Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VOM CHỈ THỊ KIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.63 KB, 6 trang )

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG ĐỒNG HỒ VẠN NĂNG CHỈ THỊ KIM
.1. Cấu tạo chức năng
Đồng hồ vạn văng (VOM – Volt OhmMeter) là thiết bị đo không thể thiếu đối
với bất kỳ một kỹ thuật viên điện tử nào.
Thang hiển thị giá trị R
Thang hiển thị giá trị U, I
Thang đo VDC
Thang đo I

Thang đo VAC
Thang đo R
Hình 3 -1: Cấu tạo chức năng của VOM hiển thị kim
Màn hình hiển thị
Núm xoay lựa chọn thang đo
Núm xoay hiệu chỉnh lệch 0 của thang đo điện áp và dòng điện
Núm xoay hiệu chỉnh lệch 0 của thang đo điện trở
Que đo
Đồng hồ vạn năng chỉ thị kim có 4 chức năng chính là: đo Điện trở (R), đo
điện áp một chiều (VDC), đo điện áp xoay chiều (VAC) và đo dòng điện (I).
Ưu điểm của đồng hồ này là đo nhanh, kiểm tra được nhiều loại linh kiện,
thấy được sự phóng nạp của tụ điện. Tuy nhiên loại đồng hồ này cũng có mặt hạn
chế về độ chính xác, bị sụt áp khi đo dòng điện yếu, độ bền kém và dễ hư hỏng cơ
cấu kim và mạch điện tử bên trong nếu sử dụng không đúng cách.


2. Cách sử dụng
2.1. Cách đo điện áp xoay chiều (VAC)


Khi đo điện áp AC, ta chuyển thang đo về các thang AC.




Chọn thang AC cao hơn điện áp cần đo một nấc vì nếu để thang thấp hơn điện
áp cần đo thì đồng hồ báo kịch kim, còn nếu để thang quá cao thì kim báo
thiếu chính xác. Ví dụ: nếu muốn đo điện áp 120V thì ta phải để thang 300V.



Nếu để thang đo VDC mà đo vào nguồn AC thì kim đồng hồ không báo,
nhưng đồng hồ không ảnh hưởng.
Lưu ý: Tuyệt đối không để thang đo R hay thang đo I khi đo vào điện áp AC

 Nếu nhầm, đồng hồ sẽ bị hỏng ngày lập tức!
2.2. Cách đo điện áp một chiều (VDC)


Khi đo điện áp DC, ta chuyển thang đo về thang DC.



Để thang đo cao hơn điện áp cần đo một nấc.



Khi đo ta đặt que đỏ vào cực dương (+) nguồn, que đen vào cực âm (-) nguồn.



Nếu để sang thang AC thì mặc dù đồng hồ không bị hỏng nhưng đồng hồ sẽ
báo sai, thông thường giá trị báo sai cao cấp 2 lần giá trị thực của điện áp DC.

Lưu ý: Tuyệt đối không để nhầm đồng hồ đo VDC vào thang đo I hoặc thang

đo điện trở  Nếu nhầm, đồng hồ sẽ bị hỏng ngày lập tức!
Ví dụ: Đo điện áp rơi trên phần tử điện trở như trong mạch dưới đây. Ta mắc
đồng hồ đo song song với tải cần đo. Que đỏ đặt vào nơi có điện thế cao hơn, que
đen đặt vào nơi có điện thế thấp hơn.

Điểm đo VA (+)

A
+

Điểm đo VB (-)

B


Ví dụ: Để đo điện áp một chiều 6V thì ta sử dụng thang đo 12 của thang
VDC. Giá trị đo được ta đọc ở thang có vạch chia max là 30 trên mặt hiển thị được
giá trị là 15, khi đó:
Nếu ta đọc ở thang có vạch chia max là 12 thì sẽ được giá trị là 6, khi đó:
2.3. Cách đo dòng điện (I)

 Cách 1: Dùng thang đo dòng (đo trực tiếp)
Để đo dòng điện bằng đồ hồ vạn năng, ta mắc đồng hồ đo nối tiếp tới tải tiêu
thụ và chú ý là chỉ đo được dòng điện nhỏ hơn giá trị thang đo cho phép.


Bước 1: Đặt đồng hồ vào thang đo dòng cao nhất.




