Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Một số kinh nghiệm dạy từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.67 KB, 24 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Người ta thường nói: “Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam”.
Quả đúng như vậy, trong chương trình Tiểu học, môn Tiếng Việt giữ một vị trí
đặc biệt quan trọng chiếm thời lượng nhiều nhất. Bởi vì nó vừa là môn khoa học,
vừa là môn công cụ giúp học sinh có kĩ năng lĩnh hội những kiến thức của các
môn học khác. Một trong những phân môn rèn cho học sinh kĩ năng nói viết
thành câu là môn học Luyện từ và câu. Mạch kiến thức Luyện từ và câu được
mở rộng và nâng cao dần cho học sinh Tiểu học từ lớp 2 đến lớp 5. Trong nội
dung chương trình môn học Luyện từ và câu lớp 5 học sinh được học về các lớp
từ. Đó là các từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Mảng
kiến thức này khá trừu tượng đối với học sinh. Tài liệu tham khảo dành cho giáo
viên và học sinh tiểu học về các lớp từ cúng ít. Nội dung chương trình lại giảm
tải đi một số bài (Như bài: "Dùng từ đồng âm để chơi chữ") nhưng thực tế sử
dụng các từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong các văn cảnh, trong cách nói của
người Việt Nam lại nhiều. Trong quá trình dạy học, tôi thường nhận thấy các em
học sinh sau khi học hai bài “Từ trái nghĩa”, “Từ đồng nghĩa” thì các em gặp
khó khăn trong việc giải nghĩa từ hoặc tìm được các từ trái nghĩa, từ đồng nghĩa
nhưng vận dụng đặt câu chưa tốt. Hoặc sau khi học hai bài “Từ đồng âm”, “Từ
nhiều nghĩa” thì các em bắt đầu có sự nhầm lẫn và khả năng phân biệt từ đồng
âm và từ nhiều nghĩa mà mấu chốt là xác định được nghĩa gốc và nghĩa chuyển
trong từ nhiều nghĩa còn rất lúng túng, làm sai nhiều. Vì vậy, dạy như thế nào để
học sinh hiểu và sử dụng đúng các từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm và từ
nhiều nghĩa quả là không dễ. Trăn trở về vấn đề này, qua những năm giảng dạy
lớp 5, bản thân tôi đã trao đổi cùng với đồng nghiệp, tổ chuyên môn trong nhà
trường tìm tòi và thử nghiệm một số biện pháp nhằm giúp học sinh lớp 5 học tốt
nhóm từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.
Trong năm học 2016 – 2017 tôi đã nghiên cứu viết sáng kiến kinh nghiệm
về “Một số số biện pháp giúp học sinh lớp 5 phân biệt từ đồng âm và từ nhiều
nghĩa” và áp dụng vào thực tế giảng dạy cho kết quả tốt. Tuy các em đã bước đầu
biết phân biệt hiện tượng đồng âm với hiện tượng nhiều nghĩa nhưng việc giải


nghĩã từ các em còn rất lúng túng. Đồng thời việc phân biệt từ đồng nghĩa, từ trái
nghĩa đối với học sinh là không khó khăn nhưng để tìm được từ đồng nghĩa, từ
trái nghĩa và sử dụng phù hợp với văn cảnh thì không phải học sinh nào cũng làm
được. Vì vậy trong năm học 2017 – 2018 này tôi vẫn tiếp tục nghiên cứu về từ
đồng âm, từ nhiều nghĩa và mở rộng thêm nhóm từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa qua
đề tài: “Một số kinh nghiệm dạy từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ
nhiều nghĩa cho học sinh lớp 5”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Tôi nghiên cứu vấn đề này nhằm hệ thống hóa nội dung, kiến thức về từ
đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong chương trình Luyện
từ và câu lớp 5. Từ đó rút ra một số kinh nghiệm trong giảng dạy từ đồng nghĩa,
từ trái nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Đặc biệt là xây dựng được hệ thống
bài tập khi giảng dạy nội dung này. Qua đó góp nâng cao chất lượng dạy học
Tiếng Việt trong nhà trường.
1


3. Đối tượng nghiên cứu.
- Với đề tài này tôi tập trung nghiên cứu về cách giải nghĩa từ; khái niệm từ đồng
nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa; sự giống và khác nhau giữa từ
đồng nghĩa – từ trái nghĩa, từ đồng âm - từ nhiều nghĩa; các dạng bài tập về từ
đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa; sự xuất hiện của từ đồng
nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong ca dao, thành ngữ, tục ngữ;
giá trị nghệ thuật khi sử dụng từ đồng nghĩa, trái nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều
nghĩa trong cảm thụ văn học.
- Đối tượng học sinh tôi chọn dạy thực nghiệm là lớp 5B trường TH Bắc Sơn.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng một số phương pháp chủ
yếu sau: - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.

- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
5. Những điểm mới của sáng kiến.
Điểm mới của sáng kiến là mở rộng nghiên cứu thêm nhóm từ đồng nghĩa,
trái nghĩa, một số kinh nghiệm khi dạy học sinh giải nghĩa từ, so sánh phân biệt
từ, hướng dẫn học sinh viết sổ tay chính tả và đặc biệt là xây dựng được hệ thống
bài tập thông qua các dạng bài.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Một trong những nguyên tắc cơ bản của dạy Tiếng Việt là dạy học thông
qua giao tiếp. Các hoạt động giao tiếp, đặc biệt giao tiếp bằng ngôn ngữ là công
cụ để học sinh tiếp cận, rèn luyện và phát triển khả năng sử dụng từ Tiếng Việt.
Từ là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ, vai trò của từ trong hệ thống ngôn ngữ quy
định tầm quan trọng của việc dạy từ ngữ ở Tiểu học. Nếu như không có vốn từ
đầy đủ thì không thể sử dụng ngôn ngữ như một công cụ giao tiếp được. Vì vậy
việc cung cấp kiến thức lý thuyết về từ cũng như kỹ năng nắm nghĩa, sử dụng từ
cho học sinh Tiểu học là rất quan trọng.
a) Từ một nghĩa và nhiều nghĩa.
Từ nào là tên gọi của một sự vật, hiện tượng biểu đạt một khái niệm thì từ ấy
chỉ có một nghĩa. Từ nào là tên gọi của nhiều sự vật, hiện tượng, biểu thị nhiều
khái niệm thì từ ấy là từ nhiều nghĩa.
Để học sinh nhận biết thế nào là một nghĩa, thế nào là từ nhiều nghĩa. Trước
hết giáo viên có thể cho học sinh ví dụ để phân biệt từ có một nghĩa.
Ví dụ 1: xe đạp : chỉ loại xe người đi, có 2 bánh, dùng sức người đạp cho quay
bánh. Đây là nghĩa duy nhất của từ xe đạp.Vậy từ xe đạp là từ chỉ có một nghĩa.
Ví dụ 2: Với từ “ăn’’:
- ăn cơm : Cho vào cơ thể thức nuôi sống (nghĩa gốc).
- ăn cưới : Ăn uống nhân dịp cưới.
- (da) ăn nắng: Da hấp thụ ánh nắng cho thấm vào, nhiễm vào.
- ăn ảnh : Vẻ đẹp được tôn lên trong ảnh.
- (tàu) ăn hàng : Tiếp nhận hàng để chuyên chở.

- (sông) ăn ra biển : Lan ra, hướng đến biển.
2


- (sơn) ăn mặt : Làm huỷ hoại dần từng phần.
.....
Như vậy, từ “ăn” là một từ nhiều nghĩa .
b) Mối liên hệ ý nghĩa giữa nghĩa chuyển với nghĩa gốc của từ nhiều nghĩa.
Nghĩa gốc và nghĩa chuyển trong từ nhiều nghĩa là một hiện tượng độc đáo
của tiếng Việt, góp phần làm cho tiếng Việt thêm phong phú và mang đậm một
nét đặc sắc riêng mà không thể lẫn với một thứ ngôn ngữ nào khác. Trước hết
cần giới thiệu cho học sinh biết về nghĩa của từ.
- Mỗi từ bao giờ cũng có một nghĩa chính, nghĩa gốc (còn gọi là nghĩa đen).
Nghĩa gốc là nghĩa trực tiếp, gần gũi, quen thuộc, dễ hiểu. Nghĩa gốc không hoặc
ít phụ thuộc vào văn cảnh.
- Ngoài ra một số từ còn có thêm các nghĩa khác. Các nghĩa này có sau (nghĩa
chuyển, nghĩa ẩn dụ), được suy ra từ nghĩa gốc.
- Muốn hiểu nghĩa chính xác của một từ được dùng, phải tìm nghĩa trong văn
cảnh.
- Ngoài ra, cũng có một số từ mang tính chất trung gian giữa nghĩa gốc và
nghĩa chuyển hoặc đang chuyển dần từ nghĩa gốc sang nghĩa chuyển.
Theo tài liệu “Giải đáp 88 câu hỏi về giảng dạy Tiếng Việt ở Tiểu học” (Tác
giả Lê Hữu Tỉnh - Trần Mạnh Hưởng), Khái niệm nghĩa gốc - nghĩa chuyển của
một từ nhiều nghĩa được hiểu như sau:
+ Nghĩa gốc: Là nghĩa cơ bản, là nền tảng cho sự phát triển nghĩa của từ.
Trong từ điển, nghĩa gốc được nói đến đầu tiên.
+ Nghĩa chuyển: Là loại nghĩa được hình thành từ nghĩa gốc, có mối quan
hệ mật thiết với nghĩa gốc. Trong từ điển, nghĩa chuyển được nói đến sau nghĩa
gốc.
1 nghÜa gèc (nghÜa ®en)


víi nhau

cã mèi liªn hÖ
1 hoÆc nhiÒu nghÜa chuyÓn (nghÜa bãng)

