Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Giải pháp tăng cường tiếng việt cho học sinh khối một trường tiểu học pù nhi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 19 trang )

Mục lục
Mở đầu:
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.5. Những điểm mới của SKKN
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

2
2
3
3
3
3
3
3
4
7
16
17


17
17
19

.

1


1. Mở đầu
Chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số ở các trường vùng sâu,
vùng xa của Huyện Mường Lát nói chung và trường Tiểu học Pù Nhi nói riêng
còn rất hạn chế. Là một người làm công tác giảng dạy và quản lý ở vùng học
sinh dân tộc thiểu số gần 30 năm, thấy được những khó khăn nhất định khi vốn
tiếng việt của học sinh bị hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu, dẫn đến chất
lượng dạy và học thấp.
Sau nhiều năm nghiên cứu và áp dụng chỉ đạo thực hiện một số giải pháp
cụ thể về tăng cường khả năng tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số đặc biệt
quan tâm là học sinh lớp 1 trường tiểu học Pù Nhi.
Ngay từ khi bước vào ngưỡng cửa Tiểu học của mỗi học sinh, các em sẽ
không bao giờ quên được những kí ức vừa bồn chồn lo lắng xen lẫn những khát
khao đi học để được nói cười cùng với nhiều bạn mới quen, được học với cô
giáo mới.
Khi đó, các em thực sự bước vào một trang mới của đời mình. Những con
chữ đầu tiên đến với các em, bỡ ngỡ, rụt rè nhưng đầy hứng thú. Nó đong đầy
tình thương của bố mẹ ông bà mong chờ con cháu học chăm, của thầy cô dìu dắt
các em trong những ngày tháng đầu tiên, với ước mong làm sao các em biết đọc,
biết viết. Để một ngày gần nhất trong tương lai, các em thực sự chiếm lĩnh được
tri thức của nền văn minh nhân loại.
1.1.Lí do chọn đề tài.

Đối với học sinh, Tiếng Việt có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình
nhận thức và sự phát triển của bản thân các em. Hầu hết các môn học đều cần
đọc hiểu. Nếu không thông thạo Tiếng Việt, quá trình nắm bắt tri thức của các
em sẽ gặp trở ngại lớn, bởi các em không có đủ vốn từ vựng cần thiết để có thể
hiểu được nội dung các môn học.Tác dụng của việc học Tiếng việt là đem đến
cho bản thân người học một thứ công cụ sắc bén để chiếm lĩnh tất cả những tri
thức của nhân loại, nói sát với thực tế là nắm bắt được Tiếng Việt ngay vào đầu
cấp thì trẻ lớp Một sẽ rất nhẹ nhàng trong việc học tất cả các môn khác. Còn
những trẻ ít được tiếp xúc hoặc không được tiếp xúc với Tiếng Việt bao giờ thì
đây quả là một vấn đề rất khó khăn cho cả thầy và trò. Lý do này chính là
nguyên nhân làm cho trẻ tự ti, nhút nhát, ngại đến lớp, dẫn đến làm giảm khả
năng tiếp thu bài, chất lượng học tập kém, giảm sút trầm trọng.
Thực tế hiện nay ở trường tôi có trên 90% học sinh là người dân tộc
thiểu số (Mông, Thái, Dao, Khơ mú, Mường), tôi nhận thấy rằng: Hầu hết học
sinh luôn có thói quen nói tiếng mẹ đẻ và phát triển khả năng tư duy của các em
cũng bằng chính ngôn ngữ đó; điều kiện sử dụng giao tiếp bằng Tiếng Việt trong
cuộc sống hàng ngày còn hạn chế; bản thân các em và phụ huynh chưa nhận
thức được tầm quan trọng của việc nắm vững Tiếng Việt. Với kinh nghiệm gần
30 năm giảng dạy và quản lý tại huyện Quan hóa (cũ) và Mường Lát hiện tại.
Tôi luôn trăn trở và tìm mọi giải pháp trong lĩnh vực tăng cường Tiếng Việt cho
học sinh.
2


Khi các em có được vốn tiếng Việt đủ để nghe, hiểu thì việc giao tiếp
hàng ngày đặc biệt là quá trình tiếp thu bài của các em sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Thực tế cho thấy, những em học sinh người dân tộc thiểu số có được vốn tiếng
Việt cơ bản khi đến lớp thì lực học của các em này không kém nhiều so với
những em học sinh người Kinh thậm chí học lực ngang bằng hoặc hơn. Với tầm
quan trọng và cần thiết của việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu

số giúp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc nói chung và học sinh
dân tộc trường tiểu học Pù Nhi nói riêng tôi đã quan tâm đến nhiều đến các giải
pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số từ nhiều năm nay. Năm
học 2017 – 2018 khi đã thực hiện khá thành công nhóm giải pháp tăng cường
Tiếng việt, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học
sinh khối Một trường Tiểu học Pù Nhi” để nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Quá trình nghiên cứu đề tài nhằm hướng tới những mục tiêu để có thể
thực hiện những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh của
trường Tiểu học Pù Nhi, trong đó chủ yếu đề cập đến những giải pháp tăng
cường tiếng Việt cho học sinh khối Một.
Thực hiện thống kê, tổng hợp những số liệu về chất lượng chuyên môn
giảng dạy của khối lớp 1 năm học 2017 - 2018, những khó khăn, thuận lợi và
trình độ Tiếng Việt của học sinh khối lớp 1 của trường Tiểu học Pù Nhi
Tìm được biện pháp, giải pháp để khắc phục các nhược điểm và đề xuất
một số giải pháp tăng cường, nâng cao tiếng Việt cho học khối lớp 1 trong quá
trình dạy học trên lớp và những hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao khả
năng tiếp thu Tiếng Việt cho học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu những giải pháp tăng cường Tiếng Việt cho học sinh mà giáo
viên đã thực hiện trong quá trình giảng dạy, những hoạt động ngoài giờ lên lớp
có liên quan đến việc “Tăng cường tiếng Việt cho học sinh lớp Một.”
Học sinh dân tộc thiểu số ở trường tiểu học Pù Nhi; Chất lượng, hiệu quả
đào tạo của nhà trường từ năm học 2016-2017 đến năm học 2017-2018; những
thuận lợi- khó khăn, điều kiện dạy và học của nhà trường.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Tiến hành thống kê số liệu về khả năng học Tiếng Việt của học sinh Khối
lớp 1 tại trường Tiểu học Pù Nhi.
Phân tích, so sánh chất lượng, hiệu quả đào tạo trước khi chưa thực hiện
giải pháp và sau khi đã áp dụng các giải pháp.

