Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn giáo dục công dân thông qua tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường và sức khỏe trong dạy họ một số bài ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 21 trang )

MỤC LỤC
A. MỞ ĐÂU..........................................................................................................1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:..................................................................................1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:.......................................................................2
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:....................................................................2
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:..............................................................2
B.NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.....................................................3
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN...........................................................................................3
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆP.................................................................................................3
1. Thực trạng.................................................................................................3
2. Kết quả của thực trang trên.......................................................................4
III. CÁC SÁNG KIẾN,CÁC GIẢI PHÁP........................................................4
1. Những yêu cầu đối với giáo viên:.............................................................4
2. Những yêu cầu đối với học sinh:...............................................................5
3. Những giải pháp chính của sáng kiến kinh nghiệ......................................5
4.Giáo án minh họa.....................................................................................12
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:...................................18
C. KẾT LUẬN....................................................................................................18


A. MỞ ĐÂU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Vấn đề bảo vệ môi trường và sức khỏe đã và đang trở thành mối quan tâm
mang tính toàn cầu. Giáo dục bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe của bản thân vì
mục tiêu phát triển bền vững là một trong các nhiệm vụ quan trọng được Đảng và Nhà
nước ta dành cho mối quan tâm đặc biệt. Ngày 15 tháng 11 năm 2004, Bộ Chính trị đã
ban hành Nghị quyết số 41/ NQ-TW về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong
thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; ngày 17 thánh 10 năm
2001, thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 1363 / QĐ-TTG phê duyệt
đề án "Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân" và


ngày 02 tháng 12 năm 2003 ban hành quyết định số 256/2003/QĐ-TTg phê
duyệt "Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020" tạo cơ sử vững chắc cho những nỗ lực và quyết tâm bảo vệ môi
trường. Sức khỏe là tài sản quý giá nhất của con người bảo vệ sức khỏe là một
trong nhưng biện pháp cần thiết của cá nhân và toàn xã hội.
Giáo dục bảo vệ môi trường cũng chính là bảo vệ sức khỏe của bản thân ,
gia đình và xã hội, là một trong những biện pháp hữu hiện nhất, kinh tế nhất đây
cũng là một trong những biện pháp để ứng phó với việc biến đổi khí hậu mà cả
nhân loại đang phải đối đầu. Là biện pháp có tính bền vững để thực hiện mục
tiêu phát triển bền vững đất nước. Là một giáo viên dạy môn Giáo dục công dân
trong trường THCS, tôi nhận thức một cách rất sâu sắc về tầm quan trọng của
công tác giáo dục bảo vệ môi trường và môi trường có ảnh hưởng như thế nào
đố với sức khỏe của nhân loại cho học sinh. Đặc biệt lồng ghép kiến thức môi
trường và giáo dục bảo vệ môi trường cùng việc bảo vệ sức khỏe của bản thân
thông qua các bài học trong chương trình là việc làm thiết thực nhằm giúp các em :
+ Thu nhận được những thông tin, những kiến thức cơ bản về môi trường
và hiểu sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hoạt động của con người và môi trường, về
mối quan hệ giữa con người và môi trường...
+ Phát triển những kĩ năng bảo vệ và giữ gìn môi trường, kĩ năng dự đoán,
phòng tránh và giải quyết những vấn đề môi trường nảy sinh.
+ Tham gia tích cực vào những hoạt động khôi phục, bảo vệ và gìn giữ môi
trường.
+ Có ý thức về tầm quan trọng của môi trường trong sạch đối với sức
khoẻ con người và đối với chất lượng cuộc sống của chúng ta, phát triển thái độ
tích cực đối với môi trường là việc làm cần thiết mang lại lợi ích không những
cho cá nhân mà nó còn mang lại lợi ích cho xã hội và toàn nhân loại....
Vì vây tôi đã nghiên cứu về vấn đề "Nâng cao chất lượng giảng day bộ
môn GDCD thông qua Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường và sức khỏe
trong dạy một số bài ở THCS Nguyệt Ấn" Để các em thấy được tầm quan trọng
của môi trường đối với bản thân, việc ô nhiểm môi trường có ảnh hưởng như thế

nào đói với sức khỏe và phòng tránh được một số bệnh do ô nhiễm môi trường
2


mang lại là vô cùng cần thiết một việc làm nhỏ mà mang lại lợi ích lớn nên tôi
đã lựa chọn đề tài nghiên cứu này.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
"Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường và sức khỏe trong dạy một số bài
GDCD ở THCS”. Để học sinh thấy được tầm quan trọng của môi trường đối với
đời sống và sự ảnh hưởng của môi trường đối với sức khỏe như thế nào.
Qua đó học sinh có ý thức và những hành động cụ thể bảo vệ môi trường
và bảo vệ sức khỏe ở mọi lúc mọi nơi và nhận thức được việc bảo vệ môi
trườngchính là bảo vệ sức khỏe bản thân, sức khỏe của các thành viên trong gia
đình và sức khỏe cộng đồng xã hội.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Học sinh Khố 6,7 trường THCS Nguyệt Ấn
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Các phương pháp nghiên cứu
+ Giải quyết vấn đề.
+ Phương pháp trực quan
+ Phương pháp mô tả, hoặc trích dẫn tài liệu
+ Phương pháp cho bài tập vận dụng và bài tập thực hành.
+ Phương pháp dạy học gắn liền với thực tế địa phương nới các em sinh
sống và học tập
+ Phương pháp tham quan thực tế
+ Phương pháp đề án
B.NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả các yếu tố tự
nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài

