Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thế đến khả năng hình thành cây hom tùng la hán ( podocarpus macrophyllus) tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA PHÚC ĐỨC
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA GIÁ THỂ ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH
CÂY HOM TÙNG LA HÁN (Podocarpus macrophyllus) TẠI TRƢỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành: Lâm Nghiệp
Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

:

2012 -2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



MA PHÚC ĐỨC
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA GIÁ THỂ ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH
CÂY HOM TÙNG LA HÁN (Podocarpus macrophyllus) TẠI TRƢỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành: Lâm Nghiệp
Lớp

:

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2012 -2016

K 44 - LN

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Lê Sỹ Hồng
Khoa Lâm Nghiệp - Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên


Thái Nguyên, năm 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong
khóa luận là kết quả thí nghiệm thực tế của tôi, nếu có sai sót gì tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà tường
đề ra.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2016
XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƢỜI VIẾT CAM ĐOAN

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
Hội đồng

TS. Lê Sỹ Hồng

Ma Phúc Đức

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)


ii
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện đề tài tốt nghiệp là khâu cuối của khóa học, giúp cho sinh
viên có điều kiện vận dụng kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên biết

được phương pháp nghiên cứu từ lý thuyết vào thực tế.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm Khoa Lâm nghiệp, Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thế
đến khả năng hình thành cây hom Tùng la hán ( Podocarpus
macrophyllus) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
Trong quá trình thực tập được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình
của các thầy cô trong khoa, cán bộ ở vườn ươm, đặc biệt thầy hướng dẫn TS.
Lê Sỹ Hồng là người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này, cùng với sự
nỗ lực, cố gắng của bản thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Cũng nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc
tới tất cả sự giúp đỡ đó.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.Vì vậy tôi kính mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để đề tài của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày 15 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Ma Phúc Đức


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tỷ lệ và thời gian ra dễ cảu hom phi lao ........................................ 18
Bảng 2.2: Thí nghiệm với Bạch đàn trắng tại Đông Nam bộ cho kết quả ...... 18
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Tùng la hán ở các công thức giá thể
khi sử dụng thuốc kích thích ra rễ là IAA ....................................... 28

Bảng 4.2: Tỷ lệ sống của hom cây Tùng la hán ở các công thức giá thể........ 30
Bảng 4.3: Chỉ tiêu ra rễ của hom Tùng la hán ở các công thức giá thể
giâm hom khi sử dụng thuốc kích thích ra rễ là IAA ...................... 31
Bảng 4.4: Chỉ tiêu ra rễ của hom cây Tùng la hán khi sử dụng thuốc kích
thích ra rễ là Fitomix ở các công thức giá thể giâm hom ................ 35
Bảng 4.5: Các chỉ tiêu ra chồi của cây Tùng la hán dưới ảnh hưởng của
giá thể giâm hom khi sử dụng chất kích thích ra rễ là IAA ............ 39
Bảng 4.6: Các chỉ tiêu ra chồi của hom Tùng la hán dưới ảnh hưởng của
giá thể giâm hom khi sử dụng chất kích thích ra rễ là Fitomix ....... 43


iv
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Tỷ lệ sống của hom Tùng la hán ở các giá thể, sử dụng thuốc
IAA kích thích ra rễ ......................................................................... 29
Hình 4.2: Tỷ lệ sống của hom Tùng la hán ở các giá thể, sử dụng thuốc
Fitomix kích thích ra rễ.................................................................... 30
Hình 4.3a: Tỷ lệ rễ của hom cây Tùng la hán ở các công thức giá thể
giâm hom khi sử dụng thuốc kích thích ra rễ là IAA ...................... 32
Hình 4.3b: Số rễ trung bình/hom Tùng la hán ở các công thức giá thể
giâm hom khi sử dụng thuốc kích thích ra rễ là IAA ...................... 33
Hình 4.3c: Chiều dài rễ trung bình/hom Tùng la hán ở các công thức giá
thể giâm hom khi sử dụng thuốc kích thích ra rễ là IAA ................ 33
Hình 4.3d: Chỉ số ra rễ hom cây Tùng la hán ở các công thức giá thể
giâm hom khi sử dụng thuốc kích thích ra rễ là IAA ...................... 34
Hình 4.4a: Tỷ lệ rễ của hom cây Tùng la hán khi sử dụng thuốc kích
thích ra rễ là Fitomix ở các công thức giá thể giâm hom ................ 36
Hình 4.4b: Số rễ trung bình/hom cây Tùng la hán khi sử dụng thuốc kích
thích ra rễ là Fitomix ở các công thức giá thể giâm hom ................ 37

