Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số tổ hợp ngô lai có triển vọng tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐOÀN THỊ THỊNH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI
CÓ TRIỂN VỌNG TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐOÀN THỊ THỊNH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI CÓ TRIỂN VỌNG
TẠI THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng

THÁI NGUYÊN - 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả công bố trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thông tin trích dẫn trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc.
Ngày 02 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Đoàn Thị Thịnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn này, tôi
đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân:
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường,
quý thầy cô giáo và CBCNV Phòng Đào tạo - Đào tạo sau đại học, khoa Nông
học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn
Tôi xin được bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Giáo viên hướng dẫn khoa
học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng và TS. Phan Thị Vân- Khoa Nông học,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn nhân dân tại địa điểm tiến hành thí nghiệm và các em
sinh viên K45, K46 Khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên đã hợp tác cùng tôi thu thập các số liệu của thí nghiệm.
Cuối cùng, tôi xin dành tình cảm thân yêu nhất cho những người
thân trong gia đình đã là điểm tựa về tinh thần và vật chất cho tôi trong suốt
thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày 02 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Đoàn Thị Thịnh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài ..................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ...................................................................... 3
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài....................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ............................................... 5
1.2.2. Tình hình tiêu thụ ngô trên thế giới ................................................ 8

1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô ở Việt Nam ................................... 10
1.3.1. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam .............................................. 10
1.3.2. Tình hình tiêu thụ ngô ở Việt Nam ............................................... 13
1.4. Điều kiện tự nhiên và tình hình sản xuất ngô của tỉnh Thái Nguyên .. 14
1.4.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên ..................................... 14
1.4.2. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Thái Nguyên .............................. 15
1.5. Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống ngô lai trên thế giới và
ở Việt Nam ................................................................................................. 17
1.5.1. Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống ngô lai trên thế giới ...... 17


iv

1.5.2. Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống ngô lai ở Việt Nam....... 19
1.5.3. Kết quả thử nghiệm các giống ngô mới tại tỉnh Thái Nguyên.............. 20
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 22
2.1. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................. 22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................ 23
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 23
2.3.1. Nghiên cứu quá trình sinh trưởng và đặc điểm hình thái của
các tổ hợp ngô lai thí nghiệm .................................................................. 23
2.3.2. Đánh giá khả năng chống chịu của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm ....... 23
2.3.3. Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của
các tổ hợp ngô lai thí nghiệm .................................................................. 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 23
2.4.1. Cách bố trí thí nghiệm ................................................................... 23
2.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi...................................................................... 24
2.4.3. Quy trình kỹ thuật ......................................................................... 29
2.5. Phân tích và xử lý số liệu ..................................................................... 30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 31

3.1. Nghiên cứu quá trình sinh trưởng và đặc điểm hình thái của các tổ
hợp ngô lai thí nghiệm ................................................................................ 31
3.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngô lai
thí nghiệm ............................................................................................... 31
3.1.2. Đặc điểm hình thái của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm.................. 36
3.1.3. Đặc điểm phát triển thân, lá của các tổ hợp lai thí nghiệm ........... 47
3.2. Kết quả nghiên cứu khả năng chống chịu của các tổ hợp lai thí
nghiệm vụ Thu Đông 2016 và vụ Xuân 2017 ............................................. 54
3.2.1. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các THL thí nghiệm ............. 54
3.2.2. Khả năng chống đổ của các tổ hợp lai thí nghiệm ........................ 56


v

3.3. Kết quả nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp
lai thí nghiệm vụ Thu Đông 2016 và vụ Xuân 2017 .................................. 58
3.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của các THL thí nghiệm ............. 58
3.3.2. Năng suất của các tổ hợp lai thí nghiệm ....................................... 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 66
1. Kết luận ................................................................................................... 66
2. Đề nghị .................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 67
PHẦN PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASI


: Anthesis silking Interval- chênh lệch thời gian tung phấn
- phun râu

CCC

: Chiều cao cây

CCDB

: Chiều cao đóng bắp

CD bắp

: Chiều dài bắp

CIMMYT

: Centro International De Mejoramiento de Maíz y Trigo
Trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mỳ Thế giới

