Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống đậu tương trong vụ Hè và vụ Đông năm 2017 tại huyện Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.54 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ THÚY

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU
TƯƠNG TRONG VỤ HÈ VÀ VỤ ĐÔNG NĂM
2017 TẠI TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Trung Dũng

THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 03 tháng 10 năm 2018


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực tiễn nghiên cứu đề tài, tôi luôn
nhận được sự quân tâm của cơ quan, nhà trường, sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Dương
Trung Dũng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Khoa Nông học - Trường Đại
học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện, hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thường trực Tỉnh đoàn Phú Thọ, tập thể
cán bộ Ban Đoàn kết tập hợp thanh niên Tỉnh đoàn đã tạo điều kiện giúp đỡ
cho tôi được tham gia khóa đào tạo này.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT ................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
1.1.1. Nguồn gốc cây đậu tương ....................................................................... 5
1.1.2. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương ...................................................... 5
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới và trong nước . 9
1.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới ..................... 9
1.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam .................... 18
1.2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam ......................................... 18
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam ....................................... 22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................... 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 28


iv


2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................................. 28
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu............................................................................... 28
2.2.2. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 28
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 28
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................................ 28
2.4.2. Quy trình kỹ thuật ................................................................................... 30
2.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi........................................ 31
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 35
3.1. Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Hè và vụ
Đông năm 2017 tại Phú Thọ. ........................................................................... 35
3.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống thí nghiệm......... 35
3.1.2. Một số đặc điểm hình thái của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm
vụ Hè và vụ Đông 2017 tại Phú Thọ.............................................................. 41
3.2. Một số đặc điểm hình thái của các giống đậu tương tham gia
thí nghiệm. ....................................................................................................... 47
3.2.2. Khả năng tích lũy vật chất khô của các giống đâu tương .......................... 49
3.3. Tình hình sâu bệnh hại của các giống đậu tương thí nghiệm .................. 51
3.3.1. Sâu cuốn lá ............................................................................................ 52
3.3.2. Sâu đục quả ........................................................................................... 53
3.4. Khả năng chống đổ, chống tách vỏ quả của các giống đậu tương thí nghiệm ... 53
3.4.1. Khả năng chống đổ................................................................................ 53
3.4.2. Khả năng chống tách vỏ quả ................................................................. 54
3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu tương tham
gia thí nghiệm. ................................................................................................. 55
3.5.1 Số quả chắc/cây: ..................................................................................... 56
3.5.3. Khối lượng 1000 hạt ............................................................................. 57



v

3.5.4. Năng suất của các dòng đậu tương thí nghiệm ..................................... 58
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 61
1. Kết luận ....................................................................................................... 61
2. Đề nghị ........................................................................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63


vi

DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT

BNNPTNT

: Bộ Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn

CS

: Cộng sự

CSDTL

: Chỉ số diện tích lá

CT

: Công thức


CV

: Hệ số biến động

ĐC

: Đối chứng

M1000 hạt

: Khối lượng 1000 hạt

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

LSD

: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới trong những năm
gần đây ............................................................................................................ 10
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất đậu tương của một số nước ................................. 11
đứng đầu thế giới.............................................................................................. 11
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất đậu tương của Việt Nam những năm gần đây 19
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất đậu tương trong những năm gần đây tại
Phú Thọ ........................................................................................................... 26
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống thí nghiệm .... 36
Bảng 3.2. Đặc điểm hình thái của các giống thí nghiệm ................................ 42
Bảng 3.3. Chiều cao cây của các giống đậu tương thí nghiệm................................. 45
Bảng 3.4. Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương thí nghiệm ............... 48
Bảng 3.5. Khả năng tích lũy chất khô của các giống đậu tương.................... 50
thí nghiệm........................................................................................................ 50
Bảng 3.7 Khả năng chống đổ và chống tách vỏ của các giống đậu tương thí
nghiệm............................................................................................................. 54
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương tham gia
thí nghiệm vụ Hè và vu Đông 2017 tại Phú Thọ. ........................................... 56


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ năng suất lý thuyết của các giống đậu tương thí nghiệm
vụ Hè và vụ Đông năm 2017.......................................................................... 59
Hình 3.2: Biểu đồ năng suất thực thu của các giống đậu tương thí nghiệm
vụ Hè và vụ Đông năm 2017.......................................................................... 60