Hình 4.4c: Chiều dài rễ trung bình/hom cây Tùng la hán khi sử dụng
thuốc kích thích ra rễ là Fitomix ...................................................... 37
Hình 4.4d: Chỉ số ra rễ của các công thức giá thể giâm hom cây Tùng la
hán khi sử dụng thuốc kích thích ra rễ là Fitomix ........................... 38
Hình 4.5a: Tỷ lệ ra chồi của cây hom Tùng la hán dưới ảnh hưởng của
giá thể giâm hom khi sử dụng chất kích thích ra rễ là IAA ............ 40
Hình 4.5b: Số chồi trung bình của cây hom Tùng la hán dưới ảnh hưởng
của giá thể giâm hom khi sử dụng chất kích thích ra rễ là IAA ...... 41


v
Hình 4.5c: Chiều dài chồi trung bình của cây hom Tùng la hán dưới ảnh
hưởng của giá thể giâm hom khi sử dụng chất kích thích ra rễ
là IAA .............................................................................................. 41
Hình 4.5d: Chỉ số ra chồi của cây hom Tùng la hán dưới ảnh hưởng của
giá thể giâm hom khi sử dụng chất kích thích ra rễ là IAA ............ 42
Hình 4.6a: Tỷ lệ ra chồi của hom cây Tùng la hán ở các giá thể giâm
hom khi sử dụng chất kích thích ra rễ là Fitomix ............................ 44
Hình 4.6b: Số chồi trung bình/ hom cây Tùng la hán ở các giá thể giâm
hom khi sử dụng chất kích thích ra rễ là Fitomix ............................ 44
Hình 4.6c: Chiều dài chồi trung bình/hom cây Tùng la hán ở các giá thể
giâm hom khi sử dụng chất kích thích ra rễ là Fitomix ................... 45
Hình 4.6d: Chỉ số ra chồi của hom cây Tùng la hán ở các giá thể giâm
hom khi sử dụng chất kích thích ra rễ là Fitomix ............................ 46


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTTN


: Công thức thí nghiệm

CT

: Công thức

TB

: Trung bình

NST

: Nhiễm sắc thể

IAA

: Indole – 3 – Aceric Acid

NAA

: 1 - Naphthalene Acetic Acid

IBA

: Indole – 3 – Butanic Acid


vii
MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
MỤC LỤC ....................................................................................................... vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề` ................................................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 4
2.1.1. Cơ sở tế bào học ...................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở di truyền học ................................................................................. 5
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định ........................................................................ 6
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom .............................. 7
2.1.5. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản khi giâm hom ...................................... 15
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................... 16
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 17
2.4. Đặc điểm chung của Tùng la hán[12]. ..................................................... 20
2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 21
2.5.1. Đặc điểm - vị trí địa hình, đất đai khu vực nghiên cứu ........................ 21
2.5.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết .................................................................... 21


viii

PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 22
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 23
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 26
3.4.4. Phương thức khác .................................................................................. 27
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................... 28
4.1. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống của hom cây Tùng la hán ............ 28
4.1.1. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống của hom cây Tùng la hán
khi sử dụng thuốc kích thích ra rễ là IAA ............................................... 28
4.1.2. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống của hom cây Tùng la hán
khi sử dụng thuốc kích thích ra rễ là Fitomix ......................................... 29
4.2. Ảnh hưởng của giá thể đến các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Tùng la
hán ........................................................................................................... 31
4.2.1. Ảnh hưởng của giá thể đến các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Tùng
la hán khi sử dụng thuốc kích thích ra rễ là IAA .................................... 31
4.2.2. Ảnh hưởng của giá thể đến các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Tùng
la hán khi sử dụng thuốc kích thích ra rễ là Fitomix ............................... 35
4.3. Kết quả về các chỉ tiêu ra chồi của hom cây Tùng la hán dưới ảnh
hưởng của giá thể giâm hom ................................................................... 39
4.3.1. Kết quả về các chỉ tiêu ra chồi của hom cây Tùng la hán dưới
ảnh hưởng của giá thể giâm hom khi sử dụng chất kích thích ra rễ
là IAA ...................................................................................................... 39


