Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CÁC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI Dự án Quản lý rủi ro thiên tai (NDRMP)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.51 MB, 77 trang )

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KỸ THUẬT
VIỄN THÔNG & TRUYỀN HÌNH
CÔNG TY CỔ PHẦN TRÍ TUỆ ĐẤT VIỆT
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN TECOTEC

----o0o----

BÁO CÁO TỔNG KẾT

Gói thầu số 24
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CÁC HỆ THỐNG
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Dự án Quản lý rủi ro thiên tai (NDRMP)

Hà Nội tháng 5/2012


MỤC LỤC

Trang
Mở đầu..............................................................................................................

2

Chương I. Giới thiệu chung về dự án...............................................................

4

1.1 Cơ sở pháp lý.......................................................................


4

1.2 Mục tiêu................................................................................

4

1.3 Nội dung công việc................................................................

4

1.4 Khu vực dự án........................................................................

5

1.5 Cấu trúc báo cáo.....................................................................

5

Chương 2. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị ......................

6

2.1 Điều kiện tự nhiên...................................................................

6

2.2 Điều kiện kinh xã hội .............................................................

9


Chương 3. Khảo sát, thu thập số liệu và tham vấn.............................................

11

3.1 Khảo sát, thu thập số liệu lần 1...............................................

11

3.2 Khảo sát, thu thập số liệu lần 2...............................................

12

3.3 Tổng hợp chỉnh lý, đồng bộ hóa các nguồn số liệu.................

15

3.4. Tham vấn cơ quan quản lý trung ương ..................................

22

Chương 4. Xây dựng khung cơ sở dữ liệu và thiết kế phần mềm.......................

26

4.1. Giải pháp kỹ thuật..................................................................

26

4.2. Phương thức hoạt động của hệ thống....................................


27


4.3 Xây dựng phần khung cơ sở dữ liệu.......................................

34

4.4. Xây dựng phần mềm………………………………………..

35

4.5 Bảo đảm vận hành ổn định hệ thống.......................................

43

Chương 5. Đào tạo tại địa phương, họp lấy ý kiến và chuyển giao............

47

5.1. Hội thảo lấy ý kiến...................................................................

47

5.2. Đào tạo và bàn giao, nghiệm thu..............................................

49

Chương 6 Kiến nghị, đề xuất....................................................................

51


Phụ lục 1

.........................................................................................................

52

Phụ lục 2

...........................................................................................................

53

Phụ lục 3

...........................................................................................................

54

Phụ lục 4

...........................................................................................................

75


MỞ ĐẦU
Thiên tai và các hiện tượng bất thường của thời tiết đã và đang gây ra nhiều ảnh
hưởng xấu đến nhiều mặt của đời sống xã hội mà trong đó đặc biệt quan trọng là các tác
động đến tính mạng, tài sản của nhân dân và các hoạt động sản xuất nông nghiệp trong đó

đáng kể là các hiện tượng mưa lớn, lũ và hạn hán. Những bất thường nói trên đang có xu
hướng gia tăng và theo các nhà khoa học dự báo, do tác động của biến đổi khí hậu và
nước biển dâng thì cường độ cũng như tần suất xuất hiện các hiện tượng cực đoan đó sẽ
tiếp tục gia tăng trong các thập kỷ tới ở Việt Nam.
Các công trình thủy lợi đã và đang phát huy vai trò của mình trong các công tác
phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại của thiên tai, đặc biệt là vai trò của hệ thống các hồ
chứa. Các hệ thống hồ chứa lớn, có nhiệm vụ phòng lũ, sẽ sử dụng phần dung tích trống
để cắt lũ, đảm bảo an toàn hạ du trong khi các hệ thống hồ chứa phục vụ tưới tiêu nông
nghiệp sẽ đảm bảo giữ nước trong mùa mưa và cung cấp trong mùa kiệt. Vai trò này lại
càng trở nên cấp thiết hơn trong bối cảnh cso các hiện tượng cực đoan như hạn hán, lũ
lụt, khi nó như là biện pháp công trình (gần như duy nhất) khả thi nhằm hạn chế các rủi
ro và thiệt hại.
Nhằm mục đích vận hành tối ưu các công trình thủy lợi, ngoài việc cần tăng cường
chất lượng các công nghệ dự báo và cảnh báo, tăng thời gian dự báo,... thì việc cần nắm
bắt ngay tức thì và có hệ thống các thông tin về hiện trạng các công trình cũng đóng vai
trò vô cùng quan trọng trong quá trình ra quyết định điều hành Phòng chống lụt bão cũng
như vận hành công trình tưới chống hạn. Tuy nhiên, ở các cơ quan quản lý nhà nước hiện
nay về công trình thủy lợi (Tổng cục thủy lợi, Các chi cục thủy lợi thuộc sở NN&PTNT
các tỉnh) đều chưa có hệ thống dữ liệu được số hóa và kết nối mà chủ yếu là các thông tin
trong các bản báo cáo,... gây khó khăn trực tiếp cho công tác điều hành. Do vậy, một cơ
sở dữ liệu đầy đủ và cập nhật về các công trình thủy lợi là bước đi vô cùng quan trọng và
nhằm hướng tới mục tiêu giảm thiểu thiệt hại và rủi ro do thiên tai gây ra.
Công trình thủy lợi bao gồm rất nhiều các hạng mục công trình như hồ chứa, đập
dâng, kè, đê, mỏ hàn, trạm bơm, kênh mương, van điều tiết, cống tưới/tiêu, âu thuyền,...
Mỗi một hạng mục công trình lại gồm rất nhiều các dữ liệu liên quan và có mối liên quan
chặt chẽ giữa các hạng mục công trình, do vậy việc xây dựng một Cơ sở dữ liệu toàn
quốc về tất cả các công trình thủy lợi là một việc làm tốn nhiều thời gian và công sức.
Tuy nhiên, nhằm tiến tới mục tiêu nói trên, cần có những bước đi tiên phong nhằm xây
dựng các khung cơ sở dữ liệu cơ bản cho một loại hạng mục công trình như là một thí



