm khác.....................................................................................................10

Thị trường chứng khoán Việt Nam.........................................................................................11

3


Bài tập thị trường và các định chế tài chính
4.1

Hệ thống giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM ( HOSE)............................11

4.1.1

Giới thiệu chung.......................................................................................................11

4.1.2

Cơ cấu tổ chức..........................................................................................................11

4.1.3

Đơn vị giao dịch và yết giá trên HOSE....................................................................12

4.1.4


Chức năng.................................................................................................................12

4.1.5

Thời gian và phương thức giao dịch.........................................................................12

4.2

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội...................................................................................13

4.2.1

Giới thiệu chung.......................................................................................................13

4.2.2

Cơ cấu tổ chức..........................................................................................................13

4.2.3

Đơn vị giao dịch và yết giá trên HNX......................................................................13

4.2.4

Chức năng.................................................................................................................14

4.2.5

Thời gian giao dịch và phương thức giao dịch.........................................................14


4.3

Điều kiện niêm yết chứng khoán tại sở giao dịch chứng khoán......................................14

4.4

Các loại lệnh....................................................................................................................15

4.4.1

Lệnh cơ bản..............................................................................................................15

4.4.2

Thứ tự ưu tiên thực hiện lệnh...................................................................................16

4.5

Upcom..............................................................................................................................16

4.6

Thị trường phát hành cổ phiếu của Facebook IPO và Google IPO.................................16

4.6.1

Tổng quan về facebook & Google trước khi phát hành chứng khoán lần đầu(IPO)
16

4.6.2


Thị trường phát hành cổ phiếu của Facebook IPO và Google IPO.........................17

4.6.3
Bí kíp thành công của Google trong đợt phát hành chứng khoán lần đầu(IPO): Cổ
phiếu được chờ đón nhất thế kỷ.............................................................................................19

4


Bài tập thị trường và các định chế tài chính
4.6.4

Nguyên nhân từ thảm họa IPO Facebook đã lội dòng ngoạn mục...........................20

5


Bài tập thị trường và các định chế tài chính

1 Công ty cổ phần và các loại cổ phiếu:
1.1

Khái niệm công ty cổ phần:
- Công ty cổ phần (Joint stock company) là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn,

được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được chia
nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần (shares) và được phát hành huy động vốn tham
gia của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
1.2


Cổ phiếu và các loại cổ phiếu:

 Khái niệm:
- Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành. Cổ phiếu
là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hay
một số cổ phần của công ty đó.
 Đặc điểm:
- Là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty.
- Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả.
- Cổ đông được chia phần giá trị tài sản còn lại sau khi công ty đã thanh toán các khoản nợ
và thanh toán cho các cổ đông ưu đãi.
- Người góp vốn sẽ không được quyền trực tiếp rút vốn khỏi công ty.
- Cổ đông phổ thông sẽ không bị mất nhiều hơn vốn đầu tư ban đầu của họ.
- Ngoài ra, cổ đông phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải.
 Các loại cổ phiếu:

Cổ phiếu phổ thông

Cổ phiếu ưu đãi

Cổ phiếu thường (cổ phiếu Cổ phiếu ưu đãi là dạng chứng khoán lai, vừa có
phổ thông) là cổ phiếu mà đặc điểm của chứng khoán nợ và đặc điểm của

6


Bài tập thị trường và các định chế tài chính

Khái


các công ty cổ phần bắt chứng khoán vốn.

niệm

buộc phải có.
Có lợi tức không ổn định, Có lợi tức ổn định theo một tỷ lệ cố định trên mệnh
tùy thuộc vào kết quả kinh giá. Tùy vào các loại cổ phiếu ưu đãi khác nhau mà

Lợi tức

doanh của công ty và sau có chính sách chia cổ tức khác nhau: cổ phiếu ưu
khi trả lợi tức cho trái phiếu đãi tích lũy, cổ phiếu ưu đãi không tích lũy, cổ
và cổ phiếu ưu đãi.

phiếu ưu đãi tham dự chia phần.