ix

4.3.2. Kết quả về các chỉ tiêu ra chồi của hom cây Tùng la hán dưới
ảnh hưởng của giá thể giâm hom khi sử dụng chất kích thích ra rễ
là Fitomix................................................................................................. 43
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 47
5.1. Kết luận ................................................................................................... 47
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề`
Rừng là nguồn tài nguyên có giá trị to lớn không chỉ về mặt kinh tế mà
còn về xã hội, khoa học, môi trường và quốc phòng. Thế nhưng, hiện nay tài
nguyên rừng nước ta đã bị suy giảm đáng kể cả về số lượng và chất lượng.
Trước tình hình đó Đảng, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm
phát triển vốn rừng, nâng cao độ che phủ, bảo vệ môi trường.
Để trồng rừng đạt hiệu quả cao, giống là một khâu quan trọng của rừng
thâm canh, không có giống được cải thiện theo mục tiêu kinh tế thì không thể
đưa năng suất rừng lên cao.
Giống sau khi đã được chọn lọc, khảo nghiệm thì việc lựa chọn phương
pháp nhân giống có ý nghĩa cực kì quan trọng trong việc duy trì những tính
trạng tốt của loài cây rừng [10].
Nhân giống hữu tính phù hợp với đặc tính của nhiều loài cây trồng,
nhân giống hữu tính đem lại hiệu quả cao mà giá thành thấp, dễ tiến hành, cây
con được tạo ra có sức sống cao thích ứng rộng với điều kiện ngoại cảnh đây
là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong thời gian qua để nhân giống cung
cấp cho trồng rừng. Nhân giống vô tính có nhược điểm là chi phí cao, không

phải loài cây nào cũng áp dụng được phương pháp nhân giống vô tính, nhưng
nhân giống vô tính có ưu điểm là cây con giữ được đặc tính quý của cây mẹ.
Tùng la hán (Podocarpus macrophyllus) được trồng rộng rãi ở cả nước
để làm cây cảnh. Cây Tùng la hán là cây gỗ nhỏ, trong điều kiện tự nhiên có
thể đạt chiều cao tới 5 – 7 m, vỏ mỏng có màu vàng xám, nhẵn. Là loài cây
sinh trưởng tốt, có khả năng chống chịu với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt.
Cây được trồng nhiều ở khuôn viên cây cảnh và có ý nghĩa rất lớn về mặt môi


2

trường sinh thái ở những nơi công cộng vì vậy việc nghiên cứu nhân giống
cho cây Tùng la hán bằng phương pháp nào để cây sinh trưởng nhanh là việc
làm cần thiết. Giâm hom phương pháp duy trì được tính trạng của cây mẹ.
Giâm hom là phương pháp dùng một đoạn ngon, thân hoặc rễ để tạo ra cây
mới, gọi là cây hom. Kết quả của giâm hom phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong
quá trình như cách chăm sóc,…ngoài ra, nó còn phụ thuộc rất nhiều vào các
yếu tố như: điều kiện ngoại cảnh, nhân tố nội tại, chất kích thích, giá thể,…
Nhưng việc sử dụng loại thuốc nào, nồng độ bao nhiêu thích hợp với khả
năng ra rễ của cây lại là một vấn đề cần được nghiên cứu. Xuất phát từ thực tế
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến khả
năng hình thành cây hom Tùng la hán (Podocarpus macrophyllus) tại
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài góp phần tạo giống cây con của cây Tùng la hán (Podocarpus
macrophyllus) cung cấp cho trồng rừng lấy gỗ làm cây cảnh, cho nghiên cứu
khoa học, bảo vệ môi trường sống.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Lựa chọn được loại giá thể phù hợp khi giâm hom cây Tùng la hán.
1.4. Ý nghĩa của đề tài

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Thực hiện đề tài đã giúp tôi biết vận dụng những kiến thức lý thuyết
vào thực tế, đồng thời biết được phương pháp bố trí thí nghiệm, xử lý số liệu,
viết báo cáo trong nghiên cứu khoa học.
- Giúp cho sinh viên kiểm chứng lại những kiến thức lý thuyết đã học
biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, và có thể tích lũy được những
kiến thức thực tiễn quý giá phục vụ cho quá trình công tác trong tương lai.


3

- Nắm được các phương pháp nghiên cứu, bước đầu tiếp cận và áp
dụng kiến thức đã được học trong trường vào công tác nghiên cứu khoa học,
áp dụng tiến bộ khoa học vào nhân giống cây rừng.
- Góp phần làm rõ đặc tính sinh thái tái sinh của cây Tùng la hán.
- Kết quả của đề tài cung cấp một số căn cứ khoa học để xây dựng quy
trình kĩ thuật nhân giống cây Tùng la hán bằng hom.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ được vận dụng vào thực tế để sản xuất
giống cây Tùng la hán bằng phương pháp giâm hom.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Thực vật có hai hình thức sinh sản chủ yếu là sinh sản vô tính và sinh
sản hữu tính. Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản trong đó có sự kết hợp
giao tử đực và giao tử cái để tạo thành hợp tử lưỡng bội. Hợp tử phát triển