điểm ban đầu, trên cơ sở đó sẽ hoàn thiện và nhân rộng với các hạng mục công trình khác
và mở rộng thêm về quy mô không gian.
Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) của Ngân hàng Thế giới (WB) đã phê duyệt
khoản vay (Cr.4114-VN) để hỗ trợ chính phủ Việt Nam thực hiện Dự án Quản lý Rủi ro
Thiên tai (NDRMP). Khoản vay được đồng tài trợ bởi: (i) Chính phủ Nhật Bản thông qua
Quỹ Phát triển Xã hội Nhật Bản (JSDF) và Phát triển Nguồn Nhân lực chính sách
(PHRD) và (ii) Đại Sứ quán Hà Lan (RNE). NDRMP hỗ trợ các hợp phần sau: (1) đầu tư
phòng chống và giảm nhẹ thiên tai; (2) quản lý rủi ro dựa vào cộng đồng; (3) hỗ trợ tái
thiết sau thiên tai; và (4) tăng cường năng lực thể chế và quản lý dự án.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (MARD), cơ quan thực hiện của NDRMP
đã phân công cho Ban Quản lý dự án Trung ương (CPO) là cơ quan thuộc Bộ quản lý
thực hiện dự án. Văn phòng Quản lý dự án Trung ương (CPMO) đã được thành lập là một
bộ phận thuộc CPO để thực hiện và điều phối NDRMP.
Theo các ý kiến của Cục quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão (DDMFSC) và
Trung tâm Quản lý Thiên tai (DMC) và dàn xếp giữa WB, CPO, CPMO và DDMFSC,
một trong những hoạt động chính trong giai đoạn kéo dài của khoản vay là xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu các hệ thống công trình thủy lợi. Theo đó, trong khuôn khổ thời gian
và kinh phí cho phép, một cơ sở dữ liệu thí điểm với hệ thống các hồ chứa phục vụ tưới
và phòng lũ (không tính đến các hồ chứa thủy điện) sẽ được xây dựng và nhập liệu với hệ
thống hồ chứa tỉnh Quảng Trị. Đây sẽ là một ví dụ hoàn chỉnh cho một cơ sở dữ liệu đối
với 1 khu vực dự án (tỉnh Quảng Trị) với 1 loại hình công trình thủy lợi, và nó sẽ là tiền
đề để mở rộng và bổ sung thành cơ sở dữ liệu cho tất cả các loại hình công trình khác trên
phạm vi cả nước
Hệ thống cơ sở dữ liệu này sẽ:
• Có thể tích hợp được với cơ sở dữ liệu đã có về đê sông và cơ sở dữ liệu tương lai
của đê và các công trình thủy lợi cũng như cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý thiên tai.
• Một công cụ phần mềm quản lý các hồ chứa để hiển thị các thông tin và quản lý
hoạt động của hồ chứa như chức năng tưới và phòng lũ (từ đó nâng cao năng lực
của các cơ quan có thẩm quyền trong việc xác định, đánh giá và đưa ra quyết định

ứng phó với các rủi ro thiên tai như lũ lụt và hạn hán).
• Áp dụng cài đặt kiểm thử phần mềm quản lý hồ chứa cho hệ thống các hồ chứa tại
tỉnh Quảng Trị.
Do vậy, phần cơ sở dữ liệu sẽ giúp cho công tác quản lý thông tin dữ liệu các công trình
thủy lợi một cách có hệ thống, đảm bảo sự tin cậy và đồng nhất về thông tin, hiệu quả và
nhanh chóng, nhiều cấp quản lý đều khai thác được đồng thời.


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN
1.1 Cơ sở pháp lý
Báo cáo tổng kết này được thực hiện nhằm trình bày các kết quả đã thu được từ dự
án “Xây dựng cơ sở dữ liệu các công trình thủy lợi” – gói thầu 24, trong đó Ban quản lý
trung ương các Dự án thủy lợi (CPO) là đơn vị quản lý trực tiếp thông qua Ban quản lý
dự án WB4 (CPMO) và đơn vị thực hiện dự án là liên danh tư vấn giữa 3 đơn vị: Công ty
TNHH dịch vụ kỹ thuật viễn thông & truyền hình, công ty cổ phần Trí tuệ Đất Việt và
Công ty cổ phần tư vấn TECOTEC. Nội dung thực hiện dựa trên Điều khoản tham chiếu
(TOR) và hợp đồng giữa các bên ký ngày 3/4/2012.
1.2 Mục tiêu
Xây dựng 1 cơ sở dữ liệu hệ thống các công trình thủy lợi như hồ chứa, đập
dâng… như là một modun trong cơ sở dữ liệu chung phục vụ quản lý công trình thủy lợi
và quản lý thiên tai cùng với cơ chế chia sẻ dữ liệu giữa các bên liên quan theo cơ chế
phân tầng cấp độ quản lý. Cơ sở dữ liệu này cho phép người sử dụng khai thác các thông
tin về thông số, các loại công trình, hiện trạng… gắn với thông tin địa lý, đơn vị hành
chính và truy xuất dưới dạng báo cáo. Đồng thời cơ sở dữ liệu này cũng cho phép cơ
quan được phân quyền quản lý, chỉnh sửa, cập nhật dữ liệu thường xuyên và theo thời
gian thực, truy vấn thông tin một cách thuận tiện nhất đối với tất cả cấp độ của người
dùng: cán bộ huyện, cán bộ nhân viên các tỉnh (những người làm việc tại Sở NN&PTNT
các tỉnh) và các cơ quan trung ương (làm việc tại văn phòng Bộ NN&PTNT).
1.3 Nội dung công việc
Nhằm đáp ứng được mục tiêu trong khuôn khổ dự án, liên danh tư vấn đã thực hiện các

hoạt động sau:
Hoạt động 1:
-

Thu thập, điều tra, khảo sát bổ sung số liệu về các công trình thủy lợi, các dữ
liệu nền GIS, chuẩn hóa số liệu

Hoạt động 2:
-

Thực hiện tham vấn các bên liên quan về cấu trúc, cơ chế chia sẻ dữ liệu và các
yêu cầu báo cáo về các công trình hồ chứa

Hoạt động 3:
-

Thiết kế khung và xây dựng cơ sở dữ liệu. Thiết kế mẫu biểu và nhập số liệu
về các công trình hồ chứa


-

Thiết kế và viết các phần mềm quản lý, truy xuất, hiển thị trên nền GIS, kết
nối, thử nghiệm và đóng gói

Hoạt động 4:
-

Cung cấp khóa đào tạo ngắn ngày cho những người sử dụng ở cấp địa phương


-

Tổ chức hội thảo lấy ý kiến các bên liên quan;

-

Đào tạo, cài đặt và chuyển giao cho cơ quan quản lý cấp trung ương.