Đưa ra nhiều phương pháp đa dạng khác nhau, nhưng bắt đầu bằng việc
“Nghe - Quan sát - Làm theo” (Phương pháp học ngôn ngữ qua hành động).
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Cùng với lịch sử dân tộc Tiếng Việt đã trải qua hàng ngàn năm tồn tại và
phát triển. Nếu không có nó, làm sao có được thứ tài sản vô giá như Quốc âm thi
tập của Nguyễn Trãi, bài thơ hùng hồn Nam Quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt
3


cùng với hàng trăm truyện nôm khuyết danh, thơ Hồ Xuân Hương…và cả
Truyện Kiều… “ Họ đã gởi hết cả vào Tiếng Việt. Họ yêu vô cùng thứ tiếng
trong mấy mươi thế kỉ đã chia sẻ vui buồn với cha ông. Họ dồn tình yêu quê
hương trong tình yêu tiếng Việt, họ nghĩ, là tấm lụa đã hứng vong hồn những thế
hệ
đã
qua…”
( Hoài Thanh – Hoài Chân – “ Thi nhân Việt Nam”)
Tiếng Việt có vị trí hàng đầu ở trường phổ thông, đặc biệt là ở cấp Tiểu
học và Trung học cơ sở. Sự khẳng định này dựa trên thực tế giáo dục phổ thông
và vai trò của Tiếng Việt trong nhà trường.Tiếng Việt vừa là một môn học độc
lập, lại vừa là một thứ công cụ hỗ trợ cho khả năng diễn đạt và tư duy tất cả các
môn học khác, Tiếng Việt thể hiện tính liên quan dạy - học với các môn học
khác.
Học tốt môn Tiếng Việt trở thành điều kiện thuận lợi cho việc học các
môn học khác. Do đó, ngay từ khi bước vào ngưỡng cửa của lớp Một, việc hình
thành nên một tư duy ngôn ngữ cho các em là hết sức cần thiết. Tiếng Việt là
tiền đề cho quá trình học tập của các em sau này.
Công văn số 3767/BGD ĐT –GDDT ngày 17 thánh 8 năm 2017 của về
việc hướng dẫn thực hiên nhiệm vụ năm học 2017 – 2018 đối với giáo dục dân

tộc.
Nghị quyết 40/2002/NQ-QH của Quốc Hội khóa IX về đổi mới giáo dục
phổ thông đã khẳng định: tiếng Việt là ngôn ngữ phổ thông được đưa vào dạy
học thống nhất trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tiếng Việt trong nhà trường
tồn tại với hai tư cách: vừa là một môn học vừa là công cụ giao tiếp, học tập của
học sinh. Do đó, trình độ tiếng Việt (vốn từ, kiến thức về tiếng Việt và kỹ năng
sử dụng vốn từ trong học tập, giao tiếp) có vai trò và ảnh hưởng rất quan trọng
đối với khả năng học tập các môn học của học sinh.
Trường Tiểu học Pù Nhi hằng năm tiếp nhận một lượng học sinh bước
vào Tiểu học với trên 90% là học sinh dân tộc đa số các em đã hoàn thành
chương trình mầm non 5 tuổi. Nhưng cũng có một tỉ lệ nhỏ các trẻ 5 tuổi đến
trường không chuyên cần với lý do chủ yếu là theo bố mẹ lên rẫy.
Nằm trong địa bàn còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, sự quan tâm của
phụ huynh học sinh còn chưa sâu sắc, hầu hết các em bước vào lớp Một vốn
tiếng việt giao tiếp rấ hạn chế, dẫn đến việc gặp những khó khăn nhất định trong
quá trình tiếp thu với bộ môn Tiếng Việt. Đứng trước những khó khăn đó, thầy
và trò trường Tiểu học Pù Nhi cần phải quyết tâm nỗ lực trong việc nâng cao
chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng dạy và học Tiếng Việt nói riêng.
Sự nỗ lực không ngừng của thầy và trò đã được đáp lại bằng những kết quả khả
quan và giúp cho bản thân tôi đúc rút được những kinh nghiệm quý báu trong
việc tăng cường Tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1.Thuận lợi
Là vấn đề cấp thiết nên được nhiều ban ngành, nhiều tổ chức đặc biệt là
Phòng GD&ĐT quan tâm.
4


Đồ dùng dạy học được nhà trường ưu tiên đầu tư tương đối đầy đủ, tranh
ảnh đẹp, được tổ giáo viên bổ sung thường xuyên kích thích học sinh nói, đa số

học sinh ham học, ham tìm hiểu.
Vì đối tượng các em còn nhỏ nên thường nhận được sự quan tâm nhất
định của gia đình, Ưu tiên lựa chọn giáo viên có năng lực, nhiệt tình để dạy
khối lớp 1.
Lãnh đạo nhà trường luôn tạo điều kiện cho giáo viên được tham gia tập
huấn, dự giờ thường xuyên, từ đó giúp giáo viên nắm được các mục tiêu cần
thiết trong phần luyện nói cho học sinh.
Sự hỗ trợ của nhà nước cho học sinh trong vùng đặc biệt khó khăn, tạo
điều kiện để các em được nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao chất lượng
giáo dục.
Sử dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy đưa một số hình ảnh đẹp, sinh
động vào minh họa cho tiết học nên các em hứng thú học tập đã nâng cao được
hiệu quả.
2.2.2.Khó khăn
Trường tiểu học Pù Nhi là một trường nằm ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn của huyện Mường Lát. Địa bàn của trường rất rộng đường xá đi
lại gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là vào mùa mưa, phải qua nhiều đèo dốc,
sông suối. Nhà trường có 7 điểm trường lẻ và 1 điểm trường chính trải dài trên
11 thôn, bản đồng. Có 6 dân tộc anh em chung sống trên địa bàn xã (Thái,
Mường, Mông, Khơ mú, Dao, Kinh. nhiều nhất là người H'Mông. Ít nhất là
người Kinh.