nguyên thiên nhiên, khí hậu, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội.
Theo nghĩa hẹp thì môi trường sống của con người chỉ bao gồm các yếu tố tự
nhiên và yếu tố xã hội trực tiếp liên quan đến chất lượng cuộc sống của con
người như diện tích nhà ở, nước sạch, điều kiện vui chơi, giải trí, chất lượng bữa
ăn.
Những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống
của loài người. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân
loại và của mỗi quốc gia. Giáo dục bảo vệ môi trường và sức khỏe là một trong
những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững để phát triển
bền vững đất nước. Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng được trang bị
kiến thức về môi trường, ý thức bảo vệ môi trường, năng lực phát triển và xử lí
3


các vấn đề về môi trường có ý thức bảo vệ sức khỏe của bản thân, gia đình và xã
hội.
Giáo dục bảo vệ môi trường còn góp phần hình thành nhân cách người lao
động mới, người chủ tương lai của đất nước có thái độ thân thiện với môi trường
ở mọi lúc mọi nơi, phát triển kinh tế hòa với việc bảo vệ môi trường, bảo đảm
nhu cầu của hôm nay mà không phương hại đến các thế hệ mai sau. Giáo dục
bảo vệ môi trường là vấn đề có tính chiến lược của mỗi quốc gia và toàn cầu.
Môn GDCD là môn có liên quan mật thiết tới môi trường và bảo vệ môi
trường đó là một thuận lợi cho việc tích hợp bảo vệ môi trường và bảo vệ sức
khỏe một cách thuân lợi thông qua các bài học. Qua đó học sinh có thể nhận
thức đúng đắn về vai trò của cuộc sống con người mà có ý thức tốt hơn trong
bảo vệ môi trường và sức khỏe của bản thân cũng như của gia đình và cộng
đồng.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆP
1. Thực trạng

Trong quá trình dạy học tôi nhận thấy vấn đề nhận thức về môi trường và
bảo vệ sức khỏe đối với học sinh trường THCS Nguyệt Ấn còn lờ mờ hời hợt
chưa tích cực lắm. Cụ Thể:
- Nói về vấn đề môi trường học sinh cảm thấy nhàm chán bởi đây không
phải là kiến thức mới, là vấn đề mới mà đối với các em mà đó là vấn đề quen
thuộc trong cuộc sống hàng ngày nên dường như không mấy hứng thú. Vì vậy
có nhiều học sinh chưa có ý thức về môi trường, bảo vệ môi trường là việc làm
cần thiết đặc biệt vẫn ăn quà vặt trong trường, thả rác lung tung, vấn đề vệ sinh
phòng học, lớp học chưa thực sự xanh - sạch - đẹp, sự chăm sóc các bồn hoa,
cây cảnh theo phân công của trường chưa tốt lắm...
- Một thực tế ở địa bàn xã Nguyệt Ấn, việc quan tâm đến môi trường
chưa được chú trọng. Đến nay việc gom rác thải sinh hoạt chỉ mới ơ mức tự phát
ở các hộ gần trung tâm xã thường thì các gia đình vứt bừa bãi ra vườn hoặc một
số gia đình gom để đốt. Chính việc xử lí rác thải ngay từ gia đình đã tạo cho các
em có thói quen vứt rác bừa bãi, chưa có cách xử lí khoa học, an toàn cho sức
khỏe con người và môi trường.
- Mặt khác, về phía giáo viên đôi khi có tâm lí sợ mất nhiều thời gian, chú
trọng nhiều vào việc dạy kiến thức mà chưa thực sự quan tâm nhiều đến việc
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên cho học
sinh hoặc có tích hợp nhưng còn gượng ép, chưa thật sự tự nhiên, thoải mái.
2. Kết quả của thực trang trên.
Từ thực tế đó, tôi đã tiến hành khảo sát việc nhận thức, ý thức về các vấn
đề môi trường và môi trường có ảnh hưởng như thế nào đối với sức khỏe các
hành động cụ thể để bảo vệ môi trường ở 2 lớp 6A1, 7A2, với tổng số học sinh
là 78 em và đã cho kết quả như sau:
4


Các nội dung được điều tra


Tốt

Mức độ đạt được
Khá
TB

SL
Nhận thức về tầm quan trọng 18
của môi trường
Ý thức bảo vệ môi trường
17

%
23,1

SL
23

21,8

22

15

19,2

25

16


20,5

15

19,2

Ý thức tuyên truyền việc bảo
vệ môi trường
Môi trường có ảnh hưởng
như thế nào đối với sức khỏe.
Có hành động cụ thể bảo vệ
môi trường

