Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

quy trình công nghệ sản xuất Insulin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.02 KB, 32 trang )

Tiểu luận Công nghệ sinh học Quy trình công nghệ sản
xuất Insulin
L I NÓI Đ UỜ Ầ
Có thể nói thế kỉ 21 là thế kỉ của công nghệ sinh học, thế kỉ ứng dụng
ngày càng nhiều khoa học công nghệ . Nó không chỉ có ý nghĩa cách mạng hoá
đối với sự phát triển sinh học, mà còn tạo quyền lực to lớn cho con người trong
việc cải tạo sinh giới và bản thân mình. Công nghệ sinh học đã được phát triển và
ứng dụng từ rất lâu. Tuy nhiên công nghệ sinh học chỉ thực sự phát triển từ thập
niên 70 của thế kỉ XX, cùng với sự ra đời và hỗ trợ của của các ngành khoa học
khác, đặc biệt công nghệ thông tin.Từ đó cho đến nay công nghệ sinh học đã phát
triển như vũ bão và rất xứng đáng được mang danh cho thế kỉ mới: Thế kỉ công
nghệ sinh học!
Công nghệ sinh học là gì?
Công nghệ sinh học là công nghệ sử dụng các hệ thống sinh học, các tế bào
sinh vật, động vật, thực vật và các dẫn xuất của chúng để tạo ra các sản phẩm cải
biến hoặc các quá trình chuyên hóa phục vụ lợi ích con người.
Công nghệ sinh học là một ngành khoa học quan trọng, đang phát triển
trên cơ sở các kĩ thuật mới mẻ: kĩ thuật di truyền, kĩ thuật dung hợp tế bào; kĩ
thuật nuôi cấy mô; kĩ thuật nuôi cấy tế bào; kĩ thuật cấy chuyển phôi….Những
thành tựu này đang chuẩn bị cho một cuộc cách mạng sinh học trong các ngành
kinh tế-kĩ thuật.
Công nghệ vi sinh được coi là một trong những ngành mũi nhọn của công
nghệ sinh học, có tác động to lớn đến đời sống con người do việc sử dụng vi sinh
vật để tạo ra hàng loạt các sản phẩm như rượu, bia, axit hữu cơ, axit amin, các
chất điều vị, dung môi hữu cơ, vitamin, kháng sinh, vacxin…. Công nghệ vi sinh
còn được sử dụng để xử lý phế thải và làm sạch môi trường…. Vi sinh vật đã trở
thành công cụ chuyển gen lý tưởng mà giá trị của nó là cùng một công cụ nhưng
có thể tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao và giá thành rẻ.
Công nghệ sản xuất Insulin là một trong những công nghệ ứng dụng công
nghệ sinh học vi sinh trong sản xuất hợp chất có hoạt tính sinh học cao. Insulin là
một dạng hoocmon điều chỉnh lượng đường trong máu người và động vật, thiếu


Insulin sẽ gây ra bệnh tiểu đường sau đó dẫn đến các bệnh lý khác. Cũng như
GVHD: TS Tr n Văn Lầ ư - 1 - HVTH: Trần Thị Kim Phượng
Tiểu luận Công nghệ sinh học Quy trình công nghệ sản
xuất Insulin
Insulin, các chất có hoạt tính sinh học cao như Interferon, hoocmon sinh trưởng
người( HGH), somatostatin …rất cần thiết cho việc phòng chống và chữa bệnh
cho người. Thông thường các hợp chất có hoạt tính sinh học như trên được tổng
hợp với một lượng nhỏ trong tế bào của cơ thể người và động vật bình thường.
Một số người thiếu hụt các hợp chất trên đã gây ra các bệnh lý và cần điều trị bổ
sung vào cơ thể. Ngày nay người ta đã sản xuất các hợp chất có hoạt tính sinh
học bằng công nghệ di truyền với số lượng lớn, tinh sạch và có tính an toàn cao.
Ý nghĩa đó, công đầu là của ngành công nghệ sinh học nói chung, công nghệ vi
sinh nói riêng.
Với lý do đó, tôi đã chọn đề tài : “ Quy trình công nghệ sản xuất Insulin”
để làm rõ vấn đề trên.
Vì thời gian có hạn nên chắc chắn tiểu luận này còn rất nhiều thiếu sót, rất
mong quý thầy cô và các bạn góp ý để tiểu luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin
chân thành cảm ơn.
GVHD: TS Tr n Văn Lầ ư - 2 - HVTH: Trần Thị Kim Phượng
Tiểu luận Công nghệ sinh học Quy trình công nghệ sản
xuất Insulin
N I DUNGỘ
1. INSULIN:
1.1. Sơ lược về lịch sử phát hiện Insulin
Bệnh tiểu đường từng được biết đến từ thời cổ đại. Những tài liệu cổ của
người Ai Cập từ 1.500 năm trước Công nguyên đã mô tả một bệnh suy mòn với
tình trạng nước tiểu của người bệnh có vị ngọt. Từ những năm 1850 trở đi, các
cuộc khám nghiệm tử thi trên bệnh nhân bị bệnh tiểu đường đã gợi ý, bệnh xuất
hiện là do tuyến tụy không bảo đảm được chức năng bình thường. Nhiều bác sĩ
cho rằng các tế bào biệt hóa, được gọi là tiểu đảo Langerhan, sản sinh ra một hóa