Người

Người sở hữu cổ phiếu

Khi công ty bị phá sản, người nắm cổ phiếu ưu đãi

nắm

thường là người cuối cùng

nhận được tiền thanh lý tài sản trước cổ đông

giữ cổ được hưởng giá trị còn lại

phiếu

thường.

của tài sản thanh lý khi
công ty bị phá sản.
Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi không được tham
Người sở hữu cổ phiếu gia ứng cử bầu cử vào Hội đồng quản trị hoặc Ban
thường có quyền bỏ phiếu kiểm soát.
và ứng cử vào các chức vụ
quản lí công ty.
Cổ phiếu ưu đãi còn có loại cổ phiếu có khả năng
chuyển đổi:
- Cổ tức cho cổ đông ưu đãi là cố định. Trong

Phân
loại

thời điểm khó khăn, cổ đông ưu đãi được bảo đảm,
nhưng trong thời kì thịnh vượng, họ không được
hưởng lợi từ việc tăng cổ tức hoặc giá cổ phiếu.
- Cổ phiếu ưu đãi có khả năng chuyển đổi sẽ
được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông ở một
mức giá nhất định

7


Bài tập thị trường và các định chế tài chính
2


Các loại thị trường cổ phiếu:

2.1

Căn cứ vào cấp độ giao dịch:

Thị trường sơ cấp
Là nơi cổ phiếu mới được phát hành để

-

-

giao dịch. Các công ty, chính phủ và các tổ chức

Thị trường thứ cấp
Là thị trường chứng khoán được

mua bán sau khi được phát hành.

khác nhận được tài trợ thông qua các chứng khoán
nợ hoặc chứng khoán vốn, được hỗ trợ bởi các tổ



Vai trò của thị trường thứ cấp

chức bảo lãnh phát hành,trong đó bao gồm các


-

Cung cấp thanh khoản cho người

mua chứng khoán.

ngân hàng đầu tư, nơi sẽ thiết lập một mức giá

-

cho một chứng khoán nhất định và sau đó giám
sát trực tiếp việc bán cho nhà đầu tư.

 Hòa Kỳ có ba sàn giao dịch chứng

 Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO)
-

khoán chính:
-

Cổ phiếu của công ty được bán ra công

Sở giao dịch chứng khoán New

York (The New York Stock Exchange

chúng lần đầu tiên.
-


Cung cấp cơ chế giá liên tục.

Euronext).

Cần có sự chấp thuận của Uỷ ban chứng

-

khoán

Sàn giao dịch NASDAQ (The

National Association of Securities
 Có ba sự lựa chọn ở thị trường sơ cấp:

Dealers Automated Quotation).

-

Phát hành ra công chúng (Public offering):

-

Phát hàng đặc quyền mua trước (Rights

-

Sàn giao dịch chứng khoán Hoa

Kỳ (The American Stock Exchange).


offering)
-

2.2

Phát hành riêng lẻ (Private Placement)

Căn cứ vào phương thức tổ chức:
- Thị trường cổ phiếu niêm yết ,Thị trường OTC , Thị trường UPcoM (Việt Nam), Thị

trường “chợ đen” .

8


Bài tập thị trường và các định chế tài chính
2.3

Căn cứ vào tính chất giao dịch
- Thị trường tìm kiếm trực tiếp, Thị trường môi giới, Thị trường tự doanh, Thị trường đấu

giá.

3

Thị trường cổ phần vốn

3.1


Vai trò
- Thị Trường Vốn cũng rất quan trọng nó đóng một vai trò thiết yếu trong nền kinh tế quốc

gia. Một Thị Trường Vốn phát triển, năng động và sôi động có thể đóng góp cho sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế. Do đó chúng thường có các vai trò như:

3.2



Thị trường tài chính thu hút, huy động các nguồn tài chính trong và ngoài nước, khuyến




khích tiết kiệm và đầu tư;
Thị trường tài chính góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính;
Thị trường tài chính thực hiện chính sách tài chính, chính sách tiền tệ của nhà nước.
Thành viên trên thị trường

- Nhà đầu tư, sở giao dịch chứng khoáng, nhà môi giới, nhà kinh doanh chứng khoáng,
trung tâm thanh toán bù trừ, trung tâm công nghệ thông tin, nhà tư vấn chứng khoáng, tổ chức
xếp hạng tín dụng, nhà phát hành.
3.3

Cơ chế giá

 Cách thức thị trường thiết lập giá chứng khoán
- Nhìn chung, giá cả được thiết lập trong các thị trường cạnh tranh là giá do người mua sẵn
sàng trả nhiều nhất cho một món hàng.