%
29,
4
28,
2
32,
0

SL
29

24

30,
8

25


32,
0

Yếu

%
37,
2
35,
9
32,
1

SL
8

30

38,
5

8

10,
3

28

35,

9

10

12,
8

30
25

9
13

%
10,
3
11,
5
16,
7

Từ những thực trạng trên, cùng với tầm quan trọng của việc giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sức khỏe của bản thân tôi mạnh dạn
trình bày một số ý kiến của mình về "Nâng cao chất lượng giảng day bộ môn
GDCD thông qua Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường và sức khỏe của bản
thân vào dạy một số bài trong chương trình GDCD ở trường THCS Nguyệt Ấn"
III. CÁC SÁNG KIẾN, CÁC GIẢI PHÁP
1. Những yêu cầu đối với giáo viên:
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sức khỏe của bản
thân là vấn đề rất quan trọng, nhưng không phải bài nào của tích hợp được. Do

đó để có một giờ dạy tốt, giáo viên phải chuẩn bị chu đáo và lựa chọn những
đơn vị kiến thức phù hợp cần chuyển tải cho học sinh để làm sao phải vừa khắc
sâu kiến thức vừa có tác dụng giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh.
- Giới thiệu cho học sinh một số kinh nghiệm cơ bản về cách thu thập, xử
lí thông tin, phân tích tranh ảnh, số liệu....
- Trong quá trình giảng dạy sử dụng các phương pháp đặc trưng phù hợp,
tăng cường bổ sung những kiến thức thực tế để kích thích hứng thú học tập của
học sinh, đồng thời thông qua việc chấm bài giáo viên sẽ phát hiện được mức độ
nhận thức và sự tiến triển của học sinh nhằm điều chỉnh cách dạy và cách học
sao cho phù hợp đạt hiệu quả cao nhất.
- Biểu dương kịp thời những học sinh tích cực học bài, làm bài tập ở nhà,
biết tìm tòi, sáng tạo làm động lực cho quá trình học tập và nghiên cứu của học
sinh ở nhà.
2. Những yêu cầu đối với học sinh:
- Ở lớp nghe giảng, học tập tích cực, tìm tòi, sáng tạo... .
5


- Học bài và làm bài tập trước khi đến lớp.
- Thu thập thông tin, tranh ảnh liên quan đến bài học, môn học, biết liên
hệ với thực tế ở địa phương... ghi vào sổ tay hoặc ở cuối vở học...
- Biết đồng tình ủng hộ những hành đúng pháp luật và lên án những hành
vi sai trái.
3. Những giải pháp chính của sáng kiến kinh nghiệ
3.1. Hướng dẫn học sinh thu thập thông tin, xử lí thông tin liên quan
đến môn học, bài học.
* Vào đầu năm học giáo viên giới thiệu :
- Nội dung chương trình năm học.
- Hướng dẫn học sinh nghiên cứu sách giáo khoa trước thông qua phần mục
lục.

- Nắm được một số thông tin liên quan đến chương trình học môn GDCD
đặc trưng của bộ môn này mỗi lớp chia làm 2 phần là đạo đức và pháp luật, từ
đó cá em tự thu thập những vấn đề liên quan đến bộ môn thông qua sách, báo,
đài, tivi, Internet ...và học sinh có thể ghi chép, in ra giấy, sưu tập tranh ảnh, các
câu ca dao, tục ngữ nói về các chuẩn mực đạo đức hay hiện tượng của thời tiết,
khí hậu ... tìm hiểu và giải thích nguyên nhân, hậu quả của các hiện tượng địa lí
xảy ra ở địa phương, xung quanh cuộc sống của chúng ta ...
- Khi đã thu thập được thông tin các em cần phải kiểm tra cẩn thận nhất là số
liệu, phải có mốc thời gian cụ thể ví dụ : dân số, kinh tế, những thiệt hại do thiên nhiên
mang đến, tác động của con người đến môi trường, ô nhiễm môi trường ở địa
phương,. Và các bệnh do môi trường sống không lành mạnh mang lại...chọn lọc và
phân thành nhóm đối tượng.
* Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới ở nhà :
- Trước hết các em phải đọc kĩ nội dung truyện đọc ( đối với phần đạo
đức) thông tin sự kiện ( đối với phần pháp luật):
- Tìm cách trả lời các câu hỏi ở cuối mỗi phần và những câu hỏi mà giáo
viên hướng dẫn.
- Thu thập những thông tin liên qua đến bài học ...
3.2. Sử dụng một số phương pháp dạy học nhằm tích hợp giáo dục môi
trường trong dạy học GDCD
a. Phương pháp thứ nhất: Giải quyết vấn đề.
Giải quyết vấn đề giúp học sinh có cái nhìn toàn diện trước những vấn đề
đặt ra. Đối với việc liên hệ kiến thức giữa bài học chính với kiến thức môi
trường thì phương pháp giải quyết vấn được sử dụng rộng rãi và phổ biến . Để
mang lại hiệu quả thì vấn đề đưa ra ở mức độ phát huy sự tìm tòi và sáng tạo của
học sinh, vấn đề cần gắn kiến thức môn học đã biết với kiến thức môi trường mà
6