chất giúp cơ thể điều hòa nồng độ đường trong máu. Bệnh tiểu đường xuất hiện
khi hóa chất này không được sản sinh.
Năm 1922, Fred Banting và Charles Best thuộc Đại học Tổng hợp Toronto
(Canada) thông báo họ đã tìm ra insulin và ứng dụng thành công chất này trong
điều trị bệnh tiểu đường ở người. Vào thời điểm đó, người bị bệnh tiểu đường
phải vật lộn với căn bệnh để tồn tại và chưa có biện pháp điều trị hiệu quả nào.
Bệnh nhân nhanh chóng trở thành những bộ xương di động và thường chết sớm
do bị sút cân nghiêm trọng.
Banting và Best đã cắt bỏ tuyến tụy của những chú chó, và hậu quả là
chúng bị tiểu đường (thử nghiệm này nghe có vẻ tàn nhẫn, nhưng đã giúp cứu
sống hàng triệu con người). Họ đã cố gắng tinh chế ra một hoóc môn hóa học từ
tụy và chiết xuất nhiều thành phần từ tiểu đảo Langerhan. Sau đó, những chất này
GVHD: TS Tr n Văn Lầ ư - 3 - HVTH: Trần Thị Kim Phượng
H1 - Loại thuốc trị tiểu đường
được 2 nhà sinh lý học người
Canada là Fred Banting và
Charles Best tìm ra năm 1922.
Quá trình nghiên cứu sản xuất
insulin có sự đóng góp rất quan
trọng của các chú chó.
Tiểu luận Công nghệ sinh học Quy trình công nghệ sản
xuất Insulin
được tiêm vào chó bị bệnh tiểu đường để thử nghiệm và họ nhận thấy bệnh tiểu
đường đã bị đẩy lùi.
Ban đầu, thuốc tiêm lẫn nhiều tạp chất và thường gây những tai biến nguy
hiểm. Một đội ngũ các nhà khoa học đã phối hợp nghiên cứu và tạo ra được tinh
chất chiết xuất từ tiểu đảo Langerhan, bảo đảm đủ độ tinh khiết để thử nghiệm
trên người bệnh. Vào tháng 5 năm 1922, Leonard Thompson, 14 tuổi, đã được
điều trị thành công ở Bệnh viện Toronto bằng tinh chất này (được gọi là insulin).
Năm 1928, Oskar Wintersteiner đã chứng minh rằng insulin là một protein.Tin

