Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sịnh an toàn thực phẩm trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.78 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
Tên đề mục
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kịnh nghiệm
2.2. Thực trạng của vấn đề
* Thuận lợi
* Khó khăn
* Số liệu khảo sát
2.3. Các giải pháp thực hiện
2.3.1. Xây dựng kế hoạch
2.3.2. Tăng cường công tác quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng
giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non.
2.3.3. Bồi dưỡng và tuyên truyền cho đội ngũ giáo viên - nhân viên
về kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non
2.3.4. Thực hiện tốt công tác tiếp nhận, chế biến và lưu mẫu thực phẩm
2.3.5. Đảm bảo công tác vệ sinh: nơi chế biến, khu vực bếp, đồ dùng
dụng cụ nhà bếp, cô nuôi, giáo viên tại lớp và vệ sinh cá nhân cho trẻ.
2.3.6.Vệ sinh môi trường
2.3.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối với các bậc phụ huynh,
lồng ghép nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm vào các hoạt động
trong ngày của trẻ
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị


Trang
1
1
2
2
2
3
3
3
3
4
5
5
5
6
7
9
9
11
12
13
15
15
16

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài :

Xã hội ngày càng phát triển đi cùng với sự phát triển về tất cả mọi mặt, thì
vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm đáng quan tâm hơn. Vệ sinh an toàn thực
phẩm là vấn đề nhức nhối như thời điểm hiện nay với hàng loạt vi phạm về sử
dụng chất cấm trong chăn nuôi, phun thuốc trừ sâu độc hại cho rau, củ, quả. Tại
các kỳ họp Quốc hội; qua các cuộc tiếp xúc cử tri; trong các hội nghị, hội thảo
chuyên đề về an toàn thực phẩm, vấn đề “nóng” được các đại biểu quan tâm,
bàn thảo vẫn là thực phẩm bẩn. Thực phẩm bẩn tràn lan đã và đang hủy hoại sức
khỏe người tiêu dùng, “thực phẩm bẩn đe dọa giống nòi”.
Theo thống kê của Bộ Y tế, chỉ trong 8 tháng đầu năm 2017, cả nước đã xảy
ra gần 30 vụ ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng, làm trên 1.386 người bị ngộ độc,
trong đó có 2 trường hợp tử vong. Riêng trong tháng 8.2017 đã xảy ra 9 vụ ngộ
độc thực phẩm, làm 375 người bị ngộ độc. Hầu hết các bệnh nhân bị ngộ độc do
ăn phải thức ăn bị nhiễm vi sinh vật bởi thời tiết nóng bức gây ra, cùng với đó là
một số trường hợp bị ngộ độc do hấp thụ phải hóa chất tồn dư trong thực phẩm.
Ăn uống đảm bảo vệ sinh và an toàn là thể hiện nét văn minh của con
người. Bởi vì sức khỏe của mỗi người, sức khỏe của cộng đồng phụ thuộc rất
nhiều vào việc ăn uống, ăn uống hàng ngày không những duy trì sự sống mà còn
thể hiện chất lượng cuộc sống, ảnh hưởng đến sức khỏe trước mắt, lâu dài và
giống nòi sau này. Ông bà ta hay nhắc câu: "Họa do khẩu xuất, bệnh tòng khẩu
nhập" (Họa do miệng ra, bệnh theo đường miệng vào).Vì thế việc đảm bảo ăn
uống sao cho có chất lượng, vệ sinh an toàn là một vấn đề luôn làm các nhà
quản lý phải đau đầu khi đối mặt với thực tế xã hội hiện nay.
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm giữ một vị trí rất quan trọng đối với
sức khoẻ con người, góp phần nâng cao sức lao động phòng chống bệnh tật
đem lại hạnh phúc cho mọi người, mỗi gia đình và cộng động xã hội. Vệ sinh
an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu
dùng nên công tác này đòi hỏi tính liên ngành cao và là nhiệm vụ của toàn
dân. Cùng với lương thực, thực phẩm là nguồn dinh dưỡng thiết yếu nuôi
sống cơ thể. Vệ sinh an toàn thực phẩm đóng một vai trò quan trọng trong
chiến lược bảo vệ sức khỏe con người. Sử dụng thực phẩm không an toàn ảnh

hưởng rất lớn đến sức khỏe, hạn chế sự phát triển kinh tế, thương mại, du lịch
và an sinh xã hội.
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đề phòng ngộ độc thực phẩm là một
vấn đề có ý nghĩa thực tế và vô cùng quan trọng trong trường mầm non. Đặc
biệt, trẻ trong giai đoạn từ 0 - 6 tuổi là giai đoạn trẻ phát triển nhanh hơn bất kỳ
giai đoạn nào khác trong cuộc đời. Đây là giai đoạn cơ thể trẻ rất non nớt, dễ bị
lây nhiễm các chất độc hại từ các loại thực phẩm không an toàn. Giai đoạn này
bản thân trẻ nhỏ chưa ý thức được việc chăm sóc sức khỏe của bản thân. Sự phát
triển của trẻ phụ thuộc rất lớn vào việc nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe của
2


người lớn. Muốn trẻ khoẻ mạnh, thông minh thì vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ vô cùng quan trọng, mà cốt lõi là công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm ở các trường mầm non.
Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát
triển thể chất của trẻ, nếu bị ngộ độc thực phẩm, nhẹ thì trẻ có thể bị suy nhược
cơ thể dẫn đến suy dinh dưỡng, nặng có thể dẫn đến tử vong.
Đối với Ngành giáo dục nói chung, trong đó bậc học mầm non đóng vai trò
rất lớn đến việc tổ chức khâu an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú tại
trường. Vì vậy, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng đối với
sức khoẻ trẻ thơ, góp phần nâng cao sức học tập, lao động của trẻ trong xã hội
ngày càng phát triển. Nếu thực hiện tốt nhiệm vụ này là tăng thêm bao hạnh niềm
phúc cho đứa trẻ, cho gia đình và cho xã hội, góp phần thực hiện tốt mục tiêu của
giáo dục mầm non đề ra.
Từ những quan điểm trên và qua thực tế tìm hiểu thực trạng vệ sinh an
toàn thực phẩm trường mầm non cho thấy trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng còn nhiều hạn chế trong công tác chế biến
món ăn, lựa chọn thực phẩm, thực hiện công tác vệ sinh trong khi chế biến,
việc bảo quản thực phẩm, vệ sinh dụng cụ sử dụng ăn uống trong bếp ăn bán