thành cá thể mới. Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không qua thụ tinh,
nó bao gồm sự kết hợp của vô tính và các dạng sinh sản dinh dưỡng.
Giâm hom là phương pháp nhân giống cây trồng bằng cơ quan sinh
dưỡng. Cơ sở khoa học của phương pháp là sau khi tiến hành giâm hom, dưới
ảnh hưởng của các chất nội sinh trong tế bào như auxin, cytokinin khi gặp
những điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì rễ được hình thành và chọc
thủng biểu bì đâm ra ngoài.
2.1.1. Cơ sở tế bào học
Theo viện sĩ Maximop[10], mỗi bộ phận của cây, ngay đến mỗi tế bào,
đều có tính độc lập về mặt sinh lí rất cao. Chúng có khả năng khôi phục lại
các cơ quan, bộ phận không đầy đủ và trở thành một cá thể mới hoàn chỉnh.
Trong cơ thể thực vật, nước và các chất khoáng hoà tan được vận chuyển từ rễ
lên lá theo mạch gỗ, còn các sản phẩm hữu cơ sản xuất ở lá được chuyển
xuống gốc (rễ, củ, …) theo mạch rây. Khi ta cắt đứt con đường vận chuyển
theo mạch rây, các sản phẩm hữu cơ sẽ tập trung ở các tế bào vỏ của phần bị
cắt. Các chất hữu cơ này cùng với chất điều hoà sinh trưởng Auxin nội sinh
(được tổng hợp ở ngọn cây chuyển xuống) sẽ kích thích sự hoạt động của
tượng tầng và hình thành mô sẹo, rồi sau đó hình thành rễ từ mô sẹo ở chỗ bị
cắt, khi gặp điều kiện thuận lợi. Quá trình hình thành rễ bất định này có thể
chia làm ba giai đoạn:


5

- Giai đoạn 1: Tái phân chia tượng tầng.
- Giai đoạn 2: Xuất hiện mầm rễ.
- Giai đoạn 3: Sinh trưởng và kéo dài của rễ, rễ đâm qua vỏ ra ngoài.
Năm 1902 Nhà sinh lý thực vật người đức Haberladt[8], đã tiến hành nuôi cấy
mô tế bào thực vật dể chứng minh tế bào là toàn năng. Tế bào có tính toàn năng
thể hiện như sau: Bất cứ tế bào nào hoặc mô tế bào nào thuộc cơ quan như rễ,

thân, lá đều chứa hệ gen giống như tất cả các tế bào sinh dưỡng khác trong cơ
thể, đều có khả năng sinh sản vô tính để tạo thành cây hoàn chỉnh.
Khả năng hình thành rễ và thân phụ thuộc vào đặc điểm di truyền
của loài cây, bộ phận của cây làm giống cũng như loài tế bào đã phân hóa
của cây.
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần
phân bào liên tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Đặc trưng của
hình thức phân bào trên là số lượng NST của tế bào khởi đầu và tế bào mới
được phân chia như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay
nguyên phân. Phân bào nguyên nhiễm là quá trình phân chia tế bào mà kết
quả từ một tế bào ban đầu cho ra hai tế bào con có số lượng NST cũng như
cấu trúc và thành phần hóa học của nó giống như tế bào ban đầu. Nhờ có quá
trình nguyên phân mà các NST được phân phối đồng đều, chính xác cho các
tế bào con. Ở kỳ đầu của quá trình nguyên phân, NST tự tái bản trước tiên
theo chiều dọc rồi tách theo chiều ngang, sau đó qua các kỳ tiếp theo NST
phân chia về các tế bào con đảm bảo cho các tế bào con đều có bộ NST như
nhau và giống tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình nguyên phân mà khối lượng
cơ thể tăng lên, sau đó nhờ có quá trình phân hóa các cơ quan trong quá trình
phát triển cá thể mà tạo thành một cây con hoàn chỉnh. Đây là một quá trình
đảm bảo cho cây con duy trì tính trạng của cây mẹ.


6

Hom của các loài cây thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc cành
non của cây (bao gồm cả chồi vượt). Các loại cành giâm thường gặp là cành
non, cành hóa gỗ chủ yếu, cành nửa hóa gỗ và cành hóa gỗ. Tùy thuộc vào
các yếu tố như đặc tính loài cây, điều kiện thời tiết lúc giâm hom… mà chọn
cành có khả năng ra rễ cao nhất.

