Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố ngoại cảnh đến khả năng hình thành cây hom mật gấu (vernonia amygdalina del) tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG HOÀNG MÂY
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ
NGOẠI CẢNH ĐẾN KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH CÂY HOM
MẬT GẤU (VERNONIA AMYGDALINA DEL) TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG HOÀNG MÂY
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ
NGOẠI CẢNH ĐẾN KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH CÂY HOM
MẬT GẤU (VERNONIA AMYGDALINA DEL) TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Lớp

: K46 - NLKH

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2014 - 2018


Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Công Quân

Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình nghiên cứu thực nghiệm hoàn toàn
trung thực, chưa công bố trên các tài liệu khác, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2018
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
Hội đồng khoa học

TS. Trần Công Quân

Nông Hoàng Mây

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót
sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, ghi rõ họ tên)



ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo, mỗi sinh viên đều phải thực hiện
khóa luận tốt nghiệp. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý
của giáo viên hướng dẫn, Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp, Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố ngoại cảnh đến khả năng
hình thành cây hom Mật gấu (Vernonia amygdalina Del) tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên”
Trong quá trình thực hiện, tôi nhận được sự hướng dẫn tận tình của các
thầy cô trong khoa, đặc biệt thầy giáo TS. Trần Công Quân là người trực tiếp
hướng dẫn tôi thực hiện đề tài.
Cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ của các quý
thầy cô, đến nay tôi hoàn thành khóa luận này. Cũng nhân dịp này cho phép tôi
bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới tất cả sự giúp đỡ đó.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi kính mong nhận được sự
góp ý của các thầy cô để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Nông Hoàng Mây


iii
MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTTN


: Công thức thí nghiệm

CT

: Công thức

TB

: Trung bình

IAA

: Axit Indol-axitic

IBA

: Axit Indol-butilic

NST

: Nhiễm sắc thể

NAA

: Naphthalene Acetic Acid

TN

: Thí nghiệm


ĐHST

: Điều hòa sinh trưởng

ĐC

: Đối chứng


iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA .............................. 31
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Mật gấu của các công thức thí nghiệm theo
định kỳ theo dõi ............................................................................ 32
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Mật gấu của các công thức thí
nghiệm........................................................................................... 34
Bảng 4.3. Các chỉ tiêu ra chồi của hom cây Mật gấu ở thí nghiệm giá thể .... 38
Bảng 4.4: Tỷ lệ sống của hom cây Mật gấu của các công thức thí nghiệm về
ánh sáng ........................................................................................ 43
Bảng 4.5: Khả năng ra rễ của hom cây Mật gấu ở các công thức thí nghiệm về
ánh sáng ........................................................................................ 44
Bảng 4.6: Các chỉ tiêu ra chồi của hom cây Mật gấu ở các công thức thí
nghiệm về ánh sáng....................................................................... 48


v
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Ảnh cây Mật gấu ............................................................................. 21
Hình 3.1.Sơ đồ bố trí thí nghiệm về loại giá thể ............................................. 26

Hình 3.2.Sơ đồ bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của ánh sáng ........................ 26
Hình 3.3: Ảnh cắm hom .................................................................................. 27
Hình 3.4: Ảnh thu thập số liệu ........................................................................ 29
Hình 4.1: Tỷ lệ sống của hom Mật gấu ở các loại giá thể cắm hom............... 32
Hình 4.2a: Ảnh ra rễ của hom cây Mật gấu ở các CTTN về giá thể............... 34
Hình 4.2b: Tỷ lệ (%) ra rễ của hom Mật gấu ở các công thức thí nghiệm về
giá thể giâm hom......................................................................... 35
Hình 4.2c: Số rễ trung bình/hom Mật gấu ở các công thức thí nghiệm về giá
thể giâm hom .............................................................................. 35
Hình 4.2d: Chiều dài rễ trung bình/hom Mật gấu ở các công thức thí nghiệm
về giá thể giâm hom .................................................................... 36
Hình 4.2e: Chỉ số ra rễ của cây hom Mật gấu ở các công thức thí nghiệm về
giá thể giâm hom......................................................................... 37
Hình4.3a: Ảnh ra chồi của hom cây Mật gấu ................................................. 38
Hình 4.3b: Tỷ lệ (%) ra chồi của hom Mật gấu ở các công thức thí nghiệm về
giá thể cắm hom .......................................................................... 39
Hình 4.3c: Số chồi trung bình/hom Mật gấu ở các công thức thí nghiệm về giá
thể giâm hom .............................................................................. 40
Hình 4.3d: Chiều dài chồi trung bình/hom Mật gấu ở các công thức thí
nghiệm về giá thể giâm hom ....................................................... 40
Hình 4.3e: Chỉ số ra chồi của cây hom Mật gấu ở các công thức thí nghiệm về
giá thể giâm hom......................................................................... 41
Hình 4.4: Tỷ lệ (%) sống của hom cây Mật gấu ở CTTN về ánh sáng .......... 43
Hình 4.5a: Ảnh ra rễ của hom cây Mật gấu ở các CTTN về ánh sáng ........... 44
Hình 4.5b: Tỷ lệ (%) ra rễ của hom Mật gấu ở các CTTN ............................. 45


vi
Hình 4.5c: Số rễ trung bình/hom Mật gấu ở các công thức thí nghiệm về ánh
sáng ............................................................................................. 45

