Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng phân dạng và giải bài tập nhận biết các chất vô cơ để nâng cao chất lượng giảng dạy cho học sinh lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.97 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
1. Đặt vấn đề
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
2. Giải quyết vấn đề
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Thực trạng
Kết quả của thực trạng
Nguyên nhân của thực trạng
2. 3. Những giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1. Hệ thống phân loại bài nhận biết
2.3.2. Nguyên tắc và phương pháp
2.3.3. Bảng một số thuốc thử dành cho hợp chất vô cơ
2.3.4. Các giải pháp cụ thể
2 3.4.1. Phương pháp vật lý
2.3.4.2. Phương pháp hóa học
2.4. Hiệu quả của đề tài (kết quả nghiên cứu đề tài)
3. Kết quả đạt được và đề xuất kiến nghị
- Kết luận
- Đề xuất

Trang
1-2
1
1
1


2
2
3
3
3
3
4
4-5
5-19
5
6
6-10
10
11
11-17
18
19-20
19-20
20

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Hoá học là một môn khoa học tự nhiên, đòi hỏi học sinh cần phải có kỹ
năng tư duy và sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức lý thuyết vào giải các bài
tập. Phương pháp giải bài tập hóa học giữ vai trò quan trọng trong các phương
1


pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình giải bài tập, kiến thức được mở rộng,
giáo viên có điều kiện sửa sai được cho học sinh. Từ đó, các em được rèn luyện

kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào từng trường hợp cụ thể, mở rộng kiến
thức hoá học vào các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và đời sống hàng ngày.
Trong quá trình giảng dạy việc phân dạng và đưa ra các bài tập cụ thể cho
từng trường hợp là rất quan trọng, đặc biệt đối với bài tập dạng nhận biết lại càng
cần thiết hơn, bỡi bài tập loại này có nhiều dạng với các phương pháp giải rất đa
dạng. Do đó, việc đưa ra các bài tập phù hợp với từng dạng nhằm giúp các em
học sinh có một tư liệu học tập và không bị lúng túng trước các dạng bài tập này.
Đồng thời, cũng là một cẩm nang để các đồng nghiệp có thể sử dụng làm tư liệu
trong quá trình giảng dạy đưa nhận thức của học sinh ngày một nâng cao.
Thực tiễn giảng dạy ở Trường THCS tôi thấy, học sinh thường rất lúng túng
đối với các bài tập dạng nhận biết, sự đa dạng của loại bài nhận biết thường đẩy
học sinh vào bế tắc trong khi dạng bài tập này lại rất phổ biến trong hầu hết các
kỳ thi. Do đó việc phân loại và biết được phương pháp giải từng dạng của bài tập
nhận biết là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với mỗi học sinh. Qua dạng bài
tập nhận biết còn củng cố kiến thức về mặt lý thuyết mà học sinh đã được học.
Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Hóa học bản thân cũng rất trăn trở với
việc nâng cao chất lượng dạy và học của bộ môn. Vì vậy, tôi đã lựa chọn sáng
kiến kinh nghiệm “Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng phân dạng và giải bài tập
nhận biết các chất vô cơ để nâng cao chất lượng giảng dạy cho học sinh lớp 9 ở
Trường THCS Lê Đình Kiên" để chia sẻ cùng đồng nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Chương trình hóa học THCS ngoài nhiệm vụ hình thành ở học sinh những
kiến thức hóa học cơ bản thì việc bồi dưỡng các kỹ năng, năng lực nhận thức cho
học sinh là một nhiệm vụ không kém phần quan trọng.
Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ đó và dựa vào kinh nghiệm giảng dạy Hóa
học ở trường THCS tôi muốn đưa ra cách phân loại và phương pháp giải bài nhận
biết các chất vô cơ giúp học sinh có thể vận dụng để giải từng bài tập cụ thể. Từ
đó học sinh sẽ yêu thích bộ môn Hóa học hơn và nâng cao chất lượng bộ môn
Hóa của Trường THCS tôi đang trực tiếp giảng dạy.
1.3. Đối tượng nghiên cứu

Trong khuôn khổ một sáng kiến kinh nghiệm, đối tượng tôi lựa chọn nghiên
cứu là:
2


- Tìm hiểu các dạng bài tập nhận biết các chất vô cơ và phương pháp giải từng
dạng
- Tìm hiểu khả năng vận dụng các phương pháp giải dạng bài tập nhận biết các
chất vô cơ của học sinh trường THCS.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống:
- Phương pháp khảo sát
- Phương pháp thống kê toán học
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Đây là dạng bài tập phổ biến nhưng để giải được dạng bài tập này một cách
nhanh chóng, ngắn gọn, khoa học thì học sinh cần phải có bảng thuốc thử đặc
trưng dùng để nhận biết các chất vô cơ .
- Trong sáng kiến kinh nghiệm này bản thân cũng đã mạnh dạn đưa ra cách giải
bằng sơ đồ từ đó giúp học sinh nhớ kiến thức nhanh và lâu hơn.
- Bằng những kinh nghiệm của bản thân và qua tìm hiểu, tham khảo, trao đổi với
đồng nghiệp đã đưa ra những bài tập phù hợp với từng dạng cụ thể.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,
đào tạo có viết "quán triệt nguyên lý học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với
thực tiễn...". Trong dạy học Hoá học đã khẳng định "không có tri thức thì sẽ
không có kỹ năng. Không có việc áp dụng tri thức sẽ không đạt được sự phát

triển kỹ năng. Ngược lại nếu chỉ có tri thức mà không có kỹ năng, không biết áp
dụng tri thức thì những kiến thức đó cũng trở thành vô dụng...”.
Thông qua việc giải bài tập hoá học giúp học sinh hình thành, rèn luyện
củng cố kỹ năng về Hoá học. Từ đó kiến thức lý thuyết sẽ được nắm vững thực
sự nên có thể vận dụng thành thạo chúng vào việc hoàn thành bài tập lý thuyết và
thực hành.
Trong quá trình dạy học, tôi nhận thấy việc giải các bài tập nhận biết ở
nhiều học sinh còn rất mơ hồ, lúng túng và cho là khó không những đối với
Trường THCS Lê Đình Kiên nơi đang công tác nói riêng mà đó cũng là thực
3


