Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Giúp học sinh khắc phục những lỗi sai cơ bản về chính tả, lỗi dùng từ và dấu câu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.37 KB, 18 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN ĐỊNH

TRƯỜNG THCS YÊN THÁI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
GIÚP HỌC SINH KHẮC PHỤC NHỮNG LỖI SAI CƠ BẢN
VỀ CHÍNH TẢ, LỖI DÙNG TỪ VÀ DẤU CÂU

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương
Chức vụ: Giáo viên – Tổ trưởng tổ XH
Đơn vị công tác: Trường THCS Yên Thái
SKKN thuộc lĩnh vực môn: Ngữ Văn

YÊN ĐỊNH NĂM 2018
1


MỤC LỤC

TRANG

Bìa chính
Mục lục
A. Mở đầu
I. Lí do chọn đề tài
II.Mục đích nghiên cứu
III. Đối tượng nghiên cứu
IV. Các phương pháp nghiên cứu
B. Nội dung sáng kiến


I. Cơ sở lí luận
1. Những kiến thức khoa học liên quan đến đề tài
2.Vị trí, nhiệm vụ của môn tiếng Việt trong nhà trường THCS
II. Thực trạng: Các lỗi học sinh thường mắc, nguyên nhân và điều kiện
ảnh hưởng
1. các lỗi thường mắc
2. Nguyên nhân và điều kiện ảnh hưởng
III. Các giải pháp khắc phục
1. Về chính tả
2. cách sữa lỗi thừa từ, lặp từ, từ không đúng nghĩa, đúng âm
3. Cách dùng dấu câu
4.Cách viết hoa và viết thường
5. Chữa sai câu
IV. Hiệu quả của sáng kiến
C. Kết luận

1
2
3
3
4
4
4
5
5
5
5
7

2


7
9
10
10
11
12
13
13
14
16


A. MỞ ĐẦU:
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngôn ngữ là một trong những yếu tố cơ bản cấu thành dân tộc. Mỗi dân tộc
trên thế giới đều có tiếng nói riêng của mình, có bao nhiêu dân tộc là có bấy
nhiêu thứ ngôn ngữ. Mỗi ngôn ngữ đêu mang những phong cách riêng và những
nét đặc thù khác nhau. Từ lúc mới sinh, con người có thể nói bằng thứ ngôn ngữ
của dân tộc mình. Trong quá trình học từ thấp đến cao con người có thể sử dụng
tiếng mẹ đẻ một cách thành thạo.Tiếng Việt như một dòng máu thắm chuyển tải
văn hóa Việt qua các thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, ca dao….qua kho tàng thư
tích hàng ngàn năm để lại. Dòng máu thắm ấy đã xuyên suốt quá trình hình thành
và phát triển của đất nước con người Việt nam.
Trong thời đại ngày nay, văn hóa khoa học ngày càng được chú ý và phát triển
mạnh mẽ. Do vậy phương pháp dạy học cũng cần được đổi mới để đáp ứng nhu
cầu của xã hội và thời đại, nhất là môn tiếng Việt, chúng ta cần phải giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt.
Cũng như các môn học khác, môn tiếng Việt là một môn học khó song đóng
vai trò hết sức quan trọng trong nhà trường cũng như trong cuộc sống mỗi con

người. Bởi tiếng Việt là một công cụ để nhận thức các môn học khác. Dạy tiếng
Việt là dạy cho các em tiếng nói của dân tộc mình, học tiếng Việt là học tiếng mẹ
đẻ. Nó cũng là môn học góp phần quan trọng vào việc hình thành nhân cách và
tâm hồn con người Việt Nam.
Hiện nay trong nhà trường THCS Yên Thái việc nói và viết tiếng Việt của đa
số học sinh còn nhiều tồn tại, đó là: Học sinh nói và viết chưa đạt kết quả như
mong muốn của giáo viên. Học sinh còn mắc nhiều lỗi như: Lỗi ngữ âm, lỗi từ
ngữ, lỗi ngữ pháp, lỗi dùng từ đặt câu. Tình hình đó ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng môn học nói riêng và chất lượng dạy học trong các nhà trường nói
chung. Vì vậy việc học tập và rèn luyện tiếng Việt đang là nhu cầu cấp thiết ở các
trường THCS. Bên cạnh việc học lý thuyết, vấn đề vận dụng vào thực hành, vào
bài viết là một thực tế vô cùng khó khăn đối với học sinh THCS. Để viết đúng và
sử dụng đúng ngôn ngữ Tiếng Việt cần phải nắm vững kiến thức, kỹ năng cơ bản
về ngữ pháp, phong cách.
3