Hình 4.5d: Chiều dài rễ trung bình/hom Mật gấu ở các công thức thí nghiệm
về ánh sáng.................................................................................. 46
Hình 4.5e: Chỉ số ra rễ của cây hom Mật gấu ở các công thức thí nghiệm về
ánh sáng ...................................................................................... 47
Hình 4.6a: Ảnh ra chồi của hom cây Mật gấu ................................................ 48
Hình 4.6b: Tỷ lệ (%) ra chồi của hom Mật gấu ở TN về ánh sáng ................. 49
Hình 4.6c: Số chồi trung bình/hom Mật gấu ở các công thức thí nghiệm về
ánh sáng ...................................................................................... 49
Hình 4.6d: Chiều dài chồi trung bình/hom Mật gấu ở TN về ánh sáng.......... 50
Hình 4.6e: Chỉ số ra chồi của cây hom Mật gấu ở các công thức thí nghiệm về
ánh sáng ...................................................................................... 51


vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iiii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... v
MỤC LỤC ....................................................................................................... vii
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 3
2.1.1. Cơ sở tế bào học ...................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở di truyền học ................................................................................. 3
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định ........................................................................ 5

2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom .............................. 6
2.1.5. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản khi giâm hom ...................................... 14
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam .......................................... 15
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 15
2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 16
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 19
2.4.1. Vị trí địa lý địa hình .............................................................................. 19
2.4.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết .................................................................... 19
2.5. Tổng quan về loài cây Mật gấu ................................................................ 20
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 25


viii
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 25
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 27
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 32
4.1. Kết quả về ảnh hưởng của loại giá thể cắm hom đến khả năng hình thành
cây hom Mật gấu ............................................................................................. 32
4.1.1. Kết quả về tỷ lệ sống của hom cây Mật gấu ở các công thức thí nghiệm ..... 32
4.1.2. Kết quả về ảnh hưởng của loại giá thể cắm hom đến khả năng ra rễ của
hom cây Mật gấu ............................................................................................. 33
4.1.3. Kết quả về ảnh hưởng của loại giá thể đến khả năng ra chồi của hom
cây Mật gấu ..................................................................................................... 38
4.2. Kết quả về ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng hình thành cây hom
Mật gấu ............................................................................................................ 42

4.2.1. Kết quả về ảnh hưởng của ánh sáng đến tỷ lệ sống của hom cây Mật gấu . 42
4.2.2. Kết quả về khả năng ra rễ của hom cây Mật gấu ở các công thức thí
nghiệm về ánh sáng ......................................................................................... 44
4.2.3. Kết quả về ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng ra chồi của hom cây
Mật gấu ............................................................................................................ 48
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 55
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây Mật gấu có tên khoa học là: Vernonia amygdalina Del, thuộc họ
Cúc. Cây Mật gấu còn có tên gọi là cây Kim thất tai, cây nhỏ thân thảo, mềm
giống như cây dâu tằm, dạng bụi, cao từ 1 - 2 m, cành thẳng, gốc phân
nhánh. Lá Kim thất tai có đường kính khoảng 2 - 4cm, mềm mại, có lông tơ,
phiến lá dày răng cưa, đầu lá nhọn, to và hơi tù, cuống lá dài khoảng 2cm, khi
già lá nhẵn bóng. Hoa Kim thất tai mọc ở đầu cành thành từng chùm.
Lá cây có vị đắng nên thường được gọi là cây Lá đắng. Dân gian
thường dùng lá cây để nhai sống chữa bệnh, nấu canh hoặc pha trà uống.
Cây có tác dụng tiêu viêm, phong ngứa, tiêu thũng, bình nhiệt…Hỗ trợ
chữa bệnh: đau nhức buốt lưng, sưng đau do trật đả, đau thần kinh do phong
thấp, sưng đau, đau vai gáy, bệnh trĩ, viêm gan, mát gan, viêm phổi, mỡ máu,
giã rượu, mẩm ngứa…[19]. Lấy lá cây Mật gấu để nấu canh hoặc pha trà
uống. Hiện phong trào sử dụng lá cây “Mật gấu” làm thuốc rất phổ biến.