trạng chung của các trường THCS hiện nay. Đa phần là do nhiều học sinh chưa
nắm vững lý thuyết hoặc kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức thực tế còn kém,
nhưng phần lớn các em chưa biết chọn lọc kiến thức đặc trưng của từng chất để
nhận biết. Muốn làm các bài tập nhận bết thành thạo các em phải dựa vào các
phản ứng hóa học đặc trưng để nhận biết, nghĩa là phản ứng đó phải là phản ứng
gây ra các hiện tượng bên ngoài mà giác quan ta có thể cảm nhận và cảm thụ
được. Cụ thể là dùng mắt để nhận biết hiện tượng hoà tan; kết tủa; mất màu; tạo
màu hay đổi màu... Tuyệt đối không dùng phản ứng không đặc trưng. Vậy đòi hỏi
học sinh phải nắm vững lý thuyết về tính chất hoá học và biết phản ứng nào là
đặc trưng, từ đó vận dụng làm bài tập. Nhưng để nhớ được tính chất hoá học đặc
trưng của vô số chất thì quả là khó. Để khắc phục lối truyền thụ tri thức một
chiều, lối học thụ động, máy móc, cần phải sử dụng phối hợp nhiều phương pháp,
phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học hiện đại.
Từ thực tế giảng dạy, bằng hiệu quả đạt được nhất định trong năm học
2016 - 2017, tôi đã mạnh dạn lựa chọn sáng kiến kinh nghiệm “Một số kinh
nghiệm rèn kỹ năng phân dạng và giải bài tập nhận biết các chất vô cơ để nâng
cao chất lượng giảng dạy cho học sinh lớp 9 ở Trường THCS Lê Đình Kiên- Yên
Định" với mong muốn giúp các em thích học môn Hóa học hơn và biết phân dạng

bài nhận biết từ đó có phương pháp giải phù hợp nhất để nâng cao chất lượng
giảng dạy ở trường THCS.
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Thực tế giảng dạy ở trường THCS Lê Đình Kiên cho thấy đã có một bộ phận
học sinh do khó hiểu, khó khăn trong lĩnh hội kiến thức không muốn học Hóa
học, ngày càng lạnh nhạt với giá trị thực tiễn của Hóa học. Nhiều trường do thiết
bị và hóa chất đã lâu chưa có điều kiện thay mới nên khi tiến hành thí nghiệm gặp
nhiều khó khăn hoặc kết quả thường không chính xác, vì vậy giáo viên và học
sinh đôi khi ít thực hiện. Do đó một lượng lớn kiến thức Hoá học của các em bị
hổng. Ở trường THCS Lê Đình Kiên nơi tôi đang công tác đa số HS cũng trong
tình trạng đó. Hơn nữa với một bài tập nhận biết thì việc vận dụng lý thuyết và
kết quả thực hành lại càng quan trọng, đặc biệt tính chất đặc trưng của mỗi chất,
đó là chìa khóa để giúp học sinh giải bài tập một cách hiệu quả nhất.
Bài tập nhận biết các chất vô cơ các em đã được làm quen ở chương trình
lớp 8 nhưng còn rất nhiều hạn chế thường chỉ sử dụng ở cuối học kỳ II. Trong
chương trình lớp 9 với số lượng bài tập nhận biết nhiều nên việc phân loại và đưa
4


ra được phương pháp giải phù hợp cho từng dạng làm sao cho hiệu quả thì phần
lớn các em chưa biết hoặc chưa thành thạo.
Khảo sát kết quả ban đầu bằng phiếu học tập qua 4 bài nhận biết ở HS khối
9 đầu năm học 2016 - 2017 như sau:
Lớp
9A
9B
Tổn
g

Tổng

số
HS
22
25
47

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

2
0

9,1
0

5
2

22,7
8,0

13
15

59,1
60

2
7

9,1
28


0
1

0
4,0

2

4,2

7

14,9

28

59,6

9

19,1

1

2,2

Nguyên nhân cuả thực trạng trên là:
a) Về phía học sinh:
Bài tập nhận biết là dạng bài tập trừu tượng bắt buộc học sinh phải nhớ rõ
tính chất lý thuyết của từng chất cũng như PTHH đặc trưng của từng chất rồi sau

đó mới tiến hành nhận biết được các chất khác nhau dựa vào các tính chất hóa
học đặc trưng đó. Đặc biệt mỗi chất hóa vô cơ lại có nhiều tính chất khác nhau
và việc xác định tính chất nào là tính chất đặc trưng để phân biệt giữa chất này
với chất kia cũng là một vấn đề khó đối với học sinh. Hơn nữa nhận biết hóa vô
cơ với số lượng lớn các bài tập với nhiều dạng khác nhau, mỗi dạng lại có rất
nhiều phương pháp giải. Việc vận dụng phương pháp nào vào giải từng dạng bài
tập cho hiệu quả rất nhiều học sinh còn lúng túng. Vì vậy đòi hỏi các em phải
luyện tập nhiều lần thì mới hình thành kỹ năng giải thành thạo được.
b) Về phía giáo viên:
Hóa học rất nhiều mà số tiết lại ít nên phần lớn chỉ cho học sinh nắm được
kiến thức lý thuyết là đã hết thời gian nên việc đưa ra các dạng bài tập và các
phương pháp giải là không nhiều. Đặc biệt nếu không phân hóa rõ đối tượng HS
để phân dạng bài tập cũng như phương pháp giảng dạy phù hợp, sẽ dẫn đến tình
trạng học sinh chỉ chép cho đầy vở mà không biết gì.
Trong đó dạng bài tập nhận biết đòi hỏi học sinh phải nhớ những hiện
tượng của các phản ứng đặc trưng, vì vậy bản thân học sinh và giáo viên phải trực
tiếp tiến hành cho học sinh quan sát nhưng dụng cụ và hóa chất đã lâu ( do nhiều
trường bảo quản không tốt hoặc chưa có điều kiện thay mới) nên thường khó tiến
5


hành hoặc kết quả thường khó chính xác. Do đó dẫn đến học sinh khó nhớ và khó
vận dụng.
Sau thời gian tìm hiểu và nắm bắt rõ hơn đối tượng HS, cũng như vị trí của
dạng bài tập này trong dạy học bộ môn. Để góp phần làm đơn giản hoá các khó
khăn tôi đã đưa ra sáng kiến kinh nghiệm“Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng phân
dạng và giải bài tập nhận biết các chất vô cơ để nâng cao chất lượng giảng dạy
cho học sinh lớp 9 ở Trường THCS Lê Đình Kiên ". Việc đưa ra các phương pháp
giải phù hợp với trình độ, điều kiện và năng lực của học sinh trong năm học qua
đã thu được kết quả nhất định.