Hầu hết trình độ dân trí còn thấp, cuộc sống của người dân còn gặp rất
nhiều khó khăn, do đó quá trình quan tâm của một số phụ huynh đến việc học
của con cái còn nhiều hạn chế.
Bất đồng ngôn ngữ, ảnh hưởng đến việc việc lĩnh hội kiến thức của học
sinh
2.2.3.Thực trạng về học sinh.
Trong những năm học vừa qua, nhà trường đã cố gắng tìm nhiều giải pháp
để nâng cao chất lượng giáo dục như đổi mới phương pháp dạy học; tăng thời

lượng một số môn học cơ bản như Toán, tiếng Việt; tăng cường phụ đạo học
5


sinh chưa hoàn thánh kiến thức kỹ năng; tổ chức các hình thực học tập như học
theo nhóm, đôi bạn cùng tiến... song chất lượng vẫn chưa được như mong muốn.
Đa số các em vốn tiếng việt không nhiều, giao tiếp bằng tiếng phổ thông
rất hạn chế, phát âm sai, nói ngọng là những lỗi đặc trưng và khó sửa nhất. Từ
việc nói sai, nói ngọng dẫn đến viết sai đôi khi cả hiểu sai… các em tiếp thu
kiến thức một cách thụ động (học vẹt, đọc mà không hiểu mình đang đọc gì) nên
rất dễ quên, các em chỉ nghe và hiểu được những câu lệnh đơn giản như: "trật
tự", "ra chơi", "vào lớp", "ra về"......
Bảng số liệu điều tra thực trạng học sinh tại thời điểm tháng 9/2017.

2.2.4.Thực trạng về giáo viên chủ nhiệm lớp 1:
TT
1
2
3
4
5
6
7

Họ và tên
Đinh Thị Tuyết
Hà Thị Tuệ
Lê Thị Thọ
Hà Thị Vân
Hơ Tông Pó

Hơ Dính Pó
Hơ Văn Va

Trình độ
Đại học
Cao đẳng
Đại học
Cao đẳng
Cao đẳng
Cao đẳng
Cao đẳng

Dân tộc
Mường
Thái
Kinh
Mông
Mông
Mông
Mông

Học sinh DT trong lớp.
Mường, Dao, H'Mông, Thái
Dao, H'Mông, Thái, Khơ mú
H'Mông,
H'Mông,
H'Mông,
H'Mông,
H'Mông,


Mặc dù giáo viên năm học 2-017 - 2018 vẫn còn thiếu nhưng nhà trường
ưu tiên cho khối 1 đủ giáo viên đứng lớp. Cơ cấu trình độ đảm bảo. Tuy nhiên
xuất phát điểm về trình độ không cao, không đồng đều. Ưu tiên cho giáo viên là
người dân tộc thiểu số hiểu tiếng dân tộc dạy lớp 1, thuận lợi trong việc giao tiếp
nhưng đôi khi lại lạm dụng, đặc biệt là giáo viên người H'Mông và giáo viên
biết tiếng H'Mông. Giáo viên người là H'Mông rất khó khăn trong việc phát âm
chuẩn, có chung một tư tưởng là ngại thay đổi, ngại tiếp cận các phương pháp
dạy học hiện đại, tích cực.
2.2.5. Thực trạng về phụ huynh:
6


Với các vùng dân tộc thiểu số nói chung và xã Pù Nhi nói riêng có chung
một thực trạng đó là đời sống còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí chưa cao.
Việc quan tâm đến con em chưa được chú trọng.
Nhiều em học sinh vì hoàn cảnh gia đình khó khăn nên thường xuyên
phải nghỉ học để ở nhà giúp đỡ gia đình như giữ em, chăn bò, làm nương rẫy...
Khi giáo viên vào thăm nhà phụ huynh, nhiều gia đình không có bàn ghế, điện
thắp sáng, không có góc học tập để các em học ở nhà.
Việc tạo thói quen và bồi dưỡng tiếng Việt của các em ở gia đình và cộng
đồng cũng gặp khó khăn vì người dân ở thành từng cộng đồng, ít có điều kiện
giao tiếp bằng tiếng phổ thông. Nhiều người trong gia đình không nói được tiếng
Việt hoặc ít sử dụng tiếng Việt nên việc sinh hoạt giao tiếp trong gia đình hầu
như bằng tiếng mẹ đẻ. Vì vậy, khi trẻ ra lớp thường chưa nói và hiểu được tiếng
Việt
Từ những thực trạng nêu trên, tôi mạnh dạn đưa ra đây một số giải pháp
mà bản thân đã tích lũy nhiều năm bằng những kinh nghiệm thực tế giảng dạy
và quản lý. Những giải pháp này đã được áp dụng và thực hiện có hiệu quả tại
đơn vị. Thiết nghĩ, nếu những trường có nhiều học sinh dân tộc thiểu số mà thực
trạng giống như trường tiểu học Pù Nhi cũng có thể đưa những giải pháp này và

áp dụng một cách khoa học, phù hợp tại đơn vị chắc chắn chất lượng giáo dục
học sinh dân tộc thiểu số sẽ được nâng lên
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
2.3.1. Mục tiêu của giải pháp
Tìm ra được những phương pháp dạy học mới, sáng tạo, dễ hiểu, phù hợp
với khả năng tiếp thu của học sinh lớp Một.
Tăng cường tiếng Việt cho học sinh lớp Một, giúp các em tiếp thu các
môn học khác có hiệu quả.
Thúc đẩy tinh thần tự học và tìm kiếm tri thức, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục.
Có được những phương pháp dạy học mới, nhẹ nhàng, phù hợp với đối
tượng học sinh dân tộc thiểu số nhằm tăng cường tiếng Việt một cách hiệu quả
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, giảm thiểu tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ
học.
2.3.2. Nhóm giải pháp:
Giải pháp 1: Chú trọng vấn đề chuyên môn và cách đổi mới PPDH có hiệu
quả.
Giải pháp 2: Áp dụng khoa học công nghệ vào quá trình giảng dạy.
Giải pháp 3. Tạo không khí thi đua và niềm đam mê học tập mônTiếng Việt.
Giải pháp 4. Phương pháp luyện viết tiếng Việt:(Tập viết, Chính tả …)
Giải pháp 5:Tạo thói quen sử dụng tiếng phổ thông ở gia đình và cộng đồng.
Giải pháp 6: Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
2.3.3. Nội dung và cách thức thực hiện những giải pháp
Giải pháp 1: Chú trọng vấn đề chuyên môn và cách đổi mới PPDH có hiệu quả:
7