Thực chất đây là cây Lá đắng (khi nhai lá có cảm giác đắng nhưng sau đó lại
có vị ngọt trong miệng) ở dạng ăn như rau hoặc nấu nước uống.
Với những tác dụng của cây Mật gấu, nên được nhiều người quan tâm
trồng loài cây này. Để có nguồn cây giống, có thể tạo cây con bằng hạt hoặc
giâm hom. Nhân giống bằng hom là phương pháp có hệ số nhân giống cao,
phù hợp với quy mô lớn và sản phẩm cuối cùng cho một số lượng cây giống
đồng đều về mặt chất lượng di truyền. Trong nhân giống bằng hom, có nhiều
yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ thuộc bởi ba yếu
tố chính là: các chất kích thích ra rễ, nồng độ chất kích thích, thời gian xử lý
thuốc,..; Yếu tố nội tại, khả năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai đoạn và vị


2
trí của hom, loại hom, độ dài hom giâm...) Yếu tố môi trường giâm hom (giá
thể, độ ẩm, ánh sáng,...).
Xuất phát từ thực tế trên, tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố ngoại cảnh đến khả năng
hình thành cây hom Mật gấu (Vernonia amygdalina Del) tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Lựa chọn được loại giá thể, chế độ che sáng phù hợp cho giâm hom
cây Mật gấu (Vernonia amygdalina Del).
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo về
loài cây Mật gấu.
Giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất, biết áp dụng và kết
hợp giữa lý thuyết và thực hành.
Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc làm tự lập khi ra thực tế.
* Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất

Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất cây giống Mật gấu bằng
phương pháp giâm hom.


3

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Thực vật có hai hình thức sinh sản chủ yếu là sinh sản vô tính và sinh
sản hữu tính. Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản trong đó có sự kết hợp
giao tử đực và giao tử cái để tạo thành hợp tử lưỡng bội. Hợp tử phát triển
thành cá thể mới. Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không qua thụ tinh,
nó bao gồm sự kết hợp của vô tính và các dạng sinh sản dinh dưỡng.
Giâm hom là phương pháp nhân giống cây trồng bằng cơ quan sinh
dưỡng. Cơ sở khoa học của phương pháp là sau khi tiến hành giâm hom, dưới
ảnh hưởng của các chất nội sinh trong tế bào như auxin, cytokinin khi gặp
những điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì rễ được hình thành và chọc
thủng biểu bì đâm ra ngoài.
2.1.1. Cơ sở tế bào học
Năm 1902 Nhà sinh lý thực vật người đức Haberladt, đã tiến hành nuôi
cấy mô tế bào thực vật dể chứng minh tế bào là toàn năng. Tế bào có tính toàn
năng thể hiện như sau: Bất cứ tế bào nào hoặc mô tế bào nào thuộc cơ quan
như rễ, thân, lá đều chứa hệ gen giống như tất cả các tế bào sinh dưỡng khác
trong cơ thể, đều có khả năng sinh sản vô tính để tạo thành cây hoàn chỉnh.
Khả năng hình thành rễ và thân phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của
loài cây, bộ phận của cây làm giống cũng như loài tế bào đã phân hóa của cây.
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần
phân bào liên tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Đặc trưng của

hình thức phân bào trên là số lượng NST của tế bào khởi đầu và tế bào mới
được phân chia như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay nguyên
phân. Phân bào nguyên nhiễm là quá trình phân chia tế bào mà kết quả từ một


4
tế bào ban đầu cho ra hai tế bào con có số lượng NST cũng như cấu trúc và
thành phần hóa học của nó giống như tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình
nguyên phân mà các NST được phân phối đồng đều, chính xác cho các tế bào
con. Ở kỳ đầu của quá trình nguyên phân, NST tự tái bản trước tiên theo chiều
dọc rồi tách theo chiều ngang, sau đó qua các kỳ tiếp theo NST phân chia về
các tế bào con đảm bảo cho các tế bào con đều có bộ NST như nhau và giống
tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình nguyên phân mà khối lượng cơ thể tăng lên,
sau đó nhờ có quá trình phân hóa các cơ quan trong quá trình phát triển cá thể
mà tạo thành một cây con hoàn chỉnh. Đây là một quá trình đảm bảo cho cây
con duy trì tính trạng của cây mẹ.
Theo viện sĩ Maximop, mỗi bộ phận của cây, ngay đến mỗi tế bào,
đều có tính độc lập về mặt sinh lí rất cao. Chúng có khả năng khôi phục lại
các cơ quan, bộ phận không đầy đủ và trở thành một cá thể mới hoàn chỉnh.
Trong cơ thể thực vật, nước và các chất khoáng hoà tan được vận chuyển từ
rễ lên lá theo mạch gỗ, còn các sản phẩm hữu cơ sản xuất ở lá được chuyển
xuống gốc (rễ, củ, …) theo mạch rây. Khi ta cắt đứt con đường vận chuyển theo
mạch rây, các sản phẩm hữu cơ sẽ tập trung ở các tế bào vỏ của phần bị cắt. Các
chất hữu cơ này cùng với chất điều hoà sinh trưởng Axin nội sinh (được tổng
hợp ở ngọn cây chuyển xuống) sẽ kích thích sự hoạt động của tượng tầng và
hình thành mô sẹo, rồi sau đó hình thành rễ từ mô sẹo ở chỗ bị cắt, khi gặp điều
kiện thuận lợi. Quá trình hình thành rễ bất định này có thể chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tái phân chia tượng tầng.
- Giai đoạn 2: Xuất hiện mầm rễ.
- Giai đoạn 3: Sinh trưởng và kéo dài của rễ, rễ đâm qua vỏ ra ngoài.