2.3. Các giải pháp thực hiện:
2.3.1 Hệ thống phân loại bài tập nhận biết
Trong quá trình dạy học tôi đã chia thành một số dạng bài tập sau:
Nhận biết chất
Phương pháp hóa học
Phương pháp
định tính

Phương pháp vật lý

Phương pháp định lượng

Phương pháp Phương pháp định lượng
định tính

Nhận biết các chất trong hỗn hợp
Nhận biết các chất riêng biệt
Dùng thuốc thử không giới hạn
Dùng thuốc thử hạn chế
Không dùng thuốc thử
2.3.2. Nguyên tắc và phương pháp giải dạng bài tập nhận biết
- Muốn nhận biết hay phân biệt các chất ta phải dựa vào phản ứng đặc trưng và
có các hiện tượng: như có chất kết tủa tạo thành sau phản ứng, đổi màu dung
dịch, giải phóng chất có mùi hoặc có hiện tượng sủi bọt khí. Hoặc có thể sử dụng
6


một số tính chất vật lí (nếu như bài cho phép) như nung ở nhiệt độ khác nhau, hoà
tan các chất vào nước.
- Phản ứng hoá học được chọn để nhận biết là phản ứng đặc trưng đơn giản và có

dấu hiệu rõ rệt. Trừ trường hợp đặc biệt, thông thường muốn nhận biết n hoá chất
cần phải tiến hành (n – 1) thí nghiệm.
- Tất cả các chất được lựa chọn dùng để nhận biết các hoá chất theo yêu cầu của
đề bài, đều được coi là thuốc thử.
2.3.3. Phương pháp trình bày một lời giải về nhận biết
* Bước 1: Lấy mẫu thử các chất nhận biết vào các ống nghiệm (đánh số thứ tự)
* Bước 2: Chọn thuốc thử (tuỳ thuộc yêu cầu đề bài yêu cầu: Thuốc thử tuỳ chọn,
hay hạn chế, hay không dùng thuốc thử bên ngoài, ...).
* Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát được (mô tả
hiện tượng) rút ra kết luận đã nhận được hoá chất nào.
* Bước 4: Viết phương trình phản ứng minh hoạ ( nếu có)
Ta thấy rằng bước 2 là quan trong nhất học sinh phải xác định được phải dùng
thuốc thử nào, cách làm nào để phân biệt được. Muốn vậy các em phải nắm rõ
phản ứng đặc trưng mà các em có thể tìm hiểu qua các bảng mà giáo viên cung
cấp sau:
MỘT SỐ THUỐC THỬ DÀNH CHO HỢP CHẤT VÔ CƠ
BẢNG 1. TRẠNG THÁI, MÀU SẮC CỦA CÁC ĐƠN CHẤT VÀ HỢP CHẤT:
Cr(OH)2
K2Cr2O7
Zn
Hg
HgO
Mn
MnO
HgS
AgI
CuS, FeS, NiS,
C
S
Cu

Cu2O

Vàng
Đỏ da cam
Trắng hơi xanh
Lỏng, bạc trắng
Vàng hoặc đỏ
Trắng bạc
Xám lục nhạt
Kết tủa đỏ
Kết tủa vàng đậm
Kết tủa đen
Rắn đen
Rắn vàng
Rắn đỏ
Rắn da cam hay đỏ

MnS
MnO2
H2S
SO2
SO3
Br2
I2
Fe
Fe3O4
Fe2O3
Fe(OH)2
Fe(OH)3


Cr2O3
AgCl

Hồng nhạt
Màu đen
Khí mùi trứng thối
Khí không màu, mùi hắc
không màu, sôi ở 45o
Lỏng nâu đỏ hay vàng nâu
Tím, rắn, có thăng hoa
Trắng, xám
Rắn đen
Nâu đỏ
Rắn trắng xanh
Rắn màu nâu đỏ
Rắn xanh thẫm
Kết tủa trắng
7


CuO
Cu(OH)2
Muối Cu2+
FeCl3
Khí
1.SO2

2.Cl2

3.N2

4.NH3

5.NO
6.NO2

7.CO2
8.CO
9.H2S

10.O3
11.H2
12.SO3

Rắn màu đen
AgBr
Kết tủa vàng nhạt
Xanh
Ag3PO4 Vàng
Xanh lam
Ag2S
Màu đen
Vàng nâu
K2MnO4 Màu lục thẫm
BẢNG 2.NHẬN BIẾT MỘT SỐ CHẤT KHÍ
Thuốc thử và hiện tượng
Giải thích
-Nước brom: làm mất màu Br2 SO2 + Br2 + 2H2O " 2HBr + H2SO4
- DD KMnO4: Làm mất màu
5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O " 2H2SO4
-Dung dịch H2S: ↓ màu vàng

+2MnSO4 +K2SO4
- Dd I2: Nhạt màu vàng của I2
SO2 + 2H2S → 3S↓ + 2H2O
- Dung dịch Ca(OH)2 dư: Làm SO2 + I2 + 2H2O → H2SO4 + 2HI
cho nước vôi trong bị vẩn đục
SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3↓ + H2O
- Màu vàng lục, mùi sốc
Cl2 + H2O → HCl + HClO ( tẩy màu)
- Làm quì tím ẩm mất màu
Cl2 + 2KI → 2KCl + I2
- Dung dịch KI
I2 làm xanh giấy tẩm hồ tinh bột
- Làm mất màu dung dịch brom 2Cl2 +Br2 + 6H2O → 2HBrO3 + 10HCl
Que diêm đang cháy dở: que
Nitơ không duy trì sự cháy
diêm tắt
- DD phenolphtalein: từ không
màu thành màu tím hồng
- Quỳ tím: Làm xanh quỳ tím
NH3 + HCl → NH4Cl (tinh thể muối)
- Giấy tẩm dung dịch HCl: Có
2NH3 + 3CuO → 3Cu + N2 + 3H2O
khói trắng xuất hiện
4NH3 + Cu(OH)2 →[Cu(NH3)4](OH)2
Không màu
- Khí NO: Hóa nâu khi gặp O2
2NO + O2 → 2NO2 ↑ (màu nâu)
- Hòa tan kim loại hoặc làm quì 2NO2 + H2O + O2 → 2HNO3
tím hóa đỏ trong nước khi sục
8HNO3 + 3Cu → 3Cu(NO3)3 + 2NO