2. Thực trạng dạy và học đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều
nghĩa trước khi áp dụng sáng kiến.
Trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, trong quá trình giảng dạy mảng
kiến thức về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa ở lớp 5 tôi
nhận thấy:
- Về phía giáo viên: Trong quá trình dạy học các bài này, mỗi giáo viên đều
làm đúng vai trò người hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tích cực lĩnh hội kiến
thức. Tuy nhiên, chưa thực sự chú trọng đến việc giải nghĩa từ cho học sinh hiểu,
xác định nghĩa gốc và nghĩa chuyển trong từ nhiều nghĩa. Do đó, sau các bài học
học sinh chỉ nắm được kiến thức về nội dung học một cách tách bạch. Đôi khi
giảng dạy nội dung này, giáo viên còn khó khăn khi lấy thêm một số ví dụ cụ thể
từ bên ngoài SGK để minh họa phân biệt từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm
và từ nhiều nghĩa.
3


- Về phía học sinh: Học sinh chưa nắm chắc khái niệm, chưa hiểu đúng
nghĩa biểu đạt của từ nên tìm sai một số từ trái nghĩa, hay lẫn lộn hiện tượng
đồng nghĩa và trái nghĩa, tìm và sử dụng từ đặt câu chưa phù hợp văn cảnh, tìm
hiểu giá trị nghệ thuật khi sử dụng từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ
nhiều nghĩa thì đa số học sinh còn lúng túng.
Điều này thể hiện qua chất lượng KTĐK giữa học kì 1 môn Tiếng Việt của
các lớp 5 trường TH Bắc Sơn năm học 2017-2018 khi chưa áp dụng sáng kiến
như sau:

Lớp

Sĩ số

5A
5B
5C
5D

33 em
32 em
24 em
22 em

Hoàn thành tốt
Số lượng
Tỉ lệ
5
15,1%
6
18,8%
3
12,5%
4
18,2%

Hoàn thành
Só lượng Tỉ lệ
26
78,8%

21
65,6%
18
75,0%
16
72,7%

Chưa hoàn thành
Số lượng
Tỉ lệ
2
6,1%
5
15,6%
3
12,5%
2
9,1%

Trước thực trạng trên, trong quá trình giảng dạy từ đồng nghĩa, từ trái
nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, tôi luôn nghiên cứu tìm tòi để đúc rút kinh
nghiệm để góp phần nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt.
3. Các kinh nghiệm dạy từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều
nghĩa.
3.1. Dạy học sinh nắm vững khái niệm về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ
đồng âm và từ nhiều nghĩa.
Trước hết, để học sinh học tốt mảng kiến thức về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ
đồng âm và từ nhiều nghĩa thì phải dạy cho các em nắm vững khái niệm thế nào
là "Từ đồng nghĩa", "Từ trái nghĩa", "Từ đồng âm" và "Từ nhiều nghĩa". Cụ thể:
a)Từ đồng nghĩa: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần

giống nhau. (SGK Tiếng Việt 5 - tập 1 - trang 8)
Ví dụ: Siêng năng, chăm chỉ, cần cù, ...
Có hai trường hợp đồng nghĩa:
- Đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có thể thay thế cho nhau trong mọi ngữ
cảnh. (Không có sự phân biệt về sắc thái)
Ví dụ: xe lửa - tàu lửa, ba - bố, mẹ - má, heo – lợn, ....
- Đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ không phải lúc nào cũng sử dụng
thay thế trong mọi ngữ cảnh được mà khi sử dụng phải cân nhắc để lựa chọn cho
đúng. (Khác nhau về sắc thái biểu cảm). Thường có hai trường hợp khác nhau:
+ Biểu thị cách thức, hành động, tính chất khác nhau.
Ví dụ: - mang, khiêng, vác
- rộng, rộng rãi, bao la, mênh mông,...
+ Biểu thị những thái độ tình cảm khác nhau đối với người đối thoại
hoặc điều được nói đến.
Ví dụ: - ăn, xơi, chén,... (xơi: lịch sự, trang trọng; ăn: mang sắc thái
bình thường; chén: thân mật, suồng sã)
b)Từ trái nghĩa: Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. (SGK
Tiếng Việt 5 - tập 1 - trang 9)
4


Ví dụ: cao – thấp, phải – trái, ngày – đêm.
- Việc đặt các từ trái nghĩa bên cạnh nhau có tác dụng làm nổi bật những sự vật,
sự việc, hoạt động, trạng thái,… đối lập nhau.
Ví dụ: -Việc nhỏ nghĩa lớn.
- Đi ngược về xuôi.
- Khi dạy về từ trái nghĩa, trong SGK chỉ giới thiệu chung chung. Nhưng giáo
viên cần nắm được từ trái nghĩa cũng có hai loại:
+ Trái nghĩa hoàn toàn: Sử dụng trong mọi văn cảnh lúc nào nó cũng trái
nghĩa với nhau.

Ví dụ: cao – thấp; béo – gầy; lên – xuống, ….
+ Trái nghĩa không hoàn toàn: Không phải lúc nào nó cũng trái nghĩa với
nhau mà chỉ trong một ngữ cảnh nào đó nó mới trái nghĩa với nhau.
Ví dụ: - Đầu voi đuôi chuột.
- Mẹ cú con tiên.
Đi ra ngoài ngữ cảnh của hai câu thành ngữ này thì chưa chắc các từ voi – chuột,
cú – tiên đã trái nghĩa với nhau.
c)Từ đồng âm: Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm nhưng khác nhau về
nghĩa (SGK Tiếng Việt 5 - tập 1 - trang 51)
Ví dụ: hòn đá – đá bóng.
- Muốn hiểu được nghĩa của các từ đồng âm, cần đặt các từ đó vào lời nói hoặc
câu văn cụ thể. Đặc biệt đối với học sinh giỏi, giáo viên cần giới thiệu phương
thức dùng từ đồng âm để chơi chữ là phương thức dùng âm thanh, từ ngữ, hàm ý
tạo ra nhiều bất ngờ thú vị cho người đọc, người nghe,… Hiểu được biện pháp
chơi chữ trong từ đồng âm, học sinh sẽ vận dụng vào viết văn hay hơn.
Ví dụ: Một nghề cho chín1 còn hơn chín2 nghề.
- chín1 : chỉ sự thành công.
- chín2: chỉ số tự nhiên đứng liền trước số 10
Khi dạy cần lưu ý cho học sinh những trường hợp những từ phát âm giống nhau
nhưng viết khác nhau cũng là từ đồng âm.
Ví dụ: dữ (hung dữ) – giữ (giữ trẻ)
dày (dày mỏng) – giày (giày dép)
d) Từ nhiều nghĩa: Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số
nghĩa chuyển. Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với
nhau. (SGK Tiếng Việt 5 - Tập 1 - Trang 67)
Ví dụ: Tôi đi sang nhà hàng xóm.
Trong ví dụ này từ đi có nghĩa là chỉ (người) tự di chuyển từ nơi này đến nơi
khác, không kể bằng cái gì. Nghĩa này của từ đi không hoàn toàn giống nghĩa gốc
(hoạt động của 2 bàn chân di chuyển từ nơi này đến nơi khác). Nhưng nó vẫn có
mối quan hệ với nghĩa gốc (di chuyển từ nơi này đến nơi khác ).