có thể học sinh chưa biết, nên đòi hỏi học sinh phải tìm tòi, suy nghĩ, vận dụng

nhiều thao tác tư duy mới giải quyết được vấn đề.
Ví dụ 1: Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể GDCD lớp 6
1. vì sao phải bảo vệ sức khỏe?
2. Môi trường sống có ảnh hưởng như thế nào đối với sức khỏe
Ví dụ 2: Bài yêu thiên nhiên sống hòa hợp với thiên nhiên GDCD lớp 6.
Khi dạy, giáo viên cần bám sát vào nội dung bài học khai thác kiến thức
mà bài học đề cập đồng thời nắm bắt đúng thời điểm để đặt ra các câu hỏi cho
học sinh liên hệ với thực tế môi trường ở địa phương như:
1. Thiên nhiên có vai trò như thế nào đối với đời sống của con người?
2. Nếu môi trường sống bị ô nhiễm thì thiên nhiên và con người sẽ như
thế nào?
3.Việc vứt rác bừa bãi có làm ảnh hưởng đến thiên nhiên và sức khỏe hay
không?
5. Em đã làm gì để cho thiên nhiên luôn trong lành?
Ví dụ 3: Bài Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên GDCD lớp 7
1. Môi trường là gì? Môi trường có ảnh hưởng như thế nào đói với đời
sống con người?
2. Em đã thấy việc làm nào của người dân ở địa phương tác động không
tốt đến môi trường?
3. Hiện nay ở địa phương chúng ta còn có hiện tượng chặt phá rừng làm
nương rẫy nữa không?
4. Em hãy chỉ ra nhưng việc làm có ảnh hưởng xấu đên môi trường?
Có rất nhiều câu hỏi để sử dụng trong quá trình dạy học điều quan trọng là
người dạy lựa chọn câu hỏi như thế nào, đặt ra vào thời điểm nào cho quá trình
tích hợp không gượng ép, gò bó ngược lại phải phù hợp với tiến trình bài dạy,
đảm bảo nội dung, kiến thức mà bài học đề cập đó là điều vô cùng quan trọng.
Nhìn chung các câu hỏi đặt ra đều nhằm mục đích giáo dục môi trường
cho học sinh đẻ học sinh thấy được vai trò của môi trường ảnh hưởng rất lớn đến
sức khỏe, đồng thời thông qua đó cũng nhằm phát triển tư duy cho các em, bởi
vì trong quá trình giải quyết vấn đề thường tập trung vào hai yêu cầu: nâng cao

khả năng sáng tạo của học sinh; dựa vào cái đã biết để tìm ra cái đang cần biết,
để thực hiện được hai yêu cầu này học sinh phải vận dụng các kiến thức đã học
để tìm ra kiến thức mới và để liên hệ với thực tế ở địa phương mình, vừa thực
hiện được mục đích giáo dục môi trường, vừa phát triển tư duy học sinh, đồng
thời giúp học sinh vận dụng được kiến thức vào thực tế của địa phương mình.
b. Phương pháp thứ hai : phương pháp trực quan

7


-Là phương pháp mà GV sử dụng các phương tiện trực quan như: tranh
ảnh, băng hình….để dạy học và giáo dục môi trường cũng như thấy được môi
trường có ảnh hưởng lớn đối vơi sức khỏe. Hiệu quả của phương pháp này phụ
thuộc vào mục đích và chức năng sử dụng của giáo viên trong quá trình dạy
học. Để liên hệ kiến thức bài học chính với kiến thức môi trường thì việc sử
dụng phương tiện trực quan cũng mang lại hiệu quả cao.
- GV dùng phương tiện trực quan để minh hoạ và chứng minh cho một
hiện tượng, một số hậu quả về môi trường cần phải giáo dục.
Ngoài ra GV có thể sử dụng tranh ảnh , băng hình, đĩa CD làm phương
tiện trực quan, để minh hoạ cho HS những hiện tượng tàn phá môi trường, ô
nhiễm môi trường như đốt phá rừng, nước thải, chất thải công nghiệp...., hoặc
những hậu quả do tàn phá môi trường gây ra như lũ lụt, hạn hán , bệnh tật… và
cả những hành động bảo vệ môi trường như các khu rừng cấm, các công viên
thiên nhiên, các công nghiệp xử lí chất thải…Tất cả những hình ảnh trực quan đó
đều gây một ấn tượng sâu sắc đối với học sinh, nó sẽ giúp các em nhận thức dễ
dàng hơn vấn đề và đặc biệt nó tạo nên độ tin cậy cao trong giáo dục.
- Để tiết học hiệu quả giáo viên yêu cầu và hướng dẫn học sinh thu thập
thông tin, tranh ảnh,...liên quan đến nội dung bài học.
- Cho các em quan sát, so sánh, đối chiếu, phân tích tranh ảnh mình sưu
tầm. Qua đó nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường được khắc sâu hơn.

Ví dụ : Bài yêu thiên nhiên sống hòa hợp với thiên nhiên GDCD lớp 6.
Gv đặt câu hỏi: Nhìn vào những bức tranh em có suy nghĩ gì?