NO2 và O2 vào
+ 4H2O
- Làm quì tím ẩm hóa đỏ
3NO2 + H2O 2HNO3 + NO
- Dd Ca(OH)2 dư: bị vẩn đục
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O
- Làm CuO (đen) thành Cu (đỏ) CuO + CO Cu + CO2
Làm vẩn đục dung dịch PbCl2 CO + PbCl2 +H2O → Pb↓+ 2HCl +CO2
- Mùi trứng ung
- Làm quì tím ẩm hóa đỏ
-Kết tủa đen với dd Cu(NO)3
Cu(NO)3 + H2S → CuS + 2HNO3
- Tạo kết tủa vàng với HNO3 (l) 3H2S + 2HNO3l → 3S↓ + 2NO + 4H2O
- Tạo bột màu vàng với SO2
SO2 + H2S → 3S↓ + 2H2O
- Làm mất màu dung dịch Br2
H2S + 4Br2 + 4H2O →8HBr + H2SO4
- dd KI: Làm xanh giấy tẩm hồ O3 + 2KI + H2O → 2KOH + O2↑ + I2
tinh bột
- Cháy với ngọn lửa màu xanh 2H2 + O2 → 2H2O
nhạt kèm theo tiếng nổ nhỏ.
CuSO4 + nH2O → CuSO4.nH2O
Chuyển CuO (đen) → Cu (đỏ) CuO + H2 Cu + H2O
- Tạo kết tủa với dd BaCl2
SO3 + H2O + BaCl2 → BaSO4 + 2HCl
8


13.Br2
14.O2

15.
H2O
16.HC
l
(khí)

- Làm quì tím ảm hóa đỏ
- Chất lỏng màu nâu đỏ
- Bị nhạt màu bởi Cl2, SO2.
Làm Cu đỏ hoá đen
- Hơi nước làm cho CuSO4
(khan, màu trắng) → màu xanh
- Làm quì tím ẩm hóa đỏ
- Tạo khói trắng với NH3

SO3 + H2O → H2SO4
5Cl2 +Br2 + 6H2O → 10HCl + 2HBrO3
SO2 + 2H2O + Br2 → H2SO4 + 2HBr
2Cu + O2 2CuO
CuSO4 + nH2O → CuSO4.nH2O (màu
xanh)
NH3 + HCl đặc → NH4Cl (khói trắng
tinh thể)

BẢNG 3. MỘT SỐ KIM LOẠI
Na, K,
+ H2O
→ tan + dd trong + H2
Ba
+ Đốt cháy, quan sát

K: Ngọn lửa màu tím, Ba: Ngọn lửa màu
KL kiềm màu ngọn lửa
lục, Na : Ngọn lửa màu vàng
Ca
+ H2O
→ tan + dd đục + H2
+ Đốt cháy, q/s ngọn lửa Cháy với ngọ lửa màu đỏ
- Al, Zn, + dd kiềm (thổ) NaOH,
2Al +2NaOH + H2O2NaAlO2 + H2 ↑
Cr
Ba(OH)2
Zn + 2NaOH Na2ZnO + H2
Mg- Pb + dd HCl
→ tan + H2 ; riêng Pb có ↓ PbCl2 trắng
Cu
HNO3 đậm đặc
→ tan + dd xanh + NO2 ↑ màu nâu
+ AgNO3
Cu + HNO3 Cu(NO3)2 +2NO2 +H2O
Cu + AgNO3 Cu(NO3)2 + Ag
Ag
+ HNO3, sau đó cho
→ tan + NO2 ↑ nâu + ↓ trắng
NaCl vào dung dịch
Ag + 2HNO3AgNO3 + NO2 + H2O
AgNO3 + NaCl AgCl + NaNO3
Au
+ HNO3Đặc, HCl đặc tỉ lệ → tan + NO↑ hóa nâu ngoài không khí
mol 1:3
BẢNG 4. OXIT Ở THỂ RẮN

Na2O, + H2O
Tan , dung dịch làm xanh giấy quì
K2O,
Na2O + H2O 2NaOH
BaO
K2O + H2O 2KOH
BaO + H2O Ba(OH)2
CaO + H2O
→ tan, dd đục, CaO + H2O Ca(OH)2
CaO + H2O + Na2CO3 CaCO3 ↓+2NaOH
+ dd Na2CO3
P2O5 + H2O
Tan, làm đỏ quì tím; P2O5+3H2O ->2H3PO4
Al2O3 Tan trong cả axit và
Al2O3 + 6HCl 2AlCl3 + 3 H2O
kiềm
Al2O3 + NaOH 2NaAlO2 + H2O
CuO + dd HCl, HNO3, H2SO4 Tạo dd màu xanhCuO + 2HCl -> H2O+ CuCl2
Ag2O + dd HCl đun nóng
Ag2O + 2HCl H2O+ 2AgCl↓ trắng
MnO2 + dd HCl đun nóng
MnO2 +4HCl MnCl2+ 2H2O+ Cl2↑vàng lục
BẢNG 5. CÁC DUNG DỊCH MUỐI ( NHẬN BIẾT GỐC AXIT)
BẢNG 6. NHẬN BIẾT KIM LOẠI TRONG MUỐI
2.3.4. Các giải pháp cụ thể cho từng phương pháp
9


Trong quá trình giảng dạy bài tập hoá học cho HS tôi luôn tập hợp các
dạng bài tập từ dễ đến khó từ vận dụng đơn giản đến vận dụng kiến thức tổng hợp