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây Đậu tương tên khoa học là Glycine max (L) Merr. Là một trong số 5
loại cây trồng chính quan trọng của nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, đậu
tương là một trong những cây công nghiệp ngắn ngày rất được quan tâm và
phát triển, do đậu tương là cây trồng có giá trị dinh dưỡng, giá trị kinh tế cao và
là cây trồng có tác dụng nhiều mặt như: Cung cấp thực phẩm cho con người,
nguyên liệu công nghiệp, thức ăn cho gia súc và là cây trồng làm tăng độ phì
nhiêu cho đất (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [5].
Đậu tương là cây trồng có hàm lượng dinh dưỡng cao, trong hạt đậu
tương có chứa khoảng 40 - 50% protein, 18 - 25% lipit và 36 - 40%
hydratcacbon. Ngoài ra, trong hạt còn chứa đầy đủ và cân đối các loại axit
amin, đặc biệt là axit amin không thay thế như: Xystin, Lizin, Triptophan... ;
các loại vitamin như: PP, A, C, E, K, đặc biệt là vitamin B1 và B2 có vai trò
quan trọng đối với cơ thể con người và gia súc. (Phạm Văn Thiều, 2006) [15].
Đậu tương là cây có khả năng cải tạo và bồi dưỡng đất rất tốt, có được khả
năng này là do sự cộng sinh giữa rễ với vi khuẩn nốt sần (Rhyzobium
japonium) có khả năng cố định nitơ trong không khí làm giàu đạm cho đất. Sau
mỗi vụ trồng đậu tương đã cố định và bổ sung vào đất từ 60 - 80kg N/ha, tương
đương với 200 - 300 kg đạm sunphat.
Đối với ngành y học, đậu tương được dùng làm vị thuốc chữa bệnh giúp
tránh suy dinh dưỡng ở trẻ em, người già và có tác dụng hạn chế loãng xương
cho phụ nữ, bệnh đái tháo đường, thấp khớp.
Từ các giá trị trên của cây đậu tương, với ưu thế là cây ngắn ngày, dễ
trồng nên rất thuận tiện để bố trí trong các công thức luân canh, xen canh nên
thực tế nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới đậu tương được trồng khá phổ



2

biến. Tuy nhiên thực tế trồng đậu tương ở nước ta còn nhiều hạn chế năng suất
còn thấp sản lượng đậu tương chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng và chế biến.
Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi phía bắc Việt Nam có diện tích
đất và điều kiện sinh thái phù hợp cho phát triển cây đậu tương ở tất cả các
vụ gieo trồng: Xuân, Hè, Hè Thu và Đông. có tổng diện tích trồng đậu tương
là 233 ha, sản lượng là 413,7 tấn, năng suất đạt 17,75 tạ/ha (Cục thống kê
tỉnh Phú Thọ)] [3]. Tuy nhiên sản xuất đậu tương ở Phú Thọ chưa thực sự
phát triển, hàng năm Phú Thọ cũng phải nhập khẩu một lượng lớn đậu tương
các nước trên thế giới như Trung Quốc, Mỹ, Úc để phục vụ cho chế biến
thực phẩm cho con người và gia súc.
Đặc biệt, Thanh Thủy là một huyện nằm ở phía Tây Nam tỉnh Phú Thọ,
dọc theo ven bờ sông Đà. Tổng diện tích tự nhiên là 12.550 ha. Trong đó,
diện tích đất gieo trồng tính đến hết năm 2013 là 7096 ha. Có điều kiện khí
hậu, đất đai rất tốt cho cây đậu tương sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên,
việc sản xuất đậu tương của huyện chưa đáp ứng được yêu cầu. Một trong
những nguyên nhân làm giảm sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của đậu
tương là chưa sử dụng và khai thác hết tiềm năng của các giống nên hiệu quả
sản xuất chưa cao.
Nhằm lựa chọn được một số giống đậu tương mới, có năng suất cao,
chất lượng tốt phù hợp điều kiện sinh thái nhằm thúc đẩy sản xuất đậu tương
của huyện phát triển. Tuy nhiên, trước khi đưa vào sản xuất, các giống này
cần được nghiên cứu và thử nghiệm để chọn được giống phù hợp với điều
kiện sinh thái của địa phương. Do vậy, cần một giống mới để đáp ứng nhu cầu
của sản xuất. Trước thực trạng đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu
khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống đậu tương trong vụ Hè
và vụ Đông năm 2017 tại huyện Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ”.



3

2. Mục tiêu nghiên cứu
Chọn được giống đậu tương có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt tại
huyện Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ giới thiệu cho công tác giống.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài là công trình nghiên cứu tuyển chọn một số giống đậu tương phù
hợp với điều kiện sản xuất tại huyện Thanh Thủy, kết quả nghiên cứu góp phần
bổ sung cơ sở lý luận cho việc phát triển đậu tương tại huyện Thanh Thủy tỉnh
Phú Thọ.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu khoa học để các nhà nghiên
cứu về nông nghiệp, giáo viên và sinh viên các trường nông nghiệp tham khảo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài đã xác định được các yếu tố hạn chế và triển vọng phát triển sản
xuất đậu tương tại huyện Thanh Thủy.
- Giới thiệu giống đậu tương mới năng suất cao đem lại hiệu quả kinh tế cao
hơn, tăng thu nhập, kích thích phát triển sản xuất đậu tương, giúp người nông dân
phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo tại huyện Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ


4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
Giống có vai trò hết sức quan trọng trong công việc nâng cao năng suất và
sản lượng cây trồng. Năng suất chỉ tương ứng với điều kiện kĩ thuật trong phạm
vi do giống quy định. Khi năng suất tối đa thì dù điều kiện ngoại cảnh cũng như

kĩ thuật canh tác tốt hơn cũng không thể làm tăng năng suất. Giống tốt được coi
như một trong những trợ thủ đắc lực nhất giúp nông dân tăng nhanh hơn hàm
lượng chất xám trong nông sản. Giống quy định giới hạn năng suất của cây
trồng. Mỗi một giống khác nhau sẽ có khả năng phản ứng với điều kiện sinh thái
ở mỗi vùng khác nhau. Vì vậy để phát huy được hiệu quả của giống cần phải sử
dụng chúng hợp lý, phù hợp với điều kiện sinh thái, khí hậu, đất đai, kinh tế xã
hội. Sử dụng giống tốt có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu với điều
kiện ngoại cảnh bất thuận và sâu bệnh hại, có khả năng cải tạo và bảo vệ đất,
hạn chế ô nhiễm môi trường là mục tiêu quan trọng của việc phát triển một
nền sản xuất nông nghiệp tiên tiến, có tính bền vững cao. Để được có những
giống đó thì công tác so sánh, đánh giá là việc làm cần thiết không thể thiếu,
đồng thời quyết định sự thành công của công tác chọn tạo giống – một công
tác đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong nền Nông Nghiệp Việt Nam
nói chung và nền Nông Nghiệp tại Phú Thọ nói riêng.
Công tác khảo nghiệm giống là một cuộc thí nghiệm nhằm xác định sự
thích ứng của giống đối với địa phương trên các loại đất, các loại khí hậu và các
biện pháp kĩ thuật khác. Nếu những giống mới chưa được khảo nghiệm kĩ lưỡng
và chưa được công nhận là đạt tiêu chuẩn mà đã đưa ra sản xuất ở diện rộng thì
sẽ gây hiện tượng rối loạn giống, gây khó khăn cho việc sản xuất, thâm canh
tăng năng suất cây trồng.


5

1.1.1. Nguồn gốc cây đậu tương
Theo Vavilov (1950) đậu tương có nguồn gốc ở trung tâm phát sinh cây
trồng Trung Quốc và đã được con người biết đến cách đây khoảng 5000 năm.
Fukada (1933), Hymowits (1970) đã kết luận: Đậu tương xuất hiện đầu
tiên ở dạng cây thuần hoá từ 1.100 năm trước công nguyên tại vùng Đông Bắc
Trung Quốc. Từ phía Bắc Trung Quốc đậu tương phát triển sang Triều Tiên,

Nhật Bản, thế kỷ 17 nhập sang châu Âu.
Từ miền Đông nam Trung Quốc, đậu tương được truyền lan sang các
nước Đông Nam châu Á. Cho đến nay nông dân các nước châu Á coi cây đậu
tương là một trong những cây trồng chính (Đào Thế Vinh và các cs, 2004) [20].
Theo Mose (1950) viết: Ghi chép đầu tiên về cây đậu tương nằm trong
cuốn “Bản thảo cương mục”. Tương truyền cuốn sách này do Lý Thời Trần
viết năm 2838 trước công nguyên. Đậu tương được xem là cây trồng quan
trọng, được xếp vào hàng ngũ cốc (5 cây lấy hạt quan trọng: Lúa nước, đậu tương,
đại mạch, cao lương và kê) quyết định sự tồn tại của nền văn minh Trung Quốc.
Năm 1804 đậu tương đã được trồng ở Hoa Kỳ nhưng đến đầu thế kỷ 20
mới thực sự trở thành cây trồng có ý nghĩa ở quốc gia này.
Ở Việt Nam, cây đậu tương đã được trồng từ lâu đời. Theo sách “Vân
đài loại ngữ” của Lê Quý Đôn thế kỷ 13 đậu tương đã được trồng ở một số
tỉnh vùng Đông Bắc nước ta (Mai Quang Vinh và cs, 2004) [21].
1.1.2. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương
Đậu tương được trồng từ vĩ độ 550 Bắc đến 550 Nam, từ những vùng thấp
hơn mặt nước biển cho đến những vùng cao trên 2.000 m so với mặt nước biển.
Những yếu tố về môi trường có thể bao gồm: Ảnh hưởng của đất,
không khí, sinh vật. Những điều kiện trong đất ảnh hưởng đến sinh trưởng
cây là: nước, không khí, cấu trúc đất, nhiệt độ đất, pH, chất độc, muối, chất
khoáng. Những yếu tố không khí gồm: ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm không khí,
gió, nồng độ CO2 và khí gây ô nhiễm. Những yếu tố sống gồm: cạnh tranh với
cỏ và những cây trồng cùng giống, loài khác, sâu bệnh và tuyến trùng. Tất cả


6

những yếu tố ngoại cảnh này làm giảm năng suất thông qua việc gây ra những
rối loạn sinh lý trong cây. Trong hạn chế đề tài này chỉ đề cập ảnh hưởng do
nhiệt độ, nước, ánh sáng.

