Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Lựa chọn hệ thống bài tập để giúp học sinh lớp 3 cảm thụ văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 21 trang )

MỤC LỤC
TT

Nội dung

Trang

1

I. MỞ ĐẦU

1

2

1. Lí do chọn đề tài:

1

3

2. Mục đích nghiên cứu.

1

4

3. Đối tượng nghiên cứu.

1


5

4. Phương pháp nghiên cứu.

6

5. Những điểm mới của SKKN

7

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

1-2
2
2

8

1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.

9

2. Thực trạng của vấn đề

2-3

10

3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.


4-15

11

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

12

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

2

16
17

13

1. Kết luận.

17

14

2. Kiến nghị.

17

0



I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang trong thời kì công nghiệp hóa,hiện đại hóa hội nhập với
các nước trong khu vực trên thế giới. Để đáp ứng ngày càng cao của xã hội đối
với giáo dục. Bộ trưởng BGD-ĐT đã chỉ đạo đổi mới chương trình tiểu học theo
mục tiêu: Tiếp tục tăng cường thực hiện giáo dục toàn diện ( đức, trí, thể, mỹ và
các kĩ năng cơ bản ) đảm bảo sự cân đối, hài hoà giữa các lĩnh vực học tập và
giáo dục ở nhà trường tiểu học. Đứng trước thực trạng đó yêu cầu đối với bậc
tiểu học, với nhà giáo dục phải đào tạo con người toàn diện trong đó tiếng mẹ đẻ
( tiếng phổ thông) là một trong những điều kiện quyết định giúp HS nắm bắt tri
thức một cách dễ dàng.
Tiếng Việt ở bậc tiểu học có vị trí hết sức quan trọng cùng với môn Toán
và các môn khác nó góp phần vào việc hình thành và phát triển những cơ sở ban
đầu của nhân cách con người là nền móng cho nền khoa học .
Trong giai đoạn hiện nay, việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học
là rất cần thiết nhằm phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh tiểu học. Trong
giảng dạy Tiếng việt ở Tiểu học, việc dạy học sinh cảm thụ văn học góp một phần
rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển cái đẹp trong tâm hồn của học
sinh. Để trau dồi năng lực môn Tiếng Việt cho HS tiểu học nói chung và học sinh
lớp 3 nói riêng, người giáo viên phải quan tâm đến nhiệm vụ bồi dưỡng và nâng
cao năng lực văn học cho các em.
Cảm thụ văn học nó không phải học trong phạm vi một bài, một chương,
một lớp mà nó được sử dụng liên tục ở các bài sau, chương sau và các lớp sau và
còn được sử dụng trong thực tiễn hàng ngày. Vì vậy, yêu cầu rèn luyện về cảm
thụ văn học như trau dồi hứng thú khi tiếp xúc với thơ văn, hay yêu cầu tích lũy
vốn hiểu biết về thực tế cuộc yêu cầu nắm vững kiến thức cơ bản về Tiếng Việt,
yêu cầu rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn về cảm thụ văn học.
Qua nghiên cứu SGK Tiếng Việt lớp 3, SGV tôi thấy cần hình thành cho
HS năng lực cảm thụ văn học thông qua hệ thống bài tập, yêu cầu đặt ra cho HS
tập viết các đoạn văn hay, học tốt các giờ luyện từ và câu, luyện về cảm thụ văn

học qua các giờ tập đọc, các tiết tiếng Việt để học sinh trở thành những công
dân có ích cho xã hội. Vậy làm thế nào để giúp HS hình thành khả năng cảm thụ
văn học và phát huy tính sáng tạo, kích thích niềm say mê học môn Tiếng Việt
cho HS lớp 3 là lí do tôi chọn đề tài “Lựa chọn hệ thống bài tập để giúp HS
lớp 3 cảm thụ văn học”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Mong muốn của tôi khi nghiên cứu nhằm tìm thêm các giải pháp nâng cao
chất lượng cảm thụ văn học cho HS lớp 3 thông qua hệ thống bài tập.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Thông qua hệ thống bài tập giúp HS lớp 3 cảm thụ văn học.
4. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU:
Từ tháng 8 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
5.1 Nghiên cứu lý luận:
1


Thông qua sách báo, tài liệu, các tập san chuyên đề GD để nắm bắt tâm lý
HS, tham khảo các phương pháp dạy học kỹ thuật tích cực như: Phương pháp
kỹ thuật đặt câu hỏi, phương pháp kỹ thuật hoạt động nhóm, phương pháp kỹ
thuật trính bày một phút, phương pháp kỹ thuật chúng em biết ba, phương pháp
kỹ thuật đọc tích cực, phương pháp kỹ thuật viết tích cực, phương pháp kỹ thuật
KWLH.
5.2 Điều tra thực nghiệm:
- Dự giờ rút kinh nghiệm.
- Phỏng vấn trò chuyện với HS.
- Khảo sát chất lượng học tập của HS.
6. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
GV đã vận dụng phương pháp dạy học kỹ thuật tích cực vào giảng dạy
nhằm nâng cao được chất lượng giờ học, giúp HS nâng cao được hiệu quả chất