Hom của các loài cây thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc cành
non của cây (bao gồm cả chồi vượt). Các loại cành giâm thường gặp là cành
non, cành hóa gỗ chủ yếu, cành nửa hóa gỗ và cành hóa gỗ. Tùy thuộc vào


5
các yếu tố như đặc tính loài cây, điều kiện thời tiết lúc giâm hom… mà chọn
cành có khả năng ra rễ cao nhất.
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định
Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định
của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới.
Rễ bất định là những rễ được hình thành về sau này của các cơ quan
sinh dưỡng như cành, thân lá... Rễ bất định có thể được hình thành ngay trên
cây nguyên vẹn (cây đa, cây si...), nhưng khi cắt cành khỏi cơ thể mẹ là điều
kiện kích thích sự hình thành rễ và người ta vận dụng để nhân bản vô tính.
Rễ bất định của hầu hết thực vật được hình thành sau khi cắt cành khỏi cây
mẹ, nhưng cũng có một số loài rễ bất định được hình thành từ trước dưới dạng các
mầm rễ ở trong phần vỏ và chúng nằm yên đến khi cắt cành thì ngay lập tức đâm
ra khỏi vỏ. Với các đối tượng như vậy thì cành giâm, cành chiết ra rễ một cách dễ
dàng. Nhưng đa số trường hợp rễ bất định được hình thành trong quá trình con
người có tác động đến nó nhằm mục đích nhân giống.
Có hai loại rễ bất định gồm: rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
- Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng
chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ.
- Rễ mới sinh: Là rễ được hình thành sau khi cắt hom và giâm hom.
Khi đó các tế bào chỗ bị cắt, bị phá hủy, bị tổn thương và các tế bào dẫn
chuyền đã chết của mô gỗ được mở ra, dẫn đến dòng nhựa được dẫn từ phần
lá xuống đây bị dồn lại khiến cho các tế bào phân chia hình thành nên mô sẹo,
đây là cơ sở hình thành rễ bất định.
Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm ba giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành
lên một lớp tế bào bị thối trên bề mặt.
- Giai đoạn 2: Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia
và hình thành lớp mô mềm gọi là mô sẹo.


6
- Giai đoạn 3: Các tế bào vùng tượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu
hình thành rễ.
Mô sẹo là khối tế bào nhu mô có mức độ ligin hóa khác nhau. Thông
thường trước khi xuất hiện rễ thấy xuất hiện một lớp mô sẹo nên thường tin
rằng sự xuất hiện của mô sẹo là sự xuất hiện của rễ hom. Nhưng ở nhiều loài
cây, sự xuất hiện của mô sẹo là một dự báo tốt về khả năng ra rễ. Mức độ hóa
gỗ cũng ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom. Hom hóa gỗ nhiều, hay phần gỗ
chiếm nhiều thì khả năng ra rễ kém. Hiện tượng cực tính là hiện tượng phổ
biến trong giâm hom, do vậy khi giâm hom phải đặt cho cho đúng chiều [7].
Rễ bất định thường được hình thành bên cạnh và sát sát vào lõi trong
tâm của mô mạch, ăn sâu vào trong thân cành tới gần ống mạch, sát bên
ngoài. Thời gian hình thành rễ của các loại hom giâm ở các loài cây khác
nhau biến động rất lớn từ vài ngày với các loài dễ hình thành tới vài tháng đối
với các loài khó ra rễ.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom
Kết quả của hom giâm được xác định bởi thời gian ngắn và tỷ lệ ra rễ cao.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ thuộc bởi
ba yếu tố chính là: Khả năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai đoạn và vị trí của
hom), môi trường giâm hom và các chất kích thích ra rễ. Cơ bản thuộc 2 nhóm
nhân tố gồm nhóm nhân tố: ngoại sinh và nội sinh. Nhân tố nội sinh: gồm đặc
điểm của di truyền của từng xuất xứ, từng cá thể cây, tuổi cành, pha phát triển của
cành và các chất điều hòa sinh trưởng. Nhân tố nội sinh: các loại hóa chất kích
thích ra rễ và các nhân tố ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…).

* Nhân tố ngoại sinh
Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ra rễ của hom giâm: Điều kiện
sinh sống của cây mẹ lấy cành, nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm hom:
Mùa vụ, điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, giá thể giâm hom.