tức về sự thành công của Banting và Best đã nhanh chóng lan rộng và ngay sau
đó phòng thí nghiệm của họ đã không thể đáp ứng đủ nhu cầu về loại thần dược
mới này.
Quy trình sản xuất thương mại insulin bắt đầu bằng việc chiết suất chất này
từ tụy của bò và lợn thịt (hiện vẫn là nguồn insulin quan trọng đối với y học).
Quá trình biến đổi hóa học đã làm cho insulin này giống với hoóc môn của người
và cũng tạo cho nó những đặc tính thuận tiện hơn cho việc sử dụng. Ban đầu,
insulin được tiêm 3-4 lần/ngày trước bữa ăn. Sau đó, loại insulin có tác dụng kéo
dài được ra đời, vì vậy số lần tiêm đã giảm xuống.
Năm 1955, Frederick Sanger, người đoạt giải thưởng Nobel, đã tìm ra
chuỗi axit amin của insulin người. Điều này đã cho phép các nhà khoa học tạo ra
một gene insulin, dùng để tạo ra chủng vi khuẩn biến đổi di truyền có khả năng
sản sinh ra số lượng lớn insulin với độ tinh khiết cao.
Ngày nay, chúng ta đều biết rằng insulin giúp các tế bào của cơ thể hấp thu
đường từ thức ăn đã được tiêu hóa. Gan có vai trò đặc biệt quan trọng trong quy
trình điều hòa nồng độ đường máu của cơ thể. Insulin giúp cho gan có thể tiếp
nhận đường (glucose) sau bữa ăn và lưu trữ dưới dạng glycogen. Glycogen sau
đó sẽ được chuyển hóa thành glucose và trở lại máu khi nồng độ đường máu bắt
đầu giảm.
1965, người ta đã tổng hợp nhân tạo hai chuỗi polipepetit A và B rồi tạo ra
Insulin nhân tạo nhưng giá thành quá đắt.
Năm 1978, lần đầu tiên Insulin được tổng hợp nhờ vi khuẩn E.Coli bằng
công nghệ di truyền. Người ta đã tạo ra các dòng plasmic tái tổ hợp bằng cách
gắn các đoạn gen tổng hợp chuỗi polipeptit A và B vào các vật chất di truyền của
GVHD: TS Tr n Văn Lầ ư - 4 - HVTH: Trần Thị Kim Phượng
Tiểu luận Công nghệ sinh học Quy trình công nghệ sản
xuất Insulin
tế bào E.Coli , sau đó gắn hai loại chuỗi polipeptit với nhau tạo ra phân tử Insulin
có hoạt tính dùng trong chữa bệnh
Từ năm 1982, Insulin sản xuất bằng công nghệ gen đã trở thành thương

phẩm.
1.2. Cấu trúc Insulin:
Insulin là một hoocmon protein do các tế bào tuyến tụy beta của đảo
Langerhans sinh ra.
Phân tử Insulin tương đối nhỏ, có khối lượng khoãng 6000 Dalton, được
cấu tạo bởi hai chuỗi polipeptit A và B. Các chuỗi A và B liên kết nhau bằng cầu
nối disulfua, ngoài ra còn có một cầu nối disulfua nằm trong chuỗi A.
Ở hầu hết các loài, chuỗi A gồm 21 axitamin còn chuỗi B gồm 30
axitamin. Mặc dù trình tự các aaxitamin khác nhau giữa các loài nhưng một số
đoạn nhất định của phân tử có tính bảo tồn cao, các đoạn đó có chứa 3 cầu nối
disulfua, cả hai đầu của chuỗi A và các nhánh bên của đầu COOH của chuỗi B.
Sự tương đồng trong tình tự axitamin dẫn đến cấu trúc 3 chiều của Insulin ở các
loài khác nhau rất giống nhau. Insulin chiết rút từ động vật có hoạt tính sinh học
cao hơn các loài khác
Các phân tử Insulin có xu hướng tạo thành dạng dime trong dung dịch do
hình thành các liên kết H giữa các đầu COOH của các chuỗi B. Ngoài ra, khi có
mặt ion kẽm, các dime insulin liên kết tạo thành hexame. Các mối tương tác này
có ý nghĩa rất quan trọng trong điều trị. Dạng monome và dime dễ dàng khuếch
tán vào trong máu, trong khi đó dạng hexame khuếch tán rất kém. Do đó, sự hấp
thụ các thuốc chứa hàm lượng hexame cao thường bị chậm và ngừng hẳn. Vấn đề
này đã thúc đẩy sự ra đời của một số loại chất insulin giả tái tổ hợp. Loại chất
đầu tiên như thế được bán trên thị trường là insulin lispro, phân tử chất này có
trật tự lisin và prolin trên đầu COOH của chuỗi B bị đảo ngược, làm giảm khả
năng hình thành dạng dime và hexame.
Insulin ban đầu được tổng hợp ở dạng “preproinsulin” (tiền insulin) trên
ribosome trong tế bào beta trong đảo Langerhans của tuyến tụy. Preproinsulin là
một phân tử dạng thẳng bao gồm: một peptide tín hiệu chứa 24 acid amin (SP),
chuỗi B, peptide C với 31 acid amin (C) và chuỗi A nối với nhau theo thứ tự SP-
B-C-A. Khi vận chuyển qua lưới nội chất, peptide tín hiệu bị phân cắt tạo ra
GVHD: TS Tr n Văn Lầ ư - 5 - HVTH: Trần Thị Kim Phượng

Tiểu luận Công nghệ sinh học Quy trình công nghệ sản
xuất Insulin
proinsulin (B-C-A). Proinsulin hình thành cầu nối disulfur trong lưới nội chất,
hình thành cấu trúc bậc ba. Proinsulin bị phân cắt bởi enzyme PC1/3 tại liên kết
giữa chuỗi B và peptide C và sau đó bị phân cắt bởi enzyme PC2 ngay vị trí liên
kết giữa chuỗi A và peptide C. Hai acid amin đầu N của peptide nối với đầu C
của chuỗi B khi bị phân cắt bởi PC1/3 sẽ được phân cắt ra khỏi chuỗi B bởi
enzyme carboxypeptidase H. Kết quả cuối cùng là tạo thành insulin.