lượng học tập.
II. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Khi dạy học Tiếng Việt phải hiểu rõ những cơ sở về tâm lí giáo dục để dự
kiến được nhiều hình thức và phương pháp dạy học ph ù hợp với tâm lí lứa tuổi
học sinh tiểu học. Quá trình dạy học sinh cảm thụ được các bài tập đọc sẽ mang
lại kết quả khả quan nếu như thầy biết tổ chức đúng đắn và khêu gợi được
những hoạt động cần thiết ở các em, vì tư duy của trẻ ở lứa tuổi tiểu học thường
thiên về tính cụ thể. Ở lứa tuổi này có những yếu tố của tư duy trừu tượng nhưng
còn hạn chế nhiều so với học sinh ở các lớp trên. Quá trình nhận thức của học
sinh lớp 3phải đi từ cụ thể đến tư duy trừu tượng. Vì thế người giáo viên cần
phải quan tâm đúng mức và giúp học sinh cảm nhận được cái hay, cái đẹp trong
bài văn.
Có thể nói rằng: khi học sinh cảm thụ được bài văn, đoạn thơ là sự kết
tinh của những nhận xét tinh tế, là sản phẩm, là sự đúc kết của việc tiếp thu và
vận dụng những kiến thức đã học. Căn cứ vào đặc điểm tâm lý, học sinh Tiểu
học và đặc điểm môn Tiếng Việt. Nội dung môn Tiếng Việt bậc tiểu học được
sắp xếp theo cấu trúc đồng tâm theo các chủ đề. Nhờ sắp xếp theo cấu trúc đồng
tâm mà các nội dung của môn Tiếng Việt được củng cố thường xuyên và phát
triển dần từ dễ đến khó từ đơn giản đến phức tạp. Nhà sư phạm người Pháp đã
từng nói: “Dạy học chân chính của nó không chỉ là dạy con người chung chung
mà còn là dạy từng con người cụ thể …” Bởi vậy việc dạy học rất đa dạng và
phong phú về nhận thức mỗi con người có một thể chất riêng, một tư duy, tình
cảm riêng biệt, do đó không thể rập khuôn tùy vào lứa tuổi, tính cách, năng lực
cảm thụ văn học của các đối tượng để chúng ta có thể lựa chọn hệ thống bài tập
để giúp HS cảm thụ văn học.
2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY CẢM THỤ VĂN HỌC CỦA LỚP 3
TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀNG HOA THÁM
2.1Đối với việc dạy của giáo viên
Năm học 2017-2018 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 3A sĩ số là 40

HS. Sau thời gian một tháng đầu nhận lớp, qua quá trình giảng dạy tôi đã nhận
2


ra một điều khả năng cảm thụ văn học của các em còn hạn chế. Các em không
hào hứng mạnh dạn phát biểu bài.
Để hiểu biết thực trạng việc dạy học cảm thụ văn học tôi tiến hành dự giờ
trao đổi với giáo viên, học sinh đồng thời cho HS làm bài kiểm tra về cảm thụ
văn học qua các tiết tập đọc, giờ tự học, các buổi sinh hoạt ngoại khóa cho học
sinh .
Dự giờ tập đọc của GV khối 3 bài “Hai bàn tay em”, “Cô giáo tí hon”.
Thông qua dự giờ và khảo sát học sinh tôi nhận thấy rằng GV chỉ dựa vào SGK
và sách hướng dẫn để truyền đạt thông tin có sẵn trong SGK, không sáng tạo và
chủ yếu khai thác bài bằng hệ thống câu hỏi có sẵn trong SGK và luyện đọc là
chủ yếu, phần cảm thụ văn học không đề cập tới hoặc chỉ là sơ sài. Giáo viên và
HS phụ thuộc vào tài liệu như SGK, sách bài soạn mà không nắm bắt chương
trình yêu cầu gì ở HS có năng khiếu.
- Ví dụ : khi dạy bài “Hai bàn tay em” GV chỉ khai thác câu hỏi trong
SGK rồi cho luyện đọc. Qua dự giờ tôi thấy HS phải chấp nhận giá trị đã có mà
chưa độc lập sáng tạo trong suy nghĩ đặc biệt phần cảm thụ văn học.
Hạn chế của việc dạy học theo tôi thường gặp ở GV là :
+ Kiến thức bó gọn trong bài
+ HS không được chuẩn bị đúng mức để hoạt động độc lập, sáng tạo,
luôn lệ thuộc vào thầy cô.
+ HS học tập thường ít hứng thú không bộc lộ và phát triển năng lực cá
nhân.
+ Một số GV còn làm việc máy móc, rập khuôn, không năng động sáng
tạo.
Chính vì vậy các em không cảm nhận được những câu thơ, câu văn, đoạn
thơ, đoạn văn, bài thơ hoặc bài văn hay.

2.2 Tình hình cảm thụ văn học của HS :
Qua khảo sát chất lượng đầu năm lớp 3A, kết quả môn Tiếng Việt như sau :

Số
HS

Đọc
hay

40

7/40

Hiểu nội
dung văn
bản
25/40

Biết phát hiện
nghệ thuật
3/40

Biết viết một Viết hay một
đoạn văn
đoạn cảm
cảm thụ
thụ văn
5/40

0/40


Từ chất lượng trên tôi đã tìm hiểu sâu nguyên nhân HS chưa giỏi ở môn
Tiếng Việt, tôi nhận thấy :
- Khả năng cảm thụ văn của HS còn yếu, HS chưa hiểu rõ nội dung văn
bản, chưa biết cách để làm một bài cảm thụ. Bài viết còn quá sơ sài, vụng về,
dùng từ còn nghèo nàn chưa có nhiều hình ảnh...
- Qua phần kiểm tra kĩ năng đọc, HS chưa đọc hay được vì các em chưa
cảm nhận được cái hay cái đẹp của mỗi khổ thơ, bài thơ...
- HS chưa có ý thức được việc cần hiểu nội dung khi đọc một bài văn,
một bài thơ và tác dụng của nó như thế nào?
Từ thực trạng trên, tôi đã nghiên cứu và lựa chọn một hệ thống bài tập,
đổi mới phương pháp để giúp HS lớp 3 cảm thụ tốt văn học.
3


3. CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
* Giải pháp 1 : Xác định nội dung dạy học phù hợp với đối tượng học sinh
GV có thể soạn ra các bài tập từ dễ đến khó, không quá phụ thuộc vào
SGK có sẵn và sử dụng những nội dung dễ cho các em cảm thụ. Tìm hiểu các
bài văn, bài thơ trong SGK, tìm tòi đề xuất những câu hỏi phát vấn HS phù hợp
với đối tượng học sinh kích thích được sự hứng thú say mê sáng tạo khi viết văn
một cách chủ động và phát triển năng lực cá nhân của từng HS. Ngoài phân môn
Tập đọc, tận dụng tối đa nội dung các môn học khác để có cơ hội là triển khai
ngay vấn đề “ cảm thụ văn học” .
Ví dụ: Từ bài Tập đọc “ Cái cầu”, ngoài câu hỏi trong sách giáo khoa đã
thực hiện trong giờ tập đọc, trong tiết dạy bồi dưỡng giáo viên mở rộng bằng
cách hỏi học sinh: Em thích hình ảnh nào? Vì sao?
Từ ví dụ đó học sinh sẽ tìm được rất nhiều hình ảnh đẹp trong bài và câu
trả lời vì sao sẽ giúp các em tìm hiểu sâu về giá trị nghệ thuật và giá trị nội dung
của bài đó.