7
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành: Điều kiện sinh sống của cây mẹ
lấy cành có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, đặc biệt là của cây non.
Điều kiện ánh sáng cho cây mẹ lấy cành ảnh hưởng đến khả năng ra rễ
của hom giâm.
- Thời vụ giâm hom:
Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh
hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm phụ thuộc vào
thời vụ lấy cành và thời vụ giâm hom. Một số loài có thể giâm hom quanh
năm song cũng có những cây có mùa vụ rõ rệt. Theo Frison (1967) và
Nesterow (1967) thì mùa mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ ra rễ nhiều nhất ở
nhiều loài cây, trong khi đó có một số loài khác thì lại có tỷ lệ ra rễ cao hơn
ở mùa xuân.
Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện
thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân - hè,
sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông. Vì vậy thời gian giâm
hom tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hom cành.
Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy cành
lúc cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, còn đối với loài cây gỗ mềm nửa cứng
không rụng lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom
tốt nhất và cho hiệu quả cao nhất.
- Ánh sáng:
Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sống của cây vì đó là

nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và trong quá trình ra rễ của hom
giâm và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình quang
hợp tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong mạch libe và ánh
sáng có tác dụng kích thích dòng vận chuyển các chất hữu cơ ra khỏi lá, ở
ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe nhanh hơn trong tối.


8
Nhưng trong hom giâm không có lá thì quá trình quang hợp không diễn ra do
đó không thể có hoạt động ra rễ, trừ một số loại cây đặc biệt có thể ra rễ trong
bóng tối. Hầu hết các loài cây không thể ra rễ trong điều kiện tối hoàn toàn.
Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao làm cho quá
trình ra rễ giảm. Vì vậy trong quá trình giâm hom phải che bóng thích hợp cho
từng loài cây khác nhau với độ tàn che khác nhau [6]. Trên thực tế ảnh hưởng
của ánh sáng đến sự ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng hợp: Ánh
sáng - nhiệt - ẩm mà không phải là từng nhân tố riêng lẻ.
Ngoài ra tùy từng loại cây mà mức độ yêu cầu ánh sáng là khác nhau.
Mức độ này còn phụ thuộc vào chất dinh dưỡng có trong hom.
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, hô hấp và quá trình vận
chuyển chất. Vì thế nhiệt độ không khí là một yếu tố quyết định đến tốc độ
phát triển và hình thành nên rễ của hom. Các loài cây nhiệt đới thường có yêu
cầu cao hơn các loài cây ôn đới. Đối với cây nhiệt đới:
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 7°C cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt
nhất là 25 - 30°C và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10 0°C cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35 - 40°C và nhiệt độ tối cao 45 55°C cây sẽ bị phá hủy.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất
trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các sợi protein, cản trở tốc độ
dòng vận chuyển chất và làm giảm hô hấp của mô libe đặc biệt của tế bào
kèm làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển; nhiệt độ quá cao làm

cho quá tŕnh thoát hơi nước ở lá diễn ra mạnh đẫn đến mất nước gây ra héo;
nhiệt độ tối ưu 25 - 30°C.


9
Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm. Ở
nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, ở nhiệt độ quá
cao tăng cường hô hấp và hom bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom
giâm. Nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là từ 28 33°C và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25 - 30°C. Nhiệt độ trên 35°C làm tăng
tỷ lệ héo của cành giâm hom. Nhiệt độ không khí trong nhà trong nhà giâm
hom nên cao hơn nhiệt độ giá thể là 2 - 3°C.
Cũng như nhân tố ánh sáng, để có khả năng ra rễ cao cần có đầy đủ các
điều kiện thích hợp như sau:
- Độ ẩm:
Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố không thể thiếu là thành
phần hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động quang hợp,
hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa các chất cần đến nước. Thiếu nước thì
hom bị héo, thừa nước thì hoạt động của men thủy phân tăng lên, quá trình
quang hợp bị ngừng trệ. Vì vậy khi gặp thời tiết bất lợi như độ ẩm quá cao
hoặc quá thấp thì cần phải có biện pháp bổ xung hợp lý. Khi giâm hom mỗi
loài cây đều cần một độ ẩm thích hợp, ví dụ như đối với cây lá rộng thì yêu
cầu độ ẩm cao hơn cây lá kim, hom có diện tích lá lớn thì yêu cầu độ ẩm cũng
cao hơn. Khi làm mất độ ẩm của hom 15% thì hom không có khả năng ra rễ.
Yêu cầu độ ẩm của hom giâm thay đổi theo loài, theo mức độ hóa gỗ
của hom. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành giâm hom, giúp làm
tăng độ ẩm, giảm nhiệt độ không khí và giảm sự thoát hơi nước ở lá. Vào
từng thời điểm mà mức độ phun khác nhau:
Trong mùa nóng thời gian phun sương và thời gian ngắt quãng có thể
ngắn hơn trong mùa lạnh.
Để duy trì độ ẩm của giá thể thích hợp cho hom ra rễ cần lựa chọn vật

liệu làm giá thể có khả năng thông thoáng tốt, thoát nước song phải giữ được
độ ẩm thích hợp.