trú nhà trường. Nên tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non Đông Hương thành phố
Thanh Hóa”.
1.2. Mục đích nghiên cứu :
Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong cơ sở giáo dục mầm non, không
để xảy ra ngộ độc thực phẩm và các bệnh lây truyền qua thực phẩm.
Nhằm tìm ra giải pháp tốt nhất để làm tốt công tác vệ sinh dinh dưỡng an toàn
thực phẩm. Hạn chế tuyệt đối tình trạng ngộ độc thực phẩm trong trường mầm
non. Nâng cao nhận thức về giáo dục an toàn thực phẩm trong cộng đồng. Quản lý
chỉ đạo việc hợp đồng mua thực phẩm, cơ sở cung cấp thực phẩm đảm bảo chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm một cách thường xuyên được đảm bảo ký kết
có tính pháp lý trước pháp luật của nhà cung cấp thực phẩm. Cách chế biến thực
phẩm an toàn và việc nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ ở trường mầm non.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong
trường mầm non Đông Hương Thành phố Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra: Nắm bắt tình hình của trẻ về nhu cầu năng lượng
dinh dưỡng, định lượng calo trên ngày của trẻ có kế hoạch phù hợp.
- Phương pháp quan sát: Quan sát thực tiễn trên trẻ tại nhà trường về
chuyên đề vệ sinh an toàn thực phẩm. Quan sát quá trình tham gia chế biến thực
phẩm và từng bữa ăn của trẻ.
3


- Phương pháp thực hành: Thực hành trực tiếp tại các nhóm, lớp. Thực hành
qua các đợt kiểm tra chuyên đề, các đợt phát động thi đua.
- Phương pháp thống kê toán học: Thống kê kết quả thực hiện từng chuyên
đề theo từng học kì, từng năm để có kết quả so sánh.
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc sách, nghiên cứu tài liệu, qua thông

tin đại chúng tham khảo về nội dung an toàn thực phẩm cho trẻ mầm non.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Trong những năm gần đây đã xảy ra nhiều vụ ngộ độc thực phẩm ở các
địa phương, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng của nhiều người. Tình
hình ngộ độc thực phẩm tại các bếp ăn tập thể và nguy cơ ô nhiễm thực phẩm
đang là một trong những thách thức trong công tác bảo đảm vệ sinh an toàn
thực phẩm hiện nay, đã và đang đe dọa trực tiếp đến sức khoẻ, tính mạng
người tiêu dùng từng ngày, từng giờ và ảnh hưởng đến mọi hoạt động kinh tế,
an sinh xã hội trong nước nhất là trong điều kiện hội nhập quốc tế. Phòng
chống ngộ độc thực phẩm hiệu quả, bền vững đang đòi hỏi sự nỗ lực, hợp tác
chặt chẽ, thường xuyên của các cấp, các ngành, các địa phương và của cả
cộng đồng.
Hiện nay vấn đề an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm lớn nhất của toàn
xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình từ hạt
giống đến khâu chế biến. Trong nghành học mầm non việc tổ chức khâu an toàn
thực phẩm cho trẻ ăn bán trú đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy an toàn thực
phẩm giữ vai trò rất lớn đối với sức khỏe trẻ thơ, nó góp phần nâng cao sức học
tập, lao động của trẻ trong xã hội ngày càng phát triển hiện nay .
Trường mầm non là nơi tập trung đông trẻ, bản thân trẻ còn non nớt, chưa
chủ động, ý thức được đầy đủ về dinh dưỡng và vệ sinh, an toàn thực phẩm, nếu
để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong các trường mầm non thì hậu quả thật khôn
lường. Vì vậy đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đề phòng ngộ độc thức ăn là
vấn đề có ý nghĩa thực tế vô cùng quan trọng.
Riêng ngành học mầm non trong những năm gần đây được sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước nên việc chăm sóc và giáo dục trẻ cũng có những bước tiến
đáng kể góp phần nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm cho
cả trẻ em ở thành phố và nông thôn .
2.2. Thực trạng của vấn đề:
* Thuận lợi:

Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo tạo điều kiện cho nhà trường về cơ
sở vật chất đầy đủ, có bếp ăn đảm bảo quy trình bếp ăn một chiều .
Nhà trường có các trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho việc tổ chức bán trú,
có đầy đủ biểu bảng trong nhà bếp theo quy định.

4


Đội ngũ giáo viên yêu nghề mến trẻ có tinh thần trách nhiệm cao được phụ
huynh tin tưởng.
Thực hiện nghiêm túc việc lưu mẫu thức ăn hàng ngày, xây dựng thực đơn
phù hợp theo mùa, biết tận dụng thực phẩm sẵn có ở địa phương giàu chất dinh
dưỡng để chế biến món ăn cho trẻ.
Thực hiện hợp đồng thực phẩm với các cửa hàng có uy tín tại địa phương
để cung cấp thực phẩm (gạo, trứng, thịt, cá, tôm, rau quả…), hợp đồng được quy
định chặt chẽ, quy trách nhiệm rõ ràng cho bên nhận và bên cung cấp thực
phẩm. Đa số các nhà cung cấp thực phẩm đều là phụ huynh của nhà trường.
Ban giám hiệu nhà trường có đủ năng lực, được tiếp thu chương trình mới
về nội dung giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm để chỉ đạo giáo viên, nhân viên
thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.
* Khó khăn:
Một số giáo viên, nhân viên dinh dưỡng còn hạn chế trong công tác vệ sinh,
khi chế biến, việc bảo quản thực phẩm, vệ sinh dụng cụ sử dụng trong bếp ăn
bán trú nhà trường.
Nhận thức của phụ huynh chưa đồng đều nên còn một số hạn chế về các
hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Một số giáo viên làm công tác nuôi dưỡng
chưa được đi học lớp chế biến thực phẩm. Chưa có biên chế cô nuôi nên phải
luân chuyển giáo viên trên lớp xuống vì vậy nên còn gặp khó khăn trong việc
chế biến các món ăn cho trẻ .
* Khảo sát tình hình thực tế đầu năm:

Đối với giáo viên, nhân viên
Tổng số
giáo viên,
nhân viên
được khảo
sát

Kết quả khảo sát
Nội dung khảo sát

Tốt

Khá

TB

Yếu

TS % TS % TS % TS

%

30

Kiến thức hiểu biết về vệ
sinh an toàn thực phẩm

23 77

5


17

2

6

0

0

30

Thực hiện tốt các nội dung,
yêu cầu vệ sinh an toàn thực
phẩm

22 74

6

20

2

6

0

0


Quá trình theo dõi cân đo của trẻ trên biểu đồ tăng trưởng đầu năm học kết
quả như sau:

5


Cân nặng
Độ
tuổi

Tổng Cân nặng bình
thường
số trẻ
SL
Tỷ lệ
%

Chiều cao

Suy dinh
dưỡng
SL
Tỷ lệ
%

Chiều cao
bình thường
SL
Tỷ lệ

%

Thấp còi
SL

Tỷ lệ
%

Nhà
trẻ

50

49

98

1

2

48

96

2

4

Mẫu

giáo

400

386

96.5

14

3.5

384

96

16

4

Từ những thuận lợi, khó khăn trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ. Trước
tình hình thực trạng về chất lượng an toàn thực phẩm của nhà trường, tôi suy
nghĩ tìm tòi và sử dụng một số biện pháp quản lý chỉ đạo, nhằm đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm trong trường mầm non như sau:
2.3. Các giải pháp thực hiện
2.3.1. Xây dựng kế hoạch:
Ngay từ đầu năm học theo sự chỉ đạo của các cấp chúng tôi đã xây dựng kế
hoạch chăm sóc - nuôi dưỡng trẻ:
- Họp ban giám hiệu bàn, thống nhất mức tiền ăn của trẻ trong một ngày để
xây dựng thực đơn phù hợp với điều kiện của địa phương, ký hợp đồng với các

dịch vụ cung cấp thực phẩm cho nhà trường
- Phối hợp với chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm kiểm tra công nhận
trường Mầm non đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và cấp giấy chứng
nhận “Đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm”.
* Đối với cô: Nâng cao kiến thức, đặc biệt là kỹ năng thực hành cho giáo
viên về giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổ chức tập huấn cho
giáo viên và tuyên truyền viên tới các bậc cha mẹ về kiến thức giáo dục dinh
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm
Chăm sóc trẻ, quản lý cháu tốt, để đảm bảo an toàn tuyệt đối về chất về
tinh, phòng tránh tai nạn, thương tích cho trÎ. Tăng cường kỹ năng phục vụ ,nề
nếp thói quen vệ sinh tốt, tiết kiệm trong sinh hoạt hành ngày
- Thực hiện tốt nội dung giáo dục dinh dưỡng và thực hiện vệ sinh an toàn
thực phẩm trong trường mầm non
* Đối với trẻ: Đưa nội dung giáo dục môi trường, nội dung giáo dục dinh
dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm, lồng ghép vào các giờ hoạt động chung của
trẻ. Nhằm giúp trẻ tích cực tham gia giữ vệ sinh đảm bảo an toàn thực phẩm như
lao động tự phục vụ, giữ vệ sinh môi trường, rèn thói quen vệ sinh cá nhân và
các hành vi văn minh nơi công cộng, tạo môi trường thân thiện trong trường lớp
Mầm non.
6


- 100% số trẻ đến trường đều được ăn ngủ tại trường và theo dõi sức khoẻ
trên biểu đồ tăng trưởng. ban giám hiệu kiểm tra, theo dõi biểu đồ, chấm kênh
của từng lớp và các chỉ số phát triển thể lực của trẻ
- Kết hợp với trạm y tế xã tổ chức cân đo khám sức khoẻ định kỳ cho giáo
viên trực tiếp làm công tác nuôi dưỡng và bàn giám hiệu. Làm tốt công tác
phòng chống dịch bệnh cho trẻ, không để sảy ra dịch bệnh trong nhà trường như:
Bệnh chân - tay - miệng, thuỷ đậu, đau mắt, rubenla...
2.3.2. Tăng cường công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục vệ

sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non.
Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn
thực phẩm, các công văn hướng dẫn nhiệm vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo
và của ngành học mầm non về các hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc nuôi
dưỡng giáo dục trẻ. Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo chặt chẽ và phối hợp có
hiệu quả với các đoàn thể trong và ngoài nhà trường về kiến thức vệ sinh an toàn
thực phẩm, đặc biệt là đội ngũ nhân viên nấu ăn, tăng cường tuyên truyền vệ
sinh an toàn thực phẩm đến các bậc cha mẹ học sinh và nhân dân.
Đưa nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm vào chương trình chăm sóc giáo
dục trẻ phù hợp theo từng độ tuổi để giám sát công tác vệ sinh nói chung, vệ
sinh an toàn thực phẩm nói riêng thường xuyên theo từng chủ đề cụ thể.
Xây dựng khẩu phần ăn hợp lý cho từng bữa ăn phù hợp với địa phương,
với tình hình kinh tế của nhân dân. Tăng cường mua sắm trang thiết bị đồ dùng
phục vụ cho học sinh đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.
Làm tốt công tác phân công phân nhiệm, thực hiện có hiệu quả việc nuôi
dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ đề ra các chỉ tiêu cần đạt về số lượng, chất lượng,
nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ. Xây dựng kế hoạnh chỉ đạo tốt các hoạt động
nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ. Vào đầu năm học nhà trường tổ chức họp
Ban giám hiệu nhà trường và ban đại diện cha mẹ trẻ thống nhất về chế độ ăn
uống, xây dựng thực đơn. Sau đó mời các nhà cung cấp thực phẩm (Rau, thịt,
gạo, trứng, sữa..) về ký hợp đồng. Nguồn thực phẩm cung cấp phải đủ về số
lượng, đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, giá cả hợp lý theo thị
trường địa phương. Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất đồ dùng, thiết bị
cho việc tổ chức nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ.
Đối với giáo viên, nhân viên nấu ăn phải kiểm tra sức khỏe 2 lần/năm (6
tháng/1 lần). Trong quá trình chế biến thức ăn cho trẻ phải đảm bảo vệ sinh cá
nhân. Hàng ngày trước khi bếp hoạt động, nhà trường có kế hoạch phân công cụ
thể giáo viên nuôi dưỡng thay phiên nhau làm thông thoáng phòng cho khí lưu
thông, kiểm tra hệ thống điện, nước, chất đốt trước khi hoạt động. Thực hiện tốt
các biện pháp phòng nhiễm bẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh nơi chế biến.

Nhà bếp luôn luôn sạch sẽ, không để bụi bẩn, có đủ dụng cụ cho nhà bếp chế
biến và đồ dùng ăn uống cho trẻ. Ngoài ra trong nhà bếp có bảng tuyên truyền
10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho mọi người thực hiện.
Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ hàng tháng phải tổng vệ sinh
7


xung quanh nhà bếp, vệ sinh bếp, dụng cụ nhà bếp, dụng cụ ăn uống nơi sơ chế
thực phẩm sống, khu chế biến thực phẩm chín...
* Tăng cường công tác thanh, kiểm tra:
Kiểm tra, giám sát¸ đánh giá các hoạt động giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh
an toàn thực phẩm. Công tác kiểm tra được tiến hành thường xuyên liên tục,
bằng nhiều hình thức khác nhau: Tự kiểm tra đánh giá, kiểm tra có báo trước,
kiểm tra không báo trước, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đợt xuất…
* Kiểm tra đối với nhà bếp:
- Kiểm tra việc tiếp nhận thực phẩm: Ghi chép sổ sách ký kết giữa người giao
và người nhận, cân đo, chất lượng thực phẩm có đảm bảo hay không?
- Kiểm tra việc ghi sổ: Lưu mẫu thực phẩm, kiểm thực trước khi chế biến,
kiểm thực trước khi ăn
- Kiểm tra qui trình xơ chế đến chế biến, có đúng qui trình một chiều hay
không? Thức ăn chín phải đảm bảo đủ thời gian và nhiệt độ, không để thực
phẩm sống tiếp xúc với thực phẩm chín.
- Kiểm tra dụng cụ chế biến có đảm bảo vệ sinh sạch sẽ hay không?
- Kiểm tra trang phục cô chế biến có thực hiện nghiêm túc với nội quy không?
- Kiểm tra việc lưu mẫu thực phẩm, về số lượng, cũng như về nhiệt độ, thời
gian lưu, chất lượng bữa ăn, giờ ăn có đảm bảo không?
- Kiểm tra vệ sinh đồ dùng, dụng cụ chế biến, vệ sinh trong và ngoài nhà
bếp, vệ sinh cống rãnh…
* Đối với từng lớp:
- Kiểm tra về giáo dục kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhân viên,

