Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

32 đề thi thử THPTQG môn ngữ văn 2019 sở GD đt thanh hóa THPT nguyễn trãi lần 1 (có lời giải chi tiết) image marked

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.2 KB, 4 trang )

SỞ GD&ĐT THANH HÓA
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
(Đề thi gồm có 02 trang)

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG THPT QUỐC GIA
(LẦN I)
BÀI THI MÔN : NGỮ VĂN
NĂM 2018 – 2019
Thời gian làm bài: 120 phút

Mục tiêu:
Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:
- Kiến thức làm văn, tiếng Việt
- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.
- Kiến thức đời sống.
Kĩ năng:
- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.
- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) (ID: 302291 )
Đọc đoạn trích:
Vụ việc Nhật Bản đang truy tìm người viết tiếng Việt lên di tích quốc gia nước này không gây ngạc
nhiên với những người đã sống ở nước ngoài, bởi họ từng chứng kiến hoặc có những hành động phản
cảm.
Chị Nguyễn Thị Ngọc Diệp - thạc sĩ ngành quan hệ quốc tế tại Nhật - cho biết, ý thức bảo vệ công
trình công cộng của Nhật rất cao. Tình trạng dùng sơn vẽ bậy lên tàu, lên tường hay cào bẩn tại điểm
công cộng ở Nhật vô cùng hiếm. Đa số người nước ngoài đến Nhật cũng có tinh thần này. Tuy nhiên, chị
đã tận mắt thấy không dưới 10 lần người ta vẽ, viết bằng tiếng Việt lên di tích. Sống tại Nhật 4 năm, chị
Diệp biết tới nhiều hành vi thiếu văn minh của đồng hương ở xứ này, đặc biệt là tình trạng ăn cắp đồ
trong siêu thị như quần áo, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng rồi mang đi bán. Tờ Kyodo của Nhật hồi
tháng 4 dẫn số liệu của cảnh sát Nhật Bản, cho biết "trộm cắp trong các siêu thị và cửa hàng là hành vi
phạm pháp phổ biến nhất của người Việt, với hơn 2.000 vụ được ghi nhận năm ngoái". (...) Biển báo


bằng tiếng Việt cấm ăn cắp ngày một nhiều. Người Việt đi làm tại đây hay bị người ta dò xét, soi mói.
Tiến sĩ Trần Hữu Sơn, viện trưởng viện nghiên cứu văn hóa dân gian ứng dụng cho rằng, chuyện
người Việt có các hành vi gây phản cảm khi ra nước ngoài khá phổ biến, nó thể hiện thói quen tùy tiện
bắt nguồn từ nếp sống tiểu nông vẫn tồn tại tới ngày nay, nhiều người chưa kịp hoặc không chịu thay đổi
khi có điều kiện ra nước ngoài văn minh, (...) nhiều người không chú ý tới cách ứng xử khi ở nơi công
cộng.
(Trích Nhiều người Việt ra nước ngoài bị ghét vì hành xử phản cảm - Theo Vnexpress, ngày 6/11/2018)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Nhận biết
Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Nhận biết
Trong đoạn trích, những hành vi nào của người Việt ở nước ngoài bị xem là thiếu văn minh?
Câu 3. Thông hiểu
Đoạn trích trên đề cập đến vấn đề gì?
Câu 4. Thông hiểu
Anh/Chị nghĩ gì khi ở Nhật Bản "Biển báo bằng tiếng Việt cấm ăn cắp ngày một nhiều. Người Việt đi
làm tại đây hay bị người ta dò xét, soi mói"?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)


Câu 1 (2.0 điểm) Vận dụng cao
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ về văn hóa ứng xử nơi công cộng của giới trẻ hiện nay.
Câu 2 (5.0 điểm) Vận dụng cao
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, tr.111 - NXB Giáo dục, 2017)
Từ đó, liên hệ với đoạn thơ sau để thấy được tình yêu quê hương đất nước của hai nhà thơ:
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
(Trích Tràng giang, Huy Cận, Ngữ văn 11, Tập hai, tr.29 - NXB Giáo dục,2017)
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Phần/ Câu
I

Nội dung
ĐỌC HIỂU

1

Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học
Cách giải:
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

2

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích
Cách giải:
Những hành vi thiếu văn minh của người Việt ở nước ngoài: vẽ, viết chữ lên di tích quốc

gia nước bạn; ăn cắp đồ trong siêu thị như quần áo, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng rồi
đem đi bán.

3

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích, phân tích, tổng hợp
Cách giải:
Vấn đề: Hành vi thiếu văn minh của người Việt ở nước ngoài

4

Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
Bày tỏ được suy nghĩ, diễn đạt rõ ràng, thuyết phục:
- Một bộ phận người Việt Nam sống ích kỷ, làm theo ý thích cá nhân, coi thường luật
pháp, những hành động phản cảm của họ đang làm xấu đi hình ảnh người Việt Nam ở
nước ngoài.