* Giải pháp 2 : Lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học một cách
linh hoạt, sáng tạo gây hứng thú học cảm thụ văn học
Trước hết giáo viên cần tổ chức cho HS học tập theo phương pháp tích
cực “ Lấy HS làm trọng tâm” thông qua các hình thức học tập... GV là người
hướng dẫn tổ chức hoạt động, HS tự huy động vốn hiểu biết của bản thân để tự
chiếm lĩnh tri thức mới rồi dùng các tri thức đó vào trong thực hành.
Trong các tiết dạy, giáo viên cần đưa ra nhiều yêu cầu cảm thụ khác nhau,
nhằm củng cố bổ sung kiến thức bồi dưỡng trong từng bài tập đọc cụ thể. Ví dụ :
Nêu ý nghĩa đoạn bài hoặc dạng bài chỉ ra những hình ảnh đẹp, dạng bài phát
hiện các biện pháp tu từ, dạng bài phát hiện từ đắt...
GV cần nhiều thời gian nhận xét, chữa bài học sinh để kịp thời động viên
và phát hiện các thiếu sót của học sinh. Có kế hoạch và biện pháp giúp đỡ HS
sửa chữa những thiếu sót của mình, trong quá trình dạy học giáo viên phải cảm
nhận những cái gì nổi bật, những điều sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể
hiện trong tác phẩm (cuốn truyện bài văn, bài thơ....).
Trong quá trình dạy học phân môn Tập đọc, GV phải căn cứ vào chương
trình, vào từng loại bài, vào điều kiện thực tế của nhà trường để dạy tốt phân
môn Tập đọc, đồng thời chú ý rèn luyện cho học sinh những kĩ năng cảm thụ
văn học ở phương diện lý thuyết và đặc biệt kĩ năng vận dụng thực hành phù
hợp với mục đích yêu cầu của tiết dạy. Yêu cầu tất cả HS phải tham gia làm bài,
nhưng cách chữa, nhận xét bài cho HS khác nhau. Học sinh khá giỏi: chữa cả
bài. HS trung bình: rèn HS viết đoạn. HS yếu: rèn viết câu. Mức độ nâng dần
trong hai học kì của năm học.tôi yêu cầu HS cố gắng học tập tốt các yêu cầu về
rèn luyện cảm thụ văn học.
- Gợi ý cho HS tiếp xúc câu văn gây nhiều ham thích.
- Lập sổ tay khi tích lũy về thực tế cuộc sống về văn học
- Bước đầu nắm vững cơ bản về Tiếng Việt
- Rèn luyện kĩ năng viết một số câu, đoạn văn về cảm thụ văn học.
Trong quá trình giảng dạy ở các tiết Tập đọc, tiết tự học, tiết TiếngViệt
chọn ở bất kì dạng bài tập nào tôi cũng kết hợp nhiều phương pháp hướng dẫn

4


các em thực hiện bài tập về cảm thụ văn học. Dù vận dụng bất kì phương pháp,
hình thức học tập nào tôi luôn chú trọng phát huy tính độc lập sáng tạo của các
em, không áp đặt ở bất kì tình huống nào.Yêu cầu các em phải thực hiện tốt các
thao tác cơ bản sau :
- Đọc kĩ đề bài, nắm chắc yêu cầu của bài tập (Phải trả lời được điều gì ?
Cần nêu bật được điều gì? )
- Đọc và tìm hiểu câu thơ, câu văn hay đoạn trích được nêu trong bài.
- Hình thành được những thói quen trước khi bước vào thực hiện bài tập.
Các em phải thực hiện tốt các thao tác trên có như vậy các em mới đạt
được kết quả cao: có 5 dạng bài tập cảm thụ văn học với từng loại bài mà tôi vận
dụng các phương pháp hình thức dạy học khác nhau.

Tiết dạy môn Tập đọc bài “ Cái cầu”.
Giải pháp 3 : Lựa chọn hệ thống bài tập để giúp HS cảm thụ văn học
3.1 Với dạng bài tập về rèn đọc hay
Khi dạy các tiết Tập đọc tôi luôn chọn những bài thơ, bài văn, đoạn thơ,
đoạn văn, câu thơ, câu văn hay cho HS đọc tạo tiết học nhẹ nhàng hứng thú.
Ví dụ : khi dạy bài tập đọc “ Cuộc chạy đua trong rừng” ngoài khai thác các câu
hỏi trong SGK tôi cho HS đọc bài văn với các yêu cầu sau:
- Đọc thầm nhiều lần để tham khảo nội dung và cách đọc.
Đoạn 1 : “ Ngày mai,........... nhà vô địch” ở đoạn này tả tâm trạng của ngựa con
như thế nào? Cần đọc nhấn giọng những từ ngữ nào để diễn cảm ?
Đoạn 2: “ Ngựa cha ... Thắng mà” Đoạn này nói về cuộc trò chuyện của hai cha
con ngựa con trước cuộc thi, vậy cần phải đọc như thế nào? nên ngắt giọng ,
5



nghỉ hơi và đọc với giọng điệu như thế nào cho phù hợp? (Giọng cha âu yếm,
giọng ngựa con thì ngúng nguẩy, chủ quan).
Đoạn 3 ,4: “ Tiếng hô ........ra .” yêu cầu học sinh nêu cách ngắt giọng phần vừa
đọc của bạn.
- Khi ký hiệu và lời chỉ dẫn đọc hay bài văn sau đó tổ chức đọc.
Thông qua phần đọc hay có sáng tạo tôi thấy học sinh rất hứng thú học tập,có
giọng đọc truyền cảm, diễn tả được các hiện tượng sự vật, các nhân vật trong
văn cảnh và nắm bắt được thế nào là đọc hay có sáng tạo.