Dạy cho học sinh cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc,viết là mục tiêu của môn
Tiếng Việt.Trong sách giáo khoa của chương trình Tiểu học mới, kỹ năng nghe
xuất hiện dưới dạng yêu cầu nghe và kể lại nội dung một đoạn truyện hay một

câu truyện nào đó trong giờ kể chuyện.Kỹ năng nghe là yêu cầu quan trọng hàng
đầu bởi nghe có một vai trò quan trọng. Nếu không nghe tốt, học sinh không thể
nhận diện được âm, tiếng, từ, câu để phát âm lại. Học sinh phải nghe và hiểu tốt
mới tiếp thu bài học và có thể giao tiếp được.
Để rèn luyện kỹ năng này, cần phải có một số bài tập bổ trợ, tổ chức
thường xuyên “Ngày hội đọc sách”, thông qua các trò chơi vận động, thông qua
các hoạt động 15 phút đầu giờ, tập thế dục giữa giờ, trò chơi học tập…để rèn kỹ
năng nghe, xử lí thông tin nhanh và phản xạ ngôn ngữ cho học sinh.

Hình ảnh “Ngày hội đọc sách”
Nội dung các bài tập tăng cường tiếng việt có thể là:
- Nghe, phân biệt các từ có âm,vần giống nhau: be,bè, bé, bẻ, bẽ, bẹ…
- Nghe và nhận diện hai âm, vần gần nhau: cái kẻng /các xẻng…
- Nghe và nhận biết các vần có trong tiếng, từ….và đọc lại.
- Nghe và ghép đúng các mảnh thẻ từ được cắt rời thành tiếng, từ…
8


Rèn kỹ năng nghe: Muốn học sinh nghe và nhận biết chính xác các âm
thanh ngôn ngữ đòi hỏi sự phát âm mẫu của giáo viên phải chuẩn xác, tròn vành,
rõ tiếng, học sinh được thực hành luyện tập nghe nhiều và thường xuyên, không
những trong môn tiếng Việt mà ở các môn học khác. Khi giảng, lời nói của giáo
viên phải chậm rải rõ ràng, dễ hiểu, nên sử dụng nhiều câu đơn, nhiều thành
phần để học sinh dễ nghe, dễ hiểu.
Rèn kỹ năng nói: Nói là một hoạt động của con người, là sự thể hiện tư
duy dựa vào phương tiện ngôn ngữ.Trước khi hướng dẫn học sinh phát âm, giáo
viên cần phát âm mẫu nhiều lần, thật chậm để học sinh quan sát khuôn miệng
cũng như cách cử động của môi, lưỡi, hàm của giáo viên. Giáo viên nên hướng
dẫn học sinh vận động các bộ phận cơ quan phát âm phát âm như: độ uốn của
lưỡi, độ mở của miệng, hình dạng của môi, độ mạnh của hơi…trước khi tập phát

âm một âm một vần nào đó.
Rèn kỹ năng đọc: Đọc là một quá trình mắt tiếp nhận thông tin và não
vận hành để tìm hiểu ý nghĩa của thông tin. Học sinh chỉ hiểu được bài đọc khi
hiểu nghĩa tất cả các từ trong bài. Mục tiêu của hoạt động này là làm cho học
sinh muốn đọc bài, khơi gợi sự hứng thú của học sinh với bài đọc, giúp học sinh
hiểu bài dễ hơn do có những liên hệ cụ thể đến những gì học sinh biết.
Rèn kỹ năng viết: Kỹ năng khi dạy viết chữ cùng một lúc nhiều bộ phận
đều hoạt động. Tư thế ngồi, cột sống, phổi, lưng, cách cần bút, ngón tay, cổ tay.
Hình dáng chữ có liên quan đến mặt, mồm, ánh sáng, đầu hơi cúi…Nếu không
đúng tư thế sẽ bị các bệnh cong vẹo cột sống, gù lưng, cận thị.
Kết hợp đồng bộ cả 4 yếu tố Nghe – Nói – Đọc – Viết, tôi đã vận dụng
vào bài dạy của tiết dạy đầu tiên như sau:
Một số nét cơ bản vận dụng viết và đọc chữ cái :
Nhóm 1
Nét sổ thẳng
Viết dấu chấm than
Nét gạch ngang
Lời nói nhân vật
Nét xiên phải , trái
Dùng trong toán học dấu lớn dấu bé…
Nhóm 2
Nét móc trên
Nét móc dưới
Nét móc hai đầu

Dùng viết chữ m , n , …
Dùng viết chữ i , a ,…
Dùng viết chữ h

Nhóm 3

Nét cong phải
Nét cong trái
Nét cong kín

Dùng viết chữ c, ngoặc đơn
Dùng viết chữ x
Dùng viết chữ o , ô , ơ …..

Nhóm 4
Nét khuyết trên

:

Dùng viết chữ h , k ,l ,b
9


Nét

khuyết

dưới Dùng viết chữ g ,y …

Nét khuyết lùn
Nét thắt

Dùng viết chữ e , ê
Dùng viết chữ k , r , s….