- Mỗi cá nhân cần có ý thức về pháp luật, có trách nhiệm giữ gìn hình ảnh của chính mình,
hình ảnh của đất nước trước bạn bè quốc tế trong thời đại hội nhập.
Thí sinh có thể thể hiện suy nghĩ của mình như các ý ở trên, hoặc có suy nghĩ khác nhưng
không được vi phạm chuẩn mực đạo đức xã hội.
II

LÀM VĂN

1

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:
Yêu cầu chung:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, móc xích, song hành,
tổng – phân - hợp.
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Văn hóa ứng xử nơi công cộng của giới trẻ hiện nay
- Không mắc các lỗi chính tả, dung từ, đặt câu
Yêu cầu cụ thể:
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều
cách nhưng phải làm rõ văn hóa ứng xử nơi công cộng của giới trẻ hiện nay. Có thể theo
hướng sau:
* Giải thích: Văn hóa ứng xử nơi công cộng: là hành vi, thái độ, lời nói chuẩn mực của cá
nhân khi giao tiếp chốn đông người.
* Bàn luận:
- Biểu hiện của những người ứng xử có văn hóa nơi công cộng: biết giữ gìn trật tự, biết
cảm ơn, biết xin lỗi, có thái độ hòa nhã, tôn trọng người xung quanh,...
- Thực trạng: Người Việt Nam luôn nhắc nhở, đề cao ứng xử có văn hóa nơi công cộng
nhưng một bộ phận không nhỏ giới trẻ hiện nay có nhiều hành động mất lịch sự, thiếu tôn
trọng người khác, có hành vi phản cảm,...
- Nguyên nhân: Từ sự giáo dục trong gia đình, giao tiếp xã hội trong thời đại giao lưu văn
hóa, các bạn trẻ thích thể hiện...
- Hậu quả: tự đánh mất giá trị bản thân, làm xấu đi hình ảnh người Việt Nam trong mắt
bạn bè quốc tế,...
- Giải pháp: nâng cao nhận thức, bồi dưỡng nhân cách,...
* Nhận thức và hành động: có ý thức ứng xử văn minh, lịch sự nơi công cộng

2

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:
Yêu cầu chung:
Đảm bảo cấu trúc của một bài nghị luận:
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Trọng tâm: Cảm nhận đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu)
Liên hệ với đoạn thơ trong bài thơ Tràng Giang (Huy Cận)
Nhận xét về tình yêu quê hương đất nước của hai nhà thơ.
- Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
Yêu cầu cụ thể:
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận,
kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau:


1. Giới thiệu chung
Giới thiệu tác giả Tố Hữu, bài thơ Việt Bắc, vị trí đoạn trích và phần liên hệ để thấy được
tình yêu quê hương đất nước.
2. Phân tích chứng minh
a. Cảm nhận về đoạn thơ Việt Bắc: Nỗi nhớ của nhân vật trữ tình về thiên nhiên và con
người Việt Bắc.
+ Sự hòa hợp giữa thiên nhiên và con người
- Bức tranh thiên nhiên bốn mùa tươi tắn, mang vẻ đẹp riêng của núi rừng Việt Bắc, màu
sắc, đường nét, âm thanh hài hòa, tươi sáng, đầy sức sống.
- Con người Việt Bắc bình dị, cần mẫn, khỏe khoắn trong lao động, bằng những việc làm
tưởng chừng nhỏ bé của mình, họ đã góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng
chiến; con người gần gũi với thiên nhiên, bình dị như thiên nhiên => cần cù trong lao
động, thủy chung trong tình nghĩa.
+ Tình yêu quê hương đất nước:
- Nỗi nhớ sâu nặng của nhân vật trữ tình dành cho quê hương cách mạng nghĩa tình.
- Yêu thiên nhiên, gắn bó với thiên nhiên và con người Việt Bắc.

+ Nghệ thuật: thể thơ lục bát, sử dụng cặp đại từ mình - ta, giọng thơ ngọt ngào tha thiết...
b. Liên hệ với đoạn thơ trong Tràng giang - Huy Cận
- Bức trang phong cảnh kì vĩ, nên thơ, thiên nhiên tuy buồn nhưng thật tráng lệ; cảnh được
gợi lên bởi bút pháp nghệ thuật cổ điển với hình ảnh mây trắng, cánh chim chiều và mang
tâm trạng nhà thơ.
- Tấm lòng thương nhớ quê hương tha thiết.
=> Tình yêu thiên nhiên thấm, nỗi nhớ quê hương, lòng yêu nước thầm kín của nhà thơ.
+ Nghệ thuật: thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính với cách ngắt nhịp quen thuộc 4/3,
thủ pháp tương phản, sử dụng từ láy, ...
c. Nhận xét: tình yêu quê hương đất nước
+ Điểm gặp gỡ: cả hai nhà thơ đều thể hiện tình yêu quê hương đất nước ở sự gắn bó với
thiên nhiên, con người; qua hình ảnh thiên nhiên thấy được tình cảm, tâm trạng của con
người.
+ Khác nhau:
- Việt Bắc tình yêu quê hương đất nước thể hiện ở sự cảm nhận một bức tranh thiên nhiên
ấp áp, hòa hợp với con người; sự gắn bó của nhân vật trữ tình với mảnh đất thủy chung,
tình nghĩa.
- Tràng giang tình yêu quê hương đất nước thể hiện ở nỗi nhớ quê hương và lòng yêu
nước thầm kín qua bức tranh thiên nhiên mênh mông, hoang vắng, con người nhỏ bé, cô
đơn.
+ Lí giải sự khác nhau: do hoàn cảnh sáng tác, thế giới quan và phong cách sáng tạo nghệ
thuật hai nhà thơ khác nhau.
(Tố Hữu: nhà thơ cách mạng theo khuynh hướng trữ tình - chính trị; Huy Cận: nhà thơ
trong phong trào thơ mới với nỗi sầu nhân thế, nỗi buồn thế hệ,...)
3. Tổng kết vấn đề



×