* Nhiệt độ
Nhiệt độ tối thiểu và tối đa cho cây đậu tương ở thời kỳ nảy mầm nằm
trong phạm vi từ 10 - 400C. Dưới 100C thì sự vươn dài của trục mầm dưới lá
bị ảnh hưởng. Hạt đậu tương muốn mọc được cần có nhiệt độ từ 10 - 120C
càng ấm thì hạt đậu tương càng dễ mọc và mọc nhanh.
Cây đậu tương tuy có nguồn gốc ôn đới nhưng không phải là cây chịu
được rét. Tổng tích ôn của nó biến động trong khoảng 1700 - 27000C. Đậu
tương có thể sinh trưởng trong phạm vi nhiệt độ không khí từ 27 - 420C.
Trong quá trình sinh trưởng, nếu nhiệt độ biến động trên hoặc dưới mức thích
hợp quá nhiều đều có thể gây thiệt hại cho đậu tương. Khả năng bị thiệt hại do
nhiệt độ tùy thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng của cây. Nhiệt độ thích hợp
cho quá trình nảy mầm của hạt đậu tương là từ 22 - 260C nếu nhiệt độ quá cao
hoặc quá thấp đều ảnh hưởng đến quá trình nảy mầm.
Thời kỳ cây con từ khi ra lá đến khi cây ra 3 lá kép, đậu tương có khả
năng chịu rét hơn chịu hạn. Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng của cây con
là từ 22 - 270C.
Thời kỳ phát triển thân, cành, lá. Thời kỳ này thân cành phát triển
mạnh, nhiệt độ thích hợp cho thời kỳ này là 20 - 300C, thấp nhất là 150C, cao
nhất là 370C. Nhiệt độ thích hợp nhất cho sự quang hợp của cây đậu tương là
từ 25 - 400C. Nhiệt độ thấp ảnh hưởng đến ra hoa, kết quả, nếu nhiệt độ 100C
sẽ ngăn cản sự phân hóa mầm hoa, nhiệt độ dưới 180C có khả năng làm cho quả
không đậu, nhiệt độ cao trên 400C làm ảnh hưởng rất lớn đến hình thành đốt, lóng
và phân hóa mầm hoa. Nhiệt độ thích hợp nhất cho thời kỳ ra hoa là 22 - 250C.


7

Nhiệt độ còn ảnh hưởng tới sự cố định Nitơ vi khuẩn Rhizobium
Jaconicum bị hạn chế ở nhiệt độ 330C, nhiệt độ thích hợp cho vi khuẩn hoạt
động là 25 - 270C.

Thời kỳ làm quả, quá trình tích lũy vật chất khô về hạt tăng, do đó quá
trình quang hợp tăng, nếu nhiệt độ giảm, lượng nước trong quá trình hô hấp sẽ
bốc hơi nhanh, quá trình tích lũy vật chất khô giảm, sự vận chuyển của chất
dinh dưỡng về hạt giảm làm cho chất lượng hạt kém, năng suất giảm. Nhiệt
độ thích hợp nhất cho thời kỳ hình thành quả và hạt là 21 - 230C. Thời kỳ chín
nhiệt độ thích hợp nhất là 19 - 200C. Nhìn chung nhiệt độ bình quân trong một
ngày có lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của đậu tương là 18 - 220C.
* Nước
Tuy là cây trồng cạn song nước cũng là một trong những nhu cầu quan
trọng và cũng là một trong những yếu tố hạn chế chủ yếu đến sản xuất đậu
tương. Nhu cầu nước của đậu tương thay đổi tùy theo điều kiện khí hậu, kỹ
thuật trồng trọt và thời gian sinh trưởng. Lượng mưa cần từ 350 - 600mm cho
cả quá trình sinh trưởng phát triển. Hạt nảy mầm đòi hỏi độ ẩm đất 60 - 65%
nếu đất khô quá thì hạt không mọc được, hạt nằm lâu trong đất thì sẽ bị thối,
nếu đất ướt quá thì hạt thiếu khí sẽ không mọc được hạt cũng bị thối. Nhu cầu
về nước tăng dần theo thời gian sinh trưởng của cây và nhu cầu đó cũng thay
đổi tùy theo điều kiện khí hậu, đất đai và vùng sinh thái. Độ ẩm của đất có sự
tương quan thuận với chiều cao của cây, đường kính và số đốt, số hoa, tỷ lệ
đậu quả và số hạt. Giai đoạn ra hoa và bắt đầu làm quả nếu bị thiếu nước hoa
sẽ bị rụng nhiều làm giảm số quả trên cây.
Việc cung cấp nước cho lá để duy trì sức căng của tế bào là yếu tố quan
trọng để đảm bảo tốc độ tăng diện tích lá, mà hệ số diện tích lá tỷ lệ thuận với
tốc độ tăng trưởng của cây, làm giảm diện tích lá sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
sự sinh trưởng của cây.


8

Giai đoạn vào mẩy là lúc đậu tương cần nhiều nước nhất, lúc này nếu
để thiếu nước thì sẽ làm năng suất giảm nhiều hơn các giai đoạn trước. Tuy là