8


Nước thải chưa được xử lý, khói bụi làm ô nhiễm môi trường, ô
nhiễm nguồn nước
Ví dụ: Khi dạy bài Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên ở lớp 7.
GV đặt câu hỏi cho học sinh khai thác tranh: Em có suy nghĩ gì khi quan
sát tranh? Thực tế này có ảnh hưởng gì đến môi trường và cuộc sống của con
người? Em đã sưu tầm được những bức tranh nào nói về vấn đề này ở địa
phương mình? .Qua những câu hỏi, đối chiếu tranh ảnh của mình sưu tầm được
học sinh sẽ có cái nhìn tổng quát về việc ô nhiễm môi trường tác động không
nhỏ đến môi trường sống gây ra thiên tai lũ lụt, cạn kiệt tài nguyên... đồng thời
cũng thấy được tình trạng thực tế ở địa phương mình. Sau đây là một số tranh có
thể cho học sinh quan sát để thấy việc sử dụng và xử lí rác thải ni lông ngay địa
phương mình.

9


Dùng túi ni lông đựng đồ ăn, nước uống trong sinh hoạt hàng ngày ở các gia đình.

Túi ni lông vứt bừa bãi, làm ô nhiễm nguồn nước, tắc cống,...

Những phế phẩm sinh hoạt gây nên ô nhiễm môi trường
10



Đốt rác gây ảnh hưởng bầu không khí

Phá rừng nguyên nhân gây nên lũ lụt

Lũ lụt gây hậu quả nặng nề đối với người và tài sản
Từ hình ảnh trực quan giáo viên cho học sinh khái quát lên tác hại của vứt rác
bừa bải và nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường. Qua đó giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho các em
Khi sử dụng phương pháp này giáo viên nêu chú ý lựa chọn tranh ảnh phù
hợp. Đặc biệt những bức tranh chụp cảnh thực tế ở địa phương sẽ đạt hiệu quả
cao hơn.
Ví dụ 1: Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể GDCD lớp 6

11


Các bệnh do môi trường không lành mạnh gây ra
c. Phương pháp thứ ba: Phương pháp mô tả, hoặc trích dẫn tài liệu
Ở nhiều bài, do đặc trưng của nội dung và thời gian, giáo viên vẫn có thể
sử dụng phương pháp mô tả hoặc trích dẫn một bài viết hoạc c líp về vấn đề
môi trường để giúp học sinh khai thác những khía cạnh về môi trường có liên
quan đến bài học.
Ví dụ: Giáo viên có thể liên hệ đến những hiện tượng “ bất thường” của
tự nhiên mà có liên quan đến con người bằng cách như mô tả một trận lũ lụt điển
hình ở miền Trung, hiện tượng đất lở, đá trượt điển hình xảy ra ở Lai Châu nước
ta hoặc hiện tượng vòi rồng, sóng thần, động đất ở một số nơi trên thế giới.
Thông báo về những vụ cháy rừng lớn, nước sông có mùi hôi thối do ảnh hưởng
nước thải công nghiệp chưa qua sử lí , những vụ nhiễm chất độc do chất thải
công nghiệp, hoặc do ăn phải nông sản có hàm lượng thuốc trừ sâu cao,… sau
đó giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh đối chiếu những hiện tượng này với địa

phương như: Ở Nguyệt Ấn có xảy ra các hiện tượng này chưa? Nguyên nhân
chính của hiện tượng này?
Học sinh có thể dễ dàng liệt kê một số hiện tượng xảy ra tại địa phương
như Lũ lụt nước dâng cao làm ngập nhiều nhà ....

12


d. Phương pháp thứ tư: Phương pháp cho bài tập vận dụng và bài
tập thực hành.
Sau mỗi văn bản là phần luyên tập, giáo viên có thể cho học sinh các bài
tập vận dụng và bài tập nghiên cứu. Các bài tập này tốt nhất là nên gắn liền với
môi trường ở địa phương, nơi học sinh đang sinh sống và học tập thì hiệu quả
giáo dục sẽ cao hơn.
Ví dụ 1: Sau khi học xong bài Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên ở lớp 7.
1. Bản thân em và mọi người xung quang xử lí rác thải như thế nào?Môi
trường tại địa phương em như thế nào?
3. Địa phương em đã bảo vệ rừng như thế nào? Vì sao nói bảo vệ rừng là
bảo vệ cuộc sống của chúng ta.
5. Trường em có được xem là ngôi trường “xanh, sạch, đẹp” không ? Tại sao?
Ví dụ 2: Bài Phòng ngừa vũ khí cháy nổ và cá chất độc hại
GV ra bài tập để học sinh tìm hiểu, thống kê tình hình ngộ độc thực phẩm
và vệ sinh an toàn thực phẩm ở địa phương.
1. Em hãy em hãy nêu các vụ ngộ độc thực phẩm ở địa phương, Nguyên
nhân dẫn đến ngộ độc.
2. Em sẽ làm gì để bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình?
GV nên hướng dẫn HS tìm hiểu nguyên nhân của vấn đề ngộ độc thực
phẩm và có thể đề xuất những biện pháp khắc phục…
Muốn thực hiện tốt một bài tập nghiên cứu, GV cần phải chú ý đến các vấn đề