CSDTL

: Chỉ số diện tích lá

CSDTL

: Chỉ số diện tích lá

CV %


: Hệ số biến động

Đ/c

: Đối chứng

FAO

: Food anh Agriculture Organization Corporate statisticad
database - Dữ liệu thống kê của Tổ chức Nông Lương Liên
hợp quốc

G- FR

: Thời gian gieo đến phun râu

G- TF

: Thời gian gieo đến tung phấn

G-TC

: Thời gian gieo đến trỗ cờ

G-CSL

: Thời gian gieo đến chín sinh lý

LSD.05


: Least Significant Difference Sự sai khác nhỏ nhất ở mức 0,05

M 1000 hạt

: Khối lượng 1000 hạt

NL

: Nhắc lại

NSTT

: Năng suất thực thu

NSLT

: Năng suất lý thuyết

THL

: Tổ hợp lai

TL CC/CB

: Tỷ lệ cao cây trên cao bắp

TT Cây

: Trạng thái cây



vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới năm 2006 - 2016 ................... 5
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô của các châu lục trên thế giới năm 2016 .......... 6
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô của một số nước năm 2016 ....................... 7
Bảng 1.4. Tổng lượng ngô tiêu thụ trên thế giới và một số quốc gia
năm 2016 ........................................................................................ 9
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam giai đoạn 2006 - 2016 ...... 10
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất ngô ở các vùng sinh thái Việt Nam năm 2016 .... 11
Bảng 1.7. Tình hình nhập khẩu ngô ở Việt Nam năm 2013-2016 ................ 13
Bảng 1.8. Tình hình sản xuất ngô ở Thái Nguyên giai đoạn 2005-2015 ...... 16
Bảng 2.1. Nguồn gốc của các vật liệu thí nghiệm ......................................... 22
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Thu Đông 2016 tại Thái Nguyên ................................ 32
Bảng 3.2. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Xuân 2017 tại Thái Nguyên ........................................ 32
Bảng 3.3. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các tổ hợp ngô lai
thí nghiệm vụ Thu Đông 2016 và Xuân 2017 ............................... 36
Bảng 3.4. Số lá/cây, chỉ số diện tích lá của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm
vụ Thu Đông 2016 và Xuân 2017 ................................................. 40
Bảng 3.5. Chiều dài bắp, đường kính bắp của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Thu Đông 2016 và Xuân 2017 .................................... 43
Bảng 3.6. Trạng thái cây, độ bao bắp của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm
vụ Thu Đông 2016 và Xuân 2017 ................................................. 45
Bảng 3.7. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Thu Đông 2016 ........................................................... 47



viii

Bảng 3.8. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Xuân 2017 ................................................................... 48
Bảng 3.9. Tốc độ ra lá của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ Thu Đông 2016 ... 51
Bảng 3.10. Tốc độ ra lá của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ Xuân 2017 ..... 52
Bảng 3.11. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm ......... 55
Bảng 3.12. Tỷ lệ gãy thân, đổ rễ của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ
Thu Đông 2016 và Xuân 2017 ...................................................... 57
Bảng 3.13. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Thu Đông 2016 ........................................................... 58
Bảng 3.14. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Xuân 2017 ................................................................... 59
Bảng 3.15. Năng suất của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ Thu Đông
2016 và Xuân 2017 ....................................................................... 62


ix

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Tỷ lệ giữa chiều cao đóng bắp/chiều cao cây của các THL thí
nghiệm vụ Thu Đông 2016 và Xuân 2017...................................... 39
Hình 3.2. Tỷ lệ năng suất thực thu/năng suất lý thuyết của các THL thí
nghiệm vụ Thu Đông 2016 và vụ Xuân 2017................................. 64