1.4 Khu vực dự án:
Cơ sở dữ liệu được xây dựng và triển khai với hệ thống hồ chứa phục vụ tưới và
phòng lũ tỉnh Quảng Trị, sau đó chuyển giao cho Tổng cục Thủy lợi và sẽ được cập nhập
các thông tin từ Chi cục thủy lợi và PCLB thuộc Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Trị và các
chủ đập (nếu có).
1.5 Cấu trúc báo cáo:
Chương 1: giới thiệu chung
Chương 2: Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị
Chương 3: Thu thập, điều tra khảo sát và xử lý số liệu
Chương 4: Thiết kế khung, xây dựng cơ sở dữ liệu và thiết kế phần mềm
Chương 5: Đào tạo, họp lấy ý kiến và chuyển giao
Chương 6: Đề xuất và kiến nghị


CHƯƠNG 2: Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị
2.1 Các điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý:
Quảng Trị là một tỉnh ở Bắc Trung Bộ nằm trong khoảng từ 106032'-107024' kinh độ
đông, 16018'-17010' vĩ độ bắc, cách Hà Nội 582 km về phớa Nam và cách thành phố Hồ
Chí Minh 1121 km về phía Bắc. Phía bắc tỉnh Quảng Trị giáp Quảng Bình, phía nam giáp
Thừa Thiên Huế, phía tây giáp tỉnh Savanakhet (Lào) và phía đông giáp Biển Đông.
Địa hình, địa mạo:Vùng nghiên cứu có thế dốc chung từ đỉnh Trường Sơn đổ ra

biển. Do sự phát triển của các bình nguyên đồi thấp nên địa hình ở vùng này rất phức tạp.
Theo chiều Bắc Nam, phần đồng bằng địa hình có dạng đèo thấp, thung lũng sông - đèo
thấp. Theo chiều Tây - Đông, địa hình ở đây có dạng núi cao, đồi thấp, nhiều khu theo
dạng bình nguyên - đồi, đồng bằng, đồi thấp ven biển. Có thể phân chia địa hình ở đây
theo các dạng đặc trưng sau:
- Vùng cát ven biển: dải cát này chạy dọc từ cửa Tùng đến bãi biển Mỹ Thuỷ theo
dạng cồn cát. Chiều rộng cồn cát nơi rộng nhất tới 3-4 km, dài đến 35 km. Dốc về 2 phía:
đồng bằng và biển, cao độ bình quân của các cồn cát từ +6 ÷ +4 m. Vùng cát có lớp phủ
thực vật nghèo nàn. Cát ở đây di chuyển theo các dạng cát chảy theo dòng nước mưa, cát
bay theo gió lốc, cát di chuyển theo dạng nhảy do mưa đào bới và gió chuyển đi; dạng
cồn cát này có nguy cơ di chuyển chiếm chỗ của đồng bằng. Tuy nhiên dạng địa hình này
có khả năng cải tạo thành vùng trồng cây trồng cạn nếu như có nước để cải tạo.
- Vùng đồng bằng: dạng đồng bằng ở đây là các thung lũng sâu kẹp giữa các dải
đồi thấp và cồn cát hình thành trên các cấu trúc uốn nếp của dãy Trường Sơn, có nguồn
gốc mài mòn và bồi tụ. Ở đây có các vùng đồng bằng rộng lớn như:
+ Đồng bằng hạ du sông Bến Hải, cao độ biến đổi từ +1,0 ÷ 2,5 m; địa hình bằng
phẳng, đã được khai thác từ lâu đời để sản xuất lúa nước. Xuôi theo chiều dài dòng chảy
của sông Sa Lung, dạng đồng bằng này có tới gần 8.000 ha.
+ Đồng bằng dọc sông Cánh Hòm: là dải đồng bằng hẹp chạy từ phía Nam
cầuHiền Lương tới bờ Bắc sông Thạch Hãn, thế dốc của dải đồng bằng này là từ 2 phía
Tây và Đông dồn vào sông Cánh Hòm. Cao độ bình quân dạng địa hình này từ +0,5 ÷
1,5m. Dạng địa hình này cũng đã cải tạo để gieo trồng lúa nước.
+ Đồng bằng hạ du sông Vĩnh Phước và đồng bằng Cam Lộ: dạng địa hình bằng
phẳng, tập trung ở Triệu Ái, Triệu Thượng (Vĩnh Phước). Cao độ bình quân dạng địa hình


này từ +3,0 ÷ 1,0m. Đây là cánh đồng rộng lớn của Triệu Phong và thị xã Đông Hà. Địa
hình đồng bằng có cao độ bình quân từ +2,0 ÷ 4,0m, dải đồng bằng này hẹp chạy theo
hướng Tây - Đông, kẹp 2 bên là các dãy đồi thấp.
+ Địa hình đồng bằng phù sa phân bố ven sông nằm kẹp giữa vùng gò đồi phía

Tây và vùng cát ven biển, các cánh đồng nhỏ hẹp, có độ cao không đều là thành tạo của
các quá trình bồi đắp phù sa của các hệ thống sông và các dải đất dốc tụ được khai phá từ
lâu phân bố dọc theo quốc lộ 1A từ Vĩnh Linh đến Hải Lăng.
+ Một dạng địa hình nữa trong vùng nghiên cứu là các thung lũng hẹp độc lập diện
tích khoảng 5 - 50 ha cũng đã được khai thác để trồng lúa nước.
- Vùng núi thấp và đồi: Địa hình vùng đồi ở đây có dạng đồi bát úp liên tục, có
những khu nhỏ dạng bình nguyên như khu đồi Hồ Xá (Vĩnh Linh) và khu Cùa (Cam Lộ).
Độ dốc vùng núi bình quân từ 15 ÷ 180. Địa hình này rất thuận lợi cho việc phát triển cây
trồng cạn, cây công nghiệp và cây ăn quả; cao độ của dạng địa hình này là 200 – 1000 m,
có nhiều thung lũng lớn.
- Vùng núi cao: Do chiều ngang tỉnh Quảng Trị hẹp, từ dải Trường Sơn ra đến biển
khoảng 100km, núi cao nên địa hình này dốc, hiểm trở; các triền núi cao có xen kẽ các
cụm đá vôi được hình thành do quá trình tạo sơn xảy ra vừo đầu đại mêzôzôi tạo nên dãy
Trường Sơn. Dạng này phân bố phía Tây, giáp theo biên giới Việt – Lào theo hướng Tây
Bắc – Đông Nam với bậc địa hình từ 1000 – 1700 m với bề mặt bị xâm thực và chia cắt
mạnh.
Địa chất, thổ nhưỡng: Địa tầng phát triển không liên tục, các trầm tích từ
Paleozoi hạ tới Kainozoi trong đó trầm tích Paleozoi chiếm chủ yếu, gồm 9 phân vị địa
tầng, còn lại 6 phân vị thuộc Meôzoi và Kainozoi. Địa chất trong vùng có những đứt gãy
chạy theo hướng từ đỉnh Trường Sơn ra biển tạo thành các rạch sông chính cắt theo
phương Tây Đông. Tầng đá gốc ở đây nằm sâu, tầng phủ dày, trong vùng có rất nhiều
quặng nhưng phân bố rất phân tán, không thành khu tập trung.
Vỏ phong hoá chủ yếu phát triển trên đất đá bazan (Hướng Hóa) vùng trầm tích
biển và phù sa sông; vùng gò đồi có dạng địa hình đồi thấp, một số dạng thung lũng sông
thuộc địa phận huyện Gio Linh, Cam Lộ nằm trên vỏ phong hoá Mazma và vùng đồi, núi
dãy Trường Sơn
Thảm thực vật: Trong thời gian chiến tranh, tỉnh Quảng Trị nằm trong vùng
bịhuỷ diệt khốc liệt, lớp phủ thực vật bị tàn phá. Rừng trồng theo chương trình hỗ trợ của
PAM dọc các quốc lộ hoặc tỉnh lộ phát triển nhanh và có hiệu quả môi trường rõ rệt. Từ