Qua thực tế giảng dạy các lớp nói chung và lớp 9 nói riêng của trường
THCS Yên Thái tôi thấy rằng học sinh chưa để ý đến lời giảng của giáo viên,
chưa yêu thích bộ môn này hoặc do giáo viên chưa khơi nguồn hứng thú cho các
em. Đặc biệt trong sinh hoạt hàng ngày học sinh sẽ không lường được rằng: một
lá thư viết đi, một lời nói phát ngôn sẽ khiến người đối thoại phải khó chịu bởi
trong đó chứa đựng những lời vô nghĩa, những từ sai chính tả, dùng từ không
đúng nghĩa, viết hoa một cách tuỳ tiện ….
Xuất phát từ cơ sở lý luận, từ nhu cầu thực tiễn nhận thức được tầm quan trọng
và nguy cơ của nó trong quá trình giảng dạy tại trường, tôi muốn đóng góp một
phần nhỏ bé của mình trong việc giúp các em học sinh ở trường THCS có thể tự
rèn chính tả,lỗi dùng từ, lỗi dấu câu cho mình để có được kết quả học tập tốt hơn.
II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu để thấy được thực trạng của học sinh trong lớp, trường được

khảo sát qua những bài viết văn, một số vở ghi, vở soạn văn, vở bài tập về nhà từ
đó tìm ra biện pháp khắc phục, sửa chữa
Sau khi tìm ra nguyên nhân, thực trạng của học sinh, tôi xin đề ra một số
biện pháp và cách khắc phục cho học sinh nhằm nâng cao thành tích học tập của
các em, giúp các em đạt được kết quả tốt trong giao tiếp hàng ngày. Đồng thời
với bản thân tôi, tôi cũng bổ khuyết thêm trong nhận thức của bản thân.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
- Với khuôn khổ của một bản báo cáo khoa học, đề tài này chỉ giới hạn trong
phạm vi: - Nghiên cứu các bài viết văn của học sinh ở một số khối lớp mà tôi
từng giảng dạy
- Các tiết chữa lỗi dùng từ trong chương trình Ngữ văn THCS
- Các giờ dạy của bản thân và đồng nghiệp .
IV.CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-Điều tra qua bài kiểm tra vở ghi chép của học sinh
-Nghiên cứu qua các giờ dự của đồng nghiệp , các bài kiểm tra của học sinh kết
hợp với các giờ dạy cụ thể trên lớp.

4


B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1) Những kiến thức khoa học giáo dục có liên quan đến đề tài.
Bậc học THCS là bậc học rất quan trọng trong quá trình học tập của học sinh.
Nó là khâu trung gian nối giữa bậc học tiểu học với bậc THPT, là giai đoạn các
em tích luỹ tri thức để đủ sức chuyển lên một bậc học cao hơn là THPT. Song do
đặc điểm lứa tuổi trong giai đoạn này các em chưa biết tự ý học tập, mặt khác gia
đình các em chưa thật để tâm đến con cái trong giai đoạn này nên một só em đã
để hổng kiến thức khá dày, đặc biệt trong việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt và
học tập môn học này vì thế các em gặp rất nhiều khó khăn trong việc theo học