H.2 – Cấu trúc phân tử Insulin
1.3. Vai trò của Insulin:
Insulin là một trong những hoocmon điều hòa nồng độ Glucose trong
máu. Chức năng cân bằng nội môi và năng lượng sinh học này cực kỳ quan trọng
bởi vì Glucose là nguồn nguyên liệu chính của hô hấp tế bào và nguồn khung
Cacbon quyết định cần cho tổng hợp các chất hữu cơ. Cân bằng trao đổi chất phụ
GVHD: TS Tr n Văn Lầ ư - 6 - HVTH: Trần Thị Kim Phượng
Tiểu luận Công nghệ sinh học Quy trình công nghệ sản
xuất Insulin
thuộc vào việc duy trì Glucose máu ở gần một điểm ổn định,khoãng 90mg/ml ở
người ( Theo Campbell)
1.3.1. Insulin và trao đổi Hidratcacbon:
Glucose được giải phóng từ tinh bột, saccarose….nhờ thủy phân khi tiêu
hóa thức ăn, sau đó được hấp thụ vào máu ở ruột non. Nồng độ Glucose cao
trong máu kích hoạt sự giải phóng Insulin và Insulin hoạt động trong các tế bào
khắp cơ thể nhằm thscđẩy sự hấp thụ, sử dụng và dự trữ Glucose. Tác động của
Insulin lên trao đổi Glucose thay đổi tùy theo mô đích.
Các phân tử Insulin tuần hoàn theo dòng máu cho tới khi chúng gắn vào thụ
thể của chúng trên màng tế bào. Khi đó, phức hợp thụ thể -Insulin khởi phát một
chuỗi truyền tín hiệumang thông tin được phát ra từ Insulin : chuyển glucose ra
khỏi huyết tương.


H 3 – Insulin gắn với thụ thể trên màng tế bào và tuần hoàn trong máu
Trong một loạt các đáp ứng tế bào do sự hoạt hóa Insulin gây ra thì bước
chìa khóa trong trao đổi chất Glucose GLUT4 glucose transporter. Nhờ sự vận
chuyển thuận lợi glucose vào trong các tế bào, các GLUT4 đã loại glucose ra
khỏi dòng máu một cách hiệu quả. Những thay đổi như vậy kéo dài từ vài phút
đến vài giờ. GLUT4 có mặt trên màng tế bào của nhiều loại mô trong cơ thể như
mô cơ xương( đốt cháy Glucose làm năng lượng), mô mỡ ( chuyển glucose thành
tryglyxerit để dự trữ) và mô gan.
GVHD: TS Tr n Văn Lầ ư - 7 - HVTH: Trần Thị Kim Phượng
Tiểu luận Công nghệ sinh học Quy trình công nghệ sản
xuất Insulin
Insulin thúc đẩy gan dự trữ Glucose để hình thành Glycogen. Phần lớn
Glucose được hấp thụ ngay tại ruột non vào các tế bào gan, chuyển hóa thành
chất dự trữ glycogen. Insulin có nhiều tác động trong gan thúc đẩy sinh tổng hợp
glycogen. Đầu tiên nó hoạt hóa enzym hexokinaza, chất này photphorin hóa
glucose, nhờ đó glucose bị bẩy vào trong tế bào. Insulin còn ức chế hoạt động
của Glucose-6-phosphatase. Insulin cũng hoạt hóa nhiều enzym liên quan trực
tiếp đến sinh tổng hợp glycogen, bao gồm phosphofructokinase và glucogen
syntase. Khi không có mặt Insulin, tổng hợp Glycogen trong gan dừng lại và các
enzym chịu trách nhiệm phân hủy Glycogen sẽ hoạt động.
H.4 – Insulin điều hòa lượng glucose trong máu
Vì Insulin ngăn cản mức độ tăng quá cao của đường máu nên không được
phép có quá nhiều Insulin. Một bước trong kiểm soát mức độ Insulin là enzym
Insulinnase ( được tìm thấy trong gan và thận ) phân hủy Insulin đang tuần hoàn
trong máu, làm cho hoocmon này phân hủy với thời gian bán rã khoãng 6 phút.
Quá trình này bảo đảm mức độ Insulin lưu hành trong máu được điều chỉnh và
mức độ glucose máu không giảm xuống thấp đến mức nguy hiểm.
1.3.2. Insulin và trao đổi lipit:
Insulin có tác động quan trọng lên quá trình trao đổi lipit. Các tác động đó