các Chương trình Quốc gia 327, 264 và kế hoạch trồng rừng, trồng cây nhân dân của cấp
tỉnh, phát động và đầu tư, đã nâng cao tỷ lệ che phủ rừng khá nhanh, độ che phủ rừng đã
tăng bình quân 1%/năm.
Khí hậu: Quảng Trị nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng, ẩm mang
đầy đủ sắc thái khí hậu các tỉnh miền Trung Việt Nam. Trong năm có hai mùa rõ rệt, mùa
khô và mùa mưa. Mùa khô từ tháng XII tới tháng VIII năm sau, mùa mưa từ tháng IX tới
tháng XI. Từ tháng III đến tháng VIII chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô và nóng. Từ
tháng IX đến tháng II năm sau chịu ảnh hưởng của gió Đông Bắc đi liền với mưa phùn và
rét đậm.
1. Mưa: Mưa trong vùng phụ thuộc vào yếu tố địa hình trên từng lưu vực. Lượng mưa
hàng năm nằm trong khoảng 2.000 - 2.800 mm. Lượng mưa 3 tháng mùa mưa chiếm tới
68 ÷ 70% lượng mưa năm.
2. Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ không khí trong vùng thấp nhất vào mùa đông (tháng XI
tới tháng III), cao nhất vào mùa hè (tháng V tới tháng VIII). Nhiệt độ bình quân nhiều
năm vào khoảng 24,3OC. Chênh lệch nhiệt độ trong ngày từ 7 tới 10OC.
3. Độ ẩm tương đối: Độ ẩm tương đối bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 85 tới
89%.
4. Bốc hơi: Bốc hơi bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 1200-1300mm. Ở vùng
đồng bằng bốc hơi bình quân nhiều năm cao hơn vùng núi.
5. Số giờ nắng: Bình quân số giờ nắng trong năm khoảng 1840 giờ.
6. Gió và bão: Lưu vực sông Thạch Hãn chịu chế độ khí hậu nhiệt đới, gió mùa. Một
năm có 2 chế độ gió mùa chính: Gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh vào mùa hè từ tháng
IV đến tháng XI, tốc độ gió bình quân 2,0 ÷ 2,2m/s. Gió mùa này mang độ ẩm và gây
mưa cho vùng. Gió mùa Tây Bắc hoạt động mạnh từ tháng XII đến tháng III năm sau, tốc
độ gió bình quân từ 1,7 ÷ 1,9m/s. Thời gian chuyển tiếp các hướng gió Tây Nam và Tây
Bắc là thời gian giao thời và gió Tây khô nóng hoạt động vào tháng IV, tháng V (nhân
dân địa phương gọi là gió Lào). Thời kỳ có gió Lào là thời kỳ nóng nhất trong tỉnh Quảng
Trị. Bão và xoáy thuận nhiệt đới là những biến động thời tiết trong mùa hạ, hoạt động rất
mạnh mẽ và thất thường. Bão theo hướng chính Tây chiếm khoảng 30%. Bình quân 1

năm có 1,2 ÷ 1,3 cơn bão đổ bộ vào Quảng Trị. Vùng ven biển Quảng Trị bão và áp thấp
nhiệt đới thường gặp nhau tới 78%, do vậy khi có bão thường gặp mưa lớn sinh lũ trên
các triền sông. Trong thời gian có bão thường đi kèm mưa lớn và có thể gây ra hiện tượng
lũ quét gây thiệt hại lớn về người và tài sản Đây cũng là một trong các yếu tố tự nhiên
cản trở tới tiến trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị.
Thuỷ văn: (1) Hệ thống sông Thạch Hãn (còn gọi là sông Quảng Trị) có 37 con


sông gồm 17 sông nhánh cấp I với 3 nhánh tiêu biểu là Vĩnh Phước, Rào Quán vàCam
Lộ, 13 sông nhánh cấp II, 6 sông nhánh cấp III. Diện tích toàn lưu vực là 2660 km 2, độ
dài sông chính là 156 km, độ cao bình quân lưu vực 301 m, độ dốc bình quân lưu vực là
20,1%, độ rộng trung bình lưu vực là 36,8 km, mật độ lưới sông là 0,92; hệ số uốn khúc
là 3,5.
(2) Hệ thống sông Bến Hải có diện tích lưu vực là 809 km 2, dài 64,5 km, độ cao
bình quân lưu vực 115 m, độ dốc bình quân lưu vực là 15,7%, mật độ lưới sông là 1,15;
hệ số uốn khúc là 1,43.
(3) Hệ thống sông Ô Lâu thuộc lưu vực sông Mỹ Chánh chảy qua phá Tam Gaing
về cửa Thuận An bao quát một diện tích lưu vực là 855 km 2, dài 65 km. Đầu nguồn lưu
vực nằm ở địa phận tỉnh Thừa Thiên – Huế.
Ngoài ra còn có một số sông suối lưu vực sông Xê Pôn và Sê Păng Hiêng thuộc
Tây Trường Sơn và một số suối nhỏ vùng cồn cát đổ thẳng ra biển
2.2 Điều kiện kinh tế xã hội
Dân số: Theo Niên giám thống kê năm 2010 của Cục thống kê Quảng Trị, dân số
của tỉnh là: 625838 người, số dân sống ở thành thị là 153643 người còn lại hầu hết dân số
sống ở nông thôn và vùng núi. Dân số phân bố không đều đặc biệt có sự khác biệt lớn
giữa đồng bằng và miền núi. Mật độ dân số trung bình toàn tỉnh: 133người/km 2 trong đó
thị xã Đông Hà 1125 người/km2, thị xã Quảng Trị 2712 người/km2, huyện miền núi
Đakrông 30 người/km2, Hướng Hoá có mật độ dân là 58 người/km2.
Cơ cấu kinh tế của tỉnh: nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 36 %, dịch vụ
38,4%, công nghiệp và xây dựng 25,6% tổng sản lượng của tỉnh (năm 2010).