10
Giá thể và môi trường giâm hom:
Giá thể cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã xử lí chất kích thích ra rễ.
Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất trong vườn ươm. Một giá thể
cắm hom tốt là thoát khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời gian dài mà
không ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời làm sạch không bị
nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ pH thích hợp.
Giá thể cũng góp phần quan trọng vào thành công của giâm hom, giá
thể không phải là nơi cung cấp chất dinh dưỡng mà phần dinh dưỡng đó từ
ngay trong chính bản thân cành được giâm hom vì thế nó chỉ cần đáp ứng yêu
cầu về nhiệt đô, độ ẩm, ánh sáng thích hợp rất nhiều giá thể được sử dụng
trong giâm hom hiện nay tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, điều kiện, thời
vụ, khí hậu và loài cây mà thành phần giá thể có thể là khác nhau. Các giá thể
thường được dùng hiện nay là cát tinh, mùn cưa, xơ dừa, bầu đất hay đất
vườn. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ sau đó mới cho cây vào bầu thì giá thể
thường là mùn cưa để mục, cát tinh, xơ dừa băm nhỏ hoặc đất vườn ươm trộn
lẫn với nhau.
* Nhân tố nội sinh:
- Đặc điểm di truyền của loài: Các nghiên cứu cho thấy không phải tất
cả các loài đều có khả năng ra rễ như nhau. Nanda (1970) đã dựa theo khả
năng ra rễ để chia các loài cây thành 3 nhóm chính:
+ Nhóm dễ ra rễ gồm 29 loài. Các loài này không cần sử lý bằng chất kích
thích ra rễ mà vẫn ra rễ với tỉ lệ rất cao, gồm các loài thuộc các chi Ficus sp.
+ Nhóm khó ra rễ gồm 26 loài. Loại này hầu như không ra rễ hoặc là
phải sử dụng chất kích thích ra rễ nhưng tỉ lệ ra rễ rất thấp thuộc các chi
Manlus sp, Prunus sp, … thuộc họ Rosaceae và một số chi khác.

+ Nhóm có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 loài. Tuy vậy sự phân
chia này chỉ có ý nghĩa tương đối.
Vì thế theo khả năng giâm hom thì chia thành 2 nhóm:


11

+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành là nhiều loài cây thuộc họ
Dâu tằm (Moraceae): dâu tằm, đa, sung... Một số loài thuộc họ Liễu, một số
loài nông nghiệp như sắn, mía, khoai lang…Đối với loài cây này thì khi giâm
hom không cần xử lý bằng thuốc chúng vẫn ra rễ bình thường.
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom bị hạn chế
bởi các mức độ khác nhau: Tuổi cây mẹ, chất kích thích, yếu tố ngoại cảnh…
- Đặc điểm di truyền và xuất xứ, từng cá thể:
Do đặc điểm biến dị mà các xuất xứ và cá thể khác nhau cũng có khả
năng ra rễ khác nhau. Ngay cả những loài cây có cùng xuất xứ, cùng dòng,
nhưng các cá thể khác nhau cũng cho tỉ lệ ra rễ khác nhau.
- Vị trí lấy cành và tuổi cành:
Hom lấy từ các phần khác nhau thì sẽ có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thông
thường thì hom lấy từ các cành dưới dễ ra rễ hơn ở cành trên, cành cấp 1 dễ ra
rễ hơn cành cấp 2, 3…
- Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy trong tán cây. Cho nên ở một số
loài cây người ta xử lý sao cho cây ra chồi vượt để lấy hom giâm. Tuy nhiên
khả năng ra rễ của cành chồi vượt cũng phụ thuộc vào vị trí lấy hom.
Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thông thường thì cành
nửa hóa gỗ có tỷ lệ ra rễ lớn nhất, cành hóa gỗ thường cho tỷ lệ kém hơn.
Như vậy cành non và cành nửa hóa gỗ cho tỷ lệ ra rễ cao nhất.
- Tuổi cây mẹ lấy cành hom và thời gian lấy hom: Khả năng ra rễ do
tính di truyền quy định mà còn phụ thuộc vào tuổi cây mẹ lấy cành. Hom lấy
từ cây chưa sinh sản bằng hạt dễ nhân giống bằng hom hơn cây đã sinh sản

bằng hạt. Hom lấy từ cây tuổi còn non dễ ra rễ hơn cây tuổi già. Cây còn non
không những ra rễ tốt hơn mà còn ra rễ nhanh hơn.
Sự tồn tại của lá trên hom: Lá là cơ quan hấp thụ ánh sáng trong quang
phổ tạo ra chất cần thiết cho cây. Vì thế khi chuẩn bị hom giâm phải có 1 - 2
lá và phải cắt bớt một phần phiến lá chỉ để lại 1/3 - 1/2 diện tích lá là tốt nhất.