- Sự đầy đủ của thông tin đóng một vai trò quan trọng.
- Giá thị trường được xác lập bởi người mua sẵn sàng trả giá cao nhất.


Nguyên nhân làm giá cổ phiếu thay đổi: Cung và cầu, Thu nhập và kì vọng, Cảm tính và

thái độ, Các chỉ báo kinh tế, Làm theo người dẫn đạo (số lượng).
3.4

Các chỉ số của thị trường chứng khoáng
- Chỉ số thị trường chứng khoán là giá trị tổng hợp của một nhóm các cổ phiếu giao dịch ở

thị trường thứ cấp.

9


Bài tập thị trường và các định chế tài chính
- Các chỉ số thị trường chứng khoán thường được sử dụng để giám sát động thái của một
nhóm các cổ phiếu.
- Là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả của các nhà quản lí chuyên nghiệp.


Trên thế giới có khá nhiều các chỉ số nổi tiếng như: Chỉ số Công nghiệp Dow
Jones (Dow Jones Industrial Average, DJIA) của Hoa Kỳ, S&P 500 của Hoa Kỳ



Đối với Việt Nam chúng tathì có các chỉ số như: Vietnam Securities Indexes,
HASTC-Index, Vn-Index, VIR-Index, HNX-Index, Upcom-Index, VN30, HNX30


3.5

Các loại lệnh phiếu chính

 Lệnh giới hạn
- Lệnh xác định mức giá mua hoặc bán
- Thời gian đặt lệnh chi tiết có thể khác nhau: Lệnh thực hiện ngay hoặc huỷ bỏ (Fill or
Kill), Lệnh có giá trị trong ngày, có giá trị 1 ngày, vài ngày, 1 tuần, 1 tháng hoặc lệnh có giá trị
đến khi huỷ bỏ
 Lệnh thị trường
- Lệnh mua hoặc bán ở mức giá tốt nhất hiện tại
- Cung cấp tính thanh khoản cho thị trường ngay lập tức.
3.6

Những khái niệm khác

 Bán khống ( Short sales)
- Bán cổ phiếu đang có giá cao mà người bán không sở hữu và mua lại nó sau
- Vay Cổ phiếu từ một nhà đầu tư khác (thông qua môi giới)
- Chỉ có thể được thực hiện khi giá mới cao hơn giá đã xác định trước đó
- Phải trả cổ tức cho người cho vay, yêu cầu kí quỹ
 Các điều kiện thị trường tổng quát

10


Bài tập thị trường và các định chế tài chính

Thị trường giá lên (Bull Market)


Thị trường giá xuống (Bear Market)

-

Thị trường thuận lợi

-

Thị trường không thuận lợi

-

Giá tăng

-

Giá giảm

-

Nhà đầu tư/ người tiêu dùng lạc quan

-

Nhà đầu tư/ người tiêu dùng bi quan

-

Nền kinh tế tăng trưởng và phục hồi.


-

Nền kinh tế suy thoái

-

Sự kích thích của chính phủ

-

Sự hạn chế của chính phủ

 Cách đọc bảng giá chứng khoán
- Mã chứng khoán – Chữ cái để xác định chứng khoán.
- Giá - Giá cổ phiếu hiện tại
- Giá mở cửa - Giá mở cửa của ngày hiện tại
- Giá đóng cửa - Giá giao dịch cuối cùng của ngày hôm trước.
- Thay đổi ròng - Thay đổi ròng từ ngày hôm trước
- Phạm vi giá- Phạm vi giá của ngày hiện tại
- 52-Week Hi and Low - Giá cao nhất và thấp nhất mà tại đó một cổ phiếu đã giao dịch
trong năm qua.
- Cổ tức trên mỗi cổ phần- cổ tức chi trả hàng năm cho mỗi cổ phiếu.
- Tỷ số P/E - Giá cổ phiếu hiện tại chia cho thu nhập trên mỗi cổ phần của bốn quý vừa qua

4

Thị trường chứng khoán Việt Nam
- Sở giao dịch chứng khoán là thị trường trong đó việc giao dịch mua bán chứng khoán
được thực hiện tại một địa điểm tập trung gọi là sở giao dịch.