Nắm được các nét cơ bản trên nó sẽ giúp học sinh nhận biết nhanh, viết

đúng các âm, dấu một cách vững vàng . Khi học sinh nắm vững các nét cơ bản,
tiếp tục tiến hành dạy từng âm. Phần này là phần cực kì quan trọng yêu cầu các
em cần phải nắm vững đâu là nguyên âm và đâu là phụ âm để tạo thành tiếng.
Khi học âm nào giáo viên cần phải nhắc lại gợi ý thật kĩ càng những nét cơ bản
nào cấu thành âm đó để học sinh nhớ và khắc sâu kiến thức cũ và mới.
VD1 : Âm h và âm d
+ Âm h gồm 2 nét : 1 nét sổ thẳng và 1 nét móc 2 đầu nằm ở bên phải ,
đọc là “hờ” viết là “h”
+ Âm d : gồm 2 nét : 1 nét sổ thẳng và 1 nét cong hở nằm ở bên trái , đọc
là “dờ” viết là “d”
VD2: Bài 11-Ôn tập (trang24)
b
v
l
h
c

e
be
ve
le
he

ê





o

bo
vo
lo
ho
co

ơ






ơ






/

?
.

bề
bề
bể
bễ
bệ

vo ……………. ………….. …………..…………………………
Lấy con chữ b ở cột dọc và ghép với con chữ e ở dòng ngang thì sẽ được
tiếng gì? GV ghi bảng be.
Gọi HS tiếp tục ghép con chữ b với các con chữ còn lại ở dòng ngang và
đọc các tiếng vừa ghép được. Cứ tiếp tục ghép hết bảng và ghi nhớ con chữ c
không ghép được với con chữ e, ê.
Các tiếng vừa ghép được các em nhận thấy con chữ ở cột dọc luôn đứng ở
vị trí nào? Con chữ ở dòng ngang đứng ở vị trí nào?
Tiếng bê ở cột dọc ghép với dấu huyền ta được tiếng gì?...( tương tự các
tiếng khác ghép dấu sắc, dấu hỏi, dấu ngã, dấu nặng... để được các tiếng có
nghĩa
VD:3 Nhận diện, phân biệt và khắc sâu các âm ghép:
- Liệt kê những âm ghép m,à em biết: tr, ch ,ng, ngh , gh , nh, ph ,th ,kh.
- Chỉ ra sự giống và khác nhau giữa các âm ghép:
Giống: các âm: ch ,ng, ngh , gh , nh, ph ,th ,kh. Đều có âm h đứng sau
10


Khác: Âm đầu khác nhau
Ngoài ra còn có âm ghép khác: tr,
- HS tìm vần ghép với âm ghép tạo thành tiếng có nghĩ (Nghĩa mà các em hạn
chế về tiếng việt có thể hiểu được).
Giải pháp 2: Áp dụng khoa học công nghệ vào quá trình giảng dạy:
Để gây thay đổi không khí học tập cho các em, giáo viên đã tăng cường
các tiết dạy trình chiếu, các tiết học trải nghiệm… trong một số buổi học Tiếng
Việt, từ đó các em cảm thấy vui vẻ, có thêm nhiều kiến thức mới, hình ảnh
phong phú giúp các em nhớ mặt chữ tốt hơn.
Giải pháp 3. Tạo không khí thi đua và niềm đam mê học tập mônTiếng Việt:
Các em là học sinh lớp Một nên nhiều khi còn rụt rè, lo lắng. Nhiều em
khi thầy cô gọi đứng dậy trả lời chỉ đứng và im lặng hoặc là không hiểu được

câu hỏi hoặc là không tự tin với những câu trả lời bằng tiếng phổ thông của
mình do vốn tiếng Việt của các em còn hạn chế. Tiết học lại thường khô khan và
thường diễn ra theo hướng một chiều. Vì vậy, muốn tiết dạy đạt hiệu quả cần tạo
ra một không khí thật nhẹ nhàng, hấp dẫn. Nắm được tâm lý của học sinh, Tại
các 1 ở trường tiểu học Pù Nhi, tôi đã thử nghiệm một số phương pháp phù hợp
vừa chú trọng đến những yếu tố vừa truyền đạt kiến thức của bài học vừa tăng
cường Tiếng Việt bằng những trò chơi ở tất cả các môn học (chủ yếu là các trò
chơi về ngôn ngữ, trò chơi sử dụng ngôn ngữ) như:
+ Kể chuyện đóng vai
Đóng vai là một trong những phương pháp gây được hứng thú trong học
tập cho học sinh (học mà chơi, chơi mà học), rèn tính tự tin, tinh thần đoàn kết
đặc biệt đây cũng là điều kiện tốt để tăng cường tiếng Việt cho học sinh song để
mang lại hiệu quả, giáo viên phải tìm tòi và viết kịch bản, dàn dựng khá công
phu những câu chuyện phù hợp với nội dung bài học ở những môn học như tự
nhiên- xã hội, đạo đức, lịch sử, kể chuyện... hướng dẫn học sinh thực hiện. Các
em hào hứng tham gia, tiết học trở nên sôi động và hấp dẫn, hiệu quả của những
tiết dạy này khá thành công, vốn tiếng Việt của các em cũng được cải thiện đáng
kể. Vì vậy tôi đã khuyến khích giáo viên phát huy phương pháp này, tổ chức hội
giảng để nhân rộng đến toàn thể giáo viên trong nhà trường để thực hiện. Đến
nay rất nhiều giáo viên thường xuyên thực hiện phương pháp này trong quá trình
giảng dạy.
+ Hoạt động nhóm
Hoạt động nhóm là một trong những phương pháp quan trọng để phát
triển năng lực của các em. Là phương tiện học hỏi có tính cách dân chủ, mọi cá
nhân được tự do bày tỏ quan điểm, tạo thói quen sinh hoạt bình đẳng, biết đón
nhận quan điểm bất đồng, hình thành quan điểm cá nhân giúp học sinh rèn luyện
kỹ năng giải quyết vấn đề khó khăn. Hoạt động nhóm hiệu quả sẽ mang lại cho
các em những kĩ năng bổ ích trong quá trình hợp tác với bạn bè.
Trong học Tiếng Việt cũng như trong quá trình các em giao tiếp với nhau
sẽ thúc đẩy tư duy học hỏi và sử dụng Tiếng Việt một cách thông thạo hơn.