giáo viên, và trẻ về cách xử lý thực phẩm từ khâu chọn nguyên liệu thực phẩm
đến chế biến và bảo quản thực phẩm.
- Kiểm tra việc đưa nội dung giáo dục môi trường, nội dung giáo dục dinh
dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm, lồng ghép vào các giờ hoạt động chung của trẻ.
- Kiểm tra vệ sinh cá nhân cô và trẻ (trang phục, đồ dùng của trẻ có ký hiệu
riêng của từng trẻ), kiểm tra thao tác rửa tay, rửa mặt, vệ sinh răng miệng đối với
trẻ 5 tuổi, nề nếp trong mọi hoạt động.
- Kiểm tra vệ sinh môi trường trong và ngoài nhóm lớp
2.3.3. Bồi dưỡng và tuyên truyền cho đội ngũ giáo viên - nhân viên về
kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non.
Với chức năng là một hiệu phó quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng bán
trú trong nhà trường tôi tham mưu với ban giám hiệu đưa nội dung tuyên truyền
các tài liệu về vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm.
Lồng ghép trong các cuộc họp, trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ,
đối với các cháu suy dinh dưỡng nhà trường phối hợp với các phụ huynh tăng
8


cường nguồn dinh dưỡng trong các bữa ăn hàng ngày của trẻ để trẻ phát triển
tốt. Mặt khác tuyên truyền qua tranh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm của các
cơ quan chức năng cung cấp.
Bên cạnh đó chỉ đạo giáo viên tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng vào
chương trình giảng dạy theo các chủ đề.
Ví dụ: Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng - sức khỏe vào chủ đề trường
mầm non. Ở chủ đề này chỉ đạo giáo viên lồng ghép tích hợp những nội dung
sau:
Làm quen với các món ăn tại trường, tập ăn hết suất, rèn luyện hành vi văn
minh trong ăn uống: Biết mời cô và các bạn trước khi ăn; ngồi ăn ngay ngắn,
không co chân lên ghế; cầm thìa bằng tay phải tự xúc ăn gọn gàng, tránh đổ vãi,
ăn từ tốn, nhai kỹ, không nói chuyện và đùa nghịch trong khi ăn.

Tập tự phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày tại trường: Tự cất, dọn đồ dùng
ăn uống sau khi ăn, lấy gối lên giường đi ngủ.
Tập luyện thói quen tốt về vệ sinh cá nhân, đi vệ sinh đúng nơi qui định.
Giữ gìn vệ sinh môi trường như không khạc nhổ nơi công cộng, vứt rác đúng
nơi qui định.
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, cập nhập thông tin về vệ sinh dinh dưỡng
an toàn thực phẩm thường xuyên cho giáo viên, nhân viên dinh dưỡng trong
toàn trường.
Đặc biệt, là tập luyện bồi dưỡng và chỉ đạo thực hiện tốt các công tác nâng
cao chất lượng giáo dục vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh nhóm lớp, cá nhân và vệ
sinh môi trường.
Tổ chức tuyên truyền bằng các hình thức như: Xây dựng góc tuyên truyền,
viết bài tuyên truyền, trao đổi với phụ huynh trong các giờ đón và trả trẻ để phối
hợp tốt.
Đưa nội dung giáo dục môi trường, an toàn thực phẩm vào các giờ hoạt
động chung nhằm giúp trẻ tích cực tham gia giữ vệ sinh đảm bảo an toàn thực
phẩm như lao động tự phục vụ, giữ vệ sinh môi trường, rèn thói quen vệ sinh cá
nhân và các hành vi văn minh nơi công cộng, tạo môi trường thân thiện trong
trường lớp mầm non. Phối hợp với y tế lên kế hoạch phun thuốc diệt côn trùng
ít nhất một lần trong một năm học để cảnh quan môi trường luôn sạch đẹp đảm
bảo vệ sinh.
Tăng cường cơ sở vật chất, các điều kiện trang thiết bị, đồ dùng phục vụ
cho việc đảm bảo vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm ở nhà trường.
Nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động nhiệm vụ năm học, triển khai chỉ
đạo cán bộ giáo viên nhân viên thực hiện.
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, cập nhập thông tin thường xuyên về vệ sinh,
dinh dưỡng an toàn thực phẩm thường xuyên cho đội ngũ cấp dưỡng, giáo viên
mầm non.
9



2.3.4. Thực hiện tốt công tác tiếp nhận, chế biến và lưu mẫu thực phẩm :
Đối với nhân viên cấp dưỡng người trực tiếp tiếp nhận nguồn thực phẩm
vào mỗi buổi sáng và được kiểm tra đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng
nhân viên nhà bếp khi tiếp nhận thực phẩm phải có sổ ghi chép thời gian nhận
thực phẩm về định lượng và tình trạng thực phẩm. Những thực phẩm bị dập nát
có dấu hiệu không tươi, nghi ngờ hỏng, không đảm bảo chất lượng, không đúng
với hợp đồng thì không được tiếp nhận và chế biến dùng cho trẻ. Các phẩm màu
phụ gia thực phẩm không rõ nguồn gốc, không nằm trong danh mục cho phép
của của Bộ Y tế thì không được dùng trong trường mầm non.
Khi giao nhận thực phẩm ngoài cấp dưỡng hoặc nhân viên nhà bếp cần có
đại diện của nhà trường cùng kiểm tra thực phẩm (đại diện ban giám hiệu , đại
diện hội phụ huynh, đại diện giáo viên trên lớp).
Trước khi chế biến thực phẩm sống, nhân viên cấp dưỡng rửa dụng cụ:
Dao, thớt sạch sẽ tránh để nhiễm khuẩn, rêu mốc trên dao thớt.
Thức ăn chín phải đảm bảo đủ thời gian và nhiệt độ, không để thực phẩm
sống tiếp xúc với thực phẩm chín.
Dụng cụ cho học sinh ăn uống như: Bát, thìa, …phải được rửa sạch tráng
nước sôi trước khi sử dụng.
Nhân viên dinh dưỡng chế biến thực phẩm phải đảm bảo chất lượng: ngon,
đẹp, phù hợp với trẻ, đảm bảo an toàn. Thức ăn phải được chế biến nấu chín kỹ,
nấu xong cho trẻ ăn ngay.
Thực hiện nghiêm túc quy định về lưu mẫu thức ăn: Hàng ngày, nhân viên
nuôi dưỡng phải lưu mẫu thức ăn theo đúng quy định 24 h. Mẫu thức ăn phải
được lấy khi vừa nấu xong chuẩn bị chia ăn cho trẻ. Hộp đựng mẫu thức ăn
được rửa sạch và nhúng nước sôi sát trùng trước khi đưa thức ăn vào lưu giữ.
Thức ăn lấy mẫu cho vào lọ bằng sứ hoặc thủy tinh có nắp đậy, để 15-20 p cho
nguội sau đó đưa vào lưu giữ trong tủ lạnh (lưu ở ngăn mát) 24 h mới bỏ đi. Mỗi
loại thức ăn phải để trong một hộp riêng, có đủ lượng thức ăn tối thiểu (thức ăn
đặc khoảng 150g, lỏng 250ml). Khi lưu mẫu cần ghi đầy đủ ngày, giờ, tên người