11


Bài tập thị trường và các định chế tài chính
-

Có những Sở giao dịch vẫn còn giữ sàn giao dịch truyền thống nhưng cũng có những Sở

giao dịch tự động hóa hoàn toàn.
- Đặc điểm của thị trường này là chỉ giao dịch những loại chững khoán đã được niêm yết,
đó là chứng khoán của các công ty đủ điều kiện bán chững khoán qua Sở.
4.1

Hệ thống giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM ( HOSE)

4.1.1

Giới thiệu chung

- Tiền thân là Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM.
- Về hình thức sở hữu, HOSE là công ty TNHH một thành viên của Nhà nước có vốn điều
lệ là 1000 tỷ đồng.
4.1.2

Cơ cấu tổ chức

4.1.3

Đơn vị giao dịch và yết giá trên HOSE



Đơn vị giao dịch





Cổ phiếu: 10
Trái phiếu: 10

Đơn vị yết giá



Giao dịch trái phiếu: đơn vị yết giá là 100 đồng đối với mọi mức giá
Giao dịch cổ phiếu: đơn vị yết giá thay đổi tùy thuộc vào giá của cổ phiếu đó
trên thị trường

12


Bài tập thị trường và các định chế tài chính
4.1.4

Chức năng

- Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh cũng là một thể chế chính thức mà
thông qua đó các trái phiếu chính phủ mới được phát hành và nó có chức năng như một thị
trường thứ cấp cho một số phát hành trái phiếu hiện hữu.

- Cơ chế giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh là một hệ
thống đặt - khớp lệnh tự động. "Năng lực của hệ thống là 300.000 lệnh mỗi ngày. Giá chứng
khoán giao dịch bị giới hạn biên độ thay đổi hàng ngày là cộng-trừ 5% so với giá đóng cửa ngày
hôm trước. Riêng trong ngày niêm yết đầu tiên của một cổ phiếu, chỉ thực hiện một đợt khớp
lệnh, giá giao dịch được thực hiện với biên độ cộng-trừ 20%".
4.1.5

Thời gian và phương thức giao dịch

Phiên

Phương thức giao dịch

Thời gian giao dịch

Khớp lệnh định kỳ mở cửa

09h00-09h15

Khớp lệnh liên tục I

09h15-11h30

Giao dịch thỏa thuận

09h00-11h30

Cổ phiếu và chứng chỉ quỷ
Phiên sáng


Nghỉ
Phiên chiều

11h30-13h00
Khớp lệnh liên tục II

13h00-14h30

Khớp lệnh định kỳ đóng cửa

14h30-14h45

Giao dịch thỏa thuận

13h00-15h00

Giao dịch thỏa thuận

09h00-11h30

Trái phiếu
Phiên sáng
Nghỉ
Phiên chiều

11h30-13h00
Giao dịch thỏa thuận

13


13h00-15h00


Bài tập thị trường và các định chế tài chính
4.2

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

4.2.1

Giới thiệu chung

- Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội được thành lập theo quyết định số 01/2009/Qđ-TTg
của thủ tướng chính phủ trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức lại Trung tâm GDCK Hà Nội.
- Hoạt động với mô hình Cty TNHH 1 thành viên do Nhà nước ( đại diện là Bộ Tài chính)
làm chủ sở hữu.
4.2.2

Cơ cấu tổ chức

4.2.3

Đơn vị giao dịch và yết giá trên HNX


Đơn vị giao dịch






Đơn vị yết giá



4.2.4

Cổ phiếu: 100 cổ phiếu
Trái phiếu: 10 triệu đồng mệnh giá trái phiếu

Đối với giao dịch thỏa thuận và trái phếu không quy định
Đối với cổ phiếu: 100 đồng

Chức năng

- Chức năng của Sở GDCK Hà Nội là đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành
thị trường giao dịch chứng khoán.
- Mục tiêu hoạt động của Sở GDCK Hà Nội là tổ chức vận hành thị trường giao dịch chứng
khoán minh bạch, công bằng, hiệu quả; phát triển hạ tầng cơ sở và các sản phẩm mới phục vụ

14


Bài tập thị trường và các định chế tài chính
cho thị trường, tăng cường thu hút đầu tư trong nước và quốc tế, thể hiện vai trò là kênh huy
động vốn quan trọng của nền kinh tế, đảm bảo lợi ích cao nhất cho nhà đầu tư và doanh nghiệp
tham gia thị trường.
4.2.5