làm cho tất cả học sinh được hoạt động, tạo không khí lớp học sôi động, hấp
11


dẫn, các em tiếp thu bài cũng dễ dàng hơn, đặc biệt tạo điều kiện để các em bổ
sung vốn Tiếng Việt một cách tốt nhất.
Với những kết quả đạt được trong quá trình sử dụng phương pháp thảo
luận nhóm trong những năm vừa qua mà đội ngũ giáo viên nhà trường đã áp
dụng, nhiều em học sinh dân tộc thiểu số ở đây đã trở nên mạnh dạn, tự tin, vốn
tiếng Việt của các em đã được cải thiện rất đáng kể. Các em đã có khả năng tự
đặt ra những câu hỏi, đưa ra những ý kiến của mình. Việc giao tiếp của các em
cũng dễ dàng hơn. Do vậy, bản thân tôi luôn khuyến khích đội ngũ giáo viên sử
dụng phương pháp này vào giảng dạy nhằm làm cho tất cả học sinh được hoạt
động, tạo không khí lớp học sôi động, hấp dẫn, các em tiếp thu bài cũng dễ dàng
hơn, đặc biệt tạo điều kiện để các em bổ sung vốn tiếng Việt một cách hiệu quả.
Giải pháp 4. Phương pháp luyện viết tiếng Việt:
Ngoài biện pháp rèn nghe, nói, đọc thì phương pháp luyện chữ viết cũng
rất quan trọng, để cho các em có kỹ năng nghe,nói, đọc,viết thành thạo khi học
xong chương trình tiếng Việt lớp 1. Vì vậy phương pháp dạy viết tiếng Việt tôi
rất chú trọng và tuân theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc1: Đảm bảo sự phối hợp thống nhất các bộ phận trong cơ thể
khi tham gia viết chữ: Khi viết chữ cùng một lúc nhiều bộ phận đều hoạt động.
Tư thế ngồi, cột sống, phổi, lưng, cách cần bút, ngón tay, cổ tay. Hình dáng chữ
có liên quan đến mặt, mồm, ánh sáng, đầu hơi cúi…Nếu không đúng tư thế sẽ bị
các bệnh cong vẹo cốt sống, gù lưng, cận thị…Vì vậy việc phối hợp đồng bộ của

thể

rất
quan

trọng.
Nguyên tắc 2: Dạy tập viết – chính tả là dạy hình thành những kỹ năng.
Kỹ năng chính xác, kỹ năng kiên trì, kỹ năng lặp đi lặp lại và trải qua 3 giai
đoạn:
- Giai đoạn 1: Hình thành và xây dựng biểu tượng chữ viết giúp các em nắm
được hình dáng, kích thước, quy trình viết từng chữ cái
- Giai đoạn 2: Hướng dẫn các em luyện viết từ các con chữ đã học để tạo thành
từ, câu, đoạn, bài…
- Giai đoạn 3: Trong khi học sinh thực hiện viết giáo viên theo dõi, uốn nắn cho
những em còn lúng túng, kết kợp nhận xét tuyên dương những em hoàn thành
tốt bài viết.

12


Hình ảnh luyện viết cho học sinh
Không những luyện cho học sinh 4 kỹ năng nghe, nói, đọc , viết ở môn
Tiếng Việt mà giáo viên còn rèn các kỹ năng này trong tất cả các môn học như:
Giải bài toán có lời văn, môn đạo đức cách xử lý các tình huống, đóng vai,…
môn tự nhiên và xã hội, thể hiện lời nói qua quan sát nhận xét…để học sinh có
niềm đam mê Tiếng Việt và yêu quý tiếng Việt ngay từ khi bước vào lớp 1.
Giải pháp 5:Tạo thói quen sử dụng tiếng phổ thông ở gia đình và cộng đồng:
Gia đình là trường học đầu tiên và vô cùng quan trọng đối với mỗi đứa trẻ
đặc biệt là việc hình thành ngôn ngữ cho trẻ. Thực tế ở nhà trường có đến trên
97,2% học sinh là người dân tộc thiểu số. Các em sống với gia đình, ít có điều
kiện gặp gỡ, giao lưu với người Kinh nên vốn tiếng Việt của các em rất hạn chế
trong khi những người trong gia đình ít sử dụng tiếng phổ thông.
Hiểu được tầm quan trọng của tiếng Việt đối với học sinh dân tộc thiểu số
trước khi vào lớp nên tôi thường xuyên phối hợp với ban tự quản, các đoàn thể
thôn (buôn) lồng ghép nhắc nhở phụ huynh học sinh trong các cuộc họp, sinh

hoạt thôn (buôn) quan tâm đến việc bảo tồn, phát huy tiếng nói, chữ viết của dân
tộc mình và tầm quan trọng của tiếng Việt trong việc tiếp thu kiến thức của học
sinh. Từ đó có thói quen sử dụng tiếng phổ thông trong sinh hoạt hàng ngày.
Trước hết, mỗi giáo viên cần quan tâm, gần gũi hơn với học sinh, quan
tâm đến điều kiện hoàn cảnh từng gia đình để có những giải pháp hữu hiệu.
Bản thân tôi là một giáo viên trên 20 năm đứng lớp và làm quản lý, tôi
hiểu được tầm quan trọng của việc nắm bắt tâm tư tình cảm của học sinh để
nâng cao chất lượng giảng dạy. Khi một người giáo viên quan tâm, gần gũi với
những học trò của mình, bản thân các em sẽ cảm thấy yêu quý giáo viên hơn, có
trách nhiệm hơn trong học tập, cảm thấy việc học không còn là sự ép buộc.
Ngôn ngữ từ giáo viên phát ra cũng từ đó mà đi vào tư duy các em, được các em
đón
nhận

tiếp
thu
hiệu
quả.
13


Một số giáo viên của trường đã có được vốn tiếng dân tộc cơ bản cần thiết và
việc giao tiếp với học sinh trở nên gần gũi hơn, tạo điều kiện để giải thích cho
các em hiểu được những tiếng, từ, câu khó, hướng dẫn cho các em phát âm tiếng
Việt
một
cách
chính
xác.
+ Tạo thói quen sử dụng tiếng phổ thông ở gia đình và cộng đồng