Cơ sở hạ tầng:Y tế : Mạng lưới y tế ở vùng đồng bằng phát triển rộng khắp ở các
cộng đồng dân cư nhất là y tế cộng đồng, phòng ngừa quản lý và phát hiện các dịch bệnh.
Mỗi huyện có một bệnh viện với quy mô 80 giường bệnh, công tác y tế đã đóng vai trò
tích cực trongviệc bảo vệ sức khoẻ nhân dân và phát huy thắng lợi chương trình sinh đẻ
có kế hoạch. Tuy nhiên, ở các xã miền núi, hệ thống y tế còn chưa được phát triển, nhìn
chung mỗi xã có 1 trạm y tế, song do khoảng cách từ các cụm dân cư tới trạm xá còn xa
và do mê tín, nên tệ nạn chữa bệnh bằng cúng vái vẫn còn tồn tại ở một số địa phương.
Giáo dục: Các xã trong vùng đồng bằng đã thực hiện tốt công tác xoá mù chữ. Lực lượng
lao động vùng nông thôn có tới 60% đã qua trình độ văn hoá cấp cơ sở và 20% số lao
động có trình độ văn hoá phổ thông trung học. Ở vùng núi, tình trạng bỏ học còn phổ
biến. Tỷ lệ mù hoặc tái mù chữ còn cao. Giao thông: Hệ thống giao thông ở đây tương
đối phát triển, tuy nhiên vẫn có sự khác biệt giữa vùng đồng bằng ven biển và miền núi.
Có 3 tuyến quốc lộ chính đi qua: tuyến đường 1A từ ranh giới Quảng Bình - Quảng Trị
đến Thừa Thiên Huế, tuyến đường 9 từ thị xã Đông Hà đi Lào và cửa Việt (đường 9 đến
cửa khẩu Lao Bảo dài 82 km). Tuyến đường 14 từ cầu Đakrông đi sang thượng nguồn


sông Hương. Tuyến đường này cùng với đường mòn Hồ Chí Minh trở thành tuyến đường
Trường Sơncông nghiệp. Đường thuỷ có trục đường theo sông Bến Hải, Sông Hiếu, sông
Thạch Hãn từ biển vào sâu đất liền, tuy nhiên tuyến đường thuỷ này cũng chỉ cho phép
thuyền trọng tải 10 tấn đi lại. Tuyến đường sắt chạy theo hướng Bắc Nam có ga chính
Đông Hà là nơi trung chuyển hàng hoá ra Bắc và vào Nam. Ngành dịch vụ thương mại,
du lịch: Ngành dịch vụ ở đây phát triển đã lâu. Dịch vụ chủ yếu là buôn bán hàng hoá qua
Lào, Thái Lan theo trục đường 9 và phục vụ sản xuất nông nghiệp như sửa chữa công cụ
lao động, cung cấp vật tư và bao tiêu sản phẩm cho sản xuất nông nghiệp. Khu thương
mại quốc tế Lao Bảo được hình thành và đóng vai trò lớn trong hành lang kinh tế Đông –
Tây. Dịch vụ của tư nhân hiện tại phần nào đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng
nhưng chỉ tập trung ở vùng đồng bằng nơi dân cư đông đúc.. Về du lịch, trong vùng có
bãi tắm cửa Tùng, bãi biển Cửa Việt, Mỹ Thuỷ khá đẹp, nhưng chủ yếu mới chỉ thu hút
được khách địa phương đến trong mùa hè. Các cơ sở vui chơi giải trí, ăn nghỉ chưa được

xây dựng nên cũng chưa thu hút được nhiều khách.


CHƯƠNG 3: Khảo sát, thu thập số liệu và tham vấn
3.1 Khảo sát, thu thập số liệu lần 1
Để thu thập và phân tích số liệu sẵn có, nhóm tư vấn đã tiến hành đi công tác và làm việc
với các cơ quan quản lý các hệ thống hồ chứa thuộc Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Trị.
Chuyến đi đầu tiên tiến hành từ ngày 10-16/4/2012, có 4 tư vấn và 2 cán bộ hỗ trợ tham
gia. Thành phần đoàn đi thực địa lần 1:
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Trịnh Tuấn Long – Chuyên gia khảo sát, thu thập số liệu
Th.S Hoàng Thái Bình, chuyên gia thiết kế khung cơ sở dữ liệu
Th.S Nguyễn Hoàng Nam, chuyên gia thiết kế khung cơ sở dữ liệu
Trịnh Ngọc Tuyến - chuyên gia tham vấn
ThS Đặng Đình Khá, cán bộ hỗ trợ
Nguyễn Ngọc Anh, cán bộ hỗ trợ

Số liệu thu thập được như sau:
• Số liệu phục vụ xây dựng bản đồ nền phục vụ hiển thị thông tin trực quan trên nền
GIS :
- Bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1/10.000
• Thu thập các báo cáo về hiện trạng, rà soát và quy hoạch thủy lợi tỉnh Quảng Trị;
• Thu thập các dữ liệu hiện có về hồ chứa tại các huyện: Cam Lộ, ĐắKrông, Đông
Hà, Gio Linh, Hải Lăng, Hướng Hóa, thị xã Quảng Trị, Hải Lăng, Vĩnh Linh;

• Số lượng hồ chứa tổng cộng là 226 hồ, số lượng phân loại theo dung tích sơ bộ tổng
kết như sau (do có 94 hồ chứa không có số liệu về dung tích):
Bảng 1. Số liệu hồ chứa sơ bộ
Hồ chứa
Hồ chứa trên 10 triệu m3
Hồ chứa 5 - 10 triệu m3
Hồ chứa 1 - 5 triệu m3
Hồ chứa 200.000 – 1.000.000 m3
Hồ chứa 100.000 -200.000 m3
Hồ chứa nhỏ hơn 100.000 m3
Hồ không có số liệu dung tích

Tổng số

Đã có tọa độ
6
1
24
45
27
29
94

51


Tổng cộng

226


Phân tích và nhận xét về số liệu thu thập được trong lần đi thực địa đầu tiên:
a. Số liệu tổng kết ở trên bao gồm từ 3 nguồn: từ chi cục Thủy lợi (Sở NN&PTNT
Quảng Trị), Cục Thủy lợi (MARD) và một số huyện. Số liệu trên cho thấy số
lượng hồ chứa ở Quảng Trị tương đối nhiều, trong đó không có hồ chứa nào có
đầy đủ số liệu theo danh mục đưa ra trong Điều khoản tham chiếu, thậm chí một
số danh mục quan trọng như dung tích hồ, vị trí của công trình, ... cũng không có.
b. Số liệu thu thập được từ các nguồn cho thấy: so với số liệu ban đầu (212 hồ) số
lượng hồ có được cập nhật hơn (226 hồ). Tuy nhiên đây là số lượng hồ theo thống
kê của địa phương, trên thực tế một số hồ có tên gọi là hồ nhưng thực ra chỉ là đập
dâng lấy nước phục vụ trạm bơm,... nên nằm ngoài khuôn khổ xây dựng cơ sở dữ
liệu cho dự án.
c. Đi thực địa bổ sung số liệu đợt 2 là rất cần thiết với cách thức là đi đến từng công
trình còn thiếu số liệu, tập trung vào trước hết xác định tọa độ công trình, cơ quan
quản lý, một số kích thước chính công trình .. và cũng hiệu chỉnh, thống nhất tính
chính xác của số liệu với địa phương. Tiến hành khảo sát thực địa các công trình
hồ chứa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị với các nội dung sau;
• Lập kế hoạch, phương án, lộ trình cho dhuyến khảo sát thực địa (chuẩn bị thiết bị
máy móc, cơ sở dữ liệu, thủ tục giấy tờ liên quan….)
• Tiến hành khảo sát thực địa (thu thập các thông tin, dữ liệu về các hồ chứa, hiện
trạng các công trình)
• Tổng hợp, chỉnh lý, đồng bộ hóa các nguồn số liệu
• Viết báo cáo khảo sát thực địa
3.2 Khảo sát, thu thập số liệu lần 2
Đội tư vấn đã tổ chức đi thực địa lần 2 trong vòng 2 tuần trên địa bàn toàn tỉnh Quảng Trị
Công tác chuẩn bị
 Xác định nội dung, đối tượng, phạm vi điều tra thực địa. Tập chung chủ yếu vào
các hồ chứa có dung tích ≥ 100.000m3.
 Xác định tuyến điều tra khảo sát trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000
 Lập kế hoạch, phương án, lộ trình cho từng nhóm tham gia khảo sát
 Chuẩn bị thiết bị máy móc gồm có:



Bảng 2. Thiết bị chuẩn bị cho đi điều tra
Thiết bị

Số lượng

Máy GPS cầm tay

5

Máy tính cái nhân

5

Thước dây

5

Sổ ghi chép

5

Ghi chú
Chuẩn bị đầy đủ pin và sạc

 Liên hệ với địa phương và các công tác chuẩn bị khác
Tiến hành khảo sát thực địa
- Tiến hành thu thập các thông tin về số liệu hồ chứa tại các cơ quan địa phương;
 Chi cục thủy lợi và Phòng chống lụt bão tỉnh Quảng Trị

 Chi cục thủy lợi và Phòng chống lụt bão các huyện; Hải Lăng, Gio Linh, Vĩnh
Linh, Hướng Hóa, Dakrong, Cam Lộ, Triệu Phong, Thành phố Đông Hà, Thị xã
Quảng Trị.
 Cơ quan trực tiếp quản lý hồ chứa (hợp tác xã, UBND xã, Công ty thủy nông...)
- Đi thực địa tại các công trình hồ chứa
 Chính xác lại các tên của công trình
 Xác định chính xác vị trí các công trình trên bản đồ bằng máy GPS
 Kiểm tra lại các thông số của hồ chứa, đập chính, đập phụ, công lấy nước, kênh
dẫn…
 Đánh giá hiện trạng các công trình
Một số hình ảnh khảo sát thực địa được thể hiện từ hình 1 – 3.


Hình 1. Khảo sát tại Hồ Trằm – xã Vĩnh Chấp – Vĩnh Linh

Hình 2. Khảo sát tại hồ Khe Muồng – Xã Hải Chánh – Hải Lăng


Hình 3. Khảo sát tại hồ Trần Văn Lý – Xã Hải Chánh – Hải Lăng
3.3 Tổng hợp chỉnh lý, đồng bộ hóa các nguồn số liệu
Các nguồn số liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau do đó cần phải tiến hành
tổng hợp và chỉnh lý các nguồn số liệu qua công tác khảo sát thực địa và đo đạc tại
công trình. Công tác tổng hợp và chỉnh lý số liệu đựơc tiến hành song song với công
tác khảo sát thực địa.
Các kết quả đã đạt được
Thông qua việc khảo sát thực địa và thu thập các thông tin số liệu tại các cơ quan
quản lý hồ chứa nhóm khảo sát đã xác định được trên địa bản tỉnh quản trị hiện có 94
hồ chứa thủy lợi có dung tích ≥ 100.000 m3. Trong các hồ đó chủ yếu là hồ chứa thủy
lợi nhằm mục đích cung cấp nước cho nông nghiệp và công nghiệp phía hạ lưu của
đập. Trong đó Hồ chứa nước Bàu Nhum nằm tại Sen Thuỷ - Quảng Bình nhưng lại

cung cấp nước tười cho các xã vùng ven biển huyện Vĩnh Linh – Quảng Trị cũng
được nhóm khảo sát thu thập số liệu và đưa vào cơ sở dữ liệu hồ chứa tỉnh Quảng Trị.
Các hồ chứa đã thu thập, xử lý dữ liệu được trình bày trong các bảng sau.


Bảng 3. Phân loại hồ chứa theo dung tích hồ (đi khảo sát lần 2)
Phân loại hồ theo thể tích
Hồ chứa trên 10 triệu khối
Hồ chứa từ 5 - 10 triệu khối
Hồ chứa từ 1 - 5 triệu khối
Hồ chứa 100.000 khối đến 1 triệu khối

Số lượng
6
5
17
66

Bảng 4. Thống kê số lượng hồ chứa theo cấp huyện/ thị xã (đi khảo sát lần 2)
TT
Huyện/Thị xã
Số lượng
1
Cam Lộ
20
2
Đông Hà
3
3
Gio Linh

12
4
Hải Lăng
23
5
Hướng Hóa
8
6
Thị xã Quảng Trị
1
7
Triệu Phong
4
8
Vĩnh Linh
22
9
Sen Thủy - Quảng Bình
1
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có nhiều hồ chứa đang trong giai đoạn xây dựng
và nâng cấp như hồ Đá Mài, hồ Tân Kim II…(hình 4 - 5). Trong khi đó có nhiều hồ
chứa lại trong tình trạng xuống cấp bị sạt lở, bồi lấp lòng hồ,... mà chưa được nâng
cấp sửa chữa ảnh hường đến việc tích nước và điều tiết để phục nhu cầu tưới cho hạ
lưu. Các hồ này chủ yếu là các hồ chữa nhỏ do nguồn kinh phí đầu từ cho việc nâng
cấp sửa chữa còn hạn chế như hồ Bản Của, hồ Miếu Bà….(hình 6 – 7).


Hình 4. Hồ Đá Mài đang trong giai đoạn sửa chữa, nâng cấp

Hình 5. Hồ Tân Kim II đang được xây dựng



Hình 6. Sự xuống cấp tại hồ Bản Của

Hình 7. Tình trạng bồi lấp lòng hồ tại hồ Miếu Bà


Bảng 5. Danh sách các hồ chứa đã khảo sát, thu thập (sau đi khảo sát lần 2)
TT Huyện



Hồ chứa

Kinh độ

Vĩ độ

106o58’18.4’’

16o43’26.4’’

106o58’36.6’’

16o43’48.5’’

1

Cam Lộ


Cam Chính

2

Cam Lộ

Cam Chính

Hồ Đội 4 (Khe Râm
2)
Hồ Giếng Làng (Khe
Đá 4)

3

Cam Chính

Hồ Nà

106o57’55’’

16o43’50.5’’

Cam Hiếu

Hồ Hiếu Nam

107o2’27’’

16o47’48.6’’


Cam An

Hồ Trúc Kinh

107o3’38’’