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngô (Zea mays L.) được phát triển đầu tiên tại Mêxicô và Pêru, là một
trong ba cây ngũ cốc chính quan trọng giải quyết lương thực cho nhiều dân
tộc trên thế giới. Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học công
nghệ, ngô không chỉ sử dụng làm lương thực cho người, thức ăn cho gia súc
mà ngô còn là nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp chế biến
rượu, cồn, đặc biệt hơn để dùng chế biến Ethanol một nguồn nhiên liệu sinh
học thay thế các nguồn nhiên liệu tự nhiên như: dầu mỏ, than đá đang dần bị
cạn kiệt, giúp giảm ô nhiễm môi trường, vì lượng khí thải CO2 thấp hơn xe
chạy xăng gần một nửa.
Cây ngô có vai trò quan trọng trong nền kinh tế và có khả năng thích
ứng rộng với các vùng sinh thái, khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại
cảnh bất thuận, sâu bệnh, có tiềm năng năng suất cao, có thể áp dụng nhiều
tiến bộ kỹ thuật về mặt di truyền chọn giống, về kỹ thuật canh tác, về cơ giới
hóa và bảo vệ thực vật vào sản xuất, đặc biệt là những ứng dụng ưu thế lai
trong quá trình chọn tạo giống ngô. Vì vậy cây ngô đã được hầu hết các nước
trên thế giới gieo trồng và phát triển không ngừng. Năm 2006, diện tích ngô
trên thế giới chỉ đạt 148,36 triệu ha với sản lượng 707,93 triệu tấn nhưng đến
năm 2016, diện tích trồng ngô đã được mở rộng đạt 187,96 triệu ha, năng suất
đạt 56,4 tạ/ha và sản lượng 1060,11 triệu tấn (FAO, 2018) [35].
Ở Việt Nam, ngô là nguồn cung cấp thức ăn cho chăn nuôi quan trọng
nhất. Ngoài ra, ngô còn là cây trồng xóa đói giảm nghèo tại các tỉnh có điều
kiện kinh tế khó khăn. Nhu cầu sử dụng ngô ngày càng tăng, đặc biệt là sự
phát triển của ngành chăn nuôi, sản lượng ngô sản xuất trong nước không đủ
đáp ứng một nửa nhu cầu làm thức ăn cho gia súc. Hàng năm Việt Nam phải


2

bỏ ra hàng tỷ đô la để nhập khẩu ngô và sản lượng nhập khẩu ngày càng tăng
từ 1,6 triệu tấn (năm 2011) lên đến 2,26 triệu tấn (năm 2013), năm 2016 nhập

khẩu gần 8,5 triệu tấn ngô tương đương với giá trị hơn 1,67 tỷ USD (Tổng
cục Hải Quan, 2018) [20].
Để nâng cao sản lượng ngô đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước, giải
pháp tăng năng suất ngô là hết sức quan trọng, trong đó việc đưa các giống ngô
lai vào sản xuất được coi là hướng đột phá có ý nghĩa quyết định. Song đối với
các giống ngô lai cần xác định đúng những giống tốt có năng suất cao, thích
nghi tốt với điều kiện sinh thái của từng vùng, mối quan hệ giữa các yếu tố sinh
trưởng, phát triển với các yếu tố cấu thành năng suất, để có những hướng cụ thể
khi chọn vật liệu lai tạo giống, sử dụng các biện pháp canh tác phù hợp, phát
huy tối đa tiềm năng của từng giống, tại mỗi vùng sinh thái.
Thái Nguyên là tỉnh thuộc trung du miền núi phía Bắc Việt Nam, có điều
kiện đất đai, khí hậu tiêu biểu đại diện cho vùng, cũng là nơi có hoạt động sản
xuất nông nghiệp phát triển. Trong đó ngô được xem là một trong những cây
trồng chính góp phần thúc đẩy nền kinh tế nông nghiệp trong toàn tỉnh. Trong
cơ cấu giống đang sử dụng, giống ngô lai Việt Nam chỉ chiếm một tỷ lệ rất
nhỏ, việc nghiên cứu các giống ngô lai mới nhằm xác định giống ngô lai thích
hợp cho tỉnh Thái Nguyên là vấn đề rất cần thiết.
Để góp phần vào công tác chọn giống và chọn được tổ hợp ngô lai có triển
vọng năng suất, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số tổ
hợp ngô lai có triển vọng tại tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được tổ hợp ngô lai sinh trưởng, phát triển tốt, phù hợp với
điều kiện sinh thái của tỉnh Thái Nguyên.