- Trong Tiếng Việt, một từ có thể có một nghĩa gốc nhưng nhiều nghĩa chuyển.
+ Nghĩa gốc: Nghĩa chính vốn có của từ.
+ Nghĩa chuyển: Nghĩa suy rộng ra từ nghĩa gốc.
Trong hai nghĩa của từ, nếu nghĩa nào cụ thể hơn (tức là với nghĩa này, từ chỉ có
hiện tượng trực quan cảm tính) thì đó là nghĩa gốc. Nghĩa nào có tính chất trừu
5


tượng hơn (chỉ hiện tượng trừu tượng thuộc nhận thức lý tính), thì đó là nghĩa
chuyển.
Ví dụ: Nghĩa của từ “chín” khi nói về quả, hạt hoặc hoa là nghĩa chính, còn khi
nói về sự suy nghĩ của con người thì đó là nghĩa chuyển.
Hoặc trong hai ý nghĩa của một từ, nghĩa nào nói đến bản thân con người, động
vật hoặc nói về các hành động, tính chất của con người thì thường là nghĩa có
trước (nghĩa gốc) còn nghĩa nói về các hiện tượng khác còn lại thường là nghĩa
chuyển. Người ta thường chuyển nghĩa của từ so với nghĩa gốc bằng cách thêm
hoặc bớt nét nghĩa.
Ví dụ: “răng” trong răng người, răng chuột là nghĩa chính.
“răng” trong răng bừa, răng cào là nghĩa chuyển.
3.2. Hướng dẫn học sinh giải nghĩa từ.
Đẻ học sinh làm tốt các bài tập về từ đồng nghĩa, trái nghĩa, từ đồng âm và
từ nhiều nghĩa thì trước hết cần hướng dẫn cho các em hiểu nghĩa của từ. Muốn
làm được điều đó, mỗi thầy cô giáo phải là những người “chắt chiu” cho học sinh
kiến thức về nghĩa của từ qua từng bài học thông qua một số biện pháp sau:
a) Giải nghĩa từ bằng trực quan
- Giải nghĩa từ bằng trực quan là biện pháp đưa ra các vật thật, tranh ảnh, sơ đồ
…để giải nghĩa từ. Những hình ảnh cảm tính, những biểu tượng của học sinh về
thế giới xung quanh là một tổ hợp cần thiết cho bất kì việc dạy học nào.
Ví dụ1: Khi dạy nhóm từ đồng nghĩa: mang, khiêng, vác … giáo viên có thể sử
dụng hình ảnh trực quan bằng hành động cụ thể hoặc sử dụng tranh ảnh minh họa

cho 3 hành động này.
Ví dụ 2: Hãy nhìn vào tranh và chỉ xem đâu là “đỉnh núi, chân núi, sườn núi”.
-Trực quan chiếm vị trí quan trọng trong giải nghĩa từ ở Tiểu học vì nó giúp học
sinh hiểu nghĩa của từ một cách dễ dàng. Nhưng cách giải nghĩa này đòi hỏi giáo
viên phải chuẩn bị khá công phu và không thể dùng để giải thích những từ trừu
tượng.
b) Giải nghĩa từ bằng chiết tự
- Giải nghĩa từ bằng chiết tự nghĩa là phân tích các từ thành các từ tố (tiếng).
Biện pháp giải nghĩa từ này thường được sử dụng trong khi dạy các từ Hán Việt.
- Khi giải nghĩa các từ gốc Hán, giáo viên nên tách thành từng yếu tố để giải
nghĩa rồi hợp nghĩa các yếu tố đó lại.
Ví dụ: Tổ quốc (Tổ: ông cha ta từ xa xưa; quốc: nước, đất nước) nên “Tổ quốc”
là từ ghép gốc Hán có nghĩa là đất nước .
c) Giải nghĩa từ bằng từ điển
- Đây là biện pháp giải nghĩa từ phổ biến nhất, là biện pháp giải nghĩa làm cơ sở
cho rất nhiều bài tập giải nghĩa khác nhau. Giải nghĩa từ bằng từ điển tức là giáo
viên hoặc học sinh nêu nội dung nghĩa của từ bằng một định nghĩa.
Ví dụ : - gan dạ: (chống chọi) kiên cường không lùi bước
- gan góc: gan đến mức trơ ra không còn biết sợ là gì
- gan lì: không sợ nguy hiểm
d) Giải nghĩa từ bằng đối chiếu,so sánh
Ví dụ: Giải nghĩa từ “đồi” bằng cách so sánh “đồi” với “núi”, “đồi thấp hơn núi,
sườn thoai thoải hơn”.
6


- Giải nghiã từ “sách” với “vở” bằng cách so sánh đối chiếu chúng với nhau:
“sách” có chữ in dùng để đọc; “vở” là tập giấy trắng đóng lại dùng để viết.
e) Giải nghĩa từ bằng từ đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa.
- Để giúp học sinh hiểu nghĩa của từ ta có thể sử dụng cách tìm từ đồng nghĩa,

gần nghĩa, trái nghĩa.
Ví dụ: -“siêng năng” là “cần cù, chăm chỉ”(dùng từ đồng nghĩa)
- “xinh đẹp” là “xinh xắn, xinh tươi, duyên dáng” (dùng từ đồng nghĩa)
-“ngăn nắp” là không “lộn xộn”(dùng từ trái nghĩa).
- “lười biếng” là không “siêng năng, chăm chỉ”(dùng từ trái nghĩa).
g) Giải nghĩa từ bằng ngữ cảnh
- Giải nghĩa từ bằng ngữ cảnh là để cho từ xuất hiện trong một nhóm từ, một câu,
một bài để làm rõ nghĩa của từ. Giáo viên không cần giải thích, nghĩa của từ được
bộc lộ như ngữ cảnh.
Ví dụ: Để giúp học sinh hiểu nghĩa của từ “nhỏ nhoi” gần nghĩa với từ “nhỏ bé”,
giáo viên đưa ra bài tập :
Có thể thay từ “nhỏ nhoi’’ trong câu : “Suốt đời, tôi chỉ là một chiếc lá nhỏ nhoi
bình thường.” bằng từ nào dưới đây:
A. nhỏ nhắn
B. nhỏ xinh
C. nhỏ bé
Học sinh dễ dàng chọn được từ thay thế là từ nhỏ bé.
3.3. So sánh từ đồng nghĩa - từ trái nghĩa, từ đồng âm - từ nhiều nghĩa:
Khi học sinh đã được học và nắm vứng khái niệm từ đồng âm và từ nhiều
nghia, tôi bắt đầu yêu cầu học sinh kẻ bảng so sánh sự giống và khác nhau giữa
từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa trên hai phương diện
âm và nghĩa.
STT
Từ
Âm
Nghĩa
1
Từ đồng nghĩa Khác nhau
Có nghĩa giống nhau (đồng nghĩa hoàn
toàn) hoặc gần giống nhau (đồng nghĩa

không hoàn toàn).
2
Từ trái nghĩa
Khác nhau
Có nghĩa trái ngược nhau.
3
Từ đồng âm
Giống nhau Có nghĩa khác hẳn nhau.
4
Từ nhiều nghĩa Giống nhau Có một nghĩa gốc và một hay một số
nghĩa chuyển. Các nghĩa này có mối liên
hệ với nhau.
Từ bảng tổng hợp trên ta thấy:
a) So sánh từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa:
- Trong ngôn ngữ học, thuật ngữ từ đồng nghĩa được dùng để chỉ những từ có
hình thức ngữ âm khác nhau nhưng có chung với nhau ít nhất một nét nghĩa.
Ví dụ: Các từ “lành, nguyên, nguyên vẹn” là từ đồng nghĩa vì có chung một nét
nghĩa “chỉ tình trạng còn nguyên”; các từ “lành, hiền, hiền lành, hiền hậu, hiền
từ” là từ đồng nghĩa vì có chung nét nghĩa “chỉ đặc trưng phẩm chất không làm
hại tới ai”.
Qua ví dụ này, có thể thấy một từ đa nghĩa như lành có thể thuộc vào nhiều nhóm
đồng nghĩa khác nhau, tuỳ theo nghĩa cụ thể của nó.
- Trong ngôn ngữ học, thuật ngữ từ trái nghĩa được dùng để chỉ những từ có
nghĩa đối lập nhau. Xét theo một phạm trù nhất định. Chẳng hạn, các từ cao –
7


thấp (đối lập về kích thước theo phương thẳng đứng); ngắn – dài (đối lập về kích
thước theo phương nằm ngang); ít – nhiều (đối lập về lượng); là những từ trái
nghĩa. Do tính đa nghĩa của từ một từ có thể thuộc vào nhiều nhóm trái nghĩa

khác nhau.
Ví dụ: xét từ “lành” nếu nói về tính cách thì trái nghĩa với “ác dữ, hung ác, tàn
ác” còn về trạng thái của vật thì trái nghĩa với “rách, sứt, mẻ, vỡ”.
Do vậy để phân biệt từ đồng nghĩa – từ trái nghĩa giáo viên cần hướng dẫn học
sinh dựa theo khái niệm nhằm phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh Tiều
học.
- Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
- Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
b)So sánh từ đồng âm và từ nhiều nghĩa:
Từ đồng âm và từ nhiều nghĩa đều được hình thành từ quy luật tiết kiệm của
ngôn ngữ, dùng ít ký hiệu nhưng biểu đạt được nhiều. Tuy nhiên chúng là hai lớp
từ khác nhau.
- Từ đồng âm là những từ có hình thức ngữ âm giống nhau nhưng có nghĩa hoàn
toàn khác biệt nhau, thường khác nhau về từ loại.
Ví dụ: - bò trong “kiến bò” chỉ hoạt động di chuyển ở tư thế áp bụng xuống nền
bằng cử động của toàn thân hoặc những cái chân ngắn, là động từ.
- bò trong “con bò” chỉ động vật nhai lại, sừng ngắn, lông thường có màu
vàng, được nuôi để lấy sức kéo, thịt, sữa, là danh từ.
Từ đồng âm hình thành do nhiều cơ chế: do trùng hợp ngẫu nhiên, do từ vay
mượn hoặc rút gọn trùng với từ sẵn có.
- Từ nhiều nghĩa là một từ nhưng có nhiều nghĩa. Từ nhiều nghĩa hình thành do
cơ chế chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ hoặc hoán dụ, luôn cùng từ loại.
Ví dụ: Ngôi nhà1 vừa mới xây xong.
Cà nhà2 vui vẻ trò chuyện .
nhà1: chỉ nơi ở, là danh từ.
nhà2: Chỉ những người sống trong nơi ở đó, là danh từ.
3.4. Hướng dẫn học sinh làm sổ tay Tiếng Việt.
- Viết sổ tay Tiếng Việt là một thói quen tốt, tích lũy được vốn từ giúp học sinh
có thêm cẩm nang trong nói và viết văn. Đồng thời tạo được niềm say mê, hứng
thú cho các em yêu thích môn Tiếng Việt, góp phần giữ gìn sự trong sáng của