bao gồm:
GVHD: TS Tr n Văn Lầ ư - 8 - HVTH: Trần Thị Kim Phượng
Tiểu luận Công nghệ sinh học Quy trình công nghệ sản
xuất Insulin
1.3.2.1. Insulin thúc đẩy sinh tổng hợp axit béo trong gan: Khi lượng
Glycogen tích tụ trong gan quá cao ( > 5% khối lượng thô của gan) thì quá trình
tổng hợp bị ức chế. Khi gan bão hòa Glycogen thì bất kỳ lượng Glucose nào
được hấp thụ thêm vào tế bào gan đều phải chuyển sang con đường tổng hợp axit
béo, sau đó được vận chuyển ra khỏi gan dưới dạng lipoprotein. Các lipoprotein
đi vào vòng tuần hoàn, cung cấp các axit béo tự do cho các mô, như mô mỡ ( tế
bào tạo mỡ) để tổng hợp triglyxerit.
1.3.2.2. Insulin ức chế phân hủy chất béo trong mô mỡ: Bằng cách ức chế
quá trình thủy phân triglyxerit thành glyxerol và axit béo tự do. Enzim nhạy cảm
với hoocmon này trở nên hoạt động khi được photphorin hóa. Insulin ngăn cản
quá trình này khi nó kết hợp với các thụ thể trên màng tế bào, làm tăng sự tích tụ
glyxerit trong các tế bào mỡ.
1.3.3. Insulin và các tác động khác:
1.4. Tổng hợp tự nhiên Insulin trong cơ thể:
Insulin được tổng hợp bởi các tế bào tuyến tụy beta. Các tế bào beta sắp
xếp thành các bó gọi là các đảo Langerhan trong tụy. insulin được tạo ra từ một
phần của một protein lớn hơn để đảm bảo sự gấp nếp đúng.
GVHD: TS Tr n Văn Lầ ư - 9 - HVTH: Trần Thị Kim Phượng
- Insulin làm tăng tính hấp thụ các
axitamin
- Insulin làm tăng tính thấm của tế
bào đối với ion Kali, Magie, photphat
vô cơ , tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình photphorin hóa và sử dụng
glucose
H5-Insulin làm tăng tính

thấm ion K, Mg và photphat
vô cơ
Tiểu luận Công nghệ sinh học Quy trình công nghệ sản
xuất Insulin
H.6 - Tổng hợp Insulin trong cơ thể
ANRm tiến hành dịch mã một protein gọi là preproinsulin. Preproinsulin
bao gồm một trình tự tín hiệu đầu amin giúp tiền chất hoocmon này đi qua màng
lưới nội chất tham gia vào quá trình sau dịch mã. Tại quá trình sau dịch mã, trình
tự tín hiệu đầu amin không cần thiết nên preproinsulin bị thủy phân tạo thành
proinsulin. Sau khi hình thành 3 cầu nối disunfua một số peptitdase sẽ phân cắt
proinsulin tạo insulin hoàn chỉnh và hoạt động.
Insulin được đóng gói và chứa trong các hạt tiết, tích tụ trong tế bào chất
cho đến khi được kích hoạt để giải phóng.
GVHD: TS Tr n Văn Lầ ư - 10 - HVTH: Trần Thị Kim
Phượng
Tiểu luận Công nghệ sinh học Quy trình công nghệ sản
xuất Insulin
H 7 – Các bước cải biến sau dịch mã của phân tử Insulin
2. KHÁI QUÁT VỀ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG:
2.1. Dịch tễ học:
Tiểu đường ( diabetes ) là bệnh rối loạn về chuyển hóa cacbohydrat, trong
đó đường trong máu không bị oxi hóa để giải phóng năng lượng mà tích tụ trong
máu ở mức cao (> 1,2g/l) gọi là tăng đường huyết.
Ở Mỹ, hằng năm có khoãng 17 triệu người ( 6%) dân số mắc bệnh tiểu
đường, gây tử vong cho 400.000 cư dân Hoa Kỳ và đứng thứ 6 trong các bệnh
gây chết người. Tiểu đường phổ biến nhất ở độ tuổi trên 45 tuổi, đối với những
người béo phì, ít hoạt động, những người có người thân bị mắc bệnh và những
người Châu Phi, Tây Ban Nha, người Mỹ bản xứ. Tỉ lệ mắc bệnh ở nữ giới cao
hơn nam.
Tại Việt Nam, trong 4 thành phố lớn Hà Nội, Huế, Thành phố Hồ Chí

