Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

67 đề thi thử THPTQG môn ngữ văn THPT hồng quang hải dương lần 1 năm 2019(có lời giải chi tiết) image marked

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.29 KB, 5 trang )

TRƯỜNG THPT
HỒNG QUANG

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

ĐỀ THI LẦN 1
Họ, tên thí sinh: .......................................................................
Số báo danh: ............................................................................
Mục tiêu:
Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:
- Kiến thức làm văn, tiếng Việt
- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.
- Kiến thức đời sống.
Kĩ năng:
- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.
- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích dưới đây
Điều đặc biệt các em cần làm là xác lập tầm nhìn cho mình, cần biết lập chí. Mức độ thành công của sự
nghiệp của một người phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có tư chất, có hoàn cảnh, nhưng phần quan
trọng lại là việc lập chí của người đó như thế nào. Có người lập chí cho việc làm giàu, người lập chí để
làm quản lý, hay lãnh đạo, có người lập chí bình dị ở cuộc sống đi làm thuê bình thường để có lương
tháng... Có người lập chí lớn ở chỗ sắp đặt giang sơn đất nước, làm việc lớn lao cho đất nước, cho con
người.
Người chí hướng nhỏ hẹp sẽ dễ thỏa mãn, người chí lớn sẽ đi xa. Với người năng lực vừa phải, chí lớn có
thể khiến họ tự vượt lên chính mình. Người giỏi, chí lớn sẽ phát huy được năng lực và vươn tới thành tựu
lớn và người có tài năng thì chí lớn sẽ thành nghiệp lớn dời non lấp bể. Chí lớn sẽ giúp người ta đủ nghị
lực vượt qua khó khăn thách thức, chí lớn khiến người ta không dễ thỏa mãn, không kiêu căng tự phụ
không tự thỏa mãn trước thành công. Chí lớn giúp người ta đón nhận thành công và thất bại một cách


đúng đắn nhất. Người tài năng mà chí nhỏ hẹp thì tài năng sẽ bị uổng phí một đời.
Các em đang học tập trong ngôi trường ươm mầm tài năng này, các em cần có chí lớn. Chí lớn nhất là đặt
ở nơi giang sơn đất nước rộng lớn, ở cộng đồng. Đặt chí ở đó, tâm hồn các em sẽ rộng lớn, tầm nhìn sẽ
vươn xa. Chí lớn phải thể hiện ở lòng mong mỏi cho đất nước phát triển sánh cùng năm châu, cho người
dân thoát nghèo, cho con người sống ấm no và loài người vượt qua những nguy cơ và thách thức.
Chí lớn thì bản thân con người theo đuổi chí lớn đó cũng lớn lao theo, sẽ sống thật ý nghĩa và những mục
tiêu nhỏ bé sẽ không cố gắng mà tự nhiên đạt được. Người đó sẽ tìm được hạnh phúc và ý nghĩa tồn tại
trong việc thực hiện chí hướng ấy.
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Thông hiểu
Đoạn trích trên bàn về vấn đề gì?
Câu 2: Nhận biết
Theo tác giả tại sao con người cần phải có chí lớn?
Trang 1


Câu 3: Thông hiểu:
Anh/chị hiểu thế nào về ý nghĩa của câu: “Chí lớn giúp người ta đón nhận thành công và thất bại một cách
đúng đắn nhất”
Câu 4: Thông hiểu
Anh/chị có dồng ý với quan điểm “Chí lớn thì bản thân con người theo đuổi chí lớn đó cũng lớn lao theo,
sẽ sống thật ý nghĩa, và những mục tiêu nhỏ bé sẽ không cố gắng mà tự như đạt được” không? Vì sao?
II. LÀM VĂN
Câu 1: Vận dụng cao
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu anh/chị hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ về sự cần thiết phải
lập chí của thế hệ trẻ, đặc biệt là học sinh cuối cấp.
Câu 2: Vận dụng cao
“Nghệ thuật biểu hiện trong thơ Tố Hữu mang tính dân tộc đậm đà”
(SGK Ngữ văn 12, NXB Giáo dục)
Anh/chị hãy phân tích hai đoạn trích thơ sau để làm sáng tỏ điều đó.