và có sáng tạo. Đối với dạng bài tập này cũng vậy học sinh phải được luyện tập
từ bài tập dễ đến bài khó, từ đơn giản đến phức tạp.
Một bài tập nhận biết HS cần xác định rõ đề bài yêu cầu là nhận biết bằng
tính chất vật lý, hay nhận biết bằng tính chất hóa học hoặc nhận biết dựa vào cả
hai tính chất. Để giải bài tập nhận biết học sinh có thể giải ra nháp với cách giải
từng bước hoặc sơ đồ
2.3.4.1 Phương pháp vật lý
a) Nguyên tắc : Thông thường những tính chất vật lý mà học sinh có thể dựa vào
đó để nhận biết là: tính tan, trạng thái, màu sắc, mùi vị, t0 sôi, t0 nóng chảy....
b) Các ví dụ cụ thể
- Phương pháp định tính
Ví dụ 1: Bằng phương pháp vật lý hãy trình bày cách nhận biết các khí sau đựng
trong các lọ riêng biệt: Cl2, H2, NH3, H2S.
Hướng dẫn giải:
Khí nào có màu vàng lục là Cl2. Các khí còn lại không màu là: H2, NH3 , H2S
mở nắp lấy tay phẩy nhẹ khí nào có mùi khai là NH3; Khí nào có mùi trừng thối
là H2S; Khí còn lại không có mùi gì là H2.
- Phương pháp định lượng: HS phải dùng một số phương pháp như cân, đo,
đong, đếm ... để phân biệt các chất đó.
Ví dụ 1: Bằng phương pháp vật lý hãy trình bày 2 cách phân biệt 2 lọ chứa 2 chất
bột kim loại màu trắng bạc : Al và Fe
Hướng dẫn giải:
Cách 1: Dùng nam châm cho vào gần 2 lọ đựng 2 chất bột trên lọ nào bị nam
châm hút là Fe, lọ còn lại không có hiện tượng gì là Al
Cách 2: Cân cùng một thể tích 2 kim loại trên chất nào nhẹ hơn là nhôm (vì D=
2,7g/cm3 ) chất nào nặng hơn là Fe ( vì D = 7,856g/cm3)

10



Chú ý: Với phương pháp vật lý thường ít áp dụng tuy nhiên để giải được các bài tập
nhận biết bằng phương pháp vật lý đòi hỏi HS phải nhớ được màu sắc, trạng thái,
mùi vị, khối lượng riêng, niệt độ nóng chảy, tính tan của từng chất mới làm được.
2.3.4.2. Phương pháp hóa học
* Nhận biết các chất riêng biệt
DẠNG 1: Nhận biết bằng thuốc thử tự chọn
a) Phương pháp:
- Xác định loại chất, đưa ra dấu hiệu đặc trưng của từng chất và lựa chọn thuốc
thử thích hợp
- Trình bày cách nhận biết.
- Viết PTHH xảy ra ( nếu có)
b) Các ví dụ cụ thể:
Ví dụ 1: Trình bày phương pháp hóa học nhận biết 4 chất bột màu trắng là CaO,
Na2O, MgO và P2O5.
Hướng dẫn giải:
+ Bước 1: Lấy mỗi chất một ít làm mẫu thử
+ Bước 2: Cho cả 4 mẫu hoà tan vào nước
Thấy mẫu nào không tan là: MgO, mẫu nào ít tan tạo dd đục là CaO
CaO + H2O 2Ca(OH)2
Na2O + H2O 2NaOH
P2O5 + 3 H2O 2 H3PO4
Cho quỳ tím vào 2 dd trong suốt thấy quỳ tím hoá xanh là NaOH, hoá đỏ là
H3PO4
Khi học sinh đã biết các bước làm thì chỉ cần trình bày qua sơ đồ :

( CaO, Na2O, MgO, P2O5)
+ H2 O
Không tan
tan
MgO

Na2O, P2O5, ( CaO ít tan dd đục )
Quỳ tím vào dd sau phản ứng
11


xanh hoá (ban đầu Na2O)

hoá đỏ (ban đầu P2O5)

Phương trình: CaO + H2O 2Ca(OH)2
Na2O + H2O 2NaOH
P2O5 + 3 H2O 2 H3PO4
Ví dụ 2 : Nhận biết các khí sau chứa trong các lọ riêng biệt bằng phương pháp
hóa học : O2, N2, Cl2, NH3, H2
Hướng dẫn giải:
Đánh số thứ tự, dùng quỳ tím ẩm cho vào 4 mẫu khí trên.
Khí nào làm quỳ tím ẩm hóa xanh là NH3. Khí nào làm quỳ tím ẩm hóa đỏ sau đó
mất màu là Cl2 . PTHH: Cl2 + H2O HCl + HClO
Ba khí còn lại không có hiện tượng gì là: O2 , N2, H2.
Cho tàn đóm đỏ vào các khí trên. Khí nào làm tàn đóm bùng cháy là O 2. Khí còn
lại làm tàn đóm tắt dần là N2, H2. Đốt hai khí còn lại, khí nào cháy được là H2, khí
không cháy là N2 ( N2 không cháy ở nhiệt độ dưới 20000C)
0

t
� 2H2O
4H2 + O2 ��

Chú ý: Qua các ví dụ trên ta thấy tuy là sử dụng thuốc thử không giới hạn.
Nhưng trong một bài toán nhận biết HS nên chọn ít hóa chất làm thuốc thử và

nên chọn những thuốc thử phổ biến, một hóa chất dùng để thử có thể nhận biết
được nhiều chất, đặc biệt dùng hóa chất không phải viết PTHH càng tốt ( như
Quỳ tím....). GV có thể cho HS trình bày dưới dạng sơ đồ như vậy HS sẽ nhớ kiến
thức lâu hơn.
c) Bài tập áp dụng:
Bài 1: Có 3 lọ không nhãn đựng các dung dịch muối sau: CuSO 4, AgNO3, NaCl.
Hãy trình bày phương pháp hóa học để nhận biết các dung dịch trên. Viết các
PTHH.
Bài 2: Có 5 lọ đựng riêng biệt các khí sau:
a) O2 , Cl2, HCl, SO2, O3.
b) N2, H2, CO2, Cl2, O2.
DẠNG 2: Nhận biết chỉ bằng thuốc thử quy định
12


a) Phương pháp
Đối với dạng này, nếu đề bài không yêu cầu sử dụng thuốc thử cho trước thì
ta chọn thuốc thử sao cho có thể phân biệt được nhiều chất nhất. Nếu đề bài yêu
cầu thuốc thử thì ta sử dụng thuốc thử đó trước.
Khi đã sử dụng hết lượng thuốc thử cho phép ta sử dụng chất vừa nhận được
hoặc sản phẩm của chất sau phản ứng nào đó làm thuốc thử để phân biệt các
chất còn lại.
b) Các ví dụ cụ thể:
Ví dụ 1: Nhận biết các dung dịch sau chỉ bằng quỳ tím:NaOH, H 2SO4, BaCl2,
NaCl
Sơ đồ nhận biết:
NaOH, H2SO4, BaCl2, NaCl
+ Quỳ tím
Hóa đỏ là H2SO4