lấy mẫu thức ăn và niêm phong cẩn thận. Trong tủ lạnh chỉ để lưu mẫu thực
phẩm, tuyệt đối không để chung với các loại thực phẩm khác.
Khâu lưu trữ và bảo quản tại kho của bếp ăn nhà trường cần đảm bảo vệ
sinh, không để thực phẩm quá hạn, ẩm mốc kém chất lượng. Các hộp hoặc chai
lọ đựng gia vị, thực phẩm phải có nhãn tên, không cất giữ chung với các loại hóa
chất diệt côn trùng, xà phòng, xăng dầu với kho thực phẩm.
2.3.5. Đảm bảo công tác vệ sinh, nơi chế biến, khu vực bếp, đồ dùng
dụng cụ nhà bếp, cô nuôi, giáo viên tại lớp và vệ sinh cá nhân cho trẻ.
Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ có dụng cụ
riêng cho thực phẩm sống và chín.
Thực hiện nguyên tắc bếp một chiều nhằm tránh không để thực phẩm sống,
chưa làm sạch và thức ăn chín, sạch chung một lối đi.
10


Sắp xếp vị trí các khu vực sao cho thuận tiện, gọn gàng để tránh lúc nấu
phải đứng lên, Các khu vực hoạt động của bếp phải có biển đề rõ ràng: Nơi tiếp
nhận thực phẩm, khu sơ chế thực phẩm, khu tinh chế, khu nấu chín, khu chế
biến thực phẩm chín, khu chia ăn.
Nhà bếp luôn luôn hợp vệ sinh, đảm bảo bếp không bị bụi, có đủ dụng cụ
cho nhà bếp và đồ dùng ăn uống cho học sinh, có đủ nguồn nước sạch cho học
sinh, phục vụ ăn uống. Ngoài ra trong nhà bếp có bảng tuyên truyền 10 nguyên
tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm, tháp dinh dưỡng về nhu cầu thực phẩm
của các chất cho mọi người cùng đọc và thực hiện. Phân công cụ thể ở các khâu:
chế biến theo thực đơn, theo số lượng đã quy định của nhà trường, đảm bảo nhu
cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh.
Bếp ăn có bảng thực đơn theo tuần, bảng định lượng suất ăn hàng ngày và
công khai tài chính cụ thể rõ ràng.
Chỉ đạo nhân viên dinh dưỡng thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh nhà bếp
theo lịch hàng ngày, tuần và tháng.

Nơi để thức ăn phải thoáng có lưới để ngăn không cho ruồi, nhặng, muỗi,
chuột đậu hoặc ăn vào.
Bát thìa hàng ngày phải được để nơi khô ráo, không úp trực tiếp xuống
bàn hoặc xuống tủ. Bát thìa của trẻ dùng bằng inox, không dùng loại nhựa tái
sinh và phải được hấp tráng nước sôi trước khi ăn.
Có đầy đủ dụng cụ chế biến thức ăn sống, chín riêng, dụng cụ dùng xong
phải được rửa sạch phơi khô, trước khi dùng phải rửa lại.
Thức ăn nấu chín được chia vào các dụng cụ bằng inox, không dùng loại
nhựa tái sinh, có nắp đậy hoặc phải có lòng bàn tránh ruồi nhặng bâu vào nhiễm
bẩn, tuyệt đối không dùng vải để che đậy, phủ trực tiếp lên thức ăn.
Chậu rửa, giá kệ úp dụng cụ: rổ rá, thớt, soong nồi phải được kê cao ráo,
thông thoáng và thoát nước.
Bàn chế biến và chia thức ăn được làm bằng inox và đá sạch để không thấm
nước và dễ cọ rửa.
Chỉ đạo nhân viên dinh dưỡng thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh cá nhân
trong quá trình chế biến ăn cho trẻ như: mặc quần áo đồng phục ở trường, mang
tạp dề, đầu tóc gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn, sạch sẽ. Rửa tay bằng
xà phòng trước và sau khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi tay bẩn, sau khi đi vệ
sinh, qua mỗi công đoạn chế biến. Có khăn lau tay riêng và được giặt phơi khô
hàng ngày.
Phải tuân thủ đúng quy trình sử dụng dụng cụ chế biến thức ăn theo một
chiều, không tuỳ tiện sử dụng đồ dùng, dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm sống,
chín lẫn lộn. Không được ho, khạc nhổ khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi nếm
thức ăn còn thừa phải đổ đi. Khi chia ăn cho trẻ phải đeo khẩu trang và chia
bằng dụng cụ, không dùng tay bốc, chia thức ăn. Thực hiện nghiêm túc việc cân,
đong chia thức ăn cho trẻ đảm bảo định lượng.
11