Học sinh thi đọc diễn cảm trong tiết Tập đọc.
3.2 Với dạng bài tập cảm thụ văn học qua tác phẩm, đoạn văn thơ ngắn.
Đọc sách là một yêu cầu rất cần cho mỗi con người, vì qua hoạt động đọc
sách con người sẽ khám phá, học hỏi, tích lũy được nhiều kiến thức. Nhưng cần
phải có phương pháp đọc sách để mang lại hiệu quả. Qua thực tế cho thấy: có
người đọc rất nhanh, đọc nghiến ngấu nhưng khi hỏi thì không nắm được gì, đặc
biệt đối với học sinh tiểu học khi đọc chỉ biết cốt chuyện, thiếu sự nghiền ngẫm
suy nghĩ.
Vì vậy, giáo viên phải giúp học sinh có hứng thú và thói quen đọc sách.
Đồng thời giáo viên yêu cầu và rèn cho học sinh có thói quen suy nghĩ khi đọc
sách là:
- Bài văn hoặc câu chuyện đó có những nhân vật nào ? Đánh giá từng
nhân vật ra sao?
- Đọc xong bài bản thân có cảm nghĩ gì?
+ Rèn luyện đọc hay cho học sinh cũng là một biện pháp giúp học sinh
nâng cao khả năng cảm xúc thẩm mỹ và kích thích các em khám phá ra cái hay
cái đẹp của văn chương.
6


+ Giáo viên là người khuyến khích học sinh đọc sách, tạo điều kiện để các

em tiếp xúc với nhiều tác phẩm. Có thể giới thiệu đầu sách hay có tác dụng rèn
thể loại văn đang học cho các em. Kết hợp với cán bộ thư viện giới thiệu sách
cho học sinh vào những buổi đọc sách tại thư viện.
+ Giáo viên là người gợi mở, dẫn dắt cho sự tiếp xúc của học sinh với
những tác phẩm hay. Đặt câu hỏi hoặc nêu vấn đề để học sinh suy nghĩ, quá
trình suy nghĩ sẽ giúp các em cảm thụ được tác phẩm. Giúp học sinh có những
cảm xúc, thẩm mỹ xung quanh cái đẹp trong thiên nhiên, cái đẹp trong xã hội.
Hoạt động của giáo viên chỉ có tác dụng hỗ trợ cho cảm xúc thẩm mỹ nảy nở
trong hoạt động, đặc biệt không cảm thụ hộ học sinh.
Với dạng bài tập này tôi cũng yêu cầu các em thực hiện các thao tác cơ
bản và các phương pháp,hình thức dạy học như các dạng bài tập trên.
Với dạng bài tập này tôi yêu cầu các em thực hiện các thao tác cơ bản và các
phương pháp, hình thức dạy học như các dạng bài tập trên.
Trong quá trình lựa chọn các dạng bài tập về cảm thụ văn học để giảng
dạy cho học sinh, tôi thấy các nhà nghiên cứu đã đưa ra các dạng bài tập rất phù
hợp với trình độ của học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng.
Thông qua các bài tập cảm thụ tôi thấy các em được mở mang tri thức, phong
phú về tâm hồn, các em đã hứng thú khi viết văn.
3.3 Ở dạng bài tìm hiểu nội dung của đoạn văn, thơ qua cách dùng từ đặt câu
sinh động.
Với dạng bài tập này tôi đã vận dụng các phương pháp và hình thức sau:
Quan sát - Nêu vấn đề - Giảng giải - Luyện tập - Đặt câu hỏi- Đọc tích cựcChúng em biế ba- Viết tích cực- Học cá nhân - Học nhóm -Học cả lớp.
* Cách tiến hành :
B1: Cho các em thực hiện các thao tác cơ bản như trên.
B2: Hướng dẫn các các em mang tính gợi mở sáng tạo để các em cảm thụ.
B3 : Cho HS thực hiện bài tập cảm thụ.
B4 : Cho HS nêu (cá nhân, nhóm ) kết quả cảm thụ đó, cùng nhau tham
khảo rút kinh nghiệm.
Ví dụ : Khi các em cảm thụ bài : “Hai bàn tay em” của nhà thơ Huy Cận
Với yêu cầu của đề bài em thích nhất khổ thơ nào? Vì sao? Với dạng bài tập này

trước tiên tôi cũng cho các em thực hiện các thao tác cơ bản như trên sau đó tôi
hướng dẫn các em mang tính gợi mở, sáng tạo để các em cảm thụ. Tác giả đã
dùng hình ảnh nào để tả vẻ đẹp của bàn tay em bé.
Khổ thơ thứ 4 thể hiện điều gì?
“ Tay em đánh răng
Răng trắng hoa nhài
Tay em chải tóc
Tóc ngời ánh mai”
Khổ thơ làm em thích nhất vì có hai hình ảnh rất đẹp so sánh hàm răng
với vẻ đẹp của hoa nhài, mái tóc sau khi trải bóng ngời lên như ánh mai. Khổ
thơ nhắc em đánh răng, chải tóc hàng ngày cho thơm, cho sạch sẽ, gọn gàng tươi
xinh.
Hoặc khổ thơ này muốn nói lên điều gì?
7


“ Giờ em ngồi học
..........................
Từng hàng giăng giăng”
Vì khổ thơ đã thể hiện tính siêng năng, chăm chỉ học hành của bé. Qua
khổ thơ này Huy Cận khẽ nhắc HS chúng ta tập viết hàng ngày để có “ vở sạch
chữ đẹp” làm vui lòng thầy cô, cha mẹ.
Hay khổ thơ thứ ba nói lên điều gì ?
“ Có khi một mình
Nhìn tay thủ thỉ
Em yêu em quý
Hai bàn tay em”
Khổ thơ đã miêu tả được sự dịu dàng của bé, thể hiện được tình yêu
thương bàn tay của bé. Sau khi các em trả lời xong tôi cho các em trình bày cảm
thụ của mình để mọi người tham khảo góp ý, rút kinh nghiệm.

Qua bài tập cảm thụ tôi nhận thấy rằng các em rất hứng thú học tập các
em đã nắm bắt được nội dung của khổ thơ qua các hình ảnh tác giả miêu tả, mỗi
em đều thể hiện cảm nhận của riêng mình. Mỗi lần các em tìm tòi như thế tôi lại
động viên và chỉnh sửa cho các em để các em tự tin vào mình.