sau:
+ Bài tập đưa ra phải rõ ràng, tránh nhầm lẫn,...
+ Mục đích, yêu cầu của nghiên cứu phải rõ ràng, dễ hiểu.
+ Qúa trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu cơ bản phải dựa trên
những nguyên tắc và nguyên lí chung, nhưng đồng thời phải dành chỗ sáng tạo
cho HS. Đặc biệt là phải rút ra được những kết luận và bài học điển hình.
Để tiến hành và nghiên cứu, học sinh phải quan sát tình hình môi trường
địa phương, thu thập các tài liệu có liên quan, tiến hành khảo sát trên thực địa…
thông qua hoạt động này học sinh rèn luyện được một số kĩ năng cơ bản, phát
triển được năng lực tư duy và năng lực thực hành. Đặc biệt giúp các em hiểu rõ
về tình hình môi trường địa phương làm cơ sở tốt để sau này các em trở thành
những người lao động có ích cho quê hương.
e. Phương pháp thứ năm: Phương pháp dạy học gắn liền với thực tế
địa phương nới các em sinh sống và học tập
Khi dạy GDCD THCS giáo viên có nhiều cơ hội để gắn kết kiến thức
trong SGK với thực tế địa phương nơi học sinh đang sống.
13


Ví dụ: Khi dạy Bài xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng động dân cư
GDCD 8
Giáo viên có thể nói đến việc bảo vệ cảnh quan môi trường sạch đẹp. Mà
thói quen thường ngày rất nhỏ của học sinh là ăn quà vặt, vứt vỏ bánh, kẹo tùy
tiện làm ảnh hưởng đến môi trường. Từ đó giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh môi
trường. Thói quen sử dụng túi ni lông thường ngày ảnh hưởng đến sức khỏe, đến
môi trường. Trong gia đình ta có thể phân loại rác rể phân hủy và rác khó phân
hủy để xử lí một cách phù hợp.
g. Phương pháp thứ sáu: Phương pháp tham quan thực tế
Ngoài giáo dục học sinh qua tiết học ở trên lớp giáo viên tổ chức cho học
sinh thâm nhập thực tế địa phương để củng cố, khắc sâu hơn nữa về kiến thức

môn học. Đồng thời giúp các em có cái nhìn thực tế hơn về những điều vừa
được học trong sách vở và có sự đối sánh với thực tế ở địa phương mình.
Để thực hiện tốt một tiết học tham quan thực tế giáo viên cần xác định
đúng mục đích, chủ đề và nội dung kiến thức mà học sinh cần nắm vững, cần
củng cố, khắc sâu. Bên cạnh đó phải xác định được những địa điểm để đến. Yêu
cầu học sinh mang theo giấy bút để ghi chép lấy tư liệu để làm bài thu hoạch.
h. Phương pháp thứ 7: Phương pháp đề án
Phương pháp này giúp học sinh tập tự thiết kế các kế hoạch hoạt động từ
đơn giản đến phức tạp, để nhận thức giá trị tạo niềm tin rèn kỹ năng ứng xử và
kỹ năng khác.
Ví dụ : dạy bài " bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên"
Cho học sinh thực hiện đề án làm sạch đẹp trường lớp, đường làng, ngõ
xóm...
Tất cả những phương pháp được trình bày ở trên, thường không tách rời
nhau và không độc lập trong mỗi bài, mỗi tiết mà luôn luôn có sự kết hợp chặt
chẽ và nhuần nhuyễn, các thao tác thuần thục của giáo viên sẽ làm cho bài dạy
có chất lượng cao không chỉ trong nhiệm vụ giáo dục môi trường mà cả nhiệm vụ
môn học.
4.Giáo án minh họa
Tiết 1:

Bài 1. TỰ CHĂM SÓC, RÈN LUYỆN THÂN THỂ

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức.
- Giúp HS hiểu được thân thể, sức khỏe là tài sản quý nhất của mỗi người, cần tự
chăm sóc sức khỏe, rèn luyện để phát triển tốt.
- Hiểu được ý nghĩa của việc tự chăm sóc sức khỏe, rèn luyện thân thể.
- Tích hợp GDBVMT: Hiểu được môi trường trong sạch ảnh hưởng tốt đến sức
khỏe của con người. Môi trường ô nhiễm sẽ gây ra các bệnh nguy hiểm.

- Tích hợp PBGDPL: Hiểu được công dân có quyền được pháp luật bảo hộ về
sức khoẻ, thân thể
14


2. Kĩ năng.
Biết tự chăm sóc sức khoẻ và rèn luyện thân thể; biết đề ra kế hoạch tập thể dục,
hoạt động thể thao. Từ đó biết bảo vệ môi trường để có sức khỏe tốt.
3. Thái độ.
- Có ý thức thường xuyên rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh cá nhân và chăm sóc
sức khỏe bản thân
- Tích hợp GDBVMT: Có ý thức làm trong sạch môi trường sống ở gia đình,
trường học, khu dân cư.
- Tích hợp PBGDPL : Có ý thức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp
luật về bảo vệ sức khỏe cho mình và mọi người.
II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC:
Kĩ năng đặt mục tiêu, KN lập kế hoạch, KN tư duy phê phán
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC:
Thảo luận nhóm, động não, Giải quyết vấn để, sử dụng đồ dùng trực quan.
IV. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN.
- SGK,SGV GDCD lớp 6;
- Báo sức khoẻ và đời sống;
- Ca dao, tục ngữ nói về sức khoẻ và chăm sóc sức khoẻ.
- Tranh ảnh có liên quan đến bài học.
V. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
1. Ổn định tổ chức
2. Bài mới.
Hoạt động 1
Giới thiệu bài.
Ông cha ta thường nói: “Có sức khoẻ là có tất cả”, “sức khoẻ quí hơn vàng”.