Phối hợp chặt chẽ với gia đình các em để phụ huynh hiểu rõ tầm quan trọng của
việc sử dụng ngôn ngữ phổ thông tại gia đình. Gia đình là trường học đầu tiên và
vô cùng quan trọng đối với mỗi đứa trẻ đặc biệt là việc hình thành ngôn ngữ cho
trẻ. Các em sống với gia đình, ít có điều kiện gặp gỡ, giao lưu với bạn bè nên
vốn tiếng Việt của các em rất hạn chế trong khi những người trong gia đình ít sử
dụng tiếng phổ thông.
Trong nhà trường, bản thân tôi đã xây dựng chuyên đề về việc tăng cường
tiếng Việt cho học sinh lớp Một được sự hỗ trợ của cán bộ quản lý, các đồng chí
trong tổ cùng góp ý xây dựng tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao vốn tiếng
Việt cho học sinh. Trong các cuộc họp sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề... giáo
viên phải thường xuyên gặp gia đình học sinh để tuyên truyền phối hợp với phụ
huynh quan tâm đến việc sử dụng tiếng phổ thông ở nhà thường xuyên cho các
em.

- Phân công cán bộ - giáo viên – nhân viên giúp đỡ các em dưới hình
thức nhận đỡ đầu:
Giải pháp 6: Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp:
Hoạt động ngoài giờ lên lớp là một sân chơi lành mạnh giúp các em bổ
sung kiến thức sau giờ học đồng thời trau dồi kĩ năng giao tiếp, sử dụng Tiếng
Việt của mình.
14


Là một trường ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện còn gặp nhiều khó khăn,
học sinh của trường chiếm trên 97% là học sinh dân tộc thiểu số. Tôi đặc biệt
quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp và xem đây là điều
kiện thuận lợi để các em có được những khoảng thời gian hoạt động vui chơi tập
thể, giúp các em mạnh dạn, tự tin và có cơ hội để bồi dưỡng tiếng Việt một cách
hiệu quả nhất, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Một số hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm tăng cường tiếng Việt mà

trường tiểu học Pù Nhi tổ chức hàng năm như:
- Tổ chức trò chơi
*Ví dụ 1: Thử tài suy luận đoán chữ
Câu 1:
Nét tròn em đọc chữ o
Đội thêm cái mũ cho ta chữ gì?
( Đáp án chữ ô)
Câu 2:
Không dấu gọi cả hè về
Thêm vào dấu ngã bức tranh tuyệt vời. ( Đáp án: ve, vẽ)
* Ví dụ 2 : Rèn luyện phản ứng nhanh nhẹn:
Giáo viên chuẩn bị một số câu hỏi , cho học sinh đoán và ghi đúng tiếng, từ giáo
viên yêu cầu vào bảng con:
Câu 1: Tìm từ có vần uê và có thanh nặng. Nghĩa từ này là loài hoa màu trắng,
thơm , thường được cắm bình đặt ở bàn thờ.
(Đáp án hoa huệ)
Câu 2: Từ có 2 tiếng : Từ có vần uân và không có dấu thanh. Nghĩa của từ là
mùa đầu năm:
(Đáp án: Mùa xuân)
Câu 3: Từ có 2 tiếng : tiếng thứ nhất có 2 chữ cái, có âm ê thanh hỏi. tiếng thứ
2 có 5 chữ cái có vần uyên và thanh nặng. Nghĩa của từ là dùng cử chỉ, hành
động làm cho người khác nghe một câu chuyện.
( Đáp án: Kể chuyện)

Hình ảnh tổ chức trò chơi cho học sinh điểm trường Pha Đén
Khi tham gia trò chơi, trong tất cả các trò chơi đều bắt buộc học sinh sử
dụng ngôn ngữ tiếng phổ thông, từ đó các em sẽ đón nhận kiến thức một cách hồ
hởi, nhớ bài lâu hơn và yêu quý, thích học Tiếng Việt hơn.
- Sinh hoạt Đội- Sao Nhi đồng
15



Nhà trường đã tổ chức đưa các trò chơi dân gian vào chương trình sinh
hoạt Đội và sao Nhi đồng. Điều thuận lợi là nhà trường có rất nhiều học sinh các
dân tộc khác nhau như Thái, Mường, Dao, Khơ mú, nhiều nhất là H'Mông. Vì
vậy các trò chơi dân gian các vùng miền, các dân tộc rất phong phú. Tổng phụ
trách đội cùng với giáo viên chủ nhiệm các lớp đã chọn lựa nhiều trò chơi liên
quan đến việc hình thành và phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc.
Trong tất cả các trò chơi đều bắt buộc học sinh sử dụng ngôn ngữ tiếng phổ
thông. Giáo viên thường phân ra từng nhóm và phân một học sinh người Kinh
phụ trách. Đặc biệt nhà trường có tủ sách thiếu nhi rất phong phú nên thường tổ
chức cho học sinh đọc và xây dựng thư viện lưu động ở các điểm trường tạo
điều kiện cho các em mượn để đọc nhằm tăng cường tiếng Việt cho các em một
cách hiệu quả.

Hình ảnh sinh hoạt đội
Qua việc sinh hoạt với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, tạo cho các
em một sân chơi bổ ích, các em được tham gia rất nhiều trò chơi hấp dẫn nên đã
lôi cuốn được các em, giúp các em thêm ham muốn được đến trường và tạo điều
kiện để bổ sung thêm vốn tiếng Việt cho mình.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Trong 1 năm áp dụng giảng dạy và tổ chức truyền đạt cho khối giáo viên
lớp Một trường tiểu học Pù Nhi, áp dụng những giải pháp nêu trên vào quá trình
giảng dạy nhằm tăng cường Tiếng Việt cho học sinh lớp Một, góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học, khối lớp một không có học sinh lưu ban.
Bản thân tôi cùng nhiều giáo viên đã thấy được hiệu quả của việc tăng
cường Tiếng Việt trong quá trình nâng cao chất lượng giáo dục nên đã hưởng
ứng nhiệt tình và cùng nhau tìm thêm những giải pháp mới khác có hiệu quả để
áp dụng vào giảng dạy trong năm nay. Một số gia đình học sinh cũng đã tiếp thu

sự tuyên truyền của chúng tôi nên cũng đã có ý thức hay sử dụng Tiếng Việt
trong giao tiếp hàng ngày với con em nên có nhiều em đã sử dụng vốn Tiếng
Việt tương đối thành thạo; năm nay số em học sinh lớp một cũng đã biết giao
tiếp
ngay
từ
đầu
năm
tăng
lên
nhiều
hơn
trước.
16