Đoạn 1:
- Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Tram bùi để rụng, măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son.
Đoạn 2:
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lung nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa, người thương đi về
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, song Đáy, suối Lê vơi đầy
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
(Trích Việt Bắc, Ngữ Văn 12, NXB Giáo dục)

Trang 2


Câu
Đọc hiểu

Làm văn
1

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

Nội dung
1.
Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích
Cách giải:
Nội dung: lập chí ở mỗi con người
2.
Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích
Cách giải:
Con người cần có chí lớn vì:
- Giúp ta vượt qua mọi khó khăn thức thức, chi lớn khiến người ta không dễ dàng thỏa mãn,
không kiêu căng tự phụ, không tự thỏa mãn trước thành công.
- Chí lớn giúp người ta đón nhận thất bại và thành công đúng đắn nhất.
3.
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
- Chí lớn giúp người ta đón nhận thành công mà không kiêu căng, tự phụ, thành công không
khiến người đó dừng bước mà càng nỗ lực cố gắng để vươn cao hơn.
- Chí lớn giúp người ta đón nhận thất bại không nản lòng, thất vọng. Mà từ đó rút ra những
bài học, kinh nghiệm cho lần kế tiếp.
4.
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
Học sinh có thể đồng tình, không đồng tình hoặc đồng tình một phần, có lí giải hợp lý.
Gợi ý:
- Đồng ý.
- Vì:
+ Con người có ý chí lớn lao và dám nỗ lực theo đuổi nó để đạt được thành công thì cũng sẽ
trở thành con người lớn lao, là tấm gương để người khác học tập, không ngừng cố gắng.
+ Bất cứ mục tiêu nào dù nhỏ bé hay lớn lao, dù đơn giản hay phức tạp nếu không kiên trì,
không cố gắng thì sẽ không bao giờ đạt được, thành công được.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
1. Giới thiệu vấn đề: sự cần thiết phải lập chí của thế hệ trẻ, đặc biệt là học sinh cuối cấp
2. Giải thích
- Lập chí: xác định mục tiêu phương hướng của bản thân để có đường hướng rõ ràng cho con
đường phấn đấu tương lai.
=> Việc lập chí càng trở nên cần thiết hơn với thế hệ trẻ, đặc biệt là học sinh cuối cấp
3. Bàn luận vấn đề
- Ý nghĩa của việc lập chí:
+ Có mục tiêu rõ ràng, có phương hướng đúng đắn để hành động
+ Có ý chí vững vàng, độc lập, không sợ khó khăn, gian khổ vươn tới mục tiêu mình đề ra.
- Các bạn học sinh cuối cấp không chỉ đối mặt với kì thi căng thẳng mà còn đối mặt với việc
lựa chọn trường học, ngành học, cũng chính là công việc tương lai của các bạn. Bởi vậy,
ngay từ lúc đó chúng ta đã phải xác định được chí hướng, mục tiêu của bản thân để đưa ra
những lựa chọn sáng suốt đúng đắn, vừa phù hợp với năng lực, vừa thích hợp với sở thích
Trang 3


2

của bản thân.
- Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
• Giới thiệu tác giả, tác phẩm
-Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam. Các chặng
đường thơ của ông luôn gắn bó và phản ánh chân thật những chặng đường cách mạng đầy
gian khổ hi sinh nhưng cũng nhiều thắng lợi vinh quang của dân tộc, đồng thời cũng là
những chặng đường vận động trong quan điểm tư tưởng và bản lĩnh nghệ thuật của chính nhà
thơ.