Nếu được ước muốn thì ước muốn đầu tiên của con người đó là sức khoẻ.
Để hiểu được ý nghĩa của sức khoẻ nói chung và của việc tự chăm sóc sức khoẻ
của con người nói riêng, chúng ta sẽ nghiên cứu bài học hôm nay.
Hoạt động của Thầy – trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 2
Hướng dẫn HS tìm hiểu truyện đọc.
* Truyện đọc: “Mùa hè kì diệu”.
GV: Gọi 1 HS có giọng đọc tốt đọc truyện.
- Minh được tập bơi và đã biết bơi.
HS: Cả lớp theo dõi SGK.
- Sức khoẻ được tăng lên: chân tay rắn
CH: Điều kì diệu nào đã đến với Minh trong chắc, dáng đi nhanh nhẹn, cao hẳn lên.
mùa hè vừa qua?
- Do thường xuyên tập thể thao.
CH:Vì sao Minh có được điều kì diệu đó?
Hoạt động 3
Hướng dẫn HS rút ra nội dung bài học
? Qua phân tích truyện đọc, em rút ra được
1. Thân thể, sức khỏe là tài sản quý
bài học gì cho bản thân?
của mỗi người, cần phải tự chăm sóc,
- GV cho HS nêu một vài VD về những
rèn luyện để phát triển tốt.
người biết giữ gìn sức khỏe, luyện tập hàng - HS: ...
ngày nên có cơ thể khỏe đẹp, nhanh nhẹn,
- HS: ....
sức chịu đựng dẻo dai
* Tích hợp bảo vệ môi trường:
15



?: Em có nhận xét gì khi quan sát các hình
ảnh trên?
GV: Một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng tới sức khỏe con người đó là môi
trường. Môi trường trong sạch ảnh hưởng
tốt tới sức khỏe con người và ngược lại.

- Dùng bảo bì ni lông khi thải ra môi
trường không phân hủy, làm tắc nghẽn
các đường dẫn nước thải, các hệ thống
cống rãnh ô nhiễm. Làm ruồi muỗi phát
sinh, lây truyền dịch bệnh.
- Ô nhiễm không khí khi đốt, có thể gây
khó thở, tức ngực, nôn mửa, gây ung
?: Môi trường bị ô nhiễm sẽ mang lại những thư,...
- Rất nhiều căn bệnh nguy hiểm do ô
bệnh gì?
nhiễm môi trường mà ra như bệnh về
đương hô hấp, bệnh về đường tiêu hóa,
bệnh ngoài da...
16


Nhiễm A sen

- Làm trong sạch môi trường sống ở gia
Các thể thiếu fluor răng
đình, nhà trường, khu dân cư: Không

GV: Trên đây là những căn bệnh do ô nhiễm vứt rác, khạc nhổ bừa bãi, quét dọn vệ
môi trường gây ra.
sinh thường xuyên...
? Để có một môi trường trong lành, sạch
- Không hút thuốc lá nơi công cộng
đẹp, tốt cho sức khỏe con người chúng ta
cần làm gì?

17


GV: Cho HS thảo luận về ý nghĩa của việc
tự chăm sóc sức khoẻ, rèn luyện thân thể
theo chủ đề:
Nhóm 1: Chủ đề “sức khoẻ đối với học tập”.
Nhóm 2: Chủ đề “sức khoẻ đối với lao
động”.
Nhóm 3: Chủ đề “sức khoẻ đối với vui chơi
giải trí”.
HS: Sau khi thảo luận xong, các nhóm cử
đại diện trình bày
GV: Hướng dẫn lớp bổ sung ý kiến và tổng
kết.
? Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể có ý
nghĩa như thế nào đối với mỗi người về mặt
thể chất cũng như về mặt tinh thần

Túi vải túi giấy thay thế túi nilon
b. Ý nghĩa của việc tự chăm sóc sức
khoẻ, rèn luyện thân thể.