3

3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các THL thí nghiệm.

- Đánh giá các đặc điểm hình thái và sinh lý của các THL thí nghiệm.
- Đánh giá khả năng chống chịu (chống chịu sâu bệnh, chống đổ) của các
THL thí nghiệm.
- Xác định các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các THL
thí nghiệm.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để xác định được tổ
hợp ngô lai có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt, phù hợp với điều kiện
sinh của tỉnh Thái Nguyên
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là luận cứ khoa học cho nhà nghiên cứu,
sinh viên, cán bộ nông nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên truy cứu và tham khảo.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Chọn được giống ngô lai tốt có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt
phục vụ cho sản xuất ngô của tỉnh Thái Nguyên.
- Góp phần làm đa dạng tập đoàn ngô lai ở Việt Nam.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Những năm gần đây, do quá trình đô thị hóa nên diện tích đất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp, cùng với đó là sự biến đổi không theo quy luật
của khí hậu làm sản xuất nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn.
Trong sản xuất nông nghiệp, ngô là một trong những cây trồng có tiềm
năng năng suất cao mà không một cây ngũ cốc nào có thể so sánh kịp. Do đó,
phát triển sản xuất ngô là một trong các giải pháp được các nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu. Ngoài việc cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác
cho phù hợp cần thay đổi hướng chọn tạo giống. Trong giai đoạn hiện nay,

chọn giống ngô lai có khả năng chống chịu tốt, năng suất cao, ổn định có
khả năng ứng phó với điều kiện ngoại cảnh bất thuận tốt, là mục tiêu của các
nhà chọn tạo giống.
Để tạo ra giống ngô lai tốt, có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu
với sâu bệnh và những điều kiện bất thuận, thích nghi rộng là việc rất khó
khăn, tốn kém. Công việc tạo giống phải qua các giai đoạn: rút dòng, chọn lọc
dòng, làm thuần dòng từ các nguồn nguyên liệu. Thường thường thời gian để
tạo dòng thuần cũng mất 4 - 5 năm (nếu mỗi năm làm 2 vụ). Đồng thời phải
tiến hành nghiên cứu khả năng kết hợp của các dòng để tìm kiếm các tổ hợp
lai ưu tú, thử nghiệm các tổ hợp lai trên các vùng sinh thái, xây dựng quy
trình công nghệ sản xuất hạt giống cho từng giống khi đã được công nhận đưa
vào sản xuất.
Đánh giá các tổ hợp hợp lai là giai đoạn quan trọng nhất của chọn tạo
giống. Áp lực chọn lọc qua các vụ, qua các chu kỳ thường làm hẹp nền di
truyền dẫn đến cây trồng dễ bị ảnh hưởng bởi bất thuận sinh học và phi sinh


5

học (Deepmala Sehgal and elal, 2016) [28]. Do đó để chọn được các tổ hợp
lai có độ đồng đều, tính ổn định phải tiến hành nghiên cứu lặp lại nhiều vụ để
loại bỏ các tổ hợp lai có ưu thế lai thấp trước khi đưa ra sản xuất.
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là cây có tính di truyền rộng và thích ứng nhiều vùng sinh thái
khác nhau nên được trồng ở nhiều nước trên thế giới.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới năm 2006 - 2016
Diện tích

Năng suất


Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2006

148,4

47,71

707,93

2007

158,7

49,98

793,06

2008

163,1

50,83


829,24

2009

158,8

51,64

820,07

2010

164,0

51,90

851,35

2011

171,2

51,75

886,01

2012

178,8


48,89

874,25

2013

185,9

54,61

1015,40

2014

184,7

56,23

1.038,33

2015

182,4

55,38

1010,61

2016


188,0
56,40
Nguồn: FAO, 2018 [35]