Tiếng Việt.
- Sau mỗi bài học lí thuyết về đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều
nghĩa, tôi đều yêu cầu học sinh chép nội dung ghi nhớ vào Sổ tay Tiếng Việt và
học thuộc.
- Đối với các tiết dạy luyện tập về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ
nhiều nghĩa tôi luôn yêu cầu học sinh ghi vào sổ tay những ví dụ hay, điển hình
để khắc sâu hơn kiến thức về các loại từ này.
3.5. Xây dựng hệ thống các bài tập về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng
âm, từ nhiều nghĩa.
Dạng 1: Tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, nhiều nghĩa
Bài 1: Từ chao trong câu “Chốc chốc đàn chim chao cánh bay đi, nhưng tiếng
hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ.” đồng nghĩa với từ nào?
8


A. vỗ
B. đập
C. nghiêng
Hướng dẫn: Cho học sinh giải nghĩa từ: vỗ, đập, nghiêng để chọn ra đáp án phù
hợp nhất là C.
Bài 2: Tìm từ đồng nghĩa với từ: vô dụng
Hướng dẫn: cho học sinh giải nghĩa từ vô dụng (không dùng vào được việc gì,
không có tác dụng đối với cuộc sống) sau đó tìm từ đồng nghĩa với nó như: vô
bổ, vô ích, vô tích sự
Bài 3: Tìm những từ đồng nghĩa với từ in đậm trong từng câu dưới đây:
a) Bóng tre trùm lên âu yếm làng tôi.
b) Đứa bé rất chóng lớn, người tiều phu chăm nom như con đẻ của mình.
c) Ngôi nhà nhỏ trên thảo nguyên.
Hướng dẫn: a) Trước hết hướng dẫn học sinh giải nghĩa từ làng theo từ điển (khối
dân cư ở nông thôn làm thành một đơn vị hành chính có đời sống riêng về nhiều

mặt). Sau đó tìm từ đồng nghĩa với từ làng: làng mạc, làng xóm, xã, thôn, ấp,
buôn, bản, ...
b) chăm sóc, coi sóc, trông nom, chăm chút, chăm lo, săn sóc, ....
c) nhỏ bé, bé bỏng, bé con, bé dại, bé xíu, nhỏ con, nhỏ nhắn, nhỏ
xíu, tí xíu, ...
Bài 4:Tìm từ đồng nghĩa thích hợp điền vào chỗ trống trong các trường hợp sau:
- Da bánh mật ............
- Người gầy gò ..........
- Bầu trời ............
- Cặp mắt ............
- Nước cống ..........
- Mái tóc dài ............
- Mặt mũi ................
Hướng dẫn: Với dạng bài tập này giáo viên cần lưu ý học sinh đây là trường hợp
đồng nghĩa không hoàn toàn (khác nhau về tính chất) học sinh cần tìm hiểu nghĩa
của từ và câu văn cần điền cho phù hợp với từng ngữ cảnh:
- Da bánh mật đen giòn
- Người gầy gò đen nhẻm
- Bầu trời đen kịt
- Cặp mắt đen láy
- Nước cống đen ngòm
- Mái tóc dài đen nhánh
- Mặt mũi đen sì
Bài 5: a) Tìm các cặp từ trái nghĩa trong những câu thơ sau:
Trong như tiếng hạc bay qua
Đục như nước suối mới sa nửa vời.
Tiếng khoan như gió thoảng ngoài
Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.
Ngọn đèn khi tỏ khi mờ ...
(Nguyễn Du)

b) Từ sa trong đoạn thơ trên đồng nghĩa với những từ nào?
Hướng dẫn: a) Tước hết hướng dẫn học sinh giải nghĩa để hiểu từ. Ví dụ: khoan
là không dồn dập; mau là nhịp độ dồn dập; thoảng là nhẹ còn sầm sập là mạnh,
tỏ là rõ, sáng còn mờ là nhạt nhòa, không rõ. Sau đó tìm những cặp từ trái nghĩa:
trong – đục ; khoan – mau; thoảng – sầm sập ; tỏ - mờ ;
b) Giải nghĩa từ sa: tức là mới xuống, mới chảy được nửa vời. Từ
đồng nghĩa với từ sa là: xuống, chảy, đổ ...
Bài 6: Tìm từ trái nghĩa với từ: hồi hộp, vắng lặng
9


Hướng dẫn: Trước hết hướng dẫn học sinh giải nghĩa từ: hồi hộp, vắng lặng. Sau
đó, tìm từ trái nghĩa với chúng: hồi hộp – bình tĩnh ; vắng lặng – nhộn nhịp, tấp
nập, sôi động , tấp nập, đông vui, ồn ào ...
Bài 7: a) Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: thật thà, hiền lành, siêng năng
b) Ở mỗi từ trong từng cặp từ trái nghĩa trên, hãy tìm các từ đồng nghĩa.
Hướng dẫn: a) Trước hết, với mỗi từ cho sẵn, tìm một từ trái nghĩa:
- thật thà / dối trá
- hiền lành / độc ác
- siêng năng / lười biếng
b) Sau đó, tìm các từ đồng nghĩa cho từng từ trong mỗi cặp từ trái nghĩa nói trên.
- thật thà, chân thật, thành thật, chân thực, thành thực, ... / dối trá, giả dối,
gian dối, gian giảo, xảo trá, ...
- hiền lành, hiền, hiền hậu, hiền hòa, lành, ... / ác, độc ác, tàn ác, hung ác,
ác nghiệt, giữ, hung dữ, hung tợn, ...
- siêng năng, chăm, chăm chỉ, chịu khó, cần cù, cần mẫn, chuyên cần,
siêng... / lười, lười biếng, lười nhác, chây lười, ...
Bài 8: Tìm từ đồng âm và giải nghĩa cho từ đồng âm đó:
a. Đặt sách lên bàn.
b. Trong hiệp hai, Rô-nan-đi-nhô ghi được một bàn.

c. Cứ thế mà làm, không cần bàn nữa.
Hướng dẫn: Từ đồng âm: bàn.
- bàn1(câu a): Đồ dùng có mặt phẳng, có chân, dùng để làm việc.
- bàn2(câu b): Lần tính được thua (trong môn bóng đá)
- bàn3(câu c): Trao đổi ý kiến.
Bài 9: Giải nghĩa của từ “đi” trong những câu sau và cho biết từ “đi” nào mang
nghĩa gốc, từ “đi” nào mang nghĩa chuyển:
a. Nó đi còn tôi chạy.
b. Tuấn ốm nặng đã đi hôm qua rồi.
c. Ca nô đi nhanh hơn thuyền.
d. Tôi đi con tốt. (chơi cờ)
Hướng dẫn:
a) đi: Hoạt động dời chỗ bằng chân, cách thức tốc độ bình thường hai bàn chân
không đồng thời nhấc khỏi mặt đất.
b) đi: chết, qua đời.
c) đi (phương tiện vận tải) di chuyển trên sông biển,…
d) đi: chuyển vị trí quân cờ để tạo ra thế cờ mới.
Từ đi ở câu a mang nghĩa gốc, từ đi ở câu b, c, d mang nghĩa chuyển.
Với dạng bài tập này học sinh cần nắm vững cách giải nghĩa từ, phải có sổ tay
Tiếng Việt, Từ điển Tiếng Việt,… Qua đó giáo viên cần khắc sâu cho học sinh
kiến thức: Trong Tiếng Việt, một từ có một nghĩa gốc nhưng có rất nhiều nghĩa
chuyển…
Dạng 2: Phân biệt sắc thái nghĩa của từ đồng nghĩa
Bài 1: Phân biệt sắc thái nghĩa của những từ đồng nghĩa (in nghiêng) trong các
dòng thơ sau:
a.Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao.
10


b.Tháng Tám mùa thu xanh thắm.