rất cần nước nhưng cây đậu tương cũng có khả năng chịu được hạn trong thời
gian nhất định nhưng muốn đạt năng suất cao cần phải đảm bảo cho cây
thường xuyên đủ ẩm, nếu gặp hạn đặc biệt vào các giai đoạn quan trọng thì
phải tìm mọi cách khắc phục để tưới cho cây (Phạm Văn Thiều, 2006) [15].
* Ánh sáng
Là yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến hình thái cây đậu tương, nó làm thay
đổi thời gian nở hoa và chín, ảnh hưởng tới chiều cao cây, diện tích lá và rất
nhiều các đặc tính di truyền khác của đậu tương.
Ánh sáng là yếu tố quyết định quá trình quang hợp, sự cố định nitơ và
sản lượng chất khô cũng như nhiều đặc tính khác phụ thuộc vào quang hợp.
Cây đậu tương có phản ứng với độ dài ngày, các giống khác nhau phản
ứng với độ dài ngày khác nhau, là một cây ngắn ngày điển hình, sự tác động của
ánh sáng ngày ngắn mạnh nhất là vào giai đoạn trước khi cây ra hoa, lúc này ánh
sáng ngày ngắn sẽ làm cho cây rút ngắn thời gian sinh trưởng, làm giảm chiều
cao cây, số đốt cũng như độ dài các lóng (Phạm Văn Thiều, 2006) [15].
Cây đậu tương chịu ảnh hưởng nhiều của cường độ ánh sáng, trong
điều kiện có độ dài ngày thích hợp thì chỉ có 30% cường độ bức xạ mặt trời là
được, do đó ta có thể trồng xen đậu tương với các loại cây trồng khác. Trong
thời kỳ ra hoa và hình thành hạt, số giờ chiếu sáng thích hợp là từ 6 - 12 giờ,
lúc này nếu gặp điều kiện ngày dài thời gian chiếu sáng trên 13giờ/ngày thì
cây sẽ không ra hoa được (Phạm Văn Thiều, 2006) [15].
* Đất đai
Đậu tương có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, thích hợp nhất là
đất thịt nhẹ, tơi xốp, sâu màu, thoáng, thoát nước, pH từ 6,5 - 7,2. Đậu tương
không sống được trên đất quá chua hoặc quá kiềm. Đất ít màu, chua vẫn có
thể trồng được đậu tương, nhưng cần phải thoát nước, bón nhiều lân và vôi.


9


Trong vụ xuân có thể gieo đậu tương trên các chân cao, không đủ nước
để cấy lúa chiêm xuân, chân đất bãi ven sông ở các tỉnh Đồng bằng và Trung
du Bắc Bộ. Vụ Hè Thu có thể gieo vào các chân mạ, chân đất không làm được
lúa mùa vùng đồng bằng, đất nương rẫy ở vùng núi. Vụ Thu Đông và vụ
Đông có thể gieo ở đất bãi ven sông sau khi nước rút, đất chuyên màu trong đê
(Ngô Thế Dân và cs, 1999) [5].
* Dinh dưỡng
Cây đậu tương có khả năng tự tổng hợp đạm cho cây sử dụng nên
lượng phân đạm cần bổ sung ít. Chủ yếu bón cho cây là lân và kali. Có 16
nguyên tố cần thiết cho sinh trưởng của đậu tương, trong đó có 3 nguyên tố C,
H và O là thành phần chủ yếu trong chất khô và được hấp thụ dưới dạng CO2,
H2O, O2 tự do trong không khí. Những nguyên tố cần thiết khác là N, P, K,
Ca, Mg, S, Fe…
Các nghiên cứu về sự hấp thụ NPK ở các giống đậu tương với tập tính
sinh trưởng vô hạn cho thấy kiểu hấp thụ N, P, K ở trong cây giống nhau và
sự tích lũy tối đa của nó xảy ra ở giai đoạn chín sinh lý. Còn với các giống
đậu tương sinh trưởng hữu hạn, cho thấy tỷ lệ hấp thụ các chất khoáng N, P,
K, Ca và Mg tăng dần qua các giai đoạn hình thành hạt. Tỷ lệ hấp thụ tối đa
tương ứng của chúng là 7,7: 0,41: 0,46: 2,4 và 0,77 kg/ha (Ngô Thế Dân và
cs, 1999) [5].
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới và trong nước

1.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới
1.2.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Mặc dù cây đậu tương có nguồn gốc từ Đông Bắc Trung Quốc nhưng khả
năng thích ứng rộng nên nó được phân bố khá rộng từ 400 Vĩ Bắc đến 400 Vĩ
Nam. Hiện nay có khoảng 78 nước trồng đậu tương.
Tuy Châu Á là nơi nguyên sản của cây đậu tương nhưng nó lại được
trồng tập trung ở Châu Mỹ với 70,03%. Châu Á chỉ có 23,5%, còn lại ở các



10

châu lục khác. Hiện nay, cây đậu tương đã được trồng ở khắp các Châu lục và là
cây lấy hạt, lấy dầu quan trọng bậc nhất của thế giới. Vì vậy cây đậu tương
được nhiều nước trên thế giới quan tâm, đầu tư sản xuất.Tình hình sản xuất
đậu tương trên thế giới những năm gần đây được thể hiện qua bảng 1.1.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới trong những năm gần đây
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
2016

Diện tích
Năng suất
(triệu ha)
(tạ/ha)
103,81
25,19
105,35
22,89
111,02
25,0
117,64
26,04
120,79
26,76

121,53
27,56
(Nguồn: FAO-2018) [25]