Năm

1060,11

Số liệu thống kê của FAO cho thấy: Trong vòng 10 năm qua, sản xuất ngô
đã có sự thay đổi khá lớn. Diện tích tăng từ 148,4 triệu ha lên đến 188,0 triệu ha
tăng 26,7%; năng suất tăng từ 47,71 tạ/ha lên tới 56,4 tạ/ha tăng 18,2%, sản
lượng tăng từ 707,93 triệu tấn lên đến 1060,11 triệu tấn tăng 49,7%. Nhìn
chung, diện tích trồng ngô trên thế giới không tăng mạnh do diện tích đất
canh tác có giới hạn, tuy nhiên sản lượng ngô lại có xu hướng tăng là do năng


6

suất ngô ngày càng được cải thiện là nhờ ứng dụng những thành tựu mới
trong chọn tạo giống đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật
canh tác. Dự báo, năm 2050, diện tích trồng ngô có thể giảm xuống chỉ còn
đạt 156 triệu ha, nhưng sản lượng ngô sẽ đạt 1.343 triệu tấn do năng suất
có thể tăng lên đạt 86 tạ/ha (Deepak K. Ray and elal, 2013)[27].
Hiện nay, cây ngô đã được trồng rộng rãi ở nhiều vùng, nhiều quốc gia
trên thế giới. Tuy nhiên do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, khí hậu và tập
quán canh tác nên sản xuất ngô có sự khác biệt rất lớn giữa các Châu lục.
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô của các châu lục trên thế giới năm 2016
Diện tích


Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Châu Á

63,45

51,08

324,09

Châu Âu

17,75

66,16

117,41

Châu Mỹ

70,07


78,12

547,42

Châu Phi

36,61

19,27

70,56

Châu Đại Dương

0,08

81,74

0,63

Châu lục

Nguồn: FAO,2018[35]
Châu Mỹ - quê hương của của cây ngô là châu lục có diện tích trồng
ngô lớn nhất với diện tích 70,07 triệu ha chiếm 37,3% tổng diện tích trồng
ngô trên thế giới (năm 2016). Đây cũng là châu lục có sản lượng cao nhất trên
thế giới: Năm 2016 năng suất đạt 78,12 tạ/ha cao gấp 1,39 lần so với năng
suất trung bình của thế giới, sản lượng đạt 547,42 triệu tấn chiếm 51,64% sản
lượng ngô toàn thế giới.
Châu Đại dương có năng suất ngô đạt cao nhất (81,74 tạ/ha), nhưng

diện tích trồng ngô không đáng kể chỉ là 0,08 triệu ha.
Đứng thứ 2 về diện tích trồng ngô là Châu Á với 63,45 triệu ha. Năng
suất đạt 51,08 tạ/ha, sản lượng 324,09 triệu tấn (2016).


7

Châu Âu mặc dù diện tích trồng ngô là thấp chỉ đạt 17,75 triệu ha
nhưng năng suất ngô đạt được khá cao (66,16 tạ/ha) cao hơn năng suất trung
bình của thế giới 1,17 lần, sản lượng đạt 117,41 triệu tấn chiếm 11,08% sản
lượng ngô thế giới.
Châu Phi là châu lục có năng suất ngô thấp chỉ đạt 19,27 tạ/ha mặc dù
châu Phi có diện tích trồng ngô lớn thứ 3 sau châu Mỹ và châu Á, nhưng sản
lượng thu được chỉ đạt 70,56 triệu tấn chiếm 6,66% sản lượng ngô toàn thế
giới (năm 2016).
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô của một số nước năm 2016