Bảng số liệu điều tra từ tháng 9 năm 2017 đến thời điểm tháng 4 năm
2018

Nhìn vào bảng số liệu, đã thể hiện được tính hiệu quả của các nhóm giải
pháp mà tôi đã áp dụng cho khối lớp 1 trường Tiểu học Pù Nhi.
Qua hơn 2 năm, áp dụng những giải pháp nêu trên vào quá trình giảng dạy
nhằm tăng cường tiếng Việt cho học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học, giảm thiểu số lượng học sinh lưu ban, bỏ học. Kết
quả, nhiều giáo viên đã thấy được hiệu quả của việc tăng cường tiếng Việt trong
quá trình nâng cao chất lượng giáo dục nên đã hưởng ứng nhiệt tình và đang tìm
thêm những giải pháp mới có hiệu quả để áp dụng vào giảng dạy. Nhiều gia đình
cũng đã có ý thức sử dụng một phần tiếng Việt trong giao tiếp hàng ngày với trẻ
nên đã có nhiều em có được vốn tiếng Việt tương đối khi vào lớp; chất lượng
học sinh đã tăng;.

3. Kết luận, kiến nghị
3.1.Kết luận
Trong quá trình giảng dạy, việc tăng cường Tiếng Việt cho học sinh lớp một là
một yếu tố hết sức quan trọng. Tuy nhiên, việc tăng cường Tiếng Việt không
được phép nóng vội mà phải kiên trì để tìm và kết hợp những phương pháp, giải
pháp phù hợp với điều kiện của học sinh thì mới đem lại hiệu quả như mong
muốn. Qua đó tôi đã sử dụng nhiều phương pháp đa dạng, thông qua các giải
pháp và bắt đầu bằng việc “Nghe,nói,quan sát, làm theo”.các phương pháp tôi đã
áp dụng trong đề tài này đã đem lại hiệu quả :
+ Phương pháp hoạt động nhóm.
+ Phương pháp kể chuyện, đóng vai, trò chơi.
+ Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
+ Phương pháp phân tích ngôn ngữ.
+ Phương pháp rèn luyện song song cả nói và viết.
Để các em có được điều kiện học tập và nâng cao vốn Tiếng Việt ở
trường, ở gia đình và cộng đồng thì trước hết quản lý nhà trường, các tổ chức
đoàn thể, tổ khối phải có kế hoạch hoạt động cụ thể; đội ngũ giáo viên phải thực
17


sự nhiệt tình, tâm huyết, có tinh thần tự học, thiết kế những tiết học sôi nổi, hấp
dẫn, hàng tháng tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, kết hợp chặt chẽ với
phụ huynh nhằm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho các em học ở nhà và
thường xuyên sử dụng tiếng phổ thông trong việc giao tiếp ở nhà và ở cộng
đồng.
Gia đình và các tổ chức đoàn thể ở thôn (bản) luôn là môi trường thuận lợi
trong việc làm quen và bồi dưỡng vốn Tiếng Việt cho trẻ trong thời gian ở nhà
và sinh hoạt ở cộng đồng. Đặc biệt trong dịp hè, tổ chức Đoàn nên thường xuyên
tạo cho các em những sân chơi giúp cho các em có được những ngày hè vui
tươi, bổ ích và tạo điều kiện nâng cao vốn Tiếng Việt.

3.2. Kiến nghị
Là một trường có địa bàn rộng, nhiều điểm trường, số lớp và số học sinh
đông, tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số cao nên cấp trên sớm bổ nhiệm thêm Phó
Hiệu trưởng, tuyển bổ sung đủ số lượng giáo viên , để việc quản lý thuận lợi hơn
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Huy động trẻ trong độ tuổi hàng năm ra
lớp Mẫu giáo đạt tỷ lệ cao tạo điều kiện cho trẻ tiếp xúc và làm quen với tiếng
Việt, chuẩn bị tốt tiếng Việt để các em bước vào lớp Một.
Cần có chính sách thỏa đáng và quan tâm hơn nữa đối với những cán bộ,
giáo viên, nhân viên công tác ở các trường có điều kiện đặc biệt khó khăn để
những giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy học sinh dân tộc tình
nguyện và yên tâm công tác lâu dài ở trường; khuyến khích và có chế độ thỏa
đáng đối với giáo viên tự học tiếng dân tộc thiểu số để nhiều người hưởng ứng
tham gia.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 06 tháng 4 năm
2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Ngô Thị Lan

18


Tài liệu tham khảo
1. Tài liệu chuẩn kỹ năng kiến thức
2. Công văn số 3767/BGD ĐT –GDDT ngày 17 thánh 8 năm 2017 của về việc

hướng dẫn thực hiên nhiệm vụ năm học 2017 – 2018 đối với giáo dục dân tộc.
3. Nghị quyết 40/2002/NQ-QH của Quốc Hội khóa IX về đổi mới giáo dục phổ
thông.
4. Đề án nâng cao chất lượng giáo dục 2013 – 2020 của UBND huyện mường
lát.
5. Lê Bá Miên – Bài giảng Đại cương ngôn ngữ, từ vựng học – Trường
ĐHSPHN2.
6. Lê Phương Nga – Phương pháp dạy học Tiếng việt ở tiểu học –
NXBĐHQGHN 1999
7. Phạm Thị Hoà – Bài giảng phương pháp dạy học Tiếng việt – Trường
ĐHSPHN2.
8. Bộ sách Tiếng việt tiểu học nâng cao – NXB giáo dục.
9. Tài liệu tập huấn giáo viên ( viết chữ đẹp) tháng 10 năm 2005 ( Hà Nội)
10. Tài liệu tập huấn “ Tăng cường Tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số”
( Sở GD Thanh Hóa).
11. Các nét cơ bản (Vở tập viết lớp 1, tập 1, tập 2) năm 2017 của Bộ giáo dục
đào tạo.
Cùng một số tài liệu tham khảo khác…

19



×