kiến thức ở các lớp trên. Điều này dẫn tới tình trạng bỏ học và lười trau rồi vốn từ
ngữ của mình thậm trí dẫn tới tình trạng bỏ học ở một số em.
Đây chính là vấn đề cơ bản có liên quan đến môn tiếng Việt. Bởi vì học sinh có
thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập này không, có tiếp nhận được các thông tin
này không, trước hết rèn luyện kỹ năng sử dụng tiếng Việt bởi vì nó là chia khoá
của nhận thức, của học vấn, của sự phát triển trí tuệ.
2). Vị trí nhiệm vụ của việc dạy học trong nhà trường THCS
a. Vị trí môn tiếng Việt:
Để xác định vị trí của môn tiếng Việt, chúng ta phải làm rõ bản chất của môn học
này với tư cáh là một ngành khoa học vì mối quan hệ của nó với môn học khác
a.1) Tiếng Việt với tư cách môn học độc lập:
Trong chương trình cải cáh giáo dục cũng như trong chương trình thí điểm
chuyên ban , tiếng Việt được khẳng định là một môn học độc lập.. với tư cách đó
tiếng Việt có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh tri thức ngôn ngữ học, hệ thống
tiếng Việt, quy tắc hoạt động và những sản phẩm của nó trong mọi hoạt động
giao tiếp.
Mặt khác tiếng Việt là một công cụ giao tiếp và tư duy nên môn học này còn đảm
nhận thêm một chức năng kép mà các môn học khác không có. Đó là chức năng
trang bị cho học sinh công cụ để giao tiếp, để tiếp nhận và diễn đạt mọi kiến thức
khoa học trong nhà trường.
Với những nhận thức trên, chúng ta thấy môn tiếng Việt là một trong
những môn học có tầm quan trọng đặc biệt trong các môn khoa học xã hội nhân
văn, có vai trò trọng yếu trong việc giữ gìn và phát huy tiếng nói dân tộc. Chất
lượng giảng dạy tiếng Việt ở phổ thông có liên quan trực tiếp đến năng lực ngôn
5


ngữ, năng lực tư duy của các thế hệ nối tiếp và ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực
ngôn ngữ, năng lực tư duy của các thế hệ nối tiếp và ảnh hưởng trực tiếp đến
Tiếng Việt - vận mệnh văn hoá của Việt Nam

a.2.) Quan hệ Tiếng Việt với các môn khác.
Lâu nay khi bàn đến quan hệ của Tiếng Việt, người ta thường bàn đến quan
hệ giữa môn này với môn kia (môn Văn). Điều đó là đúng song chưa đủ, cần phải
thấy môn tiếng Việt không chỉ có quan hệ với môn Văn mà còn có quan hệ với tất
cả các môn học khác trong nhà trường
Với các môn học khác trong nhà trường phổ thông trung học. Môn tiếng
Việt như trên đã nói, giữ vai trò “môn học công cụ” giúp học sinh tiếp nhận và
diễn đạt tốt các thông tin khoa học được giảng dạy trong nhà trường. Thiếu quan
tâm đúng mức đến việc rèn luyện năng lực tiếng Việt học sinh không thể hoàn
thành tốt được nhiệm vụ học tập của các môn khác.
Trong số các môn học, môn Tiếng Việt có quan hệ gần gũi với môn Văn,
những năm gần đây người ta đã nhập Tiếng Việt – Văn - Tập làm văn thành một
môn với tên chung là Ngữ Văn. Chính vì vậy ở đề tài này, khi xét các lỗi về Tiếng
việt của học sinh, xét chúng ở cách viết câu, các dấu câu và các lỗi chính tả
trong các bài làm văn của các em.
b. Nhiệm vụ của môn tiếng Việt trong trường THCS
Tích cực nâng cao, hoàn chỉnh hoá cho học sinh trí thức về tiếng Việt, về
ngữ nghĩa.
Nâng cao hoàn chỉnh hoá cho học sinh năng lực hoạt động ngôn ngữ, các kỹ
năng mà học sinh học từ bậc tiểu học đã hình thành. Học sinh cần có năng lực tạo
lập tốt các loại ngôn bản bao hàm năng lực nói và viết đúng chuẩn mực tiếng
Việt. Biết làm cho ngôn bản của mình thích hợp với mục đích hoàn cảnh giao
tiếp. Biết tự đánh giá, điều chỉnh cách viết, cách nói của mình phù hợp với ngôn
ngữ. Cần tạo cho học sinh năng lực thưởng thức thẩm định giá trị nghệ thuật của
tác phẩm văn chương, phong cách của nhà văn để xây dựng phong cách của
mình.
Góp phần hình thành thế giới quan khoa học, phẩm chất đẹp như: Lòng
yêu quê hương đất nước, gia đình, bè bạn, ý thức trách nhiệm với cuộc sống, lòng
yêu quý và ý thức giữ gìn bản sắc giàu đẹp của Tiếng việt, một thứ của cải “ vô
cùng phong phú, vô cùng lâu đời” của dân tộc như Hồ Chủ Tịch từng dạy.