Mỹ

Diện tích
(triệu ha)
35,1

Năng suất
(tạ/ha)
109,6

Sản lượng
(triệu tấn)
384,8


Trung Quốc

39,0

59,5

231,8

Brazil

15,0

42,9

64,1

Mexico

7,6

37,2

28,3

Argentina

5,3

74,4


39,8

Nước

Nguồn: FAO, năm 2018 [35]
Mỹ luôn là cường quốc số một về ngô, chiếm vị trí thứ hai về diện tích và
đứng đầu về sản lượng ngô, đồng thời cũng là một trong những nước có năng
suất ngô cao nhất. Mỹ là nước sử dụng giống ngô lai vào sản xuất đại trà đầu
tiên trên thế giới, nhờ đó mà năng suất ngô bình đạt 109,6 tạ/ha và sản lượng đạt
384,8 triệu tấn. Hiện nay 100% diện tích trồng ngô ở Mỹ được sử dụng giống
ngô lai trong đó 90% là giống lai đơn. Có được điều đó là do Mỹ áp dụng công
nghệ sinh học để cải thiện năng suất cũng như tăng khả năng chống chịu của các
giống ngô. Ở Mỹ các giống ngô được chọn tạo bằng ứng dụng công nghệ sinh
học chiếm khoảng 52% (Minh Tang Chang và Peter (2005) [31]. Theo Family
Corn Farmers (2013) [36] năng suất ngô của Mỹ có thể tăng thêm 40% trước
năm 2020 và đạt khoảng 190 tạ/ha vào năm 2030.


8

Trung Quốc là nước đứng đầu về diện tích trồng ngô và có sản lượng
đứng thứ hai trên thế giới. Năm 2016, diện tích ngô của Trung Quốc đạt 39,0
triệu ha, lớn hơn 3,9 triệu ha so với Mỹ, sản lượng đạt 231,8 triệu tấn.
Đứng thứ 3 về diện tích trồng ngô trên thế giới là Brazil, năm 2016 đạt
15,0 triệu ha với năng suất 42,9 tạ/ha và sản lượng 64,1 triệu tấn. Mexico là
nơi phát sinh đa dạng di truyền của cây ngô nhưng năng suất ngô còn thấp chỉ
đạt 37,2 tạ/ha. Sản lượng ngô của Mexico năm 2016 đạt 28,3 triệu tấn.
Có thể nói, thành tựu có ý nghĩa quyết định đến sự gia tăng sản lượng
ngô trên thế giới là việc lai tạo và sử dụng giống ngô lai. Ngô lai là một

trong những thành tựu tạo giống cây trồng lớn nhất của loài người, đóng
góp vào việc giải quyết nạn đói ở các nước đang phát triển vùng châu Á,
châu Phi và châu Mỹ La Tinh.
1.2.2. Tình hình tiêu thụ ngô trên thế giới
Tổng lượng nhu cầu ngô trên thế giới có xu hướng tăng từ niên vụ
2006/2007 đến 2014/2015, mức tăng bình quân là 3,6%/năm (tương đương
mức tăng lượng cung). Lượng cầu chiếm từ 83-87% lượng cung, lượng dự trữ
của năm chiếm 13-17% tổng lượng cung ngô hàng năm. Lượng ngô sử dụng
cho chăn nuôi chiếm 60-70% tổng lượng tiêu thụ ngô của năm (Hồ Cao Việt
và cs, 2014) [25].
Theo số liệu thống kê của USDA-FAS, năm 2016 lượng ngô tiêu thụ
của thế giới là 1,021 tỷ tấn. Hai nước có diện tích cũng như sản lượng ngô
đứng đầu thế giới là Hoa Kỳ và Trung Quốc lại là một trong 10 quốc gia
tiêu thụ ngô lớn nhất. Lượng ngô tiêu thụ của hai quốc gia này đã chiếm
54% lượng tiêu thụ ngô trên thế giới.


9

Bảng 1.4. Tổng lượng ngô tiêu thụ trên thế giới và một số quốc gia năm 2016
Tốc độ
Tỷ lệ tăng
tăng
trưởng
trưởng giai
trong giai
đoạn 1990đoạn 19902016
2016
(%/năm)
116

3,00

Khu vực/Nước

Lượng tiêu
thụ (triệu
tấn)

Tỷ lệ tiêu
thụ so với
thế giới
(%)

Thế giới

1.021

-

Mỹ

315

31

105

2,81

Trung Quốc


231

23

189

4,17

Liên minh Châu Âu

73

7

-

-

Brazil

59

6

128

3,23

Mexico


39

4

153

3,64

Ấn Độ

23

2

153

3,63

Ai Cập

15

1

131

3,27

Nhật Bản


15

1

-8

-0,31

Canada

13

1

83

2,35

Việt Nam

13

1

1879

12,21

Nguồn: USDA-FAS, 2017 [39]