16o52’19.1’’

6

Cam Lộ
Cam Lộ
Cam Lộ
Cam Lộ

Cam Nghĩa

106o55’20.2’’

16o44’19.8’’

7

Cam Lộ

Cam Nghĩa

Hồ Đập Khe Măng
Hồ Định Sơn

(Động Lòi)

106o56’45.8’’

16o45’6.3’’

8

Cam Lộ
Cam Lộ
Cam Lộ
Cam Lộ
Cam Lộ
Cam Lộ
Cam Lộ
Cam Lộ
Cam Lộ
Cam Lộ
Cam Lộ
Cam Lộ
Cam Lộ
Đông Hà
Đông Hà
Đông Hà
Gio Linh
Gio Linh
Gio Linh
Gio Linh
Gio Linh
Gio Linh


Cam Nghĩa

Hồ Khe Đá 2

106o55’14.4’’

16o45’5.6’’

Cam Nghĩa

Hồ Khe Đá 3

106o55’52.5’’

16o44’58.5’’

Cam Nghĩa

Hồ Khe Sến

106o55’17.1’’

16o46’15’’

Cam Nghĩa

Khe Đá 1

106o54’16.5’’


16o44’57.1’’

Cam Thành

Hồ Phan Xá

106o58’49.4’’

16o47’3.6’’

Cam Thñy

Hồ Trọt Đen

107o1’9’’

16o50’9.9’’

Cam Thủy

Hồ Đá Lả

107o1’20.8’’

16o50’23.4’’

Cam Tuyền

Hồ Đá Cựa


106o58’42.3’’

16o49’15.9’’

Cam Tuyền

Hồ Đá Mài

106o55’9.9’’

16o49’18.9’’

Cam Tuyền

Hồ Tân Kim

106o58’10.2’’

16o49’46.2’’

Cam Tuyền

Hồ Tân Kim II

106o57’57.8’’

16o49’50.5’’

Cam Tuyền


Hồ Trọt Đâu

107o0’37.2’’

16o49’51.2’’

TT Cam Lộ

Hồ Nghĩa Hy

107o0’19’’

16o47’23.5’’

Đông Lương

Hồ Trung Chỉ

107o6’8.1’’

16o47’51.8’’

Phường 3

107o4’43.2’’

16o48’53.7’’

Phường 4


Hồ Khe Mây
Hồ Km6

107o3’5.8’’

16o48’11.4’’

Gio Hòa

Hồ Hà Thượng

107o3’6.4’’

16o54’36’’

Gio Mỹ

Hồ Hoi

107o6’32.6’’

16o58’16.9’’

Gio Sơn

Hồ Phù Dụng

107o0’11.4’’


16o53’37’’

Gio Việt

Hồ An Trung

107o9’34.3’’

16o54’59.7’’

Hải Thái

Hồ 5B

106o57’42’’

16o51’36.6’’

Lĩnh Hải

Hồ Hải Tân

107o2’34.2’’

16o53’31.5’’

4
5

9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29


TT Huyện



Hồ chứa

Kinh độ


Vĩ độ

Lĩnh Hải

Hồ Xuân Tây

107o1’5.6’’

16o53’59.2’’

Linh Thượng

Hồ Khe Me

106o56’3.2’’

16o54’0.9’’

Trung Sơn

Hồ Hói Cụ

107o1’6.4’’

16o57’31.5’’

Trung Sơn

Hồ Kinh Môn


107° 1' 5.88"

16° 57' 33.34"

42

Gio Linh
Gio Linh
Gio Linh
Gio Linh
Gio Linh
Gio Linh
Hải Lăng
Hải Lăng
Hải Lăng
Hải Lăng
Hải Lăng
Hải Lăng
Hải Lăng

43

Hải Lăng

44

49

Hải Lăng
Hải Lăng

Hải Lăng
Hải Lăng
Hải Lăng
Hải Lăng

50

Hải Lăng

Hải Phú

Hồ Miệu Duệ
Hồ Phú Long (Khe
Khế)

51

Hải Lăng

Hải Sơn

Hồ Dốc Trúc

107o17’27’’

16o38’2’’

52

Hải Sơn


Hồ Khe Mương

107o15’34.5’’

16o36’56.7’’

Hải Sơn

Hồ Khe Sim

107o16’53.3’’

16o37’33’’

Hải Sơn

Hồ Tân Sơn

107o16’48’’

16o37’22’’

Hải Sơn

Hồ Miếu Bà

107o17’17.9’’

16o38’17’’


Hải Thiện

Hồ Trằm Lớn

107o15’35.2’’

16o42’47.3’’

57

Hải Lăng
Hải Lăng
Hải Lăng
Hải Lăng
Hải Lăng
Hải Lăng

Trằm Trà Lộc

107o14’47.8’’

16o44’45.7’’

58

Hải Lăng

Hải Xuân
Thị Trấn Hải

Lăng

Hồ Khe Chè

107o14’58’’

16o41’28.2’’

59

Hướng Hóa
Hướng Hóa

A Túc

Hồ Lìa

106o42’52.8’’

16o27’56.1’’

Hướng Tân

Hồ Bản Của

106o42’32.1’’

16o39’38.3’’

30

31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41

45
46
47
48

53
54
55
56

60

o

Vĩnh Trường

Hồ Động Dôn


106 56’42.1’’

16o56’39.1’’

Vĩnh Trường

Hồ Gia Voòng

106o56’28.6’’

16o57’18.9’’

Hải Chánh

Hồ Khe Muồng

107o17’5.7’’

16o36’50.6’’

Hải Chánh

Hồ Trần Văn Lý

107o17’49’’

16o37’19.1’’

Hải Chánh


Hồ Hóp

107o17’45.5’’

16o36’46.7’’

Hải Chánh

Hồ Khe Chanh

107o17’47.3’’

16o35’15.6’’

Hải Lâm

Hồ Choại

107o12’13.9’’

16o40’17’’

Hải Lâm

Hồ Ruộng Kiện

107o13'27"

16o 41'23"


Hải Lâm

107o14’33’’

16o42’17.9’’

Hải Lâm

Hồ Thanh
Hồ Khe Rò I
(Khe rũ 1)

107o12’35.5’’

16o40’33.6’’

Hải Lâm

Hồ Khe Rò II

107o12’49.7’’

16o40’30.3’’

Hải Lâm

Hồ Thác Kheo I

107o12’41.9’’


16o39’59.6’’

Hải Lâm

Hồ Thác Kheo II

107o13’1.3’’

16o40’3.9’’

Hải Phú

Hồ Chòi Pheo

107o11’11.3’’

16o42’10.8’’

Hải Phú

Hồ Chòi Yên

107o11’23.1’’

16o42’42.8’’

Hải Phú

107o12’43.9’’


16o42’2.3’’

107o11’25.3’’

16o40’58.3’’