- Tập thơ Việt Bắc (1946 – 1954) là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống
Pháp và những con người kháng chiến.
• Giải thích khái niệm
- Tính dân tộc được hiểu là một đặc tính nhưng đồng thời cũng là thước đo giá trị của một
tác phẩm văn học. Những tác phẩm văn chương lớn từ trước cho đến nay. Mà những tác
phẩm vừa mang tính nhân loại, vừa mang tính dân tộc sâu sắc.
- Trong văn học, tính dân tộc được thể hiện ở cả nội dung lẫn hình thức nghệ thuật. Về nội
dung, một tác phẩm mang tính dân tộc phải thể hiện được những vấn đề nóng bỏng liên quan
đến vận mệnh dân tộc, thể hiện được khát vọng, tình cảm và ý chí của một dân tộc. Về hình
thức, tác phẩm đó tiếp thu một cách sáng tạo tinh hoa văn hóa của dân tộc. Nếu hiểu như thế
thì thơ Tố Hữu mang phong cách nghệ thuật “đậm đà bản sắc dân tộc”.
• Phân tích hai đoạn thơ
1. Đoạn 1:
Mỗi cặp lục bát lại khơi gợi một kỷ niệm về những tháng ngày sâu nặng nghĩa tình của Việt
Bắc.
* Những câu sáu là những câu hỏi đồng dạng “mình đi (về), có (còn) nhớ…?” để khơi gợi
nỗi nhớ của người về xuôi. Điệp từ “nhớ” trở thành một sợi chỉ đỏ xuyên suốt, kết nối, là sợi
nhớ, sợi thương về những kỉ niệm kháng chiến.
* Những câu tám tiếp nối để gợi nhắc lại những mốc thời gian đầu tiên trong mười lăm năm
gắn bó [từ khởi nghĩa Bắc Sơn 194O, 1941 căn cứ địa V B ra đời đến KC chống Pháp thắng
lợi 1954].
- Bằng việc sử dụng triệt để nghệ thuật đối, người Việt Bắc đã gợi nhớ:
+ những tháng ngày gian khổ “mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù”
+ con người Việt Bắc nghèo khổ nhưng chung thủy, tình nghĩa, đồng cam cộng khổ cùng
kháng chiến “miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai”, “hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”:
- Đồng thời người Việt Bắc cũng thể hiện tình cảm nhớ thương của mình qua hình ảnh nhân
hóa và hoán dụ sống động, với cách nói đậm chất miền núi:
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
- Đặc biệt gây ấn tượng là câu hỏi cuối cùng thâm thúy và hàm súc, gói ghém rất nhiều ý

nghĩa: Mình đi, mình có nhớ mình? Chữ mình thứ ba là cách nói gần gũi, âu yếm khi mình và
ta đã hòa quyện làm một “mình với ta tuy hai mà một- ta với mình tuy một mà hai” trong tình
cảm gắn bó sâu đậm.
2. Đoạn 2:
Đoạn thơ thể hiện chất tình ca trong đoạn trích thứ nhất - Tình cảm lưu luyến nhớ nhung của
cán bộ kháng chiến dành cho đồng bào Việt Bắc trong giây phút chia xa
- Câu thơ thứ nhất cũng là câu trả lời cho câu hỏi “nỗi nhớ như thế nào?”. Hình ảnh so sánh
“như nhớ người yêu” đã diễn tả cụ thể và sinh động nỗi nhớ của người ra đi, của cán bộ
kháng chiến.
Trang 4


- Những dòng thơ còn lại đi vào tái hiện những đối tượng của nỗi nhớ nhung. Nhà thơ đã gợi
nhắc những hình ảnh đầy thi vị để gợi nhớ những vẻ đẹp nên thơ rất riêng của miền rừng núi:
+ Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương là những vẻ đẹp đến nao lòng. Vầng trăng và
ánh nắng là những hình ảnh vốn rất quen thuộc trong cuộc sống thường nhật. Nhưng những
chủ thể ấy lại được đặt vào một bối cảnh không gian hoàn toàn mới mẻ: đầu núi, lưng
nương, trở nên đẹp kì diệu, gây ấn tượng sâu đậm với người đọc.
+ Nỗi nhớ còn hiện hình trong những bản làng, những mái nhà thấp thoáng trong những làn
khói sương hư ảo ”nhớ từng bản khói cùng sương”. Cận cảnh trong những bản làng, những
mái nhà ấy là hình ảnh của ai đó đang thao thức bên bếp lửa để chờ đợi người thương...
+ Nỗi nhớ còn hướng về những ”rừng nứa bờ tre” trải dài khắp không gian Việt Bắc vừa
mộc mạc giản dị vừa bát ngát sức sống, như mang bóng dáng của những con người nơi đầy
+ Những địa danh ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê không chỉ trải dài trên bản đồ địa lí của Việt
Bắc; không chỉ được khắc ghi trong lịch sử Cách mạng- là nơi đã diễn ra nhiều chiến công
oanh liệt; mà còn ghi dấu bao kỉ niệm của người ra đi. Cho nên cái “vơi đầy” kia không chỉ
là hình ảnh của dòng nước mà còn là sự ăm ắp của tình nghĩa một thời
• Tính dân tộc được thể hiện trong hai đoạn thơ:
-Nội dung: Thể hiện tình cảm quân nhân như cá với nước, rộng ra đó là tình yêu quê hương,
đất nước

-Nghệ thuật:
+Sử dụng thể thơ lục bát với âm điệu uyển chuyển, nhịp nhàng để bộc lộ tình cảm mặn nồng,
tha thiết
+Hình ảnh thơ bình dị, đời thường
+Âm điệu tha thiết
• Tổng kết

Trang 5



×