Mỹ là nước có nhu cầu tiêu thụ nội địa lớn nhất, ngoài việc sử dụng
ngô làm thức ăn cho chăn nuôi, sản lượng ngô còn dùng để sản xuất ethanol
và những sản phẩm khác. Năm 2016, lượng ngô tiêu thụ của Mỹ là 315 triệu
tấn, tốc độ tăng trưởng trong nhu cầu sử dụng ngô của Mỹ giai đoạn 19902016 là 2,81% (USDA-FAS, 2017 [39].
Từ năm 2014, Trung Quốc đã đứng đầu thế giới về diện tích trồng ngô,
nhưng nhu cầu sử dụng ngô của Trung Quốc cũng tăng lên. Giai đoạn 1990 2016, tiêu thụ ngô của Trung Quốc đã tăng trưởng với tốc độ trung bình
4,17%/năm, nhanh hơn so với thế giới 1,17%/năm (USDA-FAS, 2017 [39].
Một số nước khác nhu cầu tiêu thụ ngô cũng gia tăng như: Brazil,
Mexicô, Ấn Độ, Eygpt và Việt Nam, trong đó tốc độ tăng trưởng nhanh


10

nhất là Việt Nam. Giai đoạn 1990-2016, tỷ lệ tăng trưởng trong tiêu thụ
ngô ở Việt Nam là 12,21%/năm. Năm 2016, Việt Nam đã nằm trong nhóm
10 nước tiêu thụ ngô lớn nhất thế giới.
Dự báo đến năm 2050 tổng nhu cầu ngô thế giới cần 1.178 triệu tấn,
hơn 60% so với năm 2005-2007, cần gấp hai lần so với năm 2013 (Chaudhary
and elal, 2014 [26]; Tony Fischer and elal, 2014) [32], trong đó Việt Nam nói
riêng cần hơn 9,0 triệu tấn (Viện Nghiên cứu Ngô, 2015) [24].
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở nước ta ngô là cây trồng nhập nội, nhưng đã nhanh chóng trở thành
một trong những cây trồng quan trọng trong hệ thống cây lương thực. Cây
ngô đã góp phần đáng kể trong việc giải quyết lương thực tại chỗ cho người
dân Việt Nam. Những thành công trong công tác nghiên cứu và sử dụng các
giống ngô lai được coi là cuộc cách mạng thực sự, góp phần cho sự phát triển
trong ngành sản xuất ngô ở Việt Nam.
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam giai đoạn 2006 - 2016
Năm

2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016

Diện tích
Năng suất
(nghìn ha)
(tạ/ha)
1033,1
37,3
1096,1
39,3
1440,2
31,7
1089,2
40,1
1126,4
40,9
1121,3
43,1
1156,1
43,0

1170,3
44,4
1178,6
44,1
1164,7
45,4
1151,8
45,5
Nguồn: FAO, 2018[35]

Sản lượng
(triệu tấn)
3,85
4,30
4,57
4,37
4,61
4,84
4,97
5,19
5,20
5,29
5,24


11

Sản xuất ngô ở Việt Nam có xu hướng tăng và từng bước ổn định, hình
thành ngành sản xuất lớn với những thành tựu vượt bậc trên cả 3 phương diện:
diện tích, năng suất, sản lượng, đưa vị trí nước ta đứng thứ 59/166 về năng suất