Cô và trò trong giờ học.
3.4. Với dạng bài phát hiện những hình ảnh chi tiết có giá trị gợi tả.
Với dạng bài tập này tôi cho HS thực hiện các thao tác cơ bản tương tự
như dạng bài tập trên và sử dụng các phương pháp, hình thức học tập như sau :
- Phương pháp kỹ thuật đặt câu hỏi, phương pháp trình bày một phút,
phương pháp kỹ thuật hoạt động nhóm, PP kỹ thuật chúng em biết ba, PP kỹ
thuật đọc tích cực, PP kỹ thuật viết tích cực, PP kỹ thuật KWLH.
- Học cá nhân, học nhóm, học cả lớp.
8


Ví dụ khi cho các em cảm thụ bài: “Về quê ngoại” – tiết 48- tuần 16 GV cho các
em cảm thụ đoạn thơ :
“ Về thăm quê ngoại lòng em
Thêm yêu cuộc sống, thêm yêu con người
Em ăn hạt gạo lâu rồi
Hôm nay mới gặp những người làm ra
Những người chân đất thật thà
Em thương như thể thương bà ngoại em”
Gv đặt câu hỏi : Theo em hình ảnh nào góp phần làm nên cái hay của đoạn thơ
trên. Vì sao?
Với bài tập này, trước tiên tôi cũng yêu cầu các em thực hiện các thao tác
cơ bản như trên sau đó hướng dẫn các em cảm thụ.
Ví dụ : tôi có thể đưa ra gợi ý là hình ảnh “ Những người chân đất thật
thà/ Em thương như thể thương bà ngoại em” đã góp phần nhiều nhất làm nên

cái hay của đoạn thơ trên. Một hình ảnh so sánh rất đẹp, rất hay tình yêu thương
trong sáng, hồn nhiên, thơ ngây của bạn nhỏ thể hiện không những đối với
người thân của mình mà em dành cả cho đồng loại , những người dân lao động
vất vả một nắng hai sương để làm ra lúa gạo.
Khi các em hoàn thành bài tập tôi cho đại diện các nhóm lên trình bày gợi
ý thông qua bài tập cảm thụ tôi thấy hầu hết các em say mê hứng thú học tập
thảo luận sôi nổi và cảm thụ tự nhiên sáng tạo.

Cô và trò trong tiết Luyện từ và câu.
3.5 Với dạng bài tìm hiểu và vận dụng một số biện pháp tu từ.
9


a. Biện pháp so sánh
Với dạng bài tập này tôi củng cho các em thực hiện các thao tác cơ bản
như các dạng trên và sử dụng các phương pháp như các dạng bài trên và cách
thức dạy học như sau :
Học cá nhân, học nhóm, học cả lớp.
Ví dụ: cho các em cảm thụ bài thơ “ Trăng ơi ... từ đâu đến! ” của nhà thơ
Trần Đăng Khoa :
“Trăng ơi! ....... từ đâu đến ?
..................................
Bạn nào đá lên trời”
Yêu cầu của đề bài là : Gạch chân những câu thơ có hình ảnh so sánh.
Học thuộc lòng đoạn thơ.
Sau khi các em thực hiện xong các thao tác cơ bản, tôi hướng dẫn các em
cảm thụ bài thơ tả trăng: Mặt trăng được so sánh : “Hồng như quả chín” “Trăng
tròn như mắt cá” Trăng bay như quả bóng” đã làm nổi bật mặt trăng lơ lửng bay
trên bầu trời ở khắp mọi nơi. Yêu cầu HS suy nghĩ và trả lơi: So sánh như vậy
có tác dụng gì?

b . Biện pháp nhân hóa :
Các bước thực hiện bài tập này tôi cũng cho các em thực hiện các thao tác
cơ bản như trên và sử dụng các phương pháp như dạng bài trên
Ví dụ: Cho các em đọc bài thơ sau :
“ Ông trời bật lửa
..................................
Xem lúa vừa trổ bông”
Yêu cầu của đề là: Trong bài thơ trên những sự vật nào được nhân hóa?
Chúng được nhân hóa bằng cách nào ?
Cũng như các bài tập khác trước tiên tôi cũng yêu càu các em thực hiện
các thao tác cơ bản sau đó tôi cũng hướng dẫn gợi mở sáng tạo để các em cảm
thụ.
Gợi ý
Bài thơ “ Ông trời bật lửa” của Đỗ Xuân Thạch tả cảnh trời mưa và niềm
vui hả hê của đất sau cơn mưa thì trời hửng nắng lúa trổ bông.Tác giả đã sử
dụng nhân hóa một cách thành công, tạo nên những hình ảnh hồn nhiên ngộ
nghĩnh. Thế giới tạo vật như mây, trăng sao, đất, sấm chớp, ông trời đã được
nhân hóa. Tác giả đã sử dụng 3 cách để nhân hóa.
- Cách thứ nhất : là gọi sự vật bằng những vị thế trong gia đình trong xã hội như
: chị mây, ông sấm, ông mặt trời.
- Cách thứ hai: là tác giả đã trò truyện với mưa như đang tâm sự với một người
thân,người bạn giọng thơ thể hiện rõ tình cảm đó :
“ Xuống đi nào mưa ơi !
Mưa mưa xuống thật rồi”
Mưa đã được đón đợi, đã được mừng vui. Đó là cảnh mưa thuận gió hòa
là cơn mưa vàng, mưa bạc.

10



- Cách thứ ba : là biểu cảm sự vật củng có hành động, tình cảm như con người.
Chị mây “kéo đến” trăng sao thì “trốn” đất “ nóng lòng chờ đợi” rồi “ hả hê
uống nước”. Ông sấm “ vỗ tay cười” chớp “ soi sáng” còn ông trời thì bật lửa.
c. Điệp ngữ
Các bước thực hiện và phương pháp hình thức như bài tập so sánh và nhân
hóa.
Ví dụ : Khi cho các em cảm thụ đoạn thơ trong bài: “ Bài hát trồng cây”:
“ Ai trồng cây
Người đó có tiếng hát
.................................
Ai trồng cây
Người đó có hạnh phúc”
Yêu cầu của đề bài: Em hãy gạch tên các cụm từ được nhắc lại trong bài
thơ “ Bài hát trồng cây”. Các cụm từ đó được nhắc lại có ý nghĩa gì ?
Cũng như các bài tập trên sau khi các em thực hiện các thao tác cơ bản tôi
gợi ý cho các em cảm thụ.
Ví dụ : Cụm từ “ Ai trồng cây” được nhắc lại nhiều lần giống như điệp khúc
của một bài hát làm cho người đọc dễ nhớ, dễ thuộc bài thơ. Đó cũng là lời kêu
gọi nhẹ nhàng, tha thiết, thân tình và như nhắn nhủ tất cả mọi người hãy tích cực
tham gia trồng cây để tận hưởng những lợi ích mà niềm hạnh phúc mà cây mang
đến. Đọc bài thơ, chúng ta cảm nhận được cây xanh mang lại cho con người cái
đẹp, cái lợi ích, niềm hạnh phúc và thực hiện được lời dạy của Bác Hồ:
“Vì lợi ích mười năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người ”.