Sản lượng
(triệu tấn)
261,59
141,19
277,54
306,37
323,20
334,89

Qua số liệu bảng 1.1 cho thấy:
Về diện tích: Từ năm 2011 - 2016 diện tích trồng đậu tương trên thế
giới tăng đều qua các năm và dao động trong khoảng từ 103,81 - 121,53 (triệu
ha). Trong đó diện tích trồng đậu tương đạt cao nhất là năm 2016 với 121,53
(triệu ha), tăng khoảng 17 (triệu ha) so với năm 2011.
Về năng suất: Năng suất đậu tương trên thế giới những năm gần đây
tương đối ổn định, dao động từ 25,19 - 27,56 (tạ/ha). Năng suất đạt thấp nhất
vào năm 2012 với 22,89 (tạ/ha) và năng suất cao nhất vào năm 2016 với
27,56 (tạ/ha).
Về sản lượng: Do hàng năm diện tích trồng liên tục tăng lên nên sản
lượng đậu tương trên thế giới cũng tăng lên dao động từ 141,19 - 334,89
(triệu tấn), năm 2012 đạt thấp nhất 141,19 (triệu tấn). Năm 2012 sản lượng
giảm khoảng một nửa so với 2011, đến năm 2013 thì sản lượng phục hồi lại
gần gấp đôi.
Trong vòng 5 năm từ 2012 -2016 sản lượng đậu tương tăng 193 (triệu
tấn). Năm 2016 sản lượng đậu tương đạt lớn nhất 334,89 (triệu tấn). Sản



11

lượng tăng như vậy là do diện tích trồng trong nhưng năm gần đây tăng lên và
đã được sử dung các tiến bộ khoa học tiên tiến vào sản xuất.
Theo dự đoán trong thời gian tới tốc độ phát triển đậu tương trên thế
giới sẽ chậm hơn so với các năm trước. Kết quả nghiên cứu của trên 200
chuyên gia ở các ngành khác nhau thuộc công ty Elanco và hiệp hội đậu
tương Mỹ cho thấy rằng khoảng hơn 20 năm nữa trung bình hàng năm nhu
cầu về sản lượng đậu tương tăng 4% /năm. Trong tương lai với sự trợ giúp
của công nghệ sinh học, di truyền phân tử, nghiên cứu về cây trồng nói chung
và cây đậu tương nói riêng sẽ thu được nhiều kết quả tốt. Công nghệ sinh học
là một trong những yếu tố quan trọng để cải tiến chất lượng hạt đậu tương và
khả năng chống chịu của cây.
Trên thế giới có rất nhiều quốc gia trồng đậu tương tuy nhiên sản xuất
đậu tương tập trung chủ yếu ở 4 nước : Mỹ, Brazil, Acgentina và Trung Quốc
(Phạm Văn Thiều, 2006) [15]. Sản lượng đậu tương của 4 nước này chiếm 90
– 95% sản lượng đậu tương của toàn thế giới.
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất đậu tương của một số nước
đứng đầu thế giới
Năm 2015

Tên
nước

Năm 2016

Diện tích Năng suất Sản lượng Diện tích Năng suất Sản lượng
(triệu ha)


(tạ/ha)

Hoa Kỳ

33,12

32,29

106,95

Brazil

32,18

30,29

Argentina

19,33
6,51

Trung
Quốc

(triệu tấn) (triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)


33,48

35,00

117,21

97,46

33,15

29,05

96,30

31,76

61,40

19,50

30,15

58,80

18,11

11,79

6,60


18,02

11,97

(Nguồn: FAOSTAT, 2018) [25]


12

Qua bảng 1.2 ta thấy:
Mỹ là quốc gia sản xuất đậu tương lớn nhất thế giới. Hiện nay Mỹ là
quốc gia đứng đầu về sản xuất đậu tương với diện tích 33,12 triệu ha đạt
106,95 triệu tấn năm 2015 lên 33,48 triệu ha với sản lượng 117,21 triệu
tấn năm 2016. Đồng thời Mỹ cũng là quốc gia xuất khẩu đậu tương lớn nhất,
phần lớn sản lượng đậu tương của Mỹ hoặc để nuôi gia súc, hoặc để xuất
khẩu, mặc dù lượng đậu tương tiêu thụ ở người dân Mỹ đang tăng lên. Đậu
tương đối với Mỹ được coi là mặt hàng chiến lược trong xuất khẩu và thu
ngoại tệ. Dầu đậu tương chiếm tới 80% lượng dầu ăn được tiêu thụ ở Mỹ.
Nước sản xuất lớn thứ 2 thế giới là Braxin, trong 2 năm 2015 và năm
2016 diện tích trồng đậu tương tăng lên từ 32,18 triệu ha lên 33,15 triệu ha
năm 2016 nhưng năng suất và sản lượng lại giảm xuống. Hiện nay, Brazil
đang tiếp tục đẩy mạnh công tác chọn, tạo giống mới chống chịu sâu bệnh,
giống chuyển nạp gen, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới và
nghiên cứu kết hợp giữa trong và ngoài nước, phát triển mạnh lúa mỳ và ngô
luân canh với đậu tương.
Quốc gia đứng thứ 3 về sản xuất đậu tương là Acgentina. Tại quốc gia
này đậu tương thường được trồng luân canh với lúa mì. Chính phủ nước này
đã có chính sách hỗ trợ cho việc phát triển cây đậu tương do đó mà cây đậu
tương phát triển khá mạnh đưa nước này lên xếp thứ 3 về sản xuất đậu tương
trên thế giới.

Trung Quốc là nước đứng thứ 4 về diện tích trồng cây đậu tương. Ở
Trung Quốc; diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương trong năm 2015 và
năm 2016 đang tăng dần lên. Tuy sản xuất đậu tương của Trung Quốc còn
đứng sau Mỹ, Braxin và Argentina nhưng đây vẫn là nước có diện tích, năng
suất và sản lượng đậu tương lớn nhất châu Á.