Thời gian giao dịch và phương thức giao dịch


Phiên
Thị trường giao dịch chứng

Phương thức giao dịch

Thời gian giao dịch

Khớp lệnh liên tục

09h00-11h30

Giao dịch thỏa thuận

09h00-11h30

khoán niêm yết
Phiên sáng

Nghỉ
Chiều

4.3

11h30-13h00
Khớp lệnh liên tục

13h00-14h15

Khớp lệnh định kỳ đóng cửa


14h30-14h45

Giao dịch thỏa thuận

13h00-15h00

Điều kiện niêm yết chứng khoán tại sở giao dịch chứng khoán.

Chỉ tiêu

Sở GDCK HCM (HOSE)
120 tỷ đồng theo sổ kế toán

Sở GDCK HN (HNX)
30 tỷ đồng

Vốn điều lệ thực góp
tại thời điểm đăng ký
2 năm

1 năm

5%

5%

Số năm hoạt động
dưới hình thức
CTCP

Tỷ lệ LNST/VCSH
năm gần nhất
-

02 năm liền trước có lãi, không nợ

-

Không nợ quá hạn

quá hạn trên 01 năm, không có lỗ lũy kế

trên 1 năm, không có lỗ

Hoạt động kinh

tính đến nămđăng ký niêm yết, tuân thủ

lũy kế tính đến nămđăng

doanh

các quy định của pháp luật về kế toán báo

ký niêm yết, tuân thủ các

cáo tài chính

quy định của pháp luật về
kế toán báo cáo tài chính


15


Bài tập thị trường và các định chế tài chính
-

Các khoản nợ đối với thành viên

-

Không quy định

-

100 cổ

HĐQT, BKS, BGĐ, CĐ lớn và những

Công khai

người lên quan
- 300 cổ đông( không phải cổ đông
Yêu cầu về cổ đông

lớn) nắm giữ ít nhất 20% số CP có quyền

đông( không phải cổ

biểu quyết


đông lớn) nắm giữ ít nhất
15% số cổ phần có quyền

Yêu cầu về nắm giữ

Cổ đông là thành viên HĐQT,

biểu quyết
- Tương tự HOSE

BKS, BGĐ, KTT cam kết giữ 100% CP
nắm giữ ít nhất 6 tháng kể từ ngày niêm

cổ phần

yết và 50% trong 6 tháng tiếp theo
4.4

Các loại lệnh

4.4.1

Lệnh cơ bản

- Lệnh thị trường
- Lệnh giới hạn
- Lệnh dừng: lệnh dừng bán, lệnh dừng mua
4.4.2


Thứ tự ưu tiên thực hiện lệnh

- Ưu tiên về giá: ưu tiên về giá mua cao, giá bán thấp
- Ưu tiên về thời gian: lệnh nào đưa ra trước sẽ thực hiện trước( cùng mức giá)
- Ưu tiên về khối lượng
4.5

Upcom
- Ra đời từ tháng 6/2009 với 10 doanh nghiệp niêm yết
- Cách giao dịch trên sàn Upcom
 Thỏa thuận điện tử
 Thỏa thuận thông thường

16


Bài tập thị trường và các định chế tài chính
- Bản chất của thị trường Upcom là trạm trung chuyển các cổ phiếu trước khi niêm yết trên
2 sàn giao dịch Tp.HCM và Hà Nội. Chính vì thế, đây được xem là sân chơi lớn để nhà đầu tư
và doanh nghiệp có cơ hội gần nhau hơn.
- Khối lượng giao dịch tối thiểu trên sàn chứng khoán Upcom là 10 cổ phiếu hoặc 10 trái
phiếu.
- Đơn vị yết giá với cổ phiếu là 100 đồng, còn với trái phiếu thì không quy định. Mệnh giá
cho một cổ phiếu là 10000 đồng và một trái phiếu là 100000 đồng. Thời gian giao dịch từ 10h
sáng đến 3h chiều các ngày trong tuần.
4.6

Thị trường phát hành cổ phiếu của Facebook IPO và Google IPO

4.6.1


Tổng quan về facebook & Google trước khi phát hành chứng khoán lần đầu(IPO)


Facebook IPO (Tháng 5/ 2012)

- Facebook IPO (Initial Public Offering) là việc một công ty chào bán cổ phiếu facebook
lần đầu tiên ra công chúng. Sau IPO, công ty tư nhân hay công ty cổ phần khi đó sẽ trở thành
công ty đại chúng.
- Hàng trăm nghìn nhà đầu tư đã mong hưởng lợi khi Facebook chào bán cổ phần lần đầu
ra công chúng (IPO) và niêm yết trên sàn chứng khoán ngày 18/5/2012. New York Times cho
biết giới đầu tư châu Á đăng ký mua cổ phiếu Facebook cao gấp 25 lần so với lượng cổ phiếu
được tung ra.