TT Huyện

71

Hướng Hóa
Hướng Hóa
Hướng Hóa
Hướng Hóa
Hướng Hóa
Hướng Hóa
TX. Quảng
Trị
Triệu Phong
Triệu Phong
Triệu Phong
Triệu Phong

72

Vĩnh Linh

73


78

Vĩnh Linh
Vĩnh Linh
Vĩnh Linh
Vĩnh Linh
Vĩnh Linh
Vĩnh Linh

79

Vĩnh Linh

80

Vĩnh Linh
Vĩnh Linh
Vĩnh Linh
Vĩnh Linh
Vĩnh Linh
Vĩnh Linh
Vĩnh Linh
Vĩnh Linh
Vĩnh Linh
Vĩnh Linh
Vĩnh Linh
Vĩnh Linh

61
62

63
64
65
66
67
68
69
70

74
75
76
77

81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91



Hồ chứa


Kinh độ

Vĩ độ

Tân Hợp

Hồ Lương Lễ

106o45’14.2’’

16o38’5.2’’

Tân Lập

Hồ Tân Tài

106o41’50.4’’

16o37’4.5’’

Tân Liên

Hồ Thanh niên

106o42’17.5’’

16o37’48.2’’

Tân Vĩnh


Hồ Tân Vĩnh

106o42’38.2’’

16o39’32.4’’

TT Khe Sanh

Hồ Khe Sanh

106o43’38.2’’

16o37’26.4’’

TT Khe Sanh

Hồ Tân Độ

106o43’45.1’’

16o38’26.9’’

Hải Lệ

Hồ Phước Môn

107o9’47.6’’

16o40’55’’


Triệu Ái

Hồ Ái Tử

107o7’36.1’’

16o46’1.5’’

Triệu Ái

Hồ Bà Huyện

107o5’51’’

16o43’46.1’’

Triệu Thượng Hồ Triệu Thượng I

107o9’9.7’’

16o43’35.1’’

Triệu Thượng Hồ Triệu Thượng II
Sen Thủy,
Quảng Bình
Hồ Bàu Nhum
TT Bến Quan Hồ Quyết Thắng I
TT Bến Quan Hồ Quyết Thắng II

107o9’20.9’’


16o44’34.6’’

106o57’9.9’’

17o9’34.9’’

106o53’50.6’’

17o1’27.1’’

106o54’40.3’’

17o0’55.1’’

Vĩnh Chấp

Hồ Tai Voi

106o56’46.4’’

17o6’12.6’’

Vĩnh Chấp

Hồ Hà

106o55’47’’

17o5’8’’


Vĩnh Chấp

Hồ Trằm

106o57’20’’

17o6’42’’

Vĩnh Chấp

Hồ Trằm Trưỡi

106o56’58’’

17o4’51.9’’

Vĩnh Hiền
Vĩnh Hòa

Hồ Rú Lịnh

107o2’29.6’’

17o5’5.3’’

Hồ Khe Ná

107o2’21.7’’


17o2’31.3’’

Vĩnh Khê

Hồ Cổ Kiềng II

106o53’7.9’’

17o4’27.4’’

Vĩnh Kim

Hồ Khe Tăm

107o5’2.6’’

17o5’12.4’’

Vĩnh Kim

Hồ Làng

107o6’15.2’’

17o5’8’’

Vĩnh Long
Vĩnh Nam

Hồ Bảo Đài


106o55’34.9’’

17o3’33.9’’

Hồ Khe Đá

107o1’48.3’’

17o3’30.9’’

Vĩnh Sơn
Vĩnh Thái

Hồ Dục Đức

106o59’34.6’’

16o58’55.9’’

Hồ Thử Luật

107o1’6.9’’

17o7’6.7’’

Vĩnh Thủy

Hồ 26/3


106o58’26.9’’

17o1’7.7’’

Vĩnh Thủy

Hồ Khe Vọng

106o59’41.1’’

17o0’17.5’’

Vĩnh Thủy
Vĩnh Trung

Hồ Là Ngà

106o57’1.4’’

17o1’42.9’’

Hồ Nhà Trọn

107o3’19.7’’

17o5’42.6’’


TT Huyện
92

93
94

Vĩnh Linh
Vĩnh Linh
Vĩnh Linh



Hồ chứa

Kinh độ

Vĩ độ

Vĩnh Trung

Hồ Tràm

107o2’20.4’’

17o5’31.2’’

Vĩnh Tú

Hồ Bàu Trạng

107o0’45.4’’

17o7’50.9’’


Vĩnh Tú

Hồ Tú Hạp

107o0’35.1’’

17o5’31.3’’

3.4 Tham vấn cơ quan quản lý trung ương
Trước khi đi thực địa lần 2, nhóm tư vấn đã tiến hành tham vấn với Tổng cục Thủy
lợi (Cục Quản lý Đê điều và Phòng chống lụt bão và Vụ Quản lý công trình, Tổng cục
thủy lợi) về:
Trình bày những kết quả ban đầu mà nhóm tư vấn đã thực hiện;
• Tìm hiểu, trao đổi và tiếp thu những ý kiến đóng góp/yêu cầu của cơ quan quản lý
liên quan đến quản lý cơ sở dữ liệu;
• Thống nhất được các nhu cầu của cấp quản lý trung ương đặt ra đối với cơ sở dữ
liệu;
Sau khi tham vấn các thông số của hồ chứa sẽ đưa vào cơ sở dữ liệu bao gồm các thông
số tổng thể, trong đó một số thông số hiện chưa có dữ liệu thì để trống nhằm có được
khung cơ sở dữ liệu tổng quát, và trong tương lai sẽ có khả năng phát triển và cập nhật:


 Các thông số của hồ chứa
o Hồ chứa:
 Cấp công trình
 Mực nước dâng bình thường
 Mực nước chết
 Mực nước phòng lũ
 Dung tích thiết kế

 Diện tích mặt hồ
 Các vấn đề hiện trạng
o Đập
 Cấp công trình
 Loại công trình
 Loại đập
 Chất liệu xây dựng đập


 Cao trình đỉnh đập
 Chiều dài đỉnh đập
 Bề mặt của đập
 Độ dốc thượng lưu
 Độ dốc hạ lưu
 Hệ thống thoát nước
 Thiết bị đo đạc, quan trắc trên đập
 Năm xây dựng
 Năm hoàn thành
 Công ty thiết kế
 Công ty xây dựng
 Công ty vận hành
 Tình trạng hiện tại
o Các đập phụ
 Cấp công trình
 Loại công trình
 Loại đập
 Chất liệu xây dựng đập
 Cao trình đỉnh đập
 Chiều dài đỉnh đập
 Bề mặt của đập

 Độ dốc thượng lưu
 Độ dốc hạ lưu
 Hệ thống thoát nước
 Thiết bị đo đạc, quan trắc trên đập
 Năm xây dựng
 Năm hoàn thành
 Công ty thiết kế
 Công ty xây dựng


×