2.1.3. Sự hình thành rễ bất định
Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định
của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể
mới. Rễ bất định là những rễ được hình thành về sau này của các cơ quan sinh
dưỡng như cành, thân lá... Rễ bất định có thể được hình thành ngay trên cây
nguyên vẹn (cây đa, cây si...), nhưng khi cắt cành khỏi cơ thể mẹ là điều kiện
kích thích sự hình thành rễ và người ta vận dụng để nhân bản vô tính.
Rễ bất định của hầu hết thực vật được hình thành sau khi cắt cành khỏi
cây mẹ, nhưng cũng có một số loài rễ bất định được hình thành từ trước dưới
dạng các mầm rễ ở trong phần vỏ và chúng nằm yên đến khi cắt cành thì ngay
lập tức đâm ra khỏi vỏ. Với các đối tượng như vậy thì cành giâm, cành chiết
ra rễ một cách dễ dàng. Nhưng đa số trường hợp rễ bất định được hình thành
trong quá trình con người có tác động đến nó nhằm mục đích nhân giống.
- Có hai loại rễ bất định gồm: rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
- Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng
chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ.
- Rễ mới sinh: Là rễ được hình thành sau khi cắt hom và giâm hom.
Khi đó các tế bào chỗ bị cắt, bị phá hủy, bị tổn thương và các tế bào dẫn
chuyền đã chết của mô gỗ được mở ra, dẫn đến dòng nhựa được dẫn từ phần
lá xuống đây bị dồn lại khiến cho các tế bào phân chia hình thành nên mô sẹo,
đây là cơ sở hình thành rễ bất định.


7

Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành
lên một lớp tế bào bị thối trên bề mặt.
- Giai đoạn 2: Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia
và hình thành lớp mô mềm gọi là mô sẹo.

- Giai đoạn 3: Các tế bào vùng tượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu
hình thành rễ.
Mô sẹo là khối tế bào nhu mô có mức độ ligin hóa khác nhau. Thông
thường trước khi xuất hiện rễ thấy xuất hiện một lớp mô sẹo nên thường tin
rằng sự xuất hiện của mô sẹo là sự xuất hiện của rễ hom. Nhưng ở nhiều loài
cây, sự xuất hiện của mô sẹo là một dự báo tốt về khả năng ra rễ. Mức độ hóa
gỗ cũng ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom. Hom hóa gỗ nhiều, hay phần gỗ
chiếm nhiều thì khả năng ra rễ kém. Hiện tượng cực tính là hiện tượng phổ
biến trong giâm hom, do vậy khi giâm hom phải đặt cho cho đúng chiều [10].
Rễ bất định thường được hình thành bên cạnh và sát sát vào lõi trong
tâm của mô mạch, ăn sâu vào trong thân cành tới gần ống mạch, sát bên
ngoài. Thời gian hình thành rễ của các loại hom giâm ở các loài cây khác
nhau biến động rất lớn từ vài ngày với các loài dễ hình thành tới vài tháng đối
với các loài khó ra rễ.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom
Kết quả của hom giâm được xác định bởi thời gian ngắn và tỷ lệ ra
rễ cao.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng
phụ thuộc bởi ba yếu tố chính là: Khả năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai
đoạn và vị trí của hom), môi trường giâm hom và các chất kích thích ra rễ.
Cơ bản thuộc 2 nhóm nhân tố gồm nhóm nhân tố ngoại sinh và nhóm nhân
tố nội sinh[9].
- Nhân tố ngoại sinh: gồm đặc điểm của di truyền của từng xuất
xứ, từng cá thể cây, tuổi cành, pha phát triển của cành và các chất điều
hòa sinh trưởng.


8

- Nhân tố nội sinh: các loại hóa chất kích thích ra rễ và các nhân tố

ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…).
* Nhân tố ngoại sinh: Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ra rễ của
hom giâm: Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành, nhân tố ảnh hưởng đến
quá trình giâm hom: Mùa vụ, điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, giá thể
giâm hom.
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành: Điều kiện sinh sống của
cây mẹ lấy cành có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, đặc biệt là của
cây non.
Điều kiện ánh sáng cho cây mẹ lấy cành ảnh hưởng đến khả năng ra rễ
của hom giâm.
- Thời vụ giâm hom: Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố
quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom
giâm phụ thuộc vào thời vụ lấy cành và thời vụ giâm hom. Một số loài có thể
giâm hom quanh năm song cũng có những cây có mùa vụ rõ rệt. Theo Frison
(1967) và Nesterow (1967)[2] thì mùa mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ ra rễ
nhiều nhất ở nhiều loài cây, trong khi đó có một số loài khác thì lại có tỷ lệ ra
rễ cao hơn ở mùa xuân.
Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện
thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân - hè,
sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông. Vì vậy thời gian giâm
hom tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hom cành.
Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy cành
lúc cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, còn đối với loài cây gỗ mềm nửa cứng
không rụng lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom
tốt nhất và cho hiệu quả cao nhất.
- Ánh sáng: Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sống của
cây vì đó là nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và trong quá trình ra rễ