Google IPO( Tháng 4/ 2004)

- Google là một nhà lãnh đạo công nghệ toàn cầu tập trung vào việc cải thiện cách mọi
người .
- Gã khổng lồ tìm kiếm Internet Google đã đệ trình hồ sơ IPO lên Ủy ban chứng khoán Mỹ
vào tháng 4/2004. Nhà băng Morgan Stanley và Credit Suisse First Boston được lựa chọn để
đứng ra tiến hành và giám sát đợt IPO của hãng. Google chọn cách bán cổ phiếu bằng đấu giá,
một điều hiếm có từ đó tới giờ.

17


Bài tập thị trường và các định chế tài chính
4.6.2


Thị trường phát hành cổ phiếu của Facebook IPO và Google IPO

-

Lý do
phát hành
chứng
khoán lần
đầu IPO

Facebook IPO (5/2012)
Lý do để Facebook phát hành

-

Google IPO (4/2004)
Mục đích là tạo thêm vốn, tạo thị

IPO là gây quỹ, bán cổ phiếu cho

trường công khai cho cổ phiếu phổ biến và

công chúng sẽ mang lại cho hãng

tạo thuận lợi cho việc truy cập trong tương

này nguồn tài chính để điều hành

lai cho thị trường cổ phiếu công của công


công việc kinh doanh, mở rộng quy

ty. Dùng số tiền kiềm được từ việc bán cổ

mô cũng như mua lại các công ty

phiếu để mua lại các doanh nghiệp, công

khác

nghệ bổ sung và các tài sản khác.

-

Tuy nhiên, điều này rất bất

-

Lý do duy nhất để những nhà lãnh

thường và cho thấy những người

đạo Google muốn phát hành cổ phiếu là vì

trong công ty bán cổ phiếu ở giá lên

họ muốn có nhiều nguồn lực hơn để thúc

sàn, vì họ dự đoán giá sẽ giảm. Điều


đẩy Google tăng trưởng, và quan trọng hơn

này rất khác với việc khi Google lên

là họ đã ý thức được nhiệm vụ của họ với

sàn, các nhà đầu tư tiếp tục găm cổ

Google.

phiếu của họ.
- Công ty sẽ lần đầu tiên bán

-

Công ty bán cổ phiếu ra công chúng

Điều gì

cổ phiếu ra công chúng. Facebook

với số lượng là 19,605,052 cổ phiếu với giá

xảy ra

dự tính sẽ bán 421 triệu cổ phiếu,

một cổ phiếu là $85 với mã chứng khoán

trong đợt


tương đương 15% cổ phần của công

trên sàn giao dịch chứng khoán Mỹ là

IPO

ty. Số tiền thu về là 16 tỉ USD.

GOOG. Tương đương số tiền đề nghị góp

-

Những nhà đầu tư có quan hệ

vốn là $1,666,429,402.
- Đó là các công ty bảo lãnh của

Ai đang

rộng, nhân viên, những nhân vật

Google, những công ty này đã mua một

sở hữu cổ

hàng đầu trong công ty như các giám

lượng cổ phiếu của công ty và trở thành cổ


phần của

đốc, các cổ đông hiện hữu

đông của công ty.

công ty.
-

Trước hết là những ngân

-

Trước hết là các công ty bảo lãnh

hàng đầu tư vốn giúp công ty hoàn

phát hành, hiện Google có 29 công ty bão

thành hồ sơ IPO với các nhà quản lý

lãnh, trong đó có 2 công ty bảo lãnh chính

và định giá cổ phiếu. Những ngân

là Morgan Stanley và Credit Suisse First

hàng đầu tư này được gọi là đơn vị

Boston.


bảo lãnh phát hành.