13

* Một số yếu tố hạn chế sản xuất đậu tương trên thế giới
Nghiên cứu các yếu tố hạn chế sản xuất đậu tương các nhà khoa học đã
xếp chúng thành 3 nhóm gồm: nhóm yếu tố kinh tế - xã hội, nhóm yếu tố sinh
học và nhóm yếu tố phi sinh học.
Nhóm các yếu tố kinh tế xã hội, yếu tố quan trọng nhất hạn chế sản
xuất đậu đỗ là sự thiếu quan tâm chú ý ưu tiên phát triển cây đậu đỗ kể cả
phía nhà nước và nông dân. Nhiều nơi, con người chủ yếu chú trọng phát triển
cây lương thực, coi cây đậu đỗ là cây trồng phụ. Nông dân nghèo không có cơ
hội tiếp cận với những kỹ thuật tiến bộ.
Nhóm các yếu tố sinh học hạn chế sản xuất đậu tương là vấn đề sâu
bệnh hại, thiếu giống cho năng suất cao thích hợp cho từng vùng sinh thái,
giống có khả năng chống chịu với sâu bệnh và giống phù hợp với từng mục
đích sử dụng. Do đậu tương là cây trồng không độc nên nó là đối tượng của
rất nhiều loài sâu hại như sâu xanh, sâu đo, sâu ăn lá, côn trùng cánh cứng,
sâu đục quả, bọ xít, rệp... Tổng số quả/cây và khối lượng hạt giảm dần theo
mức tăng của mật độ rệp, trong khi đó số quả bị hại và số quả không phát
triển được lại tăng theo mức tăng của mật độ rệp. Kết quả nghiên cứu cũng
cho biết số quả không phát triển được có tương quan thuận chặt với mật độ rệp (r =
0,97) và năng suất hạt có tương quan nghịch chặt với mật độ rệp (r = 0,86).
Nhóm các yếu tố phi sinh học là đất đai, khí hậu đã hạn chế sản xuất
đậu tương trên thế giới. Các yếu tố khí hậu, điều kiện đất, chế độ mưa là

những yếu tố hạn chế năng suất đậu đỗ ở hầu hết khu vực châu Á. Châu Á
dinh dưỡng đất là nguyên nhân chính gây ra năng suất thấp ở cây đậu đỗ.
Đậu tương là cây trồng cạn rất mẫn cảm với nước. Đậu tương gặp hạn muộn
sau giai đoạn ra hoa làm quả năng suất sẽ giảm nghiêm trọng do hệ số thu
hoạch giảm mạnh. Năng suất hạt có thể bị giảm từ 9 - 37% ở các giống đậu
tương khi gặp hạn ở giai đoạn bắt đầu ra hoa trong điều kiện gieo trồng ngoài
đồng ruộng. Trong điều kiện có tưới và không tưới thì năng suất, tỷ lệ protêin
và tỷ lệ dầu trong hạt giữa các giống đậu tương sai khác có ý nghĩa.


14

1.2.1.2 Tình hình nghiên cứu cây đậu tương trên thế giới
Đậu tương giữ một vai trò quan trọng trong nền nông nghiệp cũng như
kinh tế của nhiều quốc gia. Để nâng cao hiệu quả sản xuất và đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường thì việc nghiên cứu chọn tạo các giống là rất
quan trọng. Nhằm mục tiêu chọn tạo ra các giống có năng suất cao, chất
lượng tốt, thích nghi rộng để đưa vào sản xuất. Hiện nay nguồn gen đậu tương
chủ yếu tại các nước Châu Á do nó là nơi nguyên sản của cây đậu tương nên
gen của loài này rất phong phú. Có 14 quốc gia lưu giữ chủ yếu nguồn gen
cây đậu tương trên thế giới là: Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Nhật Bản,
Triều Tiên, Indonesia, Thái Lan, Hoa Kỳ, Liên Xô (cũ), Australia, Pháp, Thụy
Điển, Nam Phi, Nigeria với tổng số mẫu gen là trên 45.000 mẫu (Trần Đình
Long, 1991) [12]. Những năm gần đây đã có nhiều trung tâm và viện nghiên
cứu được thành lập nhằm công tác chọn tạo và lưu giữ nguồn gen cây đậu
tương và một số cây trồng khác như: Viên nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới
(The International Institute of Tropical Agricalture :TITA), Trung tâm nghiên
cứu và phát triển rau màu Châu Á (The Asian Vegetable Rearch and
Development Center: AVRDC), Trung tâm đào tạo và nghiên cứu nông
nghiệp cho vùng Đông Nam Châu Á (The Southeast Asian Regional Center

for Graduatesdy and Ressearch in Agriculture: SEARCA), Viện nghiên cứu
lúa (IRRI), chương trình hợp tác nghiên cứu cây thực phẩm các nước Trung
Mỹ (PPCCMA), Trung tâm Cải tiến ngô và lúa mỳ quốc tế (CIMMYT). Qua
đó ta thấy viện nghiên cứu giống cây trồng nói chung và cây đậu tương được
đặc biệt quan tâm. Việc thành lập các viện và trung tâm nghiên cứu không chỉ
lưu giữ nguồn gen cây trồng mà còn nhằm mục đích sau:
- Nhập nội giống, tiến hành chọn lọc, thử nghiệm với điều kiện của các
vùng sinh thái khác nhau.
- Khảo nghiệm giống ở các vùng sinh thái khác nhau nhằm tìm ra các
giống có khả năng thích ứng với vùng sinh thái nhất định.