- Về mặt thể chất: Giúp ta có một cơ
thể khỏe mạnh, cân đối, có sức chịu
đựng dẻo dai, thích nghi với mọi sự
biến đổi của môi trường và do đó làm
việc, học tập có hiệu quả.
- Về mặt tinh thần: Thấy sảng khoái,
lạc quan, yêu đời.
3. Cách tự chăm sóc, rèn luyện bản
thân:
- Giữ gìn vệ sinh cá nhân (vệ sinh răng,
18


GV: Cho HS tìm hiểu thêm về hậu quả của
việc không rèn tốt sức khoẻ đối với học tập,
lao động,vui chơi giải trí.
? Em hãy nêu các cách tự chăm sóc, rèn
luyện bản thân?

miệng, tai, mũi, họng, mắt..)
- Ăn uống, sinh hoạt điều độ, đảm bảo
vệ sinh, đúng giờ giấc
- Kết hợp học tập, làm việc, nghỉ ngơi
hợp lý
- Luyện tập TDTT thường xuyên
- Phòng bệnh cho bản thân, khi thấy có
bệnh thì kịp thời đến cơ sở y tế để
khám và điều trị…
Biện pháp phòng bệnh truyền qua đường miệng:
* Tích hợp phổ biến GD pháp luật:

? Theo em, công dân có quyền được
pháp luật bảo vệ sức khỏe, thân thể không? Hiến pháp nước CHXHCN Việt
? Khi được hưởng các quyền đó, công dân
Nam.
cần phải có nghĩa vụ gì?
Điều 38:
1. Mọi người có quyền được bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong
việc sử dụng các dịch vụ y tế và có
nghĩa vụ thực hiện các quy định về
phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh.
2. Ngiêm cấm các hành vi đe dọa cuộc
sống, sức khỏe của người khác và của
cộng đồng.
Điều 43:
Mọi người có quyền được sống trong
Hoạt động 4
môi trường trong lành và có nghĩa vụ
Hướng dẫn luyện tập
bảo vệ môi trường.
cho mình và mọi người.
GV: Hướng dẫn HS làm bài tập a, b-Sgk.
Đáp án:
HS: Làm việc độc lập-> trình bày.
Bài a: Những việc làm biểu hiện biết tự
GV: Nhận xét và đưa ra đáp án đúng. chăm sóc sức khoẻ: các ý(1),(2),(3),(5).
Bài b: HS tự liên hệ.
VI. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Làm các bài tập còn lại.
- Lập kế hoạch tự chăm sóc sức khoẻ và rèn luyện thân thể.

IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Trong thời gian qua tôi đã mạnh dạn cải tiến phương pháp dạy học theo
hướng trên, tôi nhận thấy: Ngoài việc nắm vững kiến thức trong SGK học sinh
có nhận thức đúng đắn về vệ sinh, môi trường, có trách nhiệm trong công tác giữ
gìn vệ sinh và môi trường tại trường học và địa phương các em đang sinh sống.
Các em có ý thức phòng bệnh cho bản thân hơn và dành thời gian để tìm hiểu
thực tình hình thực tế địa hương... Kết quả bước đầu cho thấy học sinh có tiến
bộ đáng kể trong việc bảo vệ môi trường và chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh.
Tiến hành khảo sát lại với 47 học sinh của 2 khối lớp 6,7 tôi thu được kết quả cụ
thể như sau:
19


Các nội dung được điều tra

Mức độ đạt được
Khá
TB

Tốt

Yếu

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

19

24,4

26

33,3

33

42,3

0

0

20

25,6

26


33,3

32

41,1

0

0

Ý thức tuyên truyền việc bảo
vệ môi trường

19

24,4

28

35,9

30

38,4

1

1,3


Môi trường có ảnh hưởng
như thế nào đối với sức khỏe.

19

24,3

29

37,2

30

38,5

0

0

Có hành động cụ thể bảo vệ
môi trường

18

23,0

30

38,5


30

38,5

0

0

Nhận thức về tầm quan trọng
của môi trường
Ý thức bảo vệ môi trường

C. KẾT LUẬN
- Với kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy, kết hợp với sự tìm tòi nghiên cứu và
sự góp ý của đồng nghiệp tôi tin chắc rằng đề tài này sẽ được lan tỏa trong toàn
trường.
- Nếu áp dụng chuyên đề vào trong giảng dạy , GV hướng dẫn nhiệt tình
HS sẽ có kết quả học tập tốt và yêu thích môn học hơn, từng bước hình thành
cho các em một lối sống lành mạnh, biết yêu quý thiên nhiên và sống thân thiện
với thiên nhiên, yêu trường, yêu lớp, quý trọng sức khỏe của bản thân, gia đình
và của cộng đồng. Từ đó các em mới có trách nhiệm bảo vệ thiên nhiên và môi
trường, giữ gìn vệ sinh nơi các em đang sinh sống và học tập.
Trên đây là những kinh nghiệm mà Tôi đã tìm tòi và đúc rút ra được qua
quá trình dạy học. Tuy nhiên với những kinh nghiệm của bản thân còn nhiều hạn
chế, nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Trong thời gian tới, tôi
sẽ tiếp tục nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp cùng với sự nỗ lực
không ngừng của bản thân để đề tài này được hoàn thiện hơn. Rất mong ý kiến
đóng góp của thầy, cô và bạn bè đồng nghiệp để đề tài này đạt kết quả tốt.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Ngọc Lặc, ngày 05 tháng 4 năm

2018
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN

Tôi xin cam kết đây là sáng kiến kinh
nghiệm do tôi tự nghiên cứu, không
copy của người khác. Nếu sai tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm
NGƯỜI LÀM SKKN
20


Nguyễn Thế Đạt

21



×