6


II/.THỰC TRẠNG : CÁC LỖI HỌC SINH THƯỜNG MẮC, NGUYÊN
NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN ẢNH HƯỞNG
1. Các lỗi học sinh thường mắc
1.1. Các lỗi chính tả về âm vị đoạn trích và siêu đoạn
* Khái niệm:
+Âm vị đoạn trích là âm vị có thể chia tách ra được trên trục hình tuyến
gồm các phụ âm và nguyên âm.
+Âm vị siêu đoạn trích là âm vị không chia tách ra được trên trục hình
tuyến gồm sáu thanh điệu ( ngang, huyền, hỏi, nặng, ngã, sắc)
a) Lỗi về âm vị đoạn trích
Ví dụ 1: Bà huyện Thanh Quan là một chong những nhà thơ nổi tiếng của dân tộc
Việt Nam.
Vĩ dụ 2: Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” được Thanh Hải viết vào thời kì đất lước ta
đang trong giai đoạn tiến lên xây dựng đất lước.
Ví dụ 3: Chị Dậu dất thương con nhưng vẫn buộc phải bán con nhà cụ Nghị bởi
chị không còn cách nào khác.
Ví dụ 4: Xứ Huế mộng và mơ nà nguồn cảm hứng để Thanh Hải viết “Mùa xuân
nho nhỏ”
* Nhận xét: Các từ gạch chân ở vị trí trên đều sai về lỗi chính tả, các cặp phụ âm
bị lẫn lộn ở đây là tr/ch; r/d; n/l ….
b) Lỗi về âm vị siêu đoạn trích.
VD1: Viển Phương là một trong nhửng cây bút có mặt sớm nhất của lực
lượng văn nghệ giải phóng ở Miền Nam thời kì chống Mỉ cứu nước.
VD2: Dù chỉ được đừng bên Bác vài phút, song thời gian ngắn ngủi mà vô
cùng quý giá ấy sẽ trỡ thành không thể nào quên trong suốt cuộc đời của nhà thơ
* Nhận xét: Các thanh: Thanh “ngã” viết thành thanh “sắc”, thanh “sắc”
viết thành thanh ‘huyền”, thanh hỏi viết thành thanh ngã. Đây là lỗi về thanh

điệu.
1.2. Lỗi về dùng từ thừa, từ lặp, từ không đúng nghĩa, đúng âm.
a) Dùng từ thừa, từ lặp.
Ví dụ 1: Bao trùm bài thơ là niềm xúc động thiêng liêng, thành kính, lòng
biết ơn và tự hào xen lẫn nỗi xót xa, nuối tiếc. Cảm hứng ấy đã chi phối giọng
điệu của bài thơ đó là giọng điệu thành kính, trang nghiêm, phù hợp với không
khí thanh tĩnh, trang nghiêm, phù hợp với không khí thanh tĩnh, thiêng liêng nơi
Bác yên nghỉ.
7


VD1: “Con ở miền Nam ra thăm Lăng Bác” là lời thông báo kể giản dị như
một câu văn.
Ví dụ 2: Viễn Phương là một cây bút tiêu biểu của văn học Việt nam giai
đoạn Miền Nam hoàn toàn giải phóng đất nước.
* Nhận xét: Phần gạch chân ở vị trí trên đều là từ thừa, từ lặp dẫn đến câu
văn, đoạn văn lủng củng, tối nghĩa.
b) Dùng từ không đúng nghĩa, đúng âm.
Ví dụ 1: Đây là một bài thơ thể hiện tình cảm chân thành và giản dị và súc
tích của đồng bào Nam Bộ đối với Bác.
Ví dụ 2: Cây tre đã trở thành biểu tượng quen thuộc của nông dân Việt
nam.
Ví dụ 3: từ láy “ngày ngày” đã góp phần vĩnh viễn hoá, bất tử hoá hiện
tượng Bác Hồ
*Nhận xét: Dùng từ không đúng nghĩa, câu văn không có sức thuyết phục.
1.3. Lỗi về câu.
VD1: Trong nền văn học Việt nam có rất nhiều bài viết về Bác Hồ
Nhận xét: Câu sai do thiếu chủ ngữ, vị ngữ
VD2: Được sáng tác vào năm 1976, lúc này Miền nam hoàn toàn giải
phóng, đất nước thống nhất, Lăng Chủ tịch cũng vừa khánh thành.