Nhân viên nhà bếp 6 tháng phải khám sức khoẻ định kỳ, được bố trí nơi

thay quần áo và vệ sinh riêng, không dùng chung với khu chế biến thức ăn
cho trẻ.
Chỉ đạo các giáo viên rửa tay bằng xà phòng trước khi chia ăn và cho trẻ
ăn, sau khi đi vệ sinh. Đầu tóc, quần áo gọn gàng, đeo khẩu trang khi chia thức
ăn và cho trẻ ăn, có dụng cụ chia thức ăn riêng, không dùng tay bốc. Chuẩn bị
đủ bàn ghế, khăn ướt lau tay, đĩa đựng thức ăn rơi vãi cho trẻ.
Tăng cường kiểm tra các nhóm lớp thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt
trong ngày phù hợp với từng độ tuổi, chú trọng công tác chăm sóc nuôi dưỡng
và các thời điểm vệ sinh cho trẻ.
Ví dụ: Trẻ phải được rửa tay trước khi ăn bằng xà phòng dưới vòi nước
chảy, rửa xong lau khô. Dạy trẻ biết rửa tay sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn,
nhắc nhở cha mẹ trẻ hàng tuần cắt móng tay, móng chân cho trẻ.
+ Dạy trẻ có thói quen biết giữ vệ sinh ăn uống:
Ví dụ: Ăn chín, uống sôi, ăn chậm, nhai kỹ, ăn uống từ tốn, tránh rơi vãi, khi
thức ăn rơi vãi nhặt bỏ vào nơi quy định. Trẻ ăn xong biết đánh răng, súc
miệng sạch sẽ, uống nước.
2.3.6. Vệ sinh môi trường
- Nguồn nước:
Nước rất cần thiết cho sinh hoạt hàng ngày đặc biệt là cho trẻ ở trường
mầm non, vì trẻ ăn bán trú tại trường, trong rất nhiều năm nhà trường đã sử dụng
nguồn nước máy sạch đưa vào sử dụng cho trẻ hàng ngày.
Nước uống cho học sinh luôn được nhà bếp đun sôi để nguội được đựng
vào bình bằng Inoox có nắp đậy và được cọ rửa hàng ngày.
Nhà trường có máy nấu nước chứa nước sạch phục vụ cho học sinh kể cả
khi mất nước vẫn có đủ nước sạch để dùng với thể tích là 12m 3
- Xử lý chất thải
Đối với trường bán trú có rất nhiều loại chất thải khác nhau như: Nước thải,
rác thải… Nước thải từ nhà bếp, khu vệ sinh tự hoại, rác thải từ rau củ, rác từ
thiên nhiên lá cây, các loại nilông, giấy lộn, đồ sinh hoạt thừa…Nếu không có
biện pháp xử lý tốt sẽ làm ô nhiễm môi trường. Rác và thức ăn hàng ngày phải

đổ vào đúng nơi quy định, rác ngày nào phải xử lý ngày đó không để đến hôm
sau mới xử lý gây mất vệ sinh, các loại rác thải là nơi tập trung và phát triển của
các loại côn trùng và chúng bay đến đậu nơi thức ăn cũng sẽ gây nên các mầm
bệnh, ngộ độc thức ăn ở trường. Các chất thải ra phải cho vào thùng rác có nắp
đậy, tuyệt đối không để rác rơi vãi ra xung quanh và nước thải rò rỉ ra ngoài, rác
thải để xa nơi chế biến.
Cống rảnh khu vực sân rửa thực phẩm, nhà bếp luôn được thông thoáng,
không ứ đọng. Trường có cống thoát nước ngầm để không có mùi hôi. Khu vệ
sinh đại tiểu tiện luôn được nhân viên vệ sinh thường xuyên cọ rửa sạch sẽ.
12


Bên cạnh vệ sinh môi trường luôn sạch sẽ, tôi đã chú trọng việc xây dựng
môi trường xanh sạch đẹp, là một trong các tiêu chí hưởng ứng phong trào xây
dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Nhà trường đã phát động đến
toàn thể cán bộ viên chức, các bậc cha mẹ học sinh và các cháu cùng nhau xây
dựng môi trường sư phạm xanh-sạch-đẹp và an toàn. Đây là phong trào đã được
cán bộ viên chức và toàn thể cha mẹ học sinh, các cháu học sinh đồng tình
hưởng ứng, cho nên cảnh quan môi trường, lớp học luôn xanh mát. Bảo vệ chăm
sóc tạo cảnh quan môi trường, bỏ rác đúng nơi quy định.
2.3.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối với các bậc phụ huynh,
lồng ghép nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm vào các hoạt động trong
ngày của trẻ.
Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên, nhân viên thường xuyên làm tốt công tác
tuyên truyền với các ban ngành và phụ huynh về công tác chăm sóc nuôi dưỡng
giáo dục trẻ, thông qua những hình thức như: Tuyên truyền qua loa truyền thanh
địa phương, các buổi họp phụ huynh, qua góc tuyên truyền giáo dục các bậc cha
mẹ của lớp và nhà trường. Phối hợp với các ban ngành và phụ huynh để triển
khai các công văn của Trung ương, địa phương về dịch bệnh theo mùa, tuyên
truyền tháng vệ sinh an toàn thực phẩm, tuyên truyền cho phụ huynh nhận thức,

thực hiện 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho các bậc cha mẹ trong việc chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ.
Tổ chức cho phụ huynh tham quan bếp ăn, tham quan giờ ăn của trẻ để phụ
huynh nhận thức thấy rõ việc ăn uống là một nhu cầu cấp bách hàng ngày của
trẻ. Ăn uống theo đúng yêu cầu dinh dưỡng thì thể lực, trí tuệ phát triển tốt, giúp
gia đình đạt được ước mơ con cái khoẻ mạnh, thông minh, học giỏi.
Bên cạnh đó, chỉ đạo giáo viên đưa nội dung giáo dục môi trường, vệ sinh
an toàn thực phẩm vào các giờ hoạt động, nhằm giúp trẻ tích cực tham gia giữ
vệ sinh đảm bảo an toàn thực phẩm như: lao động tự phục vụ, giữ vệ sinh môi
trường, rèn thói quen vệ sinh cá nhân và các hành vi văn minh nơi công cộng,
tạo môi trường thân thiện trong trường lớp mầm non.
Ví dụ: Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng sức khỏe vào các chủ đề Bản
bản thân, gia đình... Ở các chủ đề này chỉ đạo giáo viên lồng ghép tích hợp
những nội dung sau:
Làm quen với các món ăn tại trường, tập ăn hết suất, rèn luyện hành vi văn
minh trong ăn uống: Biết mời cô và các bạn trước khi ăn; ngồi ăn ngay ngắn,
không co chân lên ghế; cầm thìa bằng tay phải tự xúc ăn gọn gàng, tránh đổ vãi,
ăn từ tốn, nhai kỹ, không nói chuyện và đùa nghịch trong khi ăn.
Tập tự phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày tại trường: Tự cất, dọn đồ dùng
ăn uống sau khi ăn, lấy gối lên giường đi ngủ.
Tập luyện thói quen tốt về vệ sinh cá nhân, đi vệ sinh đúng nơi qui định.
Giữ gìn vệ sinh môi trường như không khạc nhổ nơi công cộng, vứt rác đúng nơi
qui định.
13