Không đổi màu: NaCl, BaCl2

Hóa xanh: NaOH

+ H2SO4
BaCl2↓ trắng

NaCl

PTHH: BaCl2 + H2SO4 BaSO4 + 2HCl
Ví dụ 2: Chỉ dùng thêm H2O và CO2 hãy nêu cách phân biệt 5 chất bột màu trắng
đựng riêng biệt sau : NaCl, Na2CO3, Na2SO4, BaCO3 và BaSO4. ( trích đề thi
HSG Thiệu Hóa năm học 2015- 2016)
Hướng dẫn giải:
- Lấy mỗi chất một ít làm mẫu thử, đánh số thứ tự
- Cho H2O vào các mẫu thử trên. Mẫu thử nào tan là: NaCl, Na2CO3, Na2SO4
( nhóm A). Mẫu thử nào không tan là: BaCO3, BaSO4 ( nhóm B).
- Sục khí CO2 dư vào nhóm B (BaCO3, BaSO4 trong nước), kết tủa nào tan là
BaCO3, không tan là BaSO4. PTHH: BaCO3 + CO2 + H2O Ba(HCO3)2
- Lấy dung dịch Ba(HCO3)2 cho tác dụng với mẫu thứ 3 dd còn lại, dd nào không
có kết tủa là NaCl, dd nào có kết tủa là Na2CO3 và Na2SO4.
Ba(HCO3)2 + Na2CO3
BaCO3 + 2NaHCO3
Ba(HCO3)2 + Na2SO4
BaSO4 + 2NaHCO3
13


- Sục khí CO2 dư vào 2 kết tủa vừa tạo thành trong nước, kết tủa nào tan là
BaCO3 => dd ban đầu là Na2CO3. Kết tủa nào không tan là BaSO4 => dd ban đầu

là Na2SO4. PTHH: BaCO3 + CO2 + H2O Ba(HCO3)2
Ví dụ 3: Cho các oxit kim loại sau: K 2O, Al2O3, CaO, MgO. Chỉ được dùng thêm
một hóa chất hãy nhận biết các oxit trên.
Hướng dẫn giải:
Lấy mỗi chất một ít làm thí nghiệm, đánh số thứ tự
Cho H2O vào các oxit kim loại tên. Mẫu nào tan có hiện tượng vẫn đục là CaO.
PTHH: CaO + H2O Ca(OH)2
Mẫu nào tan là K2O: PTHH: K2O + H2O 2KOH
Mẫu không tan là MgO, Al2O3.
Dùng dd KOH vừa tạo ra ở trên lần lượt cho vào 2 mẫu không tan ở trên mẫu nào
tan ra là Al2O3 : PTHH: Al2O3 + 2KOH 2KAlO2 + H2O
Mẫu còn lại không tan là MgO
c) Bài tập vận dụng:
Bài 1: Có 4 lọ đựng 4 dung dịch không màu: NaCl, Ba(OH) 2, NaOH và Na2SO4.
Chỉ dùng quỳ tím, làm thế nào nhận biết dung dịch dựng trong mỗi lọ bằng
phương pháp hóa học? Viết PTHH.
Bài 2: Nhận biết các chất sau chỉ bằng quỳ tím: Na 2SO4, NaOH, BaCl2, HCl,
AgNO3, MgCl2.
Bài 3. Có 5 chất rắn: BaCl2, Na2SO4, CaCO3, Na2CO3, Na2SO4.2H2O đựng trong
năm lọ riêng biệt. Hãy tự chọn 2 chất để làm thuốc thử để nhận biết các chất rắn
trong mỗi lọ. (Trích đề thi học sinh giỏi Tỉnh Thanh Hóa 2006-2007)
DẠNG 3: Nhận biết không dùng bất kỳ hóa chất nào khác
a) Phương pháp
Với dạng bài này để phân biệt thì bắt buộc phải lấy lần lượt từng hoá chất trong
đề bài cho phản ứng với nhau từng đôi một.
- Kẻ bảng phản ứng và dựa vào bảng để xác định những chất đã nhận biết được
- Trong trường hợp kẻ bảng không phân biệt được hết các chất thì ta dùng chất
đã nhận biết được hoặc sản phẩm của chất đó sau phản ứng nào đó làm thuốc
thử
Ngoài ra ta còn có thể đun nóng các chất nếu các chất đó phân huỷ để nhận biết

14


b) Các ví dụ cụ thể:
Ví dụ 1 : Không dùng hóa chất, hãy nhận biết các dung dịch riêng biệt sau: HCl,
K2CO3, Ba(NO3)2
Hướng dẫn giải
Lần lượt cho một mẫu thử tác dụng với hai mẫu còn lại ta có bảng sau:
Chất nhỏ
HCl
K2CO3
Ba(NO3)2
Mẩu thử
�CO2
HCl
�CO2
K2CO3
BaCO3↓
Ba(NO3)2
BaCO3↓
Dựa vào bẳng trên ta thấy có một mẫu thử đổ vào tất cả các mẫu thử còn lại thấy
có một kết tủa và một chất khí, mẫu thử đó là K2CO3 .
Mẫu nào đổ vào các mẫu còn lại có một khí, mẫu đó là HCl.
Mẫu nào đổ vào các mẫu còn lại có một chất kết tủa, mẫu đó là Ba(NO3)2
Các PTHH xảy ra:

2HCl +

K2CO3 2KCl + H2O + CO2↑


K2CO3 + Ba(NO3)2 2KNO3 + BaCO3↓
Ví dụ 2: Không dùng thêm thuốc thử nào khác, hãy phân biệt các dung dịch:
MgCl2, NaOH, NH4Cl, BaCl2, H2SO4 [7].
Hướng dẫn giải:
+ Đánh số thứ tự 5 lọ dung dịch cần nhận biết
+ Lấy mỗi lọ dung dịch một ít ra ống nghiệm đã được đánh cùng số làm mẫu thử
+ Nhỏ 1 dung dịch vào mẫu thử của 4 dung dịch còn lại.
Sau khi hoàn tất 5 lần thí nghiệm ta được bảng sau đây:
Chất nhỏ
Mẫu thử
MgCl2
NaOH
NH4Cl
BaCl2
H2SO4
Kết luận