-

18

Khi bạn mua cổ phiếu của Google,


Bài tập thị trường và các định chế tài chính
Người
mua cổ
phiếu của
công ty

Trong trường hợp của

một công ty cũng đang phát triển mạnh,

Facebook, có 33 ngân hàng dẫn đầu

với mức giá 580 USD, bạn có doanh thu 32

là Morgan Stanley bảo lãnh phát

USD trên mỗi cổ phiếu. Như vậy tỷ lệ giá

hành. Các ngân hàng này cam kết sẽ


so với doanh thu là 17, nghĩa là cổ phiếu

mua toàn bộ cổ phiếu ở mức giá

này rẻ hơn nhiều so với Facebook

IPO.
-

Vào đêm 17/5/2012,

-

Facebook chốt giá là 38 USD/cổ

số 85 USD nhưng sau ngay đầu tiên, cổ

phiếu.

phiếu của Google đã đạt mức 100 USD

-

Một trong những nhà đầu tư

trong phiên mở cửa và đóng cửa ở mức

Định giá

ban đầu khác là đồng sáng lập tập


cổ phiếu

đoàn LinkedIn Reid Hoffman, người

100,34 USD.
-

Ước tính số tiền thu được ròng là

đổ tiền vào Facebook hồi năm 2004,

1,163,6 triệu USD từ việc bán cổ phiếu và

dự định bán số cổ phiếu trị giá 36

đưa giá trị công ty lên 23 tỉ USD.

triệu USD.
- Với kết quả IPO thành công

-

Google thông báo lợi nhuận ròng

này, giá trị vốn hóa thị trường của

trong quý ba là 381.2 triệu đô la so với con

Facebook là 104,2 tỷ USD, bằng một


số 52 triệu đô la cùng kỳ năm ngoái(2012).

nửa so với con số 203 tỷ USD của
Kết quả

Giá một cổ phiếu khởi điểm ở con

-

Ngày 19/10/2013, cổ phiếu Google

Google.

lần đầu tiên vượt qua mốc 1.000 USD/ cổ

-

phiếu, khẳng định vị thế của gã khổng lề

Như vậy, Facebook sẽ đánh

dấu họ là doanh nghiệp Internet có

internet bất chấp sự cạnh tranh của hai đối

IPO lớn nhất lịch sử, vượt qua “gã

thủ lớn là Facebook và Yahoo!


khổng lồ tìm kiếm” Google với khoản

Giá cổ phiếu Google tăng hơn 18

lần sau 12 năm. Nếu bỏ ra 1.000 USD để

IPO 1,4 tỷ USD hồi năm 2004.
-

-

mua cổ phiếu Google ở thời điểm IPO vào

Sau đợt IPO, Mark

Zuckerberg sẽ kiểm soát 56% quyền
biểu quyết, ông ty quản lý trang
mạng xã hội khổng lồ Facebook.
-

19

năm 2004, nhà đầu tư hiện có 18.522 USD.


Bài tập thị trường và các định chế tài chính
4.6.3

Bí kíp thành công của Google trong đợt phát hành chứng khoán lần đầu(IPO): Cổ
phiếu được chờ đón nhất thế kỷ.

- Sergey Brin và Larry Page đã trì hoãn việc cổ phần hóa Google đến mức có thể nhưng

thời hạn chót vào cuối tháng 4-2004 đang đến gần. Vì những lợi ích của việc duy trì tư cách một
công ty tư nhân là rất lớn nên họ không muốn từ bỏ những lợi ích đang có trong tay.
- Bất lợi khi phát hành cổ phiếu lần đầu: Điều bất lợi nhất khi Google thực hiện cổ phần
hóa là các đối thủ Microsoft và Yahoo! có thể biết tất cả về lợi nhuận cũng như tình hình hoạt
động của Google. Một khi các thông tin được công bố rộng rãi thì sự cạnh tranh sẽ càng mạnh
mẽ hơn.
-