9

của hom giâm và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá
trình quang hợp tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong
mạch libe và ánh sáng có tác dụng kích thích dòng vận chuyển các chất hữu
cơ ra khỏi lá, ở ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe
nhanh hơn trong tối.
Nhưng trong hom giâm không có lá thì quá trình quang hợp không diễn
ra do đó không thể có hoạt động ra rễ, trừ một số loại cây đặc biệt có thể ra rễ
trong bóng tối. Hầu hết các loài cây không thể ra rễ trong điều kiện tối hoàn
toàn. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao làm
cho quá trình ra rễ giảm. Vì vậy trong quá trình giâm hom phải che bóng
thích hợp cho từng loài cây khác nhau với độ tàn che khác nhau [9]. Trên
thực tế ảnh hưởng của ánh sáng đến sự ra rễ của hom giâm thường mang
tính chất tổng hợp: Ánh sáng - nhiệt - ẩm mà không phải là từng nhân tố
riêng lẻ.
Ngoài ra tùy từng loại cây mà mức độ yêu cầu ánh sáng là khác nhau.
Mức độ này còn phụ thuộc vào chất dinh dưỡng có trong hom.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, hô hấp và quá
trình vận chuyển chất. Vì thế nhiệt độ không khí là một yếu tố quyết định đến
tốc độ phát triển và hình thành nên rễ của hom. Các loài cây nhiệt đới thường
có yêu cầu cao hơn các loài cây ôn đới. Đối với cây nhiệt đới:
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 7°C cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt
nhất là 25 - 30°C và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10-0°C
cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35 - 40°C và nhiệt độ tối cao 45 - 55°C
cây sẽ bị phá hủy.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất
trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các ợsi protein, cản trở tốc độ



10

dòng vận chuyển chất và làm giảm hô hấp của mô libe đặc biệt của tế bào
kèm làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển; nhiệt độ quá cao làm
cho quá trình thoát hơi nước ở lá diễn ra mạnh đẫn đến mất nước gây ra héo;
nhiệt độ tối ưu 25 - 30°C.
Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm. Ở
nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, ở nhiệt độ quá
cao tăng cường hô hấp và hom bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom
giâm. Nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là từ 28 33°C và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25 - 30°C. Nhiệt độ trên 35°C làm tăng
tỷ lệ héo của cành giâm hom. Nhiệt độ không khí trong nhà trong nhà giâm
hom nên cao hơn nhiệt độ giá thể là 2 - 3°C.
Cũng như nhân tố ánh sáng, để có khả năng ra rễ cao cần có đầy đủ các
điều kiện thích hợp như sau:
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố không thể thiếu
là thành phần hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động
quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa các chất cần đến nước.
Thiếu nước thì hom bị héo, thừa nước thì hoạt động của men thủy phân tăng
lên, quá trình quang hợp bị ngừng trệ. Vì vậy khi gặp thời tiết bất lợi như độ
ẩm quá cao hoặc quá thấp thì cần phải có biện pháp bổ xung hợp lý. Khi giâm
hom mỗi loài cây đều cần một độ ẩm thích hợp,ví dụ như đối với cây lá rộng
thì yêu cầu độ ẩm cao hơn cây lá kim, hom có diện tích lá lớn thì yêu cầu độ
ẩm cũng cao hơn. Khi làm mất độ ẩm của hom 15% thì hom không có khả
năng ra rễ.
Yêu cầu độ ẩm của hom giâm thay đổi theo loài, theo mức độ hóa gỗ
của hom. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành giâm hom, giúp làm
tăng độ ẩm, giảm nhiệt độ không khí và giảm sự thoát hơi nước ở lá. Vào
từng thời điểm mà mức độ phun khác nhau: Trong mùa nóng thời gian phun
sương và thời gian ngắt quãng có thể ngắn hơn trong mùa lạnh.