11


Tiết sinh hoạt tập thể.
* Các bài tập bổ sung cho học sinh lớp 3 luyện tập vào cuối buổi chiều

nhằm giúp học sinh luyện tập củng cố dạng bài tập về cảm thụ văn
học.
Để Giúp HS luyện tập củng cố vào cuối buổi chiều, tôi cho HS luyện tập
các bài tập như đã soạn sau:
1. Dạng bài tìm hiểu tác dụng của cách dùng từ, đặt câu sinh động.
Ví dụ: Tìm những từ gợi tả trong đoạn văn sau nêu rõ tác dụng gợi tả của
nó: “Hồ về thu , nước trong vắt, mênh mông. Trăng tỏ sáng rọi vào các gợn
sóng lăn tăn. Thuyền ra khơi hồ thì hây hẩy gió Đông Nam, Sóng vỗ rập rình.
Một lát thuyền vào gần một đầm sen. Bây giờ sen trên hồ đã gần tàn nhưng vẫn
còn lơ thơ mấy đóa hoa nở muộn. Mùi hương đưa theo chiều gió ngào ngạt...”
( Phan Kế Bính )
Gợi ý
Từ gợi tả trong đoạn văn sau: Mênh mông, lăn tăn, hây hẫy, rập rình, ngan
ngát.
Tác dụng gợi tả:
+ mênh mông là sự rộng lớn đến lúc không có giới hạn.
+ Lăn tăn: Là làn sóng nhỏ, đều có nhiều và chen sát nhau.
+ Hây hẩy: Làn giió thổi nhẹ từng làn ngắn.
+ Rập rình: Sự chuyển động nhịp nhàng của thuyền.
+ Lơ thơ: Tả những bông hoa rất ít và thưa.
+ Ngọt ngào: Cảm giác dễ chịu.
1. Dạng bài phát hiện những hình ảnh chi tiết có giá trị gợi tả
Bài 1: Hãy nêu rõ những hình ảnh đẹp của trăng trong bài thơ sau
Trăng ơi từ đâu đến ?
................................
Bạn nào đá lên trời
( Trần Đăng Khoa )
Bài 2: Hãy nêu rõ những hình ảnh gợi tả vẽ đẹp cuả đất nước Việt Nam
trong đoạn thơ sau:
“ Việt Nam đất nước ta ơi

,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,
Mây mờ che đỉnh trường sơn sớm chiều”
( Nguyễn Đình Thi)
Gợi ý:
Bài 1: Những hình ảnh gợi tả vẻ đẹp của trăng là “ Trăng hồng như quả
chín” “Lững lơ lên trước nhà” “ Trăng tròn như mắt cá” “ Trăng bay như quả
bóng”
Bài 2: Những hình ảnh gợi tả vẻ đẹp của đất nước Việt Nam trong đoạn
thơ là: Mênh mông biển lúa, cánh cò bay lã rập rờn, mây mờ che đỉnh Trường
Sơn sớm chiều.
3. Dạng bài tìm hiểu và vận dụng một số biện pháp tu từ
3.1 So sánh:
12


Bài 1: Chọn các từ ngữ trong ngoặc đơn (Một giàn đồng ca, nắng mùa
thu , tiếng trong hội) hãy điền vào chổ trống để tạo ra hình ảnh so sánh:
a. Tiếng ve đồng loạt cất lên như ...
b. Tiếng trống ngày tựu trường rộn rã như...
c. Giọng cô giáo ấm như ....
Bài 2: Trong những câu thơ dưới đây, tác giả miêu tả âm thanh khác nhau
bằng cách so sánh chúng với những gì ?
Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai
Côn sơn có đá rêu phơi
Ta ngồi trên đá như ngồi đệm êm
Bài 3: Tìm những hình ảnh so sánh sự vật với con người trong các đoạn
thơ dưới đây:
a.
Trẻ em như búp trên cành

Biết ăn biết ngủ biết học hành là ngoan
b.
c.

Ngôi nhà như trẻ nhỏ
Lớn lên với trời xanh
Bà như quả ngọt chín rồi
Càng thêm tuổi tác, càng tươi lòng vàng

Gợi ý:
Bài 1: Chọn các từ ngữ trong ngoăc đơn ( Một dàn đồng ca, nắng mùa
thu , tiếng trống hội) Điền vào chổ trống để tạo ra hình ảnh so sánh.
a. Tiếng ve đồng loạt cất lên như một dàn đồng ca.
b. Tiếng trống ngày tựu trường rộn rã như tiếng trống hội.
c. Giọng cô giáo ấm như nắng mùa thu.
Bài 2: Nguyễn Trãi tả âm thanh tiếng suối nơi rừng Côn Sơn, tiếng suối rì
rầm êm đềm du dương như tiếng đàn cầm bên tai.
Bài 3:
a. So sánh con người với sự vật: “ Trẻ em như búp trên cành” Nhằm
khẳng định thiếu nhi là tương lai tươi đẹp của đât nước.
b. So sánh con người với sự vật: “ Ngôi nhà như trẻ nhỏ. Lớn lên với trời
xanh” nhằm ngợi ca cuộc sống mới tươi đẹp ấm no hạnh phúc.

13


Khai giảng- Chào đón năm học mới.
3.2 Nhân hóa
Bài 1: Khổ thơ dưới đây tả những sự vật, con vật nào? Cách gợi tả sự vật
sự việc ấy có gì hay?