Nhận xét: Câu sai do thiếu chủ ngữ
VD3: “ Trong kho tàng văn học Việt Nam từ cổ đến hiện đại chúng ta có
biết bao nhiêu những nhà thơ, nhà văn hoá lớn, và đã có cả anh hùng văn hoá
….”
Nhận xét: Câu sai do không hiểu nghĩa của từ chính xác, người viết diễn đạt ý
tưởng của mình một cách vụng về, ngô nghê.
1.4. Lỗi về dấu câu.
a) Dấu chấm:
Ví dụ1: Mùa xuân nho nhỏ “là một trong những bài thơ hay và đặc sắc
nhất của Thanh hải viết về mùa xuân, bài thơ được viết không bao lâu trước khi
nhà thơ qua đời (1980)
*Nhận xét: Dấu chấm bị thay bằng dấu phẩy.
Ví dụ: “Mặt trời xuống biển như hòn lửa”
8


Nhận xét: Thiếu dấu chấm ở cuối câu.
b) Dấu phẩy.
Ví dụ 1: Viễn Phương (1928 – 2005) tên khai sinh là Phạm Thanh viễn.
Quê ở An Giang.
Nhận xét: dấu phẩy bị thay bằng dấu chấm.
Ví dụ 2: Nguyễn Trãi là một nhà thơ. Nhà quân sự. Nhà chính trị tài ba.
Nhận xét: Nhầm giữa dấu phẩy thành dấu chấm.
c) Dấu ngoặc đơn, ngoặc kép.
Ví dụ 1:

Núi cao chi lắm núi ơi
Núi che mặt trời chẳng thấy người ơi
“Ca dao”


Nhận xét: Nhầm dấu ngoặc đơn thành dấu ngoặc kép
Ví dụ 2:
Bài thơ " Viếng lăng Bác " viết năm 1976 và in trong tập như mây mùa xuân
1978
Nhận xét: thiếu dâu ngoạc kép, ngoặc đơn
1.5) Lỗi về viết hoa và viết thường.
Ví dụ 1:
Ông hai trong truyện ngắn " Làng" của nhà văn kim Lân là hình tượng tiêu biểu
cho những người nông dân Việt Nam những năm đầu của cuộc kháng chiến
chống mĩ
Nhận xét: Danh từ diêng không viết hoa
Ví dụ 2:
Bà huyện Thanh Quan là một trong số những nhà thơ Nữ nổi tiếng của dân tộc ta
2. Nguyên nhân và điều kiện ảnh hưởng
2.1. Lỗi về âm vị đoan tính và siêu đoán tính
+ Do thiếu ý thức rèn luyện thường xuyên
+ Do thói quen của việc sử dụng ngôn ngữ địa phương
2.2. Lỗi do dùng từ thừa, từ lặp, từ không đúng nghĩa, đúng âm
+ Do sự cẩu thả, thiếu hiểu biết, hoặc do trình độ nhận thức thấp viết mà
không hiểu mình viết gì?
2.3. Lỗi về dấu câu.
+Do không nắm bắt được nguyên tắc dùng các loại dấu câu, kí hiệu, chức
năng của từng dấu câu, dấu chấm dùng khi nào, dấu phẩy và dấu ngoặc đơn dùng
trong trường hợp nào.
9


2.4. Lỗi về viết hoa và viết thường.
+Loại lỗi này hình thành do sự tuỳ tiện của người viết và không hiểu biết
gì về quy định viết hoa, viết thường. Đây là dạng lỗi phổ biến trong học sinh do