Bước 2: Đặt que đồng hồ nối tiếp với tải, que đỏ ở vị trí dương, que đen ở vị
trí âm.
+ Nếu kim lên thấp quá thì giảm thang đo.
+ Nếu kim lên kịch kim thì tăng thang đo, nếu đã để ở thang cao nhất rồi thì
đồng hồ không đo được dòng điện này.
+ Chỉ số kim báo sẽ cho ta biết giá trị dòng điện này.

+

 Cách 2: Dùng thang đo điện áp DC (đo gián tiếp)
Ta có thể đo dòng điện qua tải bằng cách đo sụt áp trên điện trở hạn dòng mắc
nối tiếp với tải. Ta sẽ tính được giá trị dòng điện thông qua định luật Ohm theo công
thức sau :


Sử dụng phương pháp này có thể đo được các dòng điện lớn hơn khả năng cho
phép của đồng hồ và đồng hồ cũng an toàn hơn.
2.4. Cách đo điện trở và trở kháng
Với thang đo điện trở của đồng hồ vạn năng ta có thể đo được rất nhiều thứ
như:










Đo kiểm tra
Đo kiểm tra
Đo kiểm tra
Đo kiểm tra
Đo kiểm tra
Đo kiểm tra
Đo kiểm tra
Đo kiểm tra

giá trị của điện trở
sự thông mạch của một đoạn dây dẫn
sự thông mạch của một đoạn mạch in
các cuộn dây biến áp có thông mạch không
sự phóng nạp của tụ điện
xem tụ có bị dò, bị chập không.
trở kháng của một mạch điện
diode và bóng bán dẫn.

Để sử dụng được các thang đo này đồng hồ phải được lắp 2 Pin tiểu 1,5V bên
trong, để sử dụng các thang đo 1Kohm hoặc 10Kohm ta phải lắp Pin 9V.

 Đo kiểm tra giá trị điện trở
Để đo kiểm tra giá trị điện trở ta thực hiện theo các bước sau đây:


Bước 1: Nếu chưa biết giá trị điện trở thì ta cứ để đồng hồ ở thang đo lớn nhất
là 1K, hoặc nếu đã biết thì lựa chọn thang phù hợp sau đó chập hai que đo lại
với nhau và sử dụng núm hiệu chỉnh lệch 0 để chỉnh kim chỉ thị về vị trí 0.




Bước 2: Đặt que đo vào hai đầu điện trở, đọc trị số trên thang . Giá trị đo
được = giá trị đọc  thang đo.
Ví dụ: Cho điện trở 56K. Nếu ta để thang 1K thì giá trị đọc được sẽ là 56 

giá trị đo = 561K = 56K. Còn nếu để thang 100 thì giá trị đọc được sẽ là 560 
giá trị đo = 560100 = 56000 = 56K.


Lưu ý: Khi đo điện trở ta nên chọn thang đo sao cho kim báo gần vị trí giữa
vạch chỉ số nhất thì sẽ cho độ chính xác cao nhất.

 Đo kiểm tra tụ
Đối với đồng hồ vạn năng hiển thị kim ta có thể kiểm tra độ phóng nạp và hư
hỏng của tụ điện.
 Đo tụ gốm ta sử dụng thang 1K:


1K

+ Nếu kim phóng nạp khi đo  tụ còn tốt
+ Nếu kim lên nhưng không trở về vị trí cũ  tụ bị dò
+ Nếu kim lên 0 và không trở về  tụ bị chập
 Đo tụ hóa ta sử dụng thang 10:

10

Tụ hóa rất ít khi bị dò hoặc chập mà chủ yếu là bị khô (giảm điện dung), khi
đo tụ hóa để biết chính xác mức độ hỏng của tụ ta cần đo so sánh với một tụ mới có

cùng điện dung.


 Nếu tụ cũ có độ phóng nạp tương đương với tụ mới  chứng tỏ tụ cũ vẫn
chưa bị khô.
 Nếu tụ cũ có độ phóng nạp yếu hơn tụ mới  chứng tỏ tụ cũ đã bị khô.
Lưu ý: Khi kiểm tra tụ ta phải đảo chiều que đo vài lần để xem độ phóng nạp
của tụ.



×