“ Những chị lúa phất phơ bím tóc
…………………………………
Bác mặt trời đạp xe qua đỉnh núi”
( Trần Đăng Khoa )
Bài 2: Với mỗi trường hợp dưới đây, hãy viết một câu trong đó có sử
dụng biện phâp nhân hóa:
- Tả một con vật
- Tả một đồ vật
Gợi ý:
Bài 1: Đoạn thơ đã miêu tả các con vật sự vật như: Lúa, Tre, Đàn cò, gió ,
mây, mặt trời, sông, đồng, núi. Tác giả đã nhân hóa sự vật băng cách gọi những
sự vật, con vật bằng những từ dùng để gọi người ( Chị lúa, cậu tre, cô gió,bác
mặt trời). Các sự vật con vật đều có hành động, hoạt động như con người. Chị
lúa thì “Phất phơ bím tóc” làm duyên. Những cậu tre chăm chỉ “Bá vai nhau thì
thầm đứng học”. Đàn cò trắng lại “ Khiêng nắng qua sông”. Cô gió rất siêng
năng “ Chăn mây trên đồng”. Còn bác mặt trời rất ngộ nghĩnh đang “Đạp xe
qua ngọn núi” Cách gọi và tả sự vật như thế rất hay, làm cho câu thơ giàu hình
ảnh gợi cảm, vừa thể hiện sự cảm nhận rất hồn nhiên của tuổi thơ đối với thiên
nhiên.
Bài 2:
a.Chị Công khoác chiếc áo đủ màu sắc đi dự hội.
b.Bác trống sốt ruột chờ đợi chúng em suốt ba tháng hè.
3.3 Điệp ngữ:
Bài 1: Hãy tìm từ được nhắc lại nhiều lần trong bài thơ “ Bận”? Theo em
từ đó đã có tác dụng nhấn mạnh được ý nghĩa gì sâu sắc?
Trời thu bận xanh
Sông Hồng bận chảy
Cái xe bận chạy
14



Lịch bận tính ngày
...........................
Mà đem vui nhỏ
Góp vào đời chung
Gợi ý
Bài 2: Trong đoạn thơ dưới đây tác giả đã dùng điệp ngữ nào? Những
điệp ngữ đó đã có tác dụng gây ấn tượng và gợi cảm xúc sâu sắc trong lòng
người đọc?
Ta về mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
.................................
Rừng cây núi đá ta cùng đánh tây.
Gợi ý :
Bài 1 : Từ bận được lặp lại nhiều lần... một chữ bận bình dị đã nhập hóa
vào thế giới thiên nhiên và thế giới con người, tạo nên nhiều ý thơ hồn nhiên thú
vị. Từ bận trong mười câu thơ đầu nói về thiên nhiên bận xanh, trời thu bận chảy
là sông Hồng ; bận chạy là cái xe, lịch thì bận tính ngày còn chim thì bận bay cái
hoa thì bận đỏ, cờ bận vẫy gió, lá cờ tung bay bận thành thơ, con chữ bận thành
thơ. Kỳ diệu thay cái hạt của trái cây, hòn than đen cũng bận. Qua đó nhà thơ chỉ
ra thiên nhiên rất đẹp, rất đáng yêu, cho ta thấy thế giới quanh ta muôn màu
muôn vẻ đang cựa quậy, đang sinh sôi nảy nở.
Tám câu thơ tiếp theo nói về sự bận của con người. Là cô, chú, mẹ, bà
siêng năng, dũng cảm chiến đấu, tảo tần sớm hôm thương con cháu.Bé cũng bận
lo ngủ lo chơi lúc thì khóc cười, lúc thì lo bú tí. Bé lớn lên từng ngày trong vòng
tay yêu thương của bà và mẹ. Cái bận của sự sống đó là hạnh phúc mọi người,
mọi nhà, ấy là cuộc đời nở hoa ấm no. Ai cũng đem sức lực, tài năng đem cái
bận của riêng mình góp vào cuộc đời chung.

Bài 2 : Điệp ngữ trong đoạn thơ : nhớ ta. Những điệp ngữ trong bài gợi
cảm xúc nhớ thương gắn bó da diết với cảng sắc, thiên nhiên tươi đẹp đầy sức
sống, là nhớ con người Việt Bắc có bao phẩm chất cao quí.
4.

Dạng bài tập về đọc sáng tạo.
Ví dụ : Em hãy đọc ba, bốn lần bài « Trận bóng dưới lòng đường » và trả
lời các câu hỏi sau :
1/ Các bạn nhỏ chơi bóng ở đâu ?
2/ Chuyện gì xảy ra khiến trận bóng phải tạm dừng lần đầu
3/ Chuyện gì khiến Quang ân hận ?
4/ Câu chuyện muốn nói điều dì ?
Gợi ý
Các bạn nhỏ chơi đá bóng ở dưới lồng đường, nơi có nhiều xe cọ và
người đi qua. Trận bóng diễn ra sôi nổi. Quang cướp được bóng bấm cho vũ.
Bốn, năm cầu thủ đội bạn lao đầu cướp bóng. Vũ vội chuyền bóng cho Long.
15


Long dốc bóng về phía khung thành đối phương. Cái đầu cúi của Long chúi về
phía trước. Bác đi xe máy vội phanh, một tiếng « Kít...ít » vang lên. Một tí nữa
long tông phải xe máy. Bác đi xe máy nổi nóng, cả lũ trẻ bỏ chạy toán loạn
khiến trận bóng phải dừng lại lần đầu.
Chỉ được một lát, bọn trẻ lại hò nhau xuống lòng đường. Một sự cố đáng
tiếc xảy ra. Quang co chân sút bóng. Bóng đi lệch lên vỉa hè đập vào mặt một cụ
già. Cụ lảo đảo ôm lấy mặt. Bóng làm vỡ cặp kính lão, kính vỡ đâm vào mặt cụ,
làm máu chảy ra. Cụ già được đưa lên xích lô đi cấp cứu. Quang vô cùng ân hận,
cảm thấy cái lưng còng của ông cụ sao giống ông mình thế. Em chạy theo, mếu
máo khóc: Ông ơi ... Cụ ơi.. Cháu xin lỗi cụ !
Câu chuyện khẽ nhắc các bạn nhỏ chúng ta không được chơi bóng dưới