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm :
Qua một năm chỉ đạo công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường
mầm non năm học vừa qua. Với sự kết hợp đồng bộ các biện pháp trên, đã giúp
cho toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh có một kiến thức cơ bản về

an toàn vệ sinh thực phẩm đặc biệt là cách giữ vệ sinh an toàn thực phẩm trong
trường học. Thực tế nhà trường đã có sự chuyển biến rõ rệt trong công tác vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Nhà trường đã ký hợp đồng mua thực phẩm sạch của phụ huynh có độ tin cậy
cao và ký hợp đồng cam kết giữa người mua và người bán, thực phẩm cung cấp có
nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo luôn tươi ngon, vệ sinh an toàn thực phẩm
*Về cơ sở vật chất:
Trang bị bồn chậu to rửa thực phẩm, không dùng dụng cụ bằng nhựa để
phục vụ ăn uống, trang bị đồ dùng bằng inox: Bát, môi, thìa..., 2 máy xay, 4 nồi
cơm ga. Thực hiện nhúng bát, thìa, đồ dùng đựng thức ăn chín trước khi dùng
bằng nước sôi
Mỗi trẻ có một bát ăn, thìa, cốc uống nước riêng và đồ dùng đựng thức ăn
chín trước khi dùng đều được luộc nước sôi. Đồ dùng, dụng cụ nhà bếp sau khi
chế biến, luôn vệ sinh sạch sẽ cũng như khu vực nhà bếp
*Đối với giáo viên nuôi dưỡng:
Ban giám hiêụ và cô trong tổ nuôi dưỡng được kiểm tra sức khoẻ định kỳ
hàng năm, mặc trang phục trong khi nấu ăn, đeo tạp dề, đội mũ, đeo khẩu
trang.và trước khi chia thức ăn rửa tay bằng xà phòng tiệt trùng.
Bếp được trang bị sử dụng bếp ga không gây độc hại cho nhân viên và khói bụi
cho trẻ. Cọ rửa vệ sinh các dụng cụ chế biến thực phẩm hàng ngày sau khi sử dụng.
Thùng rác thải, nước gạo… luôn được thoát và để đúng nơi quy định, các
loại rát thải được chuyển ra ngoài hàng ngày kịp thời.
Hàng ngày trước vµ sau khi bếp hoạt động, nhà trường đã có lÞch phân
công, công việc cụ thể từng người, thay phiên nhau đến sớm làm công tác thông
thoáng phòng cho không khí lưu thông và lau dọn sàn nhà, kệ bếp, kiểm tra hệ
thống điện, ga trước khi hoạt động. Nếu có điều gì biểu hiện không an toàn thì
giáo viên nuôi dưỡng báo ngay với lãnh đạo nhà trường để biết và xử lý kịp thời
Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày như: Vệ sinh nhà bếp, đồ dùng, dụng cụ
chế biến thực phẩm sống - chín, công tác định kỳ: Hàng tuần - tháng (vệ sinh
môi trường) phải thực hiện nghiêm túc thường xuyên liên tục

Dao thớt sau khi chê biến luôn được rửa sạch để ráo hàng ngày và được sử
dụng đúng giữa thực phẩm sống và chín.
Thực đơn cho trẻ được ban giám hiệu nhà trường thường xuyên quan tâm
và thay đổi theo từng ngày, tuần, tháng và từng mùa khác nhau nhằm đảm bảo
cung cấp đầy đủ, cân đối về lượng và chất cho trẻ theo từng độ tuổi khác nhau.
14


Khẩu phần ăn của trẻ được tính định lượng KCal hàng ngày, để kịp thời điều
chỉnh thực đơn cho phù hợp.
* Đối với đồng nghiệp :
Đội ngũ giáo viên, nhân viên có ý thức trách nhiệm cao trong việc giữ vệ
sinh chung, đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm. Đặc biệt, chú trọng công tác
chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường
mầm non.
Nhân viên nuôi dưỡng thực hiện nghiêm túc công tác tiếp phẩm, quy trình
chế biến, chia ăn, hợp đồng thực phẩm với các nhà cung cấp, lưu mẫu thức ăn
hàng ngày. Chất lượng bữa ăn tại trường cho trẻ đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, thay đổi thực đơn theo mùa đảm bảo đủ lượng và chất cần thiết cho sự
phát triển của trẻ.
Giáo viên biết kết hợp lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an
toàn thực phẩm cho trẻ qua các hoạt động như tổ chức bữa ăn, các hoạt động
khác trong ngày cho trẻ tại trường mầm non.
* Đối với trẻ:
Biết được một số lao động để giữ vệ sinh nơi công cộng, vệ sinh môi
trường như: không vứt rác, khạc nhổ nơi công cộng, biết bỏ rác đúng nơi quy
định, vệ sinh lớp học hàng ngày…biết được công tác giữ vệ sinh rất quan trọng
đối với sức khoẻ con người.
Trong năm học nhà trường không có trường hợp ngộ độc dịch bệnh xảy ra,
100% trẻ được ăn bán trú tại trường, đảm bảo an toàn, vệ sinh cá nhân sạch sẽ

gọn gàng, 100% trẻ được tiêm chủng đúng lịch, khám sức khỏe theo định kỳ 2
lần/năm,được cân đo theo dõi biểu đồ phát triển 3 tháng/lần . Nhờ vậy, tỷ lệ suy
dinh dưỡng cuối năm về cân nặng còn 2,5% , về chiều cao giảm còn 2,75 %.
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm khảo sát cuối năm kết quả
như sau:
Đối với giáo viên, nhân viên
Tổng số giáo
viên, nhân viên Nội dung khảo sát
được khảo sát

Kết quả khảo sát
Tốt
Khá
TB
Yếu
T % TS % TS % TS %

30

Kiến thức hiểu biết
rõ về vệ sinh an
toàn thực phẩm

28 93

2

7

0


0

0

0

30

Thực hiện tốt các
nội dung , yêu cầu
về vệ sinh an toàn
thực phẩm

28 93

2

7

0

0

0

0

15



Quá trình theo dõi cân đo của trẻ trên biểu đồ tăng trưởng cuối năm học kết
quả như sau:
Cân nặng
Độ
tuổi

Tổng
số trẻ

Cân nặng
bình thường

Chiều cao

Suy dinh
dưỡng

Chiều cao
bình thường

Thấp còi

SL

Tỷ lệ
%

SL


Tỷ lệ
%

SL

Tỷ lệ
%

SL

Tỷ lệ
%

Nhà
trẻ

50

50

100

0

0

49

98


1

2

Mẫu
giáo

400

390

97.5

10

2.5

389

97.25

11

2.75

Với những giải pháp thiết thực trên đã đem lại những thành công và kết quả
cao trong công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
ăn bán trú tại trường mầm non đó là:
Qua các giờ học và các hoạt động lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng,
các cháu đã nhận biết lợi ích của các loại thức ăn, biết ăn uống đúng cách, hợp vệ