12
- Kích thước hom:
Đường kính và chiều dài hom ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Tùy từng loài cây kích thước hom có thể khác nhau.
- Các chất điều hòa sinh trưởng: Các chất điều hòa sinh trưởng chia
theo hoạt tính sinh lý gồm hai nhóm tác dụng là nhóm kích thích sinh trưởng
và nhóm kìm hãm sinh trưởng. Một số chất kích thích sinh trưởng như Auxin,
Giberellin và Xytokinin. Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì Auxin được
coi là chất quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của cây hom.
Rhizocalin bản chất là axit được coi là chất đặc biệt cần thiết trong quá
trình hình thành rễ nhiều loài cây.
Một số nhóm chất điều hòa sinh trưởng: Nhóm Auxin gồm NAA (a.
Naphthalene acetic acid), IAA (Indol-3acetic acid), IBA (Indol butyric acid),
IPA (Indol-3yl-Acetonitrile) và một số chất khác; nhóm Cytokinin gồm Zeatin,
Kinetin; nhóm Giberellin gồm: GA3 (Giberellic acid), GA8 (Giberellin - Lije
Substances) và nhiều chất giống Giberellin khác; nhóm chất có khả năng kìm
hãm sinh trưởng hoặc thúc đẩy quá trình già hóa như ABA (Abscisic scid),
Ethophone (2-chloroethyl), Phosphonic acid, các phenol, retedant…
* Các nhân tố kích thích:
- Loại thuốc: Các chất kích thích điều hòa sinh trưởng có vai trò đặc
biệt quan trọng trong quá trình hình thành rễ của hom giâm. Một số loại chất
kích thích sinh trưởng như: Auxin, Giberellin, Cytokinin…
Auxin: Có hai loại Auxin là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp. Auxin tự

nhiên là IAA (acid ß - indol axetic) và Auxin tổng hợp là các chất có bản chất
hóa học khác nhau nhưng có hoạt tính sinh lý tương tự như IAA (acid ß - indol
axetic). Các Auxin tổng hợp như: ɑ-NAA (acid ɑ - Naphtylaxetic), 2,4D (acid
2.4 Dichlorophenoxyaxetic), 2.4.5T (Acid 2,4,5 Trichlorophenoxyaxetic), IBA
(acid ß-indolbutyric), 2M4C (Acid 2metyl-4 Chlorophenoxyaxetic)… Trong sự


13
hình thành rễ, đặc biệt là rễ bất định phát sinh từ các cơ quan dinh dưỡng. Auxin
là hoocmon hình thành rễ.
- Nồng độ: Cùng một loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh
hưởng khác nhau đến khả năng ra rễ của hom giâm. Tùy từng loài cây mà
hom của chúng thích ứng với một loại chất cũng như nồng độ thích hợp nhất
định. Nếu nồng độ chất kích thích thấp sẽ không có tác dụng phân hóa tế bào
để hình thành rễ, nếu nồng độ quá cao sẽ ức chế quá trình hình thành rễ làm
cho hom thối không ra nữa. Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần
chú ý đến nhiệt độ không khí và mức độ hóa gỗ của hom. Trong quá trình
giâm hom khi điều kiện nhiệt độ quá cao cần phải xử lý với nồng độ thấp hơn
và ngược lại khi nhiệt độ môi trường thấp thì cần xử lý lâu hơn. Nếu hom quá
non (chưa hóa gỗ) phải xử lý với nồng độ thấp và hom hơi già (hom gần hóa
gỗ hoàn toàn) phải xử lý với nồng độ cao hơn.
- Thời gian xử lý thuốc: Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ nhưng
thời gian xử lý khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Khi thực hiện thí nghiệm
cần chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ, nhiệt độ không khí có mối liên quan
nhất định. Với thuốc kích thích sử dụng với nồng độ cao thì thời gian xử lý ngắn
và thuốc kích thích sử dụng với nồng độ thấp thì thời gian xử lý dài hơn.
- Phương pháp xử lý hom
Thông thường hom được xử lý bằng cách ngâm hom trong dung dịch chất
kích thích ra rễ. Chất kích thích ra rễ là hỗn hợp chất tan thì phần gốc của hom
được nhúng vào nước và chấm vào thuốc, sao cho thuốc bấm vào gốc hom.

