Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (39.7 KB, 2 trang )
Đặt vấn đề
Quan hệ giao tiếp giữa người với người không chỉ dựa vào lời nói, vì toàn bộ
cơ thể con người đều có khả năng diễn đạt ý nghĩ, tư tưởng, tình cảm. Đôi khi
cách biểu đạt bằng ngôn ngữ hình thể đó lại tỏ ra chân thực và nhanh chóng hơn
cả ngôn ngữ. Các tín hiệu phi ngôn ngữ khác cũng đều có ý nghĩa thông tin và
tình cảm trong giao tiếp. Trong đó việc lựa chọn khoảng cách và vùng khoảng
cách khi giao tiếp là một việc quan trọng và có ý nghĩa trong nghề luật.
Nội dung
1. Khái niệm khoảng cách
Khoảng cách là một chỉ báo trong giao tiếp phi ngôn ngữ, nó nói lên mức
độ thân mật, thái độ, tình cảm giữa những người giao tiếp. Mỗi khoảng cách
khác nhau thể hiện mức độ thân mật khác nhau.
Ví dụ: Khi lên lớp, giáo viên thường có xu hướng tiến lại gần về phía sinh
viên để tạo được sự giao lưu gần gũi. Hay trong quá trình bắt những đối tượng
khả nghi gây án, cán bộ công an phải giữ khoảng cách với đối tượng đó để hạn
chế sự tác động xấu từ đối tượng.
2. Các loại khoảng cách
Có nhiều cách xác định khoảng cách, một trong những cách mà nhiều nhà
tâm lí học đã phân chia thành bốn vùng khoảng cách (X) giữa những người giao
tiếp như sau:
Vùng công cộng: X > 7m: đây là khoảng cách thích hợp nhất mà chúng ta
cần giữ khi giao tiếp với một nhóm người như: thuyết trình bài giảng tại hội
trường lớn, công bố trước công chúng, biểu diễn nghệ thuật... Khoảng cách thích
hợp nhất từ người nói đến người nghe khoảng 7m trở lên.
Vùng xã hội: 3,2m < X < 7m: còn gọi là vùng xã giao. Đây là khoảng cách
thích hợp nhất mà chúng ta cần giữ khi tiếp xúc với những người lạ, những
1
người khách hàng, những người xét xử ở tòa...
Vùng cá nhân: 1,25m < X < 3,2m: khoảng cách chúng ta thường giữ với