sinh, có hành vi văn minh trong ăn uống,
Trong những năm qua không có trường hợp nào bị ngộ độc thực phẩm xảy
ra ở trường; Tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng, nhẹ cân giảm.
Với chế độ dinh dưỡng hợp lý đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ là
điều kiện quan trọng để học sinh phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn trí tuệ
đồng thời sẽ giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống dưới 3% theo chỉ tiêu kế
hoạch năm học mà nhà trường đã đề ra.
3. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Sức khỏe vô cùng quan trọng đối với con người, nếu không có sức khỏe thì
cơ thể chậm phát phát triển và sinh ra nhiều bệnh tật. Một trong những yếu tố
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới tới sức khỏe đó là vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ngộ độc thực phẩm có thể xảy ra với bất kỳ một ai, gây nguy hiểm đến tính
mạng hoặc ảnh hưởng lâu dài đến sức khoẻ. Vì vậy, việc đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm là mối quan tâm lớn của toàn xã hội hiện nay, Đặc biệt là đối với
trường mầm non có tổ chức bán trú. Ngộ độc thực phẩm có thể phòng tránh
được nếu chúng ta thực hiện tốt việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Chính
vì vậy mà mỗi chúng ta, nhất là trường mầm non cần phải quan tâm công tác
chăm sóc nuôi dưỡng để giúp trẻ có một sức khỏe tốt.
Vai trò của người cán bộ quản lý một trường có tổ chức cho trẻ ăn bán trú
thì đây là một trách nhiệm nặng nề đòi hỏi người cán bộ quản lý luôn năng động,
16


sáng tạo và đầu tư có hiệu quả trong công tác xây dựng và tiếp cận với tất cả các
hoạt động trong trường mầm non.
* Bài học kinh nghiệm:
Quá trình thực hiện tổ chức chương trình chăm sóc giáo dục trẻ có tổ chức
ăn bán trú, bản thân tôi nhận thấy đây là bài học giúp cho toàn thể cán bộ giáo
viên có kiến thức cơ bản về mọi mặt trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ ở

trường lớp mầm non, đặc biệt là cách giữ vệ sinh an toàn thực phẩm trong công
tác bán trú ở trường mầm non.
Thường xuyên đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo có hiệu quả về công tác
chăm sóc sức khoẻ cho trẻ.
Thường xuyên nâng cao nhận thức cho đội ngũ về chăm sóc nuôi dưỡng,
giáo dục sức trẻ trong trường mầm non.
Làm tốt công tác bồi dưỡng kiến thức thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt
vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ cán bộ giáo viên,
vệ sinh trong ăn uống cho trẻ. Chú trọng công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng,
dụng cụ nhà bếp và vệ sinh môi trường.
Đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng phục vụ cho việc tổ
chức bán trú. Tăng cường các hoạt động giáo dục vệ sinh đối với nhân viên dinh
dưỡng và vệ sinh cá nhân trẻ.
Chỉ đạo nhân viên dinh dưỡng thực hiện tốt việc tạo nguồn thực phẩm sạch.
Thực hiện nghiêm túc công tác tiếp phẩm và giao nhận thực phẩm.Yêu cầu trong
chế biến và bảo quản thực phẩm.
Thực hiện tốt việc theo dõi biểu đồ, khám sức khoẻ, quản lý công tác tiêm
chủng mở rộng, phòng chống dịch bệnh cho trẻ.
Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra của ban giám
hiệu đối với công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ. Đặc biệt, chú trọng việc
kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền với cộng đồng và xã hội về công tác chăm
sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong trường mầm non.
3.2. Kiến nghị :
* Đối với nhà trường:
Tăng cường bồi dưỡng kiến thức thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ
sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ cán bộ giáo viên, vệ
sinh trong ăn uống cho trẻ.
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, động viên khuyến khích giáo viên
tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt là tự học tự bồi dưỡng thông qua

các chuyên đề, hội thảo, hội thi...
Bổ sung đầy đủ các tài liệu, cơ sở vật chất và các trang thiết bị, dụng cụ
phục vụ công tác bán trú trong trường mầm non.
17


Tiếp tục tham mưu với chính quyền địa phương hỗ trợ kinh phí để xây
dựng cơ sở vật chất nhà trường.
* Đối với địa phương
Đầu tư kinh phí để mua sắm trang thiết bị bên trong nhà bếp , các đồ dùng
dụng cụ chế biến và nấu ăn đảm bảo cho trẻ .
* Đối với phòng giáo dục :
Tham mưu với các cấp hỗ trợ kinh phí và mua sắm cấp trang thiết bị, dụng
cụ phục vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, đặc biệt các dụng cụ phục vụ
công tác bán trú.
Phối hợp với trung tâm y tế dự phòng tiếp tục mở lớp bồi dưỡng cho cán
bộ, giáo viên cốt cán, nhân viên y tế, nhân viên cấp dưỡng những kiến thức cơ
bản về cách giữ vệ sinh và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non và
cách tuyên truyền với các bậc cha mẹ học sinh về bảo đảm vệ sinh, an toàn
thực phẩm.
Trên đây là kinh nghiệm của tôi về “Một số biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non Đông Hương”. Rất mong được
sự quan tâm, góp ý của các cấp lãnh đạo và đồng nghiệp để kinh nghiệm nhỏ
của tôi được hoàn thiện và sử dụng đạt hiệu quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 05 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết.

không sao chép nội dung của người khác

Người viết

Nguyễn Thị Thanh Hải

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu hướng dẫn chăm sóc giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn
thực phẩm của bộ giáo dục mầm non . NXB Y học, Hà Nội 2016.
2. Các văn bản quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm của bộ y tế, bộ giáo dục.
3. Các kênh thông tin tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm.
4. Một số biện pháp phòng tránh ngộ độc thức ăn (tài liệu của trung
tâm y tế dự phòng) năm 2017
5. Chương trình chăm sóc giáo dục các độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo năm 2017
6. Tài liệu vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục mầm non
(Vụ giáo dục mầm non ) NXB Hà Nội 2016
7. Thông tư liên tịch quy định về công tác y tế trường học ngày 12/5/2016

19


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Thanh Hải
Chức vụ và đơn vị công tác: P.Hiệu trưởng trường MN Đông Hương

Cấp đánh
Kết quả
giá xếp loại đánh giá xếp
(Phòng, Sở, loại (A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

TT

Tên đề tài SKKN

1

Biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác xã hội hóa giáo dục
trong trường mầm non.

Phòng
GD&ĐT

B

2013-2014

2


Biện pháp chỉ đạo nâng cao
chất lượng chuyên môn cho
giáo viên

Phòng
GD&ĐT

A

2014-2015

3

Một só biện pháp chỉ đạo xây
dựng môi trường hoạt động
và giáo dục bảo vệ môi
trường ở trường mầm non

Phòng
GD&ĐT

B

2015-2016

4

Một só biện pháp chỉ đạo xây
dựng môi trường hoạt động
và giáo dục bảo vệ môi

trường ở trường mầm non

Phòng
GD&ĐT

â

A
2016-2017

Sở GD&ĐT

C

20



×