Nhận xét: Như vậy, để hình thành thành một bộ rễ mới phải trải qua
quá trình rất phức tạp, tổng hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nội sinh, ngoại
sinh, sử dụng chất điều hòa sinh trưởng (auxin) … Quá trình hình thành rễ trải
qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn cần phức hệ nhất định các điều
kiện và hoàn cảnh, có thế nói nếu đúng thời vụ giâm hom, tuổi cây mẹ cho
hom, chiều dài hom, chọn thuốc xử lý và nồng độ thích hợp, kết hợp các yếu


14
tố kĩ thuật chăm sóc tốt … thì hom giâm có tỉ lệ sống và ra rễ rất cao. Chính
vì vậy, nắm chắc cơ sở khoa học của việc nhân giống bằng hom giâm thì đạt tỉ
lệ thành công cao.
2.1.5. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản khi giâm hom
Vật liệu giâm hom rất nhạy cảm với sự mất nước và dễ bị nhiễm bệnh.
Hom phải ở độ hóa gỗ thích hợp cho từng loại cây và được bảo quản cẩn
thận. Khi giâm hom cần: Không cắt hom quá già hoặc quá non, hom cắt
không được để trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời mà phải được bảo quản ở
nơi giâm mát.
Vật liệu giâm hom không nên lấy quá xa nơi giâm hom và không nên
cất giữ quá 1 ngày, khi vận chuyển hom tránh gây tổn thương hom và giữ
ẩm cho hom bằng vải ẩm. Hom phải được ngắt bỏ hết hoa, nụ hoa, chồi phụ
ra lá, đối với cây lá kim, hom phải có đủ búp ngọn, hom giâm không ngắn
quá 5cm, song không dài quá 10cm. Khi cắt hom phải sử dụng dao cắt thật
sắc để hom khi cắt không bị dập nát, xây xước. Phải sử dụng thuốc chống
nấm bệnh trước khi sử dụng thuốc kích thích ra rễ nên hom. Phải để lại một
số lá nhất định ở phía trên của hom giâm và cắt bớt phiến lá, song phải cắt
hết phần lá dưới phần giâm dưới đất [9].
Giâm hom phải đặt trong lều nilong, để giữ ẩm và nhiệt, trên lều phải
có mái che tránh ánh nắng trực tiếp, giảm bớt cường độ sáng và điều chỉnh
nhiệt độ cho phù hợp. Giá thể giâm hom phải thoát hơi nước tốt, được xử lý

bằng thuốc chống bệnh và thường xuyên tưới phun mù giữ ẩm cho giá thể
đồng thời cũng tạo độ ẩm không khí cho hom giâm.
Vậy để giâm hom thành công cho bất cứ loại cây nào đều phải kết hợp
một cách đầy đủ và đồng bộ, các biện pháp kĩ thuật cần thiết từ khâu chăm
soc cây mẹ lấy cành hom và giâm hom cũng như tạo điều kiện cần thiết để
hom dễ ra rễ. Sau khi hom ra rễ phải biết huấn luyện cây hom để chúng thích
nghi được với điều kiện trong vườn ươm.


15

2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Ở Pháp năm 1969, Trung tâm lâm nghiệp đới bắt đầu chương trình
nhân giống Bạch đàn. Năm 1973 mới có 1ha rừng trồng bằng cây hom đến
năm 1986 có khoảng 24.000 ha rừng trồng bằng hom, các rừng này đạt tăng
trưởng bình quân 35 m3/ha/năm [10].
Hiện nay ở một số nước, do kết hợp được công tác chọn giống, kĩ thuật
tạo cây con bằng mô - hom và kĩ thuật thâm canh trong trồng rừng đầu dòng
vô tính mà đã đưa được năng suất từ 5 m3/ha/năm lên 15 m3/ha/năm trên đất
xấu. Năng suất trồng rừng bạch đàn 30 m3/ha/năm ở Zimbabuê, 30 m3/ha/năm
ở Công gô, ở Brazin 50 m3/ha/năm đặc biệt có nơi năng suất đạt từ 75 – 100
m3/năm/ha [5].
Theo tài liệu của Trung tâm giống cây rừng Asean - Canada (gọi tắt là
ACFTSC), trong những năm gần đây, nghiên cứu và sản xuất hom được tiến
hành ở các nước Đông Nam á.
Ở Thái Lan, Trung tâm Giống cây rừng Asean - Canada [13] đã có
những nghiên cứu nhân giống bằng hom từ năm 1988, nhân giống với hệ
thống phun sương mù tự động không liên tục được xây dựng tại các chi
nhánh vườn ươm trung tâm, đã thu được nhiều kết quả đối với các lại cây

họ dầu, với 1ha vườn giống cây Sao đen 5 tuổi có thế sản xuất được
200.000 cây hom, đủ trồng cho 455 đến 500 ha rừng.
Ở Malaysia, nhân giống sinh dưỡng các lại cây họ Sao dầu bắt đầu từ
những năm 1970, hầu hết các nghiên cứu được tiến hành ở Viện nghiên cứu
Lâm nghiệp Malaysia, ở trường đại học Tổng hợp Pertanian, trung tâm
nghiên cứu lâm nghiệp ở Sepilok, cũng đã có những báo cáo các công trình
có giá trị về nhân giống sinh dưỡng cây họ Dầu. Tuy nhiên tỉ lệ ra rễ của
cây họ dầu còn chưa cao, sau khi thay đổi phương tiện nhân giống như: các
biện pháp vệ sinh tốt, che bóng hiệu quả hơn, phun sương mù, kĩ thuật trẻ


×