11

Để duy trì độ ẩm của giá thể thích hợp cho hom ra rễ cần lựa chọn vật
liệu làm giá thể có khả năng thông thoáng tốt, thoát nước song phải giữ được
độ ẩm thích hợp.
Giá thể và môi trƣờng giâm hom : Giá thể cũng góp phần quan trọng
vào thành công của giâm hom, giá thể không phải là nơi cung cấp chất dinh
dưỡng mà phần dinh dưỡng đó từ ngay trong chính bản thân cành được giâm
hom vì thế nó chỉ cần đáp ứng yêu cầu về nhiệt đô, độ ẩm, ánh sáng thích hợp
rất nhiều giá thể được sử dụng trong giâm hom hiện nay tùy thuộc vào mục
đích nghiên cứu, điều kiện, thời vụ, khí hậu và loài cây mà thành phần giá thể
có thể là khác nhau. Các giá thể thường được dùng hiện nay là cát tinh, mùn
cưa, xơ dừa, bầu đất hay đất vườn. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ sau đó mới cho
cây vào bầu thì giá thể thường là mùn cưa để mục, cát tinh, xơ dừa băm nhỏ
hoặc đất vườn ươm trộn lẫn với nhau.
Một giá thể giâm hom tốt là một giá thể có độ thoáng khí tốt và duy trì
độ ẩm trong một thời gian dài mà không ứ nước, không bị nhiễm nấm bệnh.
- Giá thể cắm hom: Giá thể cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã xử lí
chất kích thích ra rễ.Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất trong vườn
ươm. Một giá thể cắm hom tốt là thoát khí tốt và duy trì được độ ẩm trong
thời gian dài mà không ứ nước, tọa điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời
làm sạch không bị nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ Ph thích hợp.
* Nhân tố nội sinh: Đặc điểm di truyền của loài: Các nghiên cứu cho
thấy không phải tất cả các loài đều có khả năng ra rễ như nhau. Nanda (1970)
[9] đã dựa theo khả năng ra rễ để chia các loài cây thành 3 nhóm chính:
+ Nhóm dễ ra rễ gồm 29 loài. Các loài này không cần sử lý bằng
chất kích thích ra rễ mà vẫn ra rễ với tỉ lệ rất cao, gồm các loài thuộc các
chi Ficus sp.

+ Nhóm khó ra rễ gồm 26 loài. Loại này hầu như không ra rễ hoặc là
phải sử dụng chất kích thích ra rễ nhưng tỉ lệ ra rễ rất thấp thuộc các chi


12

Manlus sp,Prunus sp,… thuộc họ Rosaceae và một số chi khác.
+ Nhóm có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 loài. Tuy vậy sự phân
chia này chỉ có ý nghĩa tương đối.
Vì thế theo khả năng giâm hom thì chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành là nhiều loài cây thuộc họ
Dâu tằm (Moraceae): dâu tằm, đa, sung... Một số loài thuộc họ Liễu, một số
loài nông nghiệp như sắn, mía, khoai lang… Đối với loài cây này thì khi giâm
hom không cần xử lý bằng thuốc chúng vẫn ra rễ bình thường.
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom bị hạn
chế bởi các mức độ khác nhau: Tuổi cây mẹ, chất kích thích, yếu tố ngoại
cảnh…
- Đặc điểm di truyền và xuất xứ, từng cá thể: Do đặc điểm biến dị
mà các xuất xứ và cá thể khác nhau cũng có khả năng ra rễ khác nhau. Ngay
cả những loài cây có cùng xuất xứ, cùng dòng, nhưng các cá thể khác nhau
cũng cho tỉ lệ ra rễ khác nhau.
- Vị trí lấy cành và tuổi cành: Hom lấy từ các phần khác nhau thì sẽ
có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thông thường thì hom lấy từ các cành dưới dễ ra rễ
hơn ở cành trên, cành cấp 1 dễ ra rễ hơn cành cấp 2, 3…
- Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy trong tán cây. Cho nên ở một số
loài cây người ta xử lý sao cho cây ra chồi vượt để lấy hom giâm. Tuy nhiên
khả năng ra rễ của cành chồi vượt cũng phụ thuộc vào vị trí lấy hom.
Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thông thường thì cành
nửa hóa gỗ có tỷ lệ ra rễ lớn nhất, cành hóa gỗ thường cho tỷ lệ kém hơn.
Như vậy cành non và cành nửa hóa gỗ cho tỷ lệ ra rễ cao nhất.

- Tuổi cây mẹ lấy cành hom và thời gian lấy hom: Khả năng ra rễ do
tính di truyền quy định mà còn phụ thuộc vào tuổi cây mẹ lấy cành. Hom lấy
từ cây chưa sinh sản bằng hạt dễ nhân giống bằng hom hơn cây đã sinh sản
bằng hạt. Hom lấy từ cây tuổi còn non dễ ra rễ hơn cây tuổi già. Cây còn non
không những ra rễ tốt hơn mà còn ra rễ nhanh hơn.