c. Một vùng cỏ mọc xanh rì.
d. Nhớ từ sóng Hạ Long xanh biếc.
e. Suối dài xanh biếc nương ngô.
Hướng dẫn: Trước hết hướng dẫn học sinhh nhận diện các từ đồng nghĩa đều chỉ
màu xanh nhưng sắc thái nghĩa khác nhau trong từng văn cảnh:
- xanh ngắt: xanh một màu trên diện rộng.
- xanh thắm: xanh tươi và đằm thắm.
- xanh rì: xanh đậm và đều như màu cây cỏ rậm rạp.
- xanh biếc: xanh lam đậm và tươi ánh lên
- xanh mướt: xanh tươi mỡ màng
Để giải nghĩa các Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: học sinh cần nắm các phương
pháp giải nghĩa từ, mỗi em cần có từ điển Tiếng Việt, sổ tay tích lũy văn học
(tăng thêm hiểu biết về vốn từ…)
Bài 2: Phân biệt sắc thái nghĩa của những từ đồng nghĩa (in nghiêng) trong các
dòng thơ sau:
a) ... những khuôn mặt trắng bệch, những bước chân nặng như đeo đá.
b) Bông hoa huệ trắng muốt.
c) Hạt gạo trắng ngần.
d) Đàn cò trắng phau.
e) Hoa ban nở trắng xóa núi rừng.
Hướng dẫn: Đây là những từ đồng nghĩa không hoàn toàn khác nhau về sắc thái
nghĩa nên sử dụng vào văn cảnh khác nhau.
- trắng bệch: trắng nhợt nhạt (thường nói về khuôn mặt)
- trắng muốt: trắng mịn màng trông rất đẹp
- trắng ngần: trắng và bóng, vẻ tinh khiết, sạch sẽ.
- trắng phau: trắng đẹp và tự nhiên, không có vết bẩn
- trắng xóa: trắng đều trên diện rộng
Dạng 3: Sắp xếp nhóm từ đồng nghĩa
Bài 1: Xếp 12 từ sau thành 4 nhóm từ đồng nghĩa: chầm bập, vỗ về, chứa chan,
ngập tràn, nồng nàn, thiết tha, mộc mạc, đơn sơ, đầy ắp, dỗ dành, giản dị, da diết

Hướng dẫn: Trước hết hướng dẫn học sinh giải nghĩa từ sau đó xếp vào 4 nhóm:
- Nhóm 1: chầm bập, vỗ về, dỗ dành,
- Nhóm 2: chứa chan, ngập tràn, đầy ắp
- Nhóm 3: nồng nàn, thiết tha, da diết
- Nhóm 4: mộc mạc, đơn so, giản dị
Bài 2: Hãy xếp các từ dưới đây thành từng nhóm đồng nghĩa: chết, hi sinh, tàu
hỏa, máy bay, ăn, xơi, nhỏ, bé, rộng, rộng rãi, bao la, toi mạng, quy tiên, xe lửa,
phi cơ, tàu bay, ngốn, đớp, loắt choắt, bé bỏng, bát ngát, mênh mông.
Đáp án: Trước hết hướng dẫn học sinh giải nghĩa từ sau đó xếp vào 6 nhóm:
- Nhóm 1: chết, hi sinh, toi mạng, quy tiên
- Nhóm 2: tàu hỏa, xe hỏa, xe lửa
- Nhóm 3: máy bay, phi cơ, tàu bay
- Nhóm 4: ăn, xơi, ngốn, đớp
- Nhóm 5: nhỏ, bé, loắt choắt, bé bỏng
11


- Nhóm 6: rộng, rộng rãi, bao la, bát ngát, mênh mông
Bài 3: Tìm thêm các từ đồng nghĩa vào mỗi nhóm từ dưới đây và chỉ ra nghĩa
chung của từng nhóm:
a) chọn, lựa, …
b) diễn đạt, biểu đạt, …
c) đông đúc, tấp nập. …
Hướng dẫn: Đối với từng trường hợp, trước hết tìm thêm các từ đồng nghĩa, sau
đó chỉ ra nghĩa chung của từng nhóm:
a) chọn, lựa, lựa chọn, chọn lọc, kén, kén chọn, tuyển, tuyển chọn, lọc, sàng
lọc, …
Nghĩa chung: Tìm lấy cái đúng tiêu chuẩn trong nhiều vật cùng loại.
b) diễn đạt, biểu đạt, biểu thị, diễn tả, bày tỏ, trình bày, giải bày, …
Nghĩa chung: Nói rõ ý kiến của mình bằng lời hoặc bằng chữ viết,

c) đông đúc, tấp nập, nhộn nhịp, sầm uất,…
Nghĩa chung: Nhiều người hay vật ở một chỗ
Dạng 4: Tìm từ lạc trong dãy từ
Dạng bài tập này thường đưa ra một số từ (khoảng 4 – 5 từ) trong đó có một từ
không cùng nghĩa với các từ còn lại (gọi là từ lạc) và yêu cầu học sinh tìm ra từ
đó.
Bài 1: Trong các từ sau từ nào không cùng nhóm nghĩa?
A. lạc quan
B. yêu đời
C. tốt đẹp
D. tin tưởng
Đáp án: Hướng dẫn học sinh giải nghĩa từ và tìm ra đáp án C.
Bài 2: Gạch bỏ một từ không thuộc nhóm từ đồng nghĩa sau:
a) lóng lánh, lấp lánh, lung lay, lấp lóa
b) oi ả, oi nồng, ồn ã, nóng nực
c) ỉ eo, ta thán, ê a, kêu ca
Hướng dẫn: Trước hết, hướng dẫn học sinh giải nghĩa các từ trong nhóm. Sau đó
chỉ ra từ không cùng nghĩa với nhóm (từ lạc).
a) lung lay
b) ồn ã
c) ê a
Bài 3: Từ nào trong mỗi dãy từ dưới đây có tiếng “nhân” không cùng nghĩa với
tiếng “nhân” trong các từ còn lại?
A. nhân loại, nhân tài, nhân đức, nhân dân
B. nhân ái, nhân vật, nhân nghĩa, nhân hậu
C. nhân quả, nhân tố, nhân chứng, nguyên nhân
Đáp án: A. nhân đức B. nhân vật
C. nhân chứng
- Khi dạy bài tập dạng này, sau khi chốt đáp án giáo viên cần mở rộng nghĩa của
nhóm từ.

Ví dụ: Trong dãy từ C. nhân quả, nhân tố, nhân chứng, nguyên nhân
Từ “nhân chứng” có tiếng nhân không cùng nghĩa với những tiếng còn lại. Các từ
“nhân quả, nhân tố, nguyên nhân” tiếng nhân có nghĩa là “cái sinh ra kết quả”.
Dạng 5: Phân biệt hiện tượng đồng âm với hiện tượng nhiều nghĩa trong các
văn cảnh cụ thể.
Trên cơ sở những dấu hiệu phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, cách nhận
biết và mối liên hệ giữa nghĩa của từ nêu trên tôi hướng dẫn học sinh phát hiện
12


đâu là hiện tượng đồng âm, đâu là hiện tượng nhiều nghĩa trong các văn cảnh cụ
thể.
Bài 1: Nghĩa của từ xuân trong trường hợp sau đây là gì? Đây là hiện tượng đồng
âm hay nhiều nghĩa?
Rằm xuân1 lồng lộng trăng soi
Sông xuân2 nước lẫn màu trời thêm xuân3.
Hướng dẫn: - xuân1: Chỉ mùa đầu tiên tươi đẹp, đầy sức sống của 1 năm.
- xuân2, xuân3: chỉ đặc điểm tươi đẹp, sáng trong, đầy sức sống của
dòng sông, của bầu trời.
Như vậy: Đây là hiện tượng từ nhiều nghĩa vì chúng có nét nghĩa giống nhau là
đều chỉ sự tươi đẹp và đầy sức sống. (xuân1 là nghĩa gốc, xuân2, xuân3 là nghĩa
chuyển).
Bài 2: Tìm nghĩa của từ bạc trong các câu sau và cho biết đây là hiện tượng từ
nhiều nghĩa hay từ đồng âm?
- Đừng xanh như lá bạc1 như vôi.
- Nhà ấy ăn ở rất bạc2 với hàng xóm.
- Thương thay mệnh bạc3 con người.
Hướng dẫn: - bạc1 chỉ một màu sắc nhạt.
- bạc2 chỉ sự lạnh lùng, nhạt nhẽo, thờ ơ.
- bạc3 chỉ số phận mỏng manh, khổ sở.

Như vậy đây là hiện tượng từ nhiều nghĩa vì đều có nét nghĩa giống nhau là chỉ
mức độ không sâu đậm, nhạt nhẽo.
Bài 3: Chỉ ra nghĩa của từ hay trong các câu sau và cho biết giữa chúng là hiện
tượng đồng âm hay nhiều nghĩa?
- Học hay1` cày giỏi.
- Cậu có hay2 bây giờ mấy giờ rồi?
- Xào xạc lá dừa hay3 tiếng gươm khua.
Hướng dẫn: - hay1 : tốt, giỏi (tính từ)
- hay2 : biết (động từ)
- hay3 : đồng nghĩa với, hoăc (quan hệ từ)
Vậy đây là hiện tượng từ đồng âm vì nghĩa của chúng khác hẳn nhau và khác
nhau về từ loại.
Bài 4: Các từ in đậm trong các trường hợp sau, đâu là hiện tượng từ đồng âm,
đâu là hiện tượng từ nhiều nghĩa? Tại sao?
Cái gậy có một chân1
Biết giúp bà khỏi ngã.
Chiếc com-pa bố vẽ
Có chân2 đứng chân3 quay.
Cái kiềng đun hằng ngày
Ba chân4 xòe trong lửa.
Chẳng bao giờ đi cả
Là chiếc bàn bốn chân5.
Riêng cái võng Trường Sơn
Không chân6 đi khắp nước.
13


Hướng dẫn : Với bài tập này tôi hướng dẫn học sinh đọc và cảm nhận đoạn thơ,
tìm hiểu nghĩa của các từ chân trong trừng ý thơ để nhận ra:
- chân6 chỉ bộ phận dưới cùng dùng để di chuyển.