MgCl2

NaOH

NH4Cl

BaCl2

H2SO4


Mg(OH)2↓





Mg(OH)2↓


NH3 ↑ khai











BaSO4 ↓

1 ↑ khai

1 ↓ trắng 1 ↓ trắng

1 ↓ trắng

NH3 ↑ khai


1 ↓ trắng +

1 ↑ khai

BaSO4 ↓

15


Từ bảng trên ta thấy khi dùng 1 dung dịch nhỏ vào mẫu thử các dung dịch còn
lại:
+ Nếu tạo được 1 ↓ trắng + 1 ↑ khai thì dung dịch nhỏ vào là NaOH. Mẫu thử tạo
được khí mùi khai bay ra là NH4Cl
+ Còn lại 3 dung dịch là MgCl2, BaCl2, và H2SO4 đều cho 1 lần ↓
+ Cho NaOH vào 3 dung dịch trên dung dịch nào tạo kết tủa là MgCl2.
+ Dùng kết tủa Mg(OH)2 ( là sản phẩm thu được khi nhỏ NaOH vào MgCl 2 cho
vào 2 mẫu thử còn lại. Mẫu nào hoà tan được ↓ này là H2SO4.
Dung dịch còn lại là BaCl2
Phương trình: 2 NaOH + MgCl2
2NaCl + Mg(OH)2
NaOH + NH4Cl
NaCl + NH3 + H2O
BaCl2 + H2SO4 BaSO4 + 2HCl
Mg(OH)2 + H2SO4 MgSO4 + 2H2O
c) Bài tập vận dụng
Bài 1: Không dùng thêm thuốc thử khác, hãy nhận biết các dung dịch đựng trong
các lọ riêng lẻ mất nhãn: NaCl, H2SO4, CuSO4, BaCl2, NaOH.
Bài 2:Không dùng thêm hóa chất nào khác hãy phân biệt các dung dich sau :
NaHCO3, NaCl, CaCl2, Na2CO3.
* * Nhận biết các chất trong hỗn hợp
a) Phương pháp:
Dựa vào dấu hiệu riêng biệt của các hỗn hợp, dấu hiệu đó sẽ được dễ dàng phát

hiện dựa trên tính chất hóa học của từng chất trong thành phần của hỗn hợp.
(dạng bài tập này thường dùng cho ôn thi học sinh giỏi THCS và thi vào các
trường chuyên, lớp chọn)
b) Các ví dụ cụ thể:
Ví dụ 1: Trình bày phương pháp hóa học để nhận biết các hỗn hợp sau: Al và
Al2O3; Fe và Fe2O3; FeO và Fe2O3.
Hướng dẫn giải
Lấy mỗi chất một ít làm mẫu thử, đánh số thứ tự
Cho dd NaOH lần lượt vào các mẫu thử trên. Mẫu thử nào có chất rắn tan ra có
sủi bọt khí là hỗn hợp Al và Al2O3, hai mẫu còn lại chất rắn không tan
PTHH:
2Al + 2 H2O + 2 NaOH 2NaAlO2 + 3H2
Al2O3 + 2NaOH 2NaAlO2 + H2O

16


Hai mẫu còn lại lần lượt cho tác dụng với dd HCl. Mẫu nào tan có sủi bọt khí là
Fe và Fe2O3. Mẫu nào tan không có sủi bọt khí là Fe2O3 và FeO
PTHH:
Fe + 2HCl FeCl2 + H2
FeO + 2HCl FeCl2 + H2O
Fe2O3 + 6HCl 2FeCl3 + 3H2O
Ví dụ 2: Làm thế nào để nhận biết sự có mặt của mỗi khí trong hỗn hợp gồm CO,
CO2, SO3 bằng phương pháp hóa học. Viết PTHH
Hướng dẫn giải
Dẫn hỗn hợp khí qua dung dịch BaCl2, nếu có kết tủa trắng thì nhận được SO3
SO3 + H2O + BaCl2 2HCl + BaSO4
Tiếp tục dẫn hai khí còn lại qua nước vôi trong dư, nếu vẫn đục thì nhận ra được
khí CO2 PTHH: CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O

Khí còn lại không hấp thụ đem dẫn qua CuO nung nóng thấy CuO từ mầu đen
t0

� Cu + CO2
sang mầu đỏ PTHH: CuO + CO ��
Hấp thụ sản phẩm bằng nước vôi trong dư, nếu vẫn đục thì đó là CO
c) Bài tập áp dụng
Bài 1: Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết hỗn hợp các chất sau:
( Fe + Fe2O3) ; ( Fe + FeO) ; ( FeO + Fe2O3).
Bài 2: Trong một bình chứa hỗn hợp khí CO, CO 2, SO3, SO2 và H2. Trình bày
phương pháp hóa học để nhận biết từng khí.
Bài 3: Trong một dung dịch có chứa các ion Ca2+, Mg2+, SO42-, Na+, Cl-. Bằng phản
ứng hóa học và hiện tượng nào chứng tỏ sự có mặt các ion này trong dung dịch [10].
2.4. Hiệu quả kinh nghiệm sau khi áp dụng các giải pháp
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào giảng dạy cho học sinh
khối 9 ở trường THCS Lê Đình Kiên. Khảo sát kết quả ở cuối năm học 20162017:

Lớp
9A
9B
Tổn
g

Tổng
số
HS
22
25

Giỏi


47

Khá

TB

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


5
2

19,2
8,0

10
5

42,3
20,0

7
17

38,5
68,0

0
1

0
4,0

0
0

0
0


7

14,9

15

31,9

24

51,1

1

2,1

0

0

17


Từ kết quả trên so với kết quả ban đầu cho thấy: Số học sinh biết sử dụng và
thành thạo phân loại cũng như phương pháp giải từng loại của bài tập nhận biết
hóa vô cơ tăng lên rõ rệt.
Thông qua việc đưa ra các dạng bài tập nhận biết hóa vô cơ khác nhau có sử
dụng các phương pháp trên đã rèn được cho học sinh thành thạo các kỹ năng:
�Biết cách phân loại thành thạo từng dạng của bài tập nhận biết phù hợp