13

Sự tồn tại của lá trên hom: Lá là cơ quan hấp thụ ánh sáng trong quang
phổ tạo ra chất cần thiết cho cây. Vì thế khi chuẩn bị hom giâm phải có 1 - 2
lá và phải cắt bớt một phần phiến lá chỉ để lại 1/3 - 1/2 diện tích lá là tốt nhất.
- Kích thƣớc hom: Đường kính và chiều dài hom ảnh hưởng tới tỷ lệ
ra rễ của hom giâm. Tùy từng loài cây kích thước hom có thể khác nhau.
- Các chất điều hòa sinh trƣởng: Các chất điều hòa sinh trưởng chia
theo hoạt tính sinh lý gồm hai nhóm tác dụng là nhóm kích thích sinh trưởng
và nhóm kìm hãm sinh trưởng. Một số chất kích thích sinh trưởng như Auxin,
Giberellin và Xytokinin. Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì Auxin được
coi là chất quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của cây hom.
Rhizocalin bản chất là axit được coi là chất đặc biệt cần thiết trong quá
trình hình thành rễ nhiều loài cây.
Một số nhóm chất điều hòa sinh trưởng: Nhóm Auxin gồm NAA
(a.Naphthalene acetic acid), IAA (Indol-3acetic acid), IBA (Indol butyric
acid), IPA (Indol-3yl-Acetonitrile) và một số chất khác; nhóm Cytokinin gồm
Zeatin, Kinetin; nhóm Giberellin gồm: GA3 (Giberellic acid), GA8
(Giberellin - Lije Substances) và nhiều chất giống Giberellin khác; nhóm chất
có khả năng kìm hãm sinh trưởng hoặc thúc đẩy quá trình già hóa như ABA
(Abscisic scid), Ethophone (2-chloroethyl), Phosphonic acid, các phenol,
retedant…
* Các nhân tố kích thích:

- Loại thuốc: Các chất kích thích điều hòa sinh trưởng có vai trò đặc
biệt quan trọng trong quá trình hình thành rễ của hom giâm. Một số loại chất
kích thích sinh trưởng như: Auxin, Giberellin, Cytokinin…
Auxin: Có hai loại Auxin là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp. Auxin
tự nhiên là IAA (acid ß - indol axetic) và Auxin tổng hợp là các chất có bản
chất hóa học khác nhau nhưng có hoạt tính sinh lý tương tự như IAA (acid ß indol axetic). Các Auxin tổng hợp như: α-NAA (acid α - Naphtylaxetic), 2,4D (acid


14

2.4 Dichlorophenoxyaxetic), 2.4.5T (Acid 2,4,5 Trichlorophenoxyaxetic), IBA (acid
ß-indolbutyric), 2M4C (Acid 2metyl-4 Chloroph enoxyaxetic)… Trong sự hình
thành rễ, đặc biệt là rễ bất định phát sinh từ các cơ quan dinh dưỡng. Auxin là
hoocmon hình thành rễ.
- Nồng độ: Cùng một loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh
hưởng khác nhau đến khả năng ra rễ của hom giâm. Tùy từng loài cây mà
hom của chúng thích ứng với một loại chất cũng như nồng độ thích hợp nhất
định. Nếu nồng độ chất kích thích thấp sẽ không có tác dụng phân hóa tế bào
để hình thành rễ, nếu nồng độ quá cao sẽ ức chế quá trình hình thành rễ làm
cho hom thối không ra nữa. Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần
chú ý đến nhiệt độ không khí và mức độ hóa gỗ của hom. Trong quá trình
giâm hom khi điều kiện nhiệt độ quá cao cần phải xử lý với nồng độ thấp hơn
và ngược lại khi nhiệt độ môi trường thấp thì cần xử lý lâu hơn. Nếu hom quá
non (chưa hóa gỗ) phải xử lý với nồng độ thấp và hom hơi già (hom gần hóa
gỗ hoàn toàn) phải xử lý với nồng độ cao hơn.
- Thời gian xử lý thuốc: Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ
nhưng thời gian xử lý khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Khi thực hiện thí
nghiệm cần chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ, nhiệt độ không khí có mối
liên quan nhất định. Với thuốc kích thích sử dụng với nồng độ cao thì thời
gian xử lý ngắn và thuốc kích thích sử dụng với nồng độ thấp thì thời gian xử

lý dài hơn.
- Phƣơng pháp xử lý hom: Thông thường hom được xử lý bằng cách
ngâm hom trong dung dịch chất kích thích ra rễ. Chất kích thích ra rễ là hỗn
hợp chất tan thì phần gốc của hom được nhúng vào nước và chấm vào thuốc,
sao cho thuốc bấm vào gốc hom.
Nhận xét: Như vậy, để hình thành thành một bộ rễ mới phải trải qua
quá trình rất phức tạp, tổng hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nội sinh, ngoại


×