- Các từ chân còn lại đều chỉ bộ phận đưới cùng để nâng đỡ sự vật.
Như vậy, đây là hiện tượng từ nhiều nghĩa vì chân6 là nghĩa gốc, các từ còn
lại là nghĩa chuyển nó đều có nét nghĩa giống nhau là đều chỉ bộ phận cuối cùng
nâng đỡ cơ thể, sự vật.
Bài 5: Tìm nghĩa của các từ cam trong đoạn thơ sau và cho biết đây là hiện tượng
từ nhiều nghĩa hay từ đồng âm? Tại sao?
Cảm ơn bà biếu gói cam1
Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Phải chăng khổ tận đến ngày cam2 lai?
Hướng dẫn : Trước hết cho học sinh đọc và cảm nhận đoạn thơ và tìm hiểu nghĩa
của các từ cam.
- cam1 chỉ tên một loại quả.
- cam2 chỉ niềm hạnh phúc, sung sướng.
Như vậy, đây là hiện tượng từ đồng âm vì cam1 và cam2 chỉ giống nhau về
âm còn nghĩa khác hẳn nhau.
Dạng 6: Từ đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, nhiều nghĩa trong thành ngữ,
tục ngữ
Bài 1: Thành ngữ nào không đồng nghĩa với Một nắng hai sương?
A. Thức khuya dậy sớm.
B. Cày sâu cuốc bẫm.
C. Đầu tắt mặt tối.
D. Chân lấm tay bùn.
Hướng dẫn: Hướng dẫn học sinh giải nghĩa các câu thành ngữ, tục ngữ. Sau đó
xác định thành ngữ không đồng nghĩa với Một nắng hai sương là:
B. Cày sâu cuốc bẩm.
Bài 2: Tìm các cặp từ trái nghĩa trong các câu thành ngữ, tục ngữ dưới đây:
a. Ngày nắng đêm mưa.
b. Khôn nhà dại chợ.
c. Chết vinh còn hơn sống nhục.

Hướng dẫn: Từ trái nghĩa: nắng – mưa ; khôn – dại ; chết – sống ; vinh – nhục
Đây là dạng bài tập căn bản, học sinh cần tìm đúng từ trái nghĩa, với học sinh
yếu, cần tránh những trường hợp sai sót như: chết vinh – sống nhục.
Bài 3: Tìm các cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ sau:
a) Én bay thấp mưa ngập cầu ao. Én bay cao mưa rào lại tạnh.
b) Việc nhà thì nhác, việc chú bác thì siêng.
c) Khôn nhà dại chợ.
d) Đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ.
e) Một miếng khi đói, bằng một gói khi no.
Hướng dẫn: Trước hết, hướng đẫn học sinh đọc kĩ từng thành ngữ, tục ngữ, chú ý
các từ có nghĩa trái ngược nhau.
a) thấp – cao b) nhác – siêng c) khôn – dại d) đi – về ; già – trẻ ; e) đói – no
14


Bài 4: Tìm từ trái nghĩa trong các câu thành ngữ sau:
Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay
Ra sông nhớ núi có ngày nhớ đêm
Hướng dẫn: Trước hết hướng dẫn học sinh hiểu nghĩa của câu thành ngữ (Lúc
yên ổn, sung sướng phải nhớ đến khi thiếu thốn cơ cực). Sau đó tìm các từ trái
nghĩa: ngọt bùi – đắng cay ; ngày – đêm
Những trường hợp sai sót học sinh dễ mắc phải là xác định sai cặp từ trái nghĩa:
sông – núi ; ngọt – đắng ; bùi – cay
Với những trường hợp này, giáo viên cần khẳng định cho học sinh sông, núi là
hai sự vật không thể trái nghĩa hoặc đồng nghĩa (nếu đồng nghĩa phải là: núi, đồi
hoặc sông, suối,…) ngọt bùi, đắng cay là hai từ ghép tổng hợp nên không thể
tách thành các từ đơn.
Bài 5: Điền cặp từ trái nghĩa thích hợp vào chỗ chấm để hoàn chỉnh các câu
thành, ngữ tục ngữ sau:
Đi .............. về ............

Sáng .............. chiều............
Người .............. kẻ ............
Chân .............. đá ............
Hướng dẫn: Dựa vào vốn từ và cặp từ trái nghĩa học sinh lựa chọn để hoàn chỉnh
câu thành ngữ, tục ngữ và giải nghĩa:
- Đi ngược về xuôi (Đi theo những hướng khác nhau, ngược chiều nhau thường
có ý nói sự chạy vạy.)
- Sáng nắng chiều mưa (Chỉ sự thất thường của thời tiết hoặc tính cách người.)
- Người đi kẻ lại (Chỉ sự tấp nập.)
- Chân cứng đá mềm (Ý nói mạnh giỏi vượt qua được khó khăn, thử thách.)
Dạng 7: Đặt câu, viết đoạn văn có sử dụng từ đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng
âm, nhiều nghĩa
Một trong những kĩ năng quan trọng khi dạy phân môn Luyện từ và câu là
dạy cho học sinh biết sử dụng từ để đặt câu. Để rèn luyện kĩ năng đó, khi dạy học
sinh phân biệt nghĩa của từ đồng âm, từ nhiều nghĩa tôi đã cho học sinh làm các
bài tập đặt câu phân biệt nghĩa. Muốn đặt đúng câu có từ cho sẵn được dùng theo
nét nghĩa nào thì học sinh phải hiểu và đặt được câu vào các văn cảnh cụ thể. .
Bài 1: Đặt câu phân biệt nghĩa các từ đồng âm: đậu, chín, bò, bác.
Hướng dẫn: - Để hiểu nghĩa của từ đậu trong vai trò của từ đồng âm tôi đã hướng
dẫn học sinh đặt một câu có cả hai từ đậu đồng âm với nhau như sau:
Ruồi đậu1 mâm xôi đậu2.
Trong văn cảnh này từ đậu1 là động từ có nghĩa con ruồi nó dừng lại ở trên
mâm xôi. Còn từ đậu2 là danh từ chỉ xôi đậu được nấu từ nếp và loại đậu nào đó.
- Từ chín trong câu:
Một nghề cho chín1 còn hơn chín2 nghề.
Từ chín1 là động từ chỉ sự tinh thông một nghề nào đó. Còn từ chín2 là số
từ (có nghĩa là chỉ số 9).
- Từ bò trong câu:
Bé thì bò1, còn con bò2 lại đi.
15



Từ bò1 là động từ có nghĩa là hoạt động của em bé di chuyển vị trí ở tư thế
nằm sấp, cử động cả tay chân. Còn từ bò2 là danh từ chỉ loài động vật nhai lại,
sừng rỗng ngắn, chân có hai móng, nuôi để lấy sức kéo, ăn thịt hay lấy sữa.
- Từ bác trong câu:
Đừng vội bác1 ý kiến của bác2.
Từ bác1 có nghĩa là không chấp nhận. Còn từ bác2 là từ để gọi nhau giữa
người nhiều tuổi.
Bài 2: Đặt câu phân biệt nghĩa các từ nhiều nghĩa: đường, chân.
Hướng dẫn: Để phân biệt các nét nghĩa khác nhau của từ nhiều nghĩa đường, tôi
hướng dẫn học sinh tìm các nét nghĩa khác nhau của từ.
- Từ đường trong câu:
+ Lối đi nối liền hai hay nhiều điểm (đường quốc lộ).
Ví dụ: Ngoài đường xe cộ đi lại nườm nượp.
+ Phương tiện truyền đi, chuyển đi cái gì đó (đường ống dẫn nước; đường
điện thoại; đường thuỷ).
Ví dụ: Thời tiết xấu nên đường truyền kém.
+ Lối đi của vật chuyển động (đường tên bay).
Ví dụ: Đường tên bay vút qua trước mặt.
- Từ chân:
+ Bộ phận dưới cùng của cơ thể người, động vật, dùng để đi đứng (dừng
bước chân; đi xa mỏi chân).
Ví dụ: Anh ấy bị thương ở chân.
+ Bộ phận dưới cùng của một số đồ dùng (chân ghế; chân giường; chân
kiềng ...).
Ví dụ: Chân ghế này rất chắc chắn.
+ Cương vị, phận sự của một người (có chân trong hội đồng nhân dân tỉnh;
chân thư ký).
Ví dụ: Anh ta có một chân trong hội đồng nhân dân khóa này.