lòng đường. Rất nguy hiểm, có thể gây tai nạn cho bản thân mình, cho người
qua lại. Chơi bóng dưới lòng đường là vi phạm luật giao thông.
4 - HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN
Qua một năm trực tiếp giảng dạy HS lớp 3A và bồi dưỡng HS giỏi lớp 3,
Tôi đã vận dụng biện pháp nêu trên bước đầu đã thu được những kết quả khả
quan :
- Học sinh yêu thích môn học Tiếng Việt hơn, đặc biệt là có cảm xúc khi
nghe, khi đọc một văn bản. điều đó khẳng định chúng ta đã nuôi dưỡng tâm hồn
trẻ thơ trước thế giới khách quan.
- Học sinh ý thức được việc cần hiểu nội dung văn bản khi được tiếp xúc,
đồng thời hiểu rõ nó có tác dụng như thế nào?
- Khả năng viết cảm thụ văn học được cải thiện, tình trạng không biết viết
văn không còn, có nhiều em đã viết rất hay.
* Kết quả cụ thể : Qua kiểm tra khảo sát chất lượng vào tháng 3/2018
Hiểu nội
Biết phát
Biết viết một
Viết hay một
Số Đọc hay dung văn
hiện nghệ đoạn văn cảm đoạn văn cảm
HS
bản
thuật
thụ
thụ
40 27/40
40/40
35/40
32/40
22/40

Nhưng điều đáng nói là bài văn của các em trước hết đúng với trọng tâm
của đề. Nắm chắc thể loại, nội dung thể hiện trong bài làm có hồn, tự nhiên và
chân thực, giọng văn thể hiện phong phú, thể hiện phong cách riêng biệt, cách
sắp xếp phù hợp dùng từ chính xác và tinh tế. câu văn gẫy gọn, mạch lạc biết
dùng một số biện pháp nghệ thuật và tu từ khi thể hiện. Tóm lại các em đã tích
lũy vốn hiểu biết khá phong phú và già dặn trong khi thể hiện sản phẩm văn học
của mình.

16


Cô trò lớp 3A trong giờ học Tập làm văn.
III - KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Với kinh nghiệm của bản thân sau nhiều năm giảng dạy, tôi xin đưa ra một
số kinh nghiệm của bản thân khi lựa chọn các dạng bài tập về cảm thụ văn học
để học sinh học môn TV tốt :
- Cho HS hiểu rõ thế nào là cảm thụ văn học và nắm vững các yêu cầu rèn
luyện về cảm thụ văn học.
- Đổi mới phương pháp soạn giảng, phương pháp dạy học.
- Đọc nghiên cứu các tài liệu tham khảo về môn TV nhất là các tài liệu
tham khảo về năng lực cảm thụ văn học cho HS tiểu học nói chung và HS lớp 3
nói riêng.
Trong các tiết học tôi phải lựa chọn kĩ hệ thống bài tập sao cho phù hợp
với đối tượng học sinh, phù hợp với năng lực cảm thụ của các em. Trong các tiết
tập đọc cũng như các tiết cuối buổi chiều, tôi luôn cho các em phát huy tính tích
cực, tính độc lập sáng tạo của bản thân HS để các em cảm thụ chứ không áp đặt
những kiến thức có sẵn ở bất kì tình huống nào nếu có chỉ là hình thức gợi mở
dẫn dắt giúp HS hiểu để làm bài và tự chiếm lĩnh tri thức.
- Thường xuyên nhận xét chữa bài cho các em để kịp thời động viên và

phát hiện các thiếu sót từ đó có biện pháp giúp HS sửa chữa những thiếu sót đó.
- Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho HS một cách có
hệ thống , phù hợp với lịch dạy của trường, phù hợp với chương trình hiện hành.
17


2. Ý kiến đề xuất
Tôi xin mạnh dạn đề xuất với nhà trường mua thêm các tài liệu văn học và
các tài liệu về cảm thụ văn học ở tiểu học để giáo viên tham khảo, có thêm kiến
thức về cảm thụ văn học và rút ra phương pháp dạy học tốt nhất.
Đề xuất với Phòng giáo dục: nên mở những đợt trao đổi kinh nghiệm về
vấn đề hướng dẫn học sinh tiểu học cảm thụ văn học để giáo viên trong TP

điều kiện học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với nhau nhằm nâng cao tay nghề.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁCNHẬNCỦANHÀTRƯỜNG

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 4 năm
2018
CAM KẾT KHÔNG COPPY

(Ký và ghi rõ họ tên)
Mai Thị Hà

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT


1
2
3
4
5

TÁC GIẢ

TÊN VĂN BẢN

NHÀ XUẤT
BẢN/NĂM

Lê Phương
Nga

Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở
Tiểu học

Nguyễn Minh
Thuyết
Tạp chí Giáo
dục
Phạm Đức
Diệu Lâm

Hỏi đáp về dạy Tiếng Việt 3

Nhà xuất bản
Đại học Quốc

Gia HN
Nhà xuất bản
Giáo dục
Nhà xuất bản
GD
Nhà xuất bản
GD

Tạp chí Văn học tuổi trẻ
Dạy học theo quan điểm tích hợp
Chuyên đề : Phương pháp dạy học kỹ
thuật tích cực

19


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ
XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên : Mai Thị Hà
Chức vụ và đơn vị công tác : Trường Tiểu học Hoàng Hoa Thám

TT

1
2

3


4

5

Tên đề tài SKKN
Một số kinh nghiệm
rèn đạo đức cho học
sinh cá biệt.
Đổi mới phương pháp
dạy học môn Tiếng
Việt.
Một số kinh nghiệm
rèn chữ viết cho học
sinh lớp 3 thông qua
giờ chính tả.
Một số biện pháp rèn
đọc cho học sinh
thông qua môn Tập
đọc – Học thuộc lòng
Phương pháp rèn đọc
diễn cảm cho học sinh
lớp 3.

Cấp đánh giá
xếp loại(Phòng,
Sở, Tỉnh…)

Kết quả
đánh giá xếp

loại (A,B
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Phòng GD&ĐT
TP Thanh Hóa

B

2001-2002

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

C

2005-2006

Phòng GD&ĐT
TP Thanh Hóa

B

2010-2011

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa


B

2011-2012

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

B

2014-2015

20



×