Mặc dù Google hoàn toàn có thể huy động thêm tiền mặt thông qua việc cổ phần hóa để

tăng trưởng công ty và để dự phòng việc chạy đua không tránh khỏi với Microsoft, nhưng công
ty cũng đã có đủ số tiền cần thiết.
- Đề ra phương pháp phát hành: Trong đơn đăng ký phát hành cổ phiếu với Ủy ban Giao
dịch chứng khoán, Google đã đưa ra một phương pháp phát hành cổ phiếu hoàn toàn khác, vì
phương pháp này được thực hiện dựa trên nguyên tắc quân bình. Điều này có nghĩa là bất cứ ai
cũng có thể tham gia mua cổ phiếu của nó. Phương pháp mới của Google sẽ không bị Phố Wall
ép giá.
- Cách định giá cổ phiếu: Google định giá và bán cổ phiếu của nó dựa trên kết quả bỏ thầu
trực tuyến của các nhà đầu tư tiềm năng. Tất cả những người đưa ra mức giá bằng hoặc hơn
mức giá qui định công khai sẽ mua được cổ phiếu.
- Đợt phát hành chứng khoán lần đầu: Cuối cùng, đợt phát hành cổ phiếu lần đầu của
Google đã bán ra cổ phiếu với giá 85 USD tại Sở Giao dịch chứng khoán các công ty công nghệ
cao NASDAQ vào ngày 19-8-2004. Vào lúc 9g30 sáng khi thị trường mở cửa, 19,6 triệu cổ
phiếu không thể bán được vì cầu vượt quá cung.
- Hiện nay, giá trị thị trường cổ phiếu của Google đã vượt quá con số 50 tỉ USD, làm cho
nó có giá trị hơn rất nhiều công ty kinh doanh lớn và nổi tiếng nhất ở Mỹ, khiến cho doanh thu
cũng như lợi nhuận của công ty này đạt được kết quả vượt xa so với dự kiến ban đầu.


20


Bài tập thị trường và các định chế tài chính
4.6.4

Nguyên nhân từ thảm họa IPO Facebook đã lội dòng ngoạn mục

- Ngày 18/5/2012, Facebook chính thức IPO trên sàn chứng khoán New York, và chỉ có
một từ được dùng để miêu tả phiên IPO này: "Thảm họa", trong suốt 14 tháng sau đó, không
vượt nổi mức 38 USD của phiên đầu.
- Quá nhiều kỳ vọng đã được đặt ra trước phiên IPO và bây giờ chỉ còn nỗi thất vọng. Các
nhà đầu tư đã đánh giá Facebook quá cao. Họ tuyên bố, giờ thời hoàng kim của mạng xã hội đã
qua và cho rằng sẽ không bao giờ bỏ tiền vào Facebook một lần nữa.
- Nhưng 5 năm sau, mọi chuyện đã hoàn toàn khác. Từ thảm họa IPO, Facebook nay trở
thành 1 trong 5 cổ phiếu hot nhất trên phố Wall. Giá mỗi cổ phiếu nay đã tăng 400% so với 5
năm trước, biến Mark Zuckerberg trở thành người giàu thứ 5 trên thế giới. Và những nhà đầu tư
đã từng quay lưng, giờ phải trở lại, thừa nhận sai lầm
- Cú lội ngược dòng ngoạn mục này là nhờ sự kết hợp của rất nhiều chiến lược mạo hiểm.
Facebook đã dũng cảm bỏ qua việc phát triển quảng cáo trên nền tảng máy tính vốn đang mang
lại doanh thu đến 5 tỷ USD mỗi năm để dồn lực cho quảng cáo trên điện thoại.
- Từ con số 0 - 5 năm trước, đến nay, 85% doanh thu quảng cáo của Facebook đến từ điện
thoại. Điểm độc đáo trong chiến lược, đó là Facebook để người dùng tự trả chi phí để phát nội
dung chất lượng.
- Mua từ Instagram, Whatsapp, đến LinkedIn, tích hợp các tính năng giữa các mạng xã hội
và liên tục giới thiệu các tính năng mới, là cách Facebook thu hút và giữ chân người dùng. Tăng
1 tỷ người dùng chỉ trong 5 năm, một con số cực kỳ ấn tượng.

21



Bài tập thị trường và các định chế tài chính
PHỤ LỤC

 Giáo trình Thị trường tài chính của PGS.TS Bùi Kim Yến – TS Nguyễn Minh Kiều
 Công nghệ thanh niên
 Báo mới
 Tài chính bất động sản
 Đầu tư cổ phiếu
 E- Learning
 Diễn đàn đầu tư chứng khoán
 Tài chính online

22



×