Bài 3: Đặt câu để phân biệt từ đồng âm: chiếu
Hướng dẫn: Gợi ý cho học sinh đặt câu có từ chiếu khác nhau về từ loại.
Chẳng hạn: - Mặt trời chiếu sáng.
- Bà tôi trải chiếu ra sân.
Bài 4: Tìm nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ ngọt. Lấy ví dụ minh họa.
Hướng dẫn: - Nghĩa gốc: Quả cam này rất ngọt. (Chỉ một vị giống như vị của
đường, ngon và hấp dẫn).
- Nghĩa chuyển:
+ Chị ấy nói ngọt thật. (Chỉ cảm giác êm ái, dễ chịu, hấp dẫn của âm thanh)
+ Trời hôm nay rét ngọt. (Chỉ cảm giác mạnh đậm)
Bài 5: Dùng các từ dưới đây để đặt câu (một câu theo nghĩa gốc, một câu theo
nghĩa chuyển) : nhà, đi
Hướng dẫn: Sau khi hiểu rõ yêu cầu của đề, học sinh có thể làm như sau:
a) - Ngôi nhà đẹp quá. (Nghĩa gốc)
- Nhà tôi đi vắng. (Nghĩa chuyển)
b) - Em bé đang tập đi.(Nghĩa gốc)
- Tôi đi du lịch.(Nghĩa chuyển)
16


Bài 6: Đặt câu theo yêu cầu:
- Một câu có bốn từ cuốc đồng âm với nhau.
- Một câu có ba từ ăn là hiện tượng nhiều nghĩa.
Hướng dẫn: Trước hết tôi hướng dẫn học sinh tìm hiểu các nét nghĩa khác nhau
của từ cuốc và từ ăn:
a) Với từ cuốc:
- cuốc1: đi bộ.
- cuốc2: tên một đồ vật dùng để cuốc đất.
- cuốc3: tên một hoạt động.
- cuốc4: tên con chim cuốc.

Từ đó, tôi cho các em tập đặt câu theo các nét nghĩa trên. Chẳng hạn:
Ông tôi cuốc1 bộ vác cuốc2 ra đồng cuốc3 đất, ông bắt được một con chim cuốc4.
b) Với từ ăn:
- ăn1: hoạt động đưa thức ăn vào miệng.
- ăn2: đông khách đến.(chỉ sự tiếp nhận)
- ăn3: lấy than.(chỉ sự tiếp nhận)
Từ đó, tôi cho các em tập đặt câu theo các nét nghĩa trên. Chẳng hạn:
Khi chúng tôi đang ăn1 trưa trong một nhà hàng ăn2 khách bên bến cảng thì
tàu về ăn3 than.
Như vậy, nếu dạy cho mỗi học sinh nắm vững những dấu hiệu phân biệt từ
đồng âm với từ nhiều nghĩa và rèn kỹ năng đặt câu phân biệt các hiện tượng từ
đồng âm, từ nhiều nghĩa qua các bài tập thì chắc chắn học sinh sẽ ít nhầm lẫn khi
phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa.
Bài 7: Với mỗi nghĩa dưới đây của từ mũi, hãy đặt một câu:
a. Bộ phận trên mặt người và động vật, dùng để thở và ngửi.
b. Bộ phận có đầu nhọn, nhô ra phía trước ở một số vật.
Hướng dẫn: Hướng dẫn học sinh hiểu các nghĩa khác nhau từ từ mũi để từ đó đặt
câu theo văn cảnh.
Ví dụ: a) Mèo con có cái mũi hồng hồng thật dễ thương.
b) Mũi thuyền rẽ sóng lao nhanh vun vút.
Bài 8: Dựa vào bài: Quang cảnh làng mạc ngày mùa hãy viết đoạn văn có dùng
từ đồng nghĩa chỉ màu vàng:
- Hướng dẫn: Giáo viên cho học sinh đọc bài “Quang cảnh làng mạc ngày mùa”,
nhận xét về cách sử dụng các từ chỉ màu vàng của tác giả. Giáo viên nhấn mạnh
đây là cách dùng từ độc đáo, vàng xuộm, vàng hoe, vàng lịm, vàng mượt, vàng
giòn làm cho đoạn văn sinh động, mang nét riêng biệt hấp dẫn người đọc.
- Kết quả bài làm của các em khá tốt, em Mai Thùy Dung đã viết như sau:
Trong bài Quang cảnh làng mạc ngày mùa, nhà văn Tô Hoài đã sử dụng
một cách tinh tế các từ đồng nghĩa chỉ màu vàng để vẽ lên một bức tranh làng
quê đẹp bình dị mà rực rỡ, có sự kết hợp hài hòa giữa cảnh vật và con người. Đó

là màu trời “vàng hơn thường khi”, màu lúa chín “vàng xuộm”, nắng nhạt “vàng
hoe”, quả xoan “vàng lịm”, chiếc lá mít “vàng ối”. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo
“vàng tươi”, chuối đốm quả “chín vàng”, tàu lá chuối “vàng ối”, bụi mía “vàng
xọng”, rơm và thóc “vàng giòn”, con gà và con chó “vàng mượt”, mái nhà phủ
rơm “vàng mới”. Mỗi từ chỉ màu vàng đều gợi những cảm giác khác nhau, thể
17


hiện tình yêu tha thiết, nồng âm của tác giả đối với cảnh vật và con người quê
hương.
Dạng 8: Từ đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, nhiều nghĩa trong cảm thụ văn
học
- Hiện tượng trái nghĩa dùng rất nhiều trong chơi chữ, trong các câu thành ngữ,
tục ngữ và dùng nhiều trong viết văn, thơ nhằm góp phần tăng thêm sức biểu
cảm, ý nghĩa cho đoạn văn, đoạn thơ.
- Đôi khi sử dụng từ đồng âm, từ nhiều nghĩa tạo nên hiệu quả nghệ thuật nhất
định, tạo nên sức hấp dẫn của một bài văn, bài thơ. Đối với những học sinh có
năng khiếu Tiếng Việt tôi đã hướng dẫn các em phân biệt từ đồng âm, từ nhiều
nghĩa qua các bài tập cảm thụ văn học.
Bài 1: Tìm từ đồng nghĩa trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng của nó?
Người ta bảo không trông
Ai cũng nhủ đừng mong
Riêng em thì em nhớ.
Thăm lúa – Nguyễn Thung
Hướng dẫn: - Trước hết hướng dẫn học sinh tìm các từ đồng nghĩa: bảo / nhủ ;
trông / mong / nhớ
- Phân tích cái hay của cách dùng từ đồng nghĩa để tránh lặp từ, làm cho đoạn thơ
hay hơn và thể hiện được sâu sắc tình cảm của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ.
Bài 2: Trong bài thơ “Hạt gạo làng ta” nhà thơ Trần Đăng Khoa có viết:
… Hạt gạo làng ta

Có bão tháng bảy
Có mưa tháng ba
Giọt mồ hôi sa
Những trưa tháng sáu
Nước như ai nấu
Chết cả cá cờ
Cua ngoi lên bờ
Mẹ em xuống cấy
Em hãy tìm cặp từ trái nghĩa và nêu giá trị nghệ thuật của nó?
Hướng dẫn: Việc dùng cặp từ trái nghĩa ngoi - xuống nhằm làm cho câu thơ có
sức biểu đạt cao: diễn tả sự dũng cảm, bền bỉ của bà mẹ nông dân vượt qua khó
khăn để làm ra hạt gạo góp sức cho tiền tuyến,…
- Hiểu được cách dùng cặp từ trái nghĩa, học sinh sẽ vận dùng vào viết văn có
hiệu quả hơn.
Bài 3: Tìm và phân tích tác dụng của cặp từ trái nghĩa trong đoạn thơ sau:
Lưng núi thì to mà lưng mẹ nhỏ
Em ngủ ngoan em đừng làm mẹ mỏi
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng.
(Nguyễn Khoa Điềm)
Hướng dẫn: Trước hết hướng dẫn học sinh đọc và tìm cặp từ trái nghĩa: to – nhỏ.
Sau đó phân tích tác dụng của việc sử dụng cặp từ trái nghĩa này.
18


- Nhiều em đã hiểu và phân tích rất hay như bài của em Nguyễn Thanh Hương:
Cặp từ trái nghĩa to – nhỏ tạo nên tượng về sự đối lập giữa lưng núi to và lưng
mẹ nhỏ. Lưng mẹ nhỏ nhưng vẫn là cái nôi em đềm cho con ngủ. Lưng mẹ không
to như lưng núi, nhưng tình yêu thương của mẹ dành cho con thì không gì sánh
nổi ... Cặp từ trái nghĩa to – nhỏ đã góp phần diễn tả nội dung này.