Minh, Hải Phòng, tỷ lệ bệnh tiểu đường là 4%, riêng quận Hoàn Kiếm (Hà Nội)
lên tới 7%. Phần lớn người bệnh phát hiện và điều trị muộn, hệ thống dự phòng,
phát hiện bệnh sớm nhưng chưa hoàn thiện. Vì vậy, mỗi năm có trên 70% bệnh
nhân không được phát hiện và điều trị. Tỷ lệ mang bệnh tiểu đường ở lứa tuổi 30-
64 là 2,7%, vùng đồng bằng, ven biển 2,2%, miền núi 2,1%. Nếu không được
GVHD: TS Tr n Văn Lầ ư - 11 - HVTH: Trần Thị Kim
Phượng
Tiểu luận Công nghệ sinh học Quy trình công nghệ sản
xuất Insulin
phòng chống và cứu chữa kịp thời, bệnh dễ biến chứng, 44% người bệnh đái tháo
đường bị biến chứng thần kinh, 71% biến chứng về thận, 8% bị biến chứng mắt.
Hiện trên thế giới ước lượng có hơn 190 triệu người mắc bệnh tiểu đường
và số này tiếp tục tăng lên. Ước tính đến năm 2010, trên thế giới có 221 triệu
người mắc bệnh tiểu đường. Năm 2025 sẽ lên tới 330 triệu người (gần 6% dân số
toàn cầu). Tỷ lệ bệnh tăng lên ở các nước phát triển là 42%, nhưng ở các nước
đang phát triển (như Việt Nam) sẽ là 170%.
2. 2. Phân loại, nguyên nhân, triệu chứng và hướng điều trị:
Ở những bệnh nhân bị tiểu đường, hàm lượng glucose trong máu cao, làm
tăng áp lực thẩm thấu nhưng quá trình hấp thụ glucose vào máu lại yếu. Khi hàm
lượng glucose cao vượt quá ngưỡng hấp thụ của thận thì cơ quan này sẽ đào thải
glucose theo nước tiểu dẫn đến nước và ion cần thiết cho sự trao đổi chất qua
màng tế bào ra ngoài. Có hai loại tiểu đường chính:
2. 2.1. Tiểu đường typ I:
* Tiểu đường typ 1 hay còn gọi là tiểu đường phụ thuộc insulin ( IDDM-
Insulin Dependent Diabetes Mellitus).
* Triệu chứng: xuất hiện đột ngột, nhanh như ăn nhiều, uống nhiều, sút cân
nhanh, giảm thị lực, nóng tính, mệt mỏi…thường gặp ở tuổi thanh niên (< 30
tuổi), chiếm từ 10-15% số ca
* Nguyên nhân: các tế bào beta ở tuyến tụy bị phá hủy, dẫn đến thiếu hụt
tổng lượng insulin. Các tế bào này bị phá hủy có thể do nhiều nguyên nhân khác

nhau. Do bệnh tự miễn, khi cơ thể tiếp xúc hay bị nhiễm một loại virut tiềm ẩn ,
chất độc…cơ thể đáp lại bằng cách tạo kháng thể chống tác nhân gây hại đó.
Nhưng kháng nguyên virut lại giống với kháng nguyên tế bào tuyến tụy nên
kháng thể được hình thành để chống tác nhân gây hại cũng chống lại mô tuyến
tụy, gây phá hủy tế bào beta. Đây là phản ứng tự miễn. Các nhà khoa học đã xác
định được 20 gen đóng vai trò mẫn cảm với tiểu đường typ 1 , mặc dù chức năng
của nó còn đang được nghiên cứu.
Đối với hệ tiểu đường typ 1, để điều trị, chỉ cần bổ sung thêm insulin là có
thể duy trì được sự sống cho người bệnh. Đối với những bệnh nhân bị tiểu đường
typ 1 không thể kiểm soát tốt đường huyết bằng các loại thuốc uống thì sử dụng
GVHD: TS Tr n Văn Lầ ư - 12 - HVTH: Trần Thị Kim
Phượng

×