không có ý thức học hành. Theo thống kê những học sinh mắc loại lỗi này nhiều
hơn có từ 40% - 60% học sinh trong một lớp mắc loại lỗi này.
2.5. Lỗi về câu
+ Câu sai do việc sử dụng câu có thể là không hiểu nghĩa của các từ
+ Sai do không biết dùng dấu câu, không biết tách ý một cách hợp lý. Đặc
biệt không biết chấm câu.
+Câu sai do không hiểu phong cách chức năng đang được người viết sử
dụng..
Như vậy tất cả các lỗi đáng tiếc trên, dù rất đơn giản nhưng lại ảnh hưởng
lớn đến kết quả học tập, rèn luyện của các em. Không chỉ hiện tại ở cấp THCS
mà cấp học sau này, khi ra công tác hoặc trong đời sống giao tiếp hàng ngày.
Từ thực trạng trên chúng ta cần phải có biện pháp cụ thể nhằm khắc phục những
thiếu sót trên
III/. CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
1. Về chính tả.
Chúng ta nên tuân thủ theo quy ước chung được tích luỹ trong các từ điển
Tiếng Việtvà các từ điển chính tả phổ thông
a) Tr/ ch
Khi tr/ ch cùng cấu tạo danh từ
+ Các đồ vật trong nhà hoặc một số cây ra hoa kết trái thường viết bằng " ch"
Ví dụ: Chùm, chĩnh, chiếu, chăn……., chôm chôm, chuối, chanh
+ Cây thực vật, thân gỗ thường viết bằng " tr "
Ví dụ: Tràm, trúc, tre,….
Cặp chuyện - truyện
+ Khi là danh từ chỉ các tác phẩm ta viết bằng " truyện "
Ví dụ: Truyện dài, truyện ngắn, phim truyện
+ Khi chỉ hoạt động viết bằng "chuyện"
Ví dụ: Chuyện làm ăn, chuyện ngày xưa,…..
Cặp chuyền - truyền


10


+ Khi hoạt động, trạng thái hoạt động diễn ra không nhiều thấy vật thể chuyển
động hoặc thấy đổi chuyển động ta viết " tr "
Ví dụ: Truyền máu, truyền nhiệt,….
+ Khi hoạt động trong trạng thái hoạt động diễn ra, cơ thể, nhìn thấy vật thể
chuyển động hoạc là danh từ thì viết " ch "
Ví dụ: Chuyền bóng, chơi bóng, chuyền cầu, dây chuyền,….
b) D - r
+ Các động từ, tính từ hoặc đi kèm bổ nghĩa cho động từ thì viết " r "
Ví dụ: Rầu rĩ, buồn rầu, rụng rời, rõ ràng,…..
+ Các danh từ hoặc từ di kèm bổ nghĩa cho danh từ viết " d "
Ví dụ: Dọc đường, dọc mùng, dưa chuột, dứa,……
c) D - gi
+ Hoạt động mạnh mẽ muỗn đoạt lấy về mình thì viết " gi "
Ví dụ: Giữ gìn, giấu giếm,…….
d) X - s:
Cặp sa - xa
+ Động từ, danh từ là kết quả của quá trình hoạt động, chuyển động viết " sa"
Ví dụ: Sa cơ lỡ vận, sa sầm, sa đoạ…..
+ Danh từ, trạng từ, tính từ thường viết " xa "
Ví dụ: Xa giá, xa xôi, xa hoa,…..
Cặp sao - xao
+ Các danh từ, đại từ, động từ đi kèm với danh từ để bổ nghĩa cho danh từ viết
" sao "
Ví dụ: Ngôi sao, sao vàng, sao chép….
+ Các động từ, tính từ, từ láy thường viết " xao "
Ví dụ: Xao động, xao xuyến, lao xao, xao xác, xôn xao,….
2) Sửa từ thừa, từ lặp, từ không đúng nghĩa đúng âm

Ví dụ a1: Sửa
Bao hàm bài thơ là niềm xúc động thiêng liêng, thành kính, lòng biết ơn và
tự hào xen lẫn nỗi xót xa, nuối tiếc. Cảm hứng ấy đã chi phối giọng điệu của bài
thơ là giọng điệu trang trọng và tha thiết, phù hợp với không khí thanh tĩnh, trang
nghiêm nơi Bác yên nghỉ.