Bài 4: Hãy chỉ ra hiện tượng từ nhiều nghĩa trong đoạn thơ sau và nêu cái hay
của việc dùng hiện tượng từ nhiều nghĩa đó.
Tôi muốn ngày nào lớp cũng đông vui
Dẫu tháng ba còn đi qua năm học
Mỗi khoảng trống trên bàn - có em vắng mặt
Là bao nhiêu khoảng trống ở trong tôi...
(Tháng ba đến lớp – Thanh Ứng)
- Với bài tập này tôi hướng dẫn các em cảm nhận được: Bài thơ sáng tác trong
những ngày giáp hạt tháng ba, không còn thóc gạo để ăn nên thực trạng ở miền
núi là học sinh nghỉ học ngày một nhiều. Hiểu được bối cảnh sáng tác các em sẽ
hiểu được giá trị của từ nhiều nghĩa trong bài là từ khoảng trống.
- khoảng trống1: là chỗ khuyết, vắng học sinh.
- khoảng trống2: là sự trống trải, hụt hẫng ở trong lòng.
- Em Trịnh Khánh Huyền đã cảm nhận được cái hay của từ nhiều nghĩa như sau:
Việc sử dụng từ nhiều nghĩa khoảng trống nhà thơ Thanh Ứng đã làm nổi bật nỗi
xót xa, nỗi buồn trước hiện tượng học sinh miền núi nghỉ học ngày càng nhiều vì
đói. Mỗi một “ khoảng trống” trên bàn là dấu hiệu báo thêm một học sinh vắng
mặt vì không còn thóc gạo để ăn trong những ngày giáp hạt tháng ba. Tác giả liên
tưởng đến rất nhiều “khoảng trống” nỗi buồn thương, trống trải trong tâm hồn.
Điều đó nói lên tấm lòng yêu thương học trò tha thiết của thầy cô giáo đối với
các em học sinh ở một vùng quê nghèo.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
So với chất lượng học sinh học cùng nội dung ở năm học trước thì năm
học này đã có sự chuyển biến. Cụ thể, năm học 2017 -2018 này, sau khi áp dụng
sáng kiến vào giảng dạy tại lớp 5B trường Tiểu học Bắc Sơn tôi nhận thấy các em
đã nắm vững kiến thức về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều
nghĩa và làm tốt hệ thống bài tập mà tôi đã xây dựng. Đặc biệt là trong các bài
Kiểm tra định kì, các câu về từ đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm và nhiều nghĩa
các em làm đúng 100%. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt.
Điều này thể hiện rõ qua chất lượng môn Tiếng Việt các lần KTĐK của lớp 5B

do tôi phụ trách năm học 2017-2018:
Lớp: 5B
Sĩ số: 32 em
Giữa kì 1
Cuối kì 1
Giữa kì 2

Hoàn thành tốt
Số lượng
Tỉ lệ
6
18,8%
12
37,5%
19
55,8%

Hoàn thành
Só lượng Tỉ lệ
21
65,6%
17
53,1%
13
44,2%

Chưa hoàn thành
Số lượng
Tỉ lệ
5

15,6%
3
9,4%
0
0%

Lần KTĐK gần nhất là giữa học kì 2, so với các lớp trong khối, môn Tiếng
Việt của lớp 5B có phần khởi sắc hơn:
19


Lớp

Sĩ số

Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
Số lượng
Tỉ lệ
Só lượng Tỉ lệ Số lượng
Tỉ lệ
5A 33 em
6
18,2%
27
81,8%
0
0%
5B 32 em

19
55,8%
13
44,2%
0
0%
5C 24 em
3
12,5%
20
83,3%
1
4.2%
5D 22 em
9
40,9%
13
59,1%
0
0%
Trong những tháng còn lại của cuối năm học, tôi tiếp tục áp dụng sáng kiến
để nâng cao hơn nữa chất lượng môn Tiếng Việt.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Sau khi áp dụng những kinh nghiệm tích lũy nêu trên vào thực tế giảng
dạy, tôi nhận thấy học sinh đã biết cách giải nghĩa từ để xác định từ đồng nghĩa,
trái nghĩa, đồng âm, nhiều nghĩa. Xác định đúng nghĩa gốc và nghĩa chuyển của
từ nhiều nghĩa, biết phân biệt hiện tượng đồng âm với hiện tượng nhiều nghĩa và
tích cực viết sổ tay Tiếng Việt. Với sự nỗ lực nghiên cứu của bản thân, cùng với
sự cộng tác giúp đỡ của đồng nghiệp, tổ chuyên môn cũng như Ban giám hiệu

nhà trường, được sự hưởng ứng nhiệt tình, ham học hỏi của học sinh, việc ứng
dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào thực tế giảng dạy đã thu được kết quả khả
quan. Kết quả thi định kì cho thấy khả năng tiếp thu và chất lượng học tập của
học sinh về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa đã nâng
lên rõ rệt. Qua đó góp phần nâng chất lượng môn học Tiếng Việt nói riêng và
chất lượng dạy học trong nhà trường nói chung.
2. Kiến nghị:
Để đạt được kết quả tốt, khi dạy giáo viên cần làm tốt một số việc sau:
- Dạy cho học sinh thói quen giải nghĩa từ, viết sổ tay tích lũy Tiếng Việt.
- Dạy cho học sinh nắm vững các bài lí thuyết sau đó mới luyện tập.
- Giúp học sinh phân biệt và xác định đúng được yêu cầu của bài tập.
- Tạo điều kiện để cho học sinh bộc lộ cách hiểu của mình, cảm nhận được giá trị
nghệ thuật khi sử dụng các từ đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm và nhiều nghĩa.
- Qua các bài tập học sinh thực hành giáo viên cần cho các em tự kiểm tra, kiểm
tra lẫn nhau về kết quả mình đã làm được.
- Với thời lượng các tiết học chính khóa theo PPCT có hạn, để tạo điều kiện cho
các em được luyện tập, củng cố kiến thức thiết thực hơn giáo viên cần lựa chọn
cẩn thận tài liệu và hệ thống bài tập phù hợp để lồng ghép ôn tập củng cố kiến
thức cho học sinh trong các hoạt động ngoài giờ chính khóa..
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân khi dạy từ đồng nghĩa, từ trái
nghĩa, tõ ®ång ©m vµ từ nhiều nghĩa mà tôi đã đúc rút trong thực tế giảng
dạy. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các cấp lãnh đạo, bạn bè
đồng nghiệp để sáng kiến này ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Bắc Sơn, ngày 6 tháng 4 năm 2018
NGƯỜI LÀM SÁNG KIẾN

(Cam đoan không copi)
Bùi Thị Thủy
20



Tài liệu tham khảo
1. SGK Tiếng Việt 5 - Tập 1- NXB Giáo dục.
2. Giải đáp 88 câu hỏi về giảng dạy Tiếng Việt ở Tiểu học” (Tác giả Lê
Hữu Tỉnh - Trần Mạnh Hưởng - NXB Giáo dục Việt Nam)
3. Bồi dưỡng HS giỏi Tiếng Việt Tiểu học.(Tác giả: GS.TS. Lê Phương
Nga- NXB Giáo dục Việt Nam)
4. Từ và câu lớp 5 .(Tác giả: GS.TS. Lê Phương Nga- NXB Giáo dục Việt
Nam)
5. 35 đề ôn luyện Tiếng Việt 5. (Tác giả: GS.TS. Lê Phương Nga,
Thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Hằng)

21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:
Bùi Thị Thủy
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường Tiểu học Bắc Sơn

TT Tên đề tài SKKN
1.

Tiếng Việt

2.


Toán

3.

4.

5.
6.

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá Năm
học
giá xếp loại
xếp loại đánh giá xếp
(Phòng, Sở,
(A,
B, loại
Tỉnh...)
hoặc C)
Phòng GD C
2004-2005
& ĐT Hà
Trung
C
2006 - 2007
Sở

GD &ĐT

Thanh Hóa
Một số kinh nghiệm hướng Phòng GD A
& ĐT Hà
dẫn HS giỏi lớp 4 tóm tắt bài
Trung
toán có lời văn.
Một số kinh nghiệm hướng Phòng GD B
& ĐT Hà
dẫn học sinh giải toán
Trung
violympic.
Rèn kĩ năng tính nhẩm cho Phòng GD B
& ĐT Hà
học sinh lớp 4, 5.
Trung
Một số số biện pháp giúp học Phòng GD B
& ĐT Bỉm
sinh lớp 5 phân biệt từ đồng
Sơn
âm và từ nhiều nghĩa.

2010 - 2011

2012-2013

2015- 2016
2016- 2017

22



MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
I. Mở đầu
1
1. Lí do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
1
3. Đối tượng nghiên cứu
2
4. Phương pháp nghiên cứu
2
II. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2
2. Thực trạng dạy và học từ đồng nghĩa, trái nghĩa, từ đồng âm, từ
3
nhiều nghĩa trước khi áp dụng sáng kiến.
3. Các kinh nghiệm dạy từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ
4
nhiều nghĩa.
3.1. Dạy học sinh nắm vững khái niệm về từ đồng nghĩa, từ trái
4
nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.
3.2. Hướng dẫn học sinh giải nghĩa từ.
6
3.3. So sánh từ đồng nghĩa - từ trái nghĩa, từ đồng âm - từ nhiều

7
nghĩa:
3.4. Hướng dẫn học sinh làm sổ tay Tiếng Việt.
8
3.5. Xây dựng hệ thống các bài tập về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ
8
đồng âm, từ nhiều nghĩa.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
19
III. Kết luận và kiến nghị
19
1. Kết luận
19
2. Kiến nghị
20

23


24



×