với đề bài và tìm ra mối liên hệ giữa chúng khi giải.
�Tự tiến hành các bước và thành thạo các bước giải của bài tập nhận biết
cũng như có được phương pháp giải phù hợp với từng dạng.
�Đặc biệt, các em được khắc sâu thêm phần kiến thức về lý thuyết, cách
viết các phản ứng hóa học và những tính chất đặc trưng riêng biệt của từng chất
rồi so sánh tìm ra cách khác biệt nhất để nhận biết từng chất.
�Rèn luyện thêm kỹ năng tư duy cũng như giúp cho các em nhận biết được
các chất xung quanh mình với rất nhiều ứng dụng thực tế và các em có thể vận
dụng được. Đặc biệt là đối với một số em có xu hướng học trội môn Hoá. Học
sinh đã có thể tự khẳng định được bản thân, nhận biết được giá trị to lớn của hóa
học. Từ đây giúp các em yêu thích bộ môn hơn. Do vậy kết quả học tập của các
em ngày càng tiến bộ. Đó cũng chính là hiệu quả, là mục đích mà khi nghiên cứu,
áp dụng đề tài này đem lại.
3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.
- Kết luận: Sau khi nghiên cứu xong sáng kiến kinh nghiệm tôi rút ra được:
1) Rèn kỹ năng giải bài tập nhận biết cũng như bất kỳ phương pháp nào cho học
sinh thì các em cần phải được luyện tập nhiều lần ở nhiều dạng bài tập khác nhau.
2) Muốn rèn kỹ năng giải cho hiệu quả thì giáo viên phải cho học sinh nắm
vững lý thuyết về các tính chất vật lý cũng như hóa học của từng chất từ đó so
sánh tìm ra tính chất đặc trưng nhất của từng chất để nhận biết.
3) Phân dạng và đưa ra được hệ thống bài tập phù hợp: Từ cách áp dụng
đơn giản trực tiếp đến đòi hỏi phải tư duy suy luận để tìm ra mối liên hệ giữa các
dữ kiện đề bài, qua đó đưa ra cách giải phù hợp.
4) Khẳng định được giá trị thiết thực khi áp dụng các phương pháp này :
+ Vận dụng các phương pháp này vào từng dạng bài tập một cách dễ hiểu,
ngắn gọn đỡ tốn thời gian.

18



+ Với bảng dấu hiệu và phương pháp thì có thể áp dụng một cách nhanh
chóng và nhẹ nhàng bài tập nhận biết. Bằng cách vạch ra bản đồ tư duy học sinh
có thể hình dung bài làm và nhớ rất lâu các bài đã gặp.
+ Dễ dàng nhận thấy rằng: Với một bài toán Hoá có thể có nhiều cách giải
khác nhau. Việc tìm ra cách giải tối ưu nhất giúp các em phát huy khả năng tư duy
sáng tạo. Đây cũng chính là nhiệm vụ của người thầy giáo trong quá trình giảng
dạy.
* Bài học kinh nghiệm :
+ Giáo viên phải chuẩn bị thật kỹ nội dung cho mỗi dạng bài tập cần bồi
dưỡng cho HS, xây dựng được phương pháp giải các dạng bài toán đó.
+ Việc hình thành các kỹ năng giải các dạng bài toán nêu trong đề tài phải
được thực hiện theo hướng đảm bảo tính kế thừa và phát triển. Tôi thường bắt đầu
từ một bài tập mẫu, hướng dẫn phân tích đề bài để học sinh xác định hướng giải và
tự giải, từ đó các em có thể rút ra phương pháp chung để giải các bài toán cùng
loại. Sau đó tôi tổ chức cho HS giải bài tập tương tự mẫu; phát triển vượt mẫu và
cuối cùng nêu ra các bài tập tổng hợp. Cách làm này giúp cho giáo viên dễ dàng
phát hiện sai lầm trong nhận thức của học sinh, giúp học sinh hiểu lý thuyết sâu
sắc.
+ Mỗi dạng bài toán tôi đều xây dựng phương pháp giải, nhằm giúp các em dễ
dàng nhận dạng và vận dụng các kiến thức, kỹ năng một cách chính xác; hạn chế
được những nhầm lẫn có thể xảy ra trong cách nghĩ và cách làm của HS. Sau mỗi
dạng tôi luôn chú trọng đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả, sửa chữa rút kinh
nghiệm và nhấn mạnh những sai sót mà HS thường mắc phải.
+ Trong quá trình giảng dạy bộ môn luôn có sự liên hệ thực tế để kích thích sự
ham hiểu biết của học sinh.
- Đề xuất: Để nâng cao được kết qủa dạy và học trong nhà trường. Bản thân tôi
xin được có một số đề nghị lên ban lãnh đạo, phòng giáo dục đào tạo và cơ quan
có thẩm quyền như sau :
1. Phòng Giáo dục và Đào tạo nên đưa về trường những sáng kiến kinh
nghiệm đã được áp dụng thành công ở một số trường của một số giáo viên để các

giáo viên trường bạn tham khảo, rút kinh nghiệm cũng như nâng cao tay nghề của
mình.
- Phòng cần tổ chức cho những buổi tham gia chuyên đề có chiều sâu hơn,
không tham lam kiến thức mà đi vào cụ thể từng tiết dạy, từng loại bài, cử một số
19


giáo viên giỏi, giáo viên có tay nghề xây dựng giáo án rồi tổ chức dạy để các giáo
viên khác học tập, rút kinh nghiệm, như vậy hiệu quả tốt hơn.
2. Nhà trường nên tổ chức cho học sinh các buổi ngoại khoá nói về Hoá học
với cuộc sống con người và những ứng dụng của Hoá học trên thế giới. Từ đó
khuyến khích học sinh tham gia vào nghiên cứu khoa học, áp dụng những điều đã
học vào thực tiễn.
Trên đây là một số giải pháp tôi đã áp dụng trong quá trình thực hiện đề tài,
vì thời gian áp dụng chưa nhiều và là giáo viên còn ít tuổi nghề nên không tránh
khỏi những thiếu sót. Mong sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp và các tổ
chức có liên quan .
Tôi xin chân thành cảm ơn!.
Yên Định, ngày 6 tháng 4 năm2018
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ:

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện:
Lê Xuân Long

20


PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HUYỆN YÊN ĐỊNH

TRƯỜNG THCS LÊ ĐÌNH KIÊN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ KINH NGHIỆM RÈN LUYỆN KỸ NĂNG PHÂN
DẠNG VÀ GIẢI BÀI TẬP NHẬN BIẾT CÁC HỢP CHẤT VÔ
CƠ ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY CHO
HỌC SINH LỚP 9 Ở TRƯỜNG THCS LÊ ĐÌNH KIÊN

Người thực hiện: Lê Xuân Long
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Lê Đình
Kiên
Tổ: KH Tự nhiên

21



×