11


Ví dụ b3: Sửa từ náy " ngày ngày" đã góp phần vĩnh viễn hoá, bất tử hoá hình
tượng Bác Hồ
3)Cách dùng dấu câu
a) Dấu chấm:
+ Dùng để kết thúc câu và được dùng ở cuối câu tả hay câu tường thuật.
Kết thúc một câu ca dao hay một câu thơ.
+ khi đọc đến dấu chấm phải ngừng lâu hơn dấu phẩy và dấu chấm phảy.
b) Dấu phẩy:
+ được dùng làm đường danh giới ngăn cách giữa các bộ phận của câu,
giữa bộ phận chính và phụ, giữa bộ phận nòng cốt và bộ phận ngoài nòng cốt.
+ Làm danh giới giữa khởi ngữ và phần chính của câu
Ví dụ 1: Hoài ơi, Nam đã về rồi đấy.
Ví dụ 2: Bài hát ấy, tôi đã nghe cô hát nhiều lần.
+ Làm danh giới giữa các vế của câu ghép.
Ví dụ: Cán bộ càng quan tâm tới lớp, lớp càng yêu mến cán bộ
+ Dùng liệt kê các sự vật hiện tượng để nhấn mạnh ý
Ví dụ: Nguyễn Trãi là nhà thơ, nhà quân sự , nhà chính trí tài ba và lỗi lạc.
+ Làm phần ngăn cách giữa hai dòng thơ
Ví dụ:

Gió mưa là bệnh của trời,

Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.

Khi đọc đến dấu phảy phải ngừng một lát nhưng thời gian ấy ngắn hơn khi
đọc đến dấu chấm và các dấu khác. Cùng với dấu chấm, dấu phảy là một trong
hai dấu được sử dụng thường xuyên nhất.
c) Dấu ngoặc đơn.
+Thường dùng làm dấu ngăn cách giữa bộ phận chính và bộ phận phụ giải
thích, chú thích . Nói đúng hơn dấu này dùng để đóng khung phần bổ sung, giải
thích thêm.
+ Giải thích thêm phần tiểu sử, lý lích
Ví dụ: Ra - bon - đra - nát Ta Go ( 1861 - 1941) là nhà thơ hiện đại lớn nhất Ấn
Độ
+ Giải thích sự kiện tâm trạng
Ví dụ: Tôi không đến dự đám cưới của Thuý ( bảo là bận) nhưng mọi người đều
hiểu tôi không tán thành cuộc hôn nhân ấy
12


d) Dấy ngoặc kép .
+ Dùng để trích dẫn lời người khác hoặc dẫn lời trực tiếp của nhân vật thay
cho hình thức đối thoại có khi nó dùng để nhắc lại cái từ, cái thuật ngữ của người
khác với ý nửa mai phủ định
Ví dụ 1: " Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc "thể hiện tâm trạng nhớ nước của
bà Huyện Thanh Quan.
Ví dụ 2:Chúng đề xướng nào là " Văn nghệ chủ quan" nào là triết lý " Duy tâm"

( Trường chinh)
Chú ý: Khi đọc đến dấu ngoặc kép thường ngừng một lát và lên giọng
4) Viết thường và viết hoa
a) Sau dấu chấm phải viết hoa :

+ Sau dấu chấm, tất cả các từ đều phải viết hoa.
+ Sau khi chấm xuống dòng, tất cả các từ đều phải viết hoa chữ cái mở đầu âm
tiết và thụt vào đầu dòng với khoảng cách một âm tiết
b) Sau dấu phẩy:
+ Tất cả các từ đều viết thường, trừ tên riêng và các từ có giá trị thay thế
tên riêng phải viết hoa.
c) Dấu ngoặc đơn:
+Trong dấu ngoặc đơn, nếu là một câu mới độc lậpvới câu trước dó, hoặc
là một đoạn câu giải thích thì viết hoa chữ cái của âm tiết đầu tiên.
+ Trong dấu ngoặc đơn lầ bộ phận không độc lập, chỉ có chức năng giải
thích, hoặc mở rộng cho thành phần nào đó của câu chỉ viết thường .
Ví dụ: Hắn cười ( lần nào cũng vậy ).
d) Trong dấu ngoặc kép.
+ Chỉ viết thường khi liệt kê một loạt các sự kiện nhằm mở rộng hoặc giải
thích cho thành phần nào đó của câu. Tất cả các trường hợp khác đều viết hoa.
Ví dụ: Gấp lại truyênh ngắn " Lặng lẽ SaPa" lòng ta cứ xao xuyến, vấn vương
trước vẻ đẹp của những con người, trước những tình cảm chân thành, nồng hậu
trong cuộc sống đầy tin yêu.
5) Chữa câu sai:
13