15

- Tạo ra các giống mới có đặc tính tốt nhờ thành tựu của khoa học công
nghệ trong việc tạo giống cây trồng.
- Thu thập lưu giữ nguồn gen quý trong tự nhiên nhằm cung cấp đa
dạng nguồn gen cây trồng trong chọn tạo giống mới và đa dạng sinh học loài.
- Xác định các địa bàn trồng cây đậu tương trên thế giới và các nước
sản xuất đậu tương tiềm năng và sản lượng lớn.
Để tạo giống đậu tương mới người ta có thể dùng phối hợp nhiều
phương pháp như gây đột biến bằng tác nhân hóa học, vật lý, lai hữu tính,
nhập nội… Đặc biệt là hiện nay các nước phát triển đang đẩy mạnh việc sản
xuất giống đậu tương chuyển gen nhằm chống lại biến đổi khí hậu, dịch hại
và quan trọng nhất là năng suất cao và chất lượng tốt.
Việc chọn tạo và khảo nghiệm giống đậu tương cũng phát triển song
song nhau nhằm đưa các giống đậu tương mới nhanh chóng được đưa vào sản
xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường thế giới. Trung tâm
nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á (AVRDC) đã thiết lập hệ thống
đánh giá (Soybean-Evaluatintrial-Aset) giai đoạn 1 đã phân phát được trên

20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 146 nước, vùng lãnh thổ nhiệt đới và
á nhiệt đới.
Kết quả đánh giá giống của Aset với các giống đậu tương khảo nghiệm
thì đưa vào mạng lưới sản xuất được 21 giống trên 10 quốc gia (Nguyễn Thị
Út, 1994) [19].
Hoa kỳ không chỉ là quốc gia lớn trong lĩnh vực sản xuất đậu tương mà
còn là quốc gia tiên phong trong công tác chọn tạo giống. Chọn tạo giống tại
đây được hỗ trợ nhiều thành tựu công nghệ mới trong chọn giống như cây đột
biến, lai ưu thế và chuyển gen cho cây trồng. Công tác chọn tạo giống đậu
tương tại Hoa Kỳ cũng được tiến hành rất sớm thí nghiệm đầu tiên được tiến
hành tại bang Peleci Buanhia. Năm 1893 Quốc gia này đã lưu giữ được
10.000 mẫu của đậu tương thu thập trên toàn thế giới. Theo thống kê thì giai


16

đoạn 1928 – 1932 thì trung bình mỗi năm Hoa Kỳ nhập 1190 dòng, giống đậu
tương khác nhau. Từ đó các nhà khoa học chọn tạo ra được các giống có khả
năng thích nghi rộng và có khả năng chống chịu sâu bệnh như: Amsoy71, Lec
36, Clark 63, Herkey 67… Mục tiêu của thập kỷ 80 của thế kỷ XX tại Hoa Kỳ
là chọn tạo được các giống có khả năng chịu thâm canh, phản ứng với quang
chu kỳ, chống chịu tốt với ngoại cảnh, hàm lượng protein cao, dễ bảo quản và
chế biến.
Hiện nay đối với cây trồng nói chung và cây đậu tương nói riêng thì
việc áp dụng công nghệ gen được áp dụng rất nhiều tại các nước Hoa Kỳ và
một số quốc gia khác. Vấn đề giống cây trồng biến đổi gen (GMO) cũng còn
những tranh cãi về tác động của nó tới tính bền vững cũng như sức khỏe con
người. Trong những cây chuyển gen được trồng thì cây đậu tương là cây trồng
chuyển gen được trồng với diện tích lớn nhất sau đó mới tới các cây khác như
bông, đu đủ, cải dầu… với tổng diện tích tại Hoa Kỳ chiếm 60% diện tích cây

chuyển gen. Thành tựu trong lĩnh vực chuyển gen là tạo ra các cây trồng có
khả năng kháng dịch hại, kháng được thuốc diệt cỏ, tăng chất lượng của sản
phẩm lên nhờ chuyển gen theo ý muốn. Riêng đối với đậu tương thì được chú
trọng chuyển gen chống chịu với thuốc diệt cỏ làm giảm thiệt hại của cỏ dại
gây ra. Một số gen chống chịu với thuốc diệt cỏ hay kháng loài sâu bệnh hại
được xác định và phân lập từ rất nhiều loài có khả năng này để chuyển vào
cây trồng. Ví dụ như gen trội Hb trên giống Clark 63 cho phản ứng chống
chịu với Benard and Bentazon, giống Hook có alen Hm mạng tính chống chịu
tốt với thuốc Metribuzin (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [5].
Trung Quốc những năm gần đây cũng có nhiều thành tựu trong công
tác giống đậu tương mới. Thông qua gây đột biến các chủng giống bằng tác
nhân là tia gama và quá trình chọn lọc dòng thì đã chọn tạo được các giống
như Teifeng 18 có khả năng chịu phèn cao, chống đổ tốt, năng suất cao, phẩm
chất tốt. Ngoài ra còn các giống như Heinom No6, Heinoum No 16 cũng xử


×