+ Câu sai do không hiểu ý của từ hoặc chưa biết cách chọn lọc từ, sai do
thiếu dấu câu.
Sửa ví dụ 1: Trong nền văn học Việt Nam, có rất nhiều bài thơ viết về Bác Hồ.
Sửa ví dụ 2: Bài thơ " Viếng lăng Bác " được sáng tác vào năm 1976 lúc n ày
Miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, lăng chủ tịch cũng vừa
khánh thành.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Sau khi thực hiện đề tài này, tôi nhận thấy hiệu quả đọc viết sử dụng tiếng

mẹ đẻ được nâng lên rõ rệt. Cụ thể trong các bài viết văn, các bài kiểm tra, các
giờ đọc thêm…hiện tượng học sinh nói sai , viết sai lỗi dùng từ, lỗi chính tả giảm
hẳn. Qua đó giáo viên thấy được ý nghĩa to lớn đối với đối với việc rèn viết, rèn
nói cho học sinh trong giờ học. Việc làm này phải thường xuyên, liên tục. Còn
học sinh từ chỗ hiểu mơ hồ về nghĩa của từ nay đã hiểu bản chất của từ ngữ, từ
chỗ viết sai nhiều lỗi chính tả nay đã giảm đi đáng kể. Các em tự tin hơn khi nói
và viết. Không những các em nói đúng, viết đúng mà còn có thể nói hay và viết
hay. Đó là động lực giúp học sinhtham gia giờ học một cách tích cực. Từ đó học
sinh nhận thấy được việc nói đúng và viết đúng là rất quan trọng.
So sánh đối chiếu kết quả trước khi thực hiện đề tài và sau khi thực hiện đề
tài:
Kết quả trước khi thực hiện đề tài
Lớp

9A

Sĩ số

26

Kết quả
Loại

Giỏi

Khá

TB

Yếu


Số lượng

0

4

9

13

15

35

50

Tỉ lệ

Kết quả sau khi thực hiện đề tài
Lớp

Sĩ số

Kết quả
Loại

Giỏi

Khá


TB

Yếu

Số lượng

6

10

7

3

Tỉ lệ

23

38.5

30

11.5

14


C/. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Qua sự thống kê, mô tả, phân tích, đánh giá như trên kết quả như sau;

Hầu hết các em có tiến bộ rõ rệt. Nếu như ở bài viết số 1 theo thống kê có khoảng
50% học sinh phạm các lỗi này, thì ở bài viết số 7 con số ấy giảm xuống còn
11.5%
Vậy mục tiêu chính của bài nghiên cứu khoa học này là tìm ra một số lỗi cơ
bản, chỉ ra nguyên nhân và cách chữa. Hy vọng sẽ giúp cho học sinh trong quá
trình học tập.
2. Mặc dù vậy, tôi xin được đề xuất một số điểm sau:
+ Từ thực trạng trên, tôi mong muốn nhà trường và gia đình phải có biện
pháp cụ thể giúp các em khắc phục được nhược điểm này để học tập, rèn luyện vì
ngày mai lập nghiệp.
+ Đối với học sinh cần phải nỗ lực học tập nghiêm túc, sửa chữa những lỗi
cơ bản khi viết, rút kinh nghiệm để viết văn bản hoàn chỉnh , chính xác.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Yên Định, ngày 14 tháng 4 năm 2018
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Nguyễn Thị Hương

15


16


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

2.
3.
4.
5.
6.

Sách ngữ văn 6, 7, 8,9
Phương pháp dạy học tiếng việt
Từ vựng ngữ nghĩa tiếng việt
Tiếng việt thực hành
Từ điển tiếng việt
Các bài kiểm tra, vở ghi chép học sinh,vở bài tập.

17


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hương
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Tổ trưởng tổ XH
Trường THCS Yên Thái, Yên Định, Thanh Hóa

TT

Tên đề tài SKKN

Kết
Cấp

quả
đánh
đánh
giá xếp
giá
Năm học
loại
xếp
đánh giá
(Phòng, loại
xếp loại
Sở,
(A, B,
Tỉnh...) hoặc
C)
Huyện A
2009-2010

1.

1.Một số kĩ thuật sữa lỗi dùng từ cho hs

2.

lớp 7 THCS
2.Phối hợp các phương pháp trong giờ đọc Huyện
hiểu văn bản SGK Ngữ Văn THCS

3.
4.

5.
...
1.

18

C

2010-2011



×