trong các nước trồng ngô (Đỗ Văn Ngọc, 2016) [12].
Năm 2016, diện tích trồng ngô cả nước ước đạt 1.151,8 nghìn ha, trong
đó khoảng 90% diện tích là sử dụng các giống ngô lai, vì vậy đã góp phần quan
trọng trong việc nâng năng suất, năm 2016 năng suất đạt 45,5 tạ/ha (tăng
khoảng 67,3% so với năm 2000), tổng sản lượng đạt khoảng 5,24 triệu tấn
(Cục Trồng trọt, 2016) [3]. Tuy nhiên, theo kết quả thống kê cho thấy năng
suất ngô của Việt Nam vẫn còn thấp hơn nhiều so với năng suất bình quân của
thế giới và thấp hơn rất nhiều so với năng suất ngô ở các nước phát triển như
Mỹ (109,0 tạ/ha), Trung Quốc (59,5 tạ/ha) (FAO, 2018) [35]. Nguyên nhân là
do sản xuất ngô nước ta hiện nay đang đối mặt với nhiều thánh thức đó là biến
đổi của khí hậu ngày càng phức tạp, nguồn nước ngọt khan hiếm, hạn hán, lũ
lụt, mưa bão diễn biến thất thường.
Ở Việt Nam, cây ngô được trồng rộng rãi trên khắp cả nước nhưng do
yếu tố đất đai, thời tiết, khí hậu nên năng suất và sản lượng có sự khác biệt rõ
rệt giữa các vùng miền. Do vậy diện tích, năng suất, sản lượng ở các vùng có
sự chênh lệch khá lớn được thể hiển qua bảng dưới đây.
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất ngô ở các vùng sinh thái Việt Nam năm 2016
Vùng

Diện tích
(nghìn ha)
89,8
509,5

Năng suất
(tạ/ha)
48,3
37,9

Đồng bằng sông Hồng

Trung du và miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và Duyên hải
207,4
45,4
Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
235,3
53,0
Đông Nam Bộ
75,7
63,0
Đồng Bằng sông Cửu Long
34,7
55,7
Nguồn: Tổng cục thống kê, năm 2018 [21]

Sản lượng
(nghìn tấn)
433,6
1932,3
942,4
1247,0
477,1
193,2


12

Số liệu của Tổng cục thống kê (2018) cho thấy: Vùng Trung du và
miền núi phía Bắc có diện tích trồng ngô lớn nhất cả nước với 509,5 nghìn

ha chiếm 44,2% diện tích trồng ngô của cả nước. Sản xuất ngô ở đây được
trồng chủ yếu trên đất nương rẫy có độ dốc lớn, nghèo dinh dưỡng, khó
thâm canh chăm sóc, ngoài ra điều kiện thời tiết diễn biến bất thường hạn
hán và rét kéo dài, nhiệt độ quá thấp vào mùa đông, nhiều nơi băng giá có
sương muối, lượng mưa phân bố không đồng đều nên năng suất thấp. Năm
2016, năng suất đạt 37,9 tạ/ha, bằng 83,3% năng suất ngô trung bình của cả
nước. Mặc dù năng suất thấp nhất so với các vùng trong cả nước nhưng do
diện tích lớn nên sản lượng ngô của vùng Trung du và miền núi phía Bắc
cao nhất trong cả nước chiếm 36,9% sản lượng ngô cả nước.
Đứng thứ 2 cả nước về diện tích trồng ngô là Tây Nguyên đạt 235,3
nghìn ha. Đây là vùng đất đai phì nhiêu màu mỡ, khí hậu khá ôn hòa, đầy
tiềm năng trong sản xuất ngô, nhu cầu sử dụng ngô lớn, sản xuất ngô được
quan tâm phát triển, nên năng suất ngô khá đạt 53,0 tạ/ha cao hơn năng suất
trung bình của cả nước.
Đông Nam Bộ là vùng có diện tích trồng không lớn (75,7 nghìn ha),
nhưng năng suất lại đứng đầu cả nước với 63,0 tạ/ha cao hơn 38,5% năng suất
ngô trung bình của cả nước (năm 2016).
Diện tích trồng ngô ở Đồng bằng sông Cửu Long không lớn (34,7
nghìn ha) nhưng được thiên nhiên ưu đãi, đất đai màu mỡ, lượng mưa cao và
phân bố đều quanh năm nên năng suất ngô của vùng này khá cao (55,7 tạ/ha).
Năng suất ngô trung bình của cả nước chỉ bằng 81,7% năng suất ngô của
đồng bằng sông Cửu Long. Đây là vùng có tiềm năng phát triển sản xuất ngô
rất lớn, nếu mở rộng diện tích trồng ngô thì sản lượng ngô của vùng này sẽ
đóng góp không nhỏ vào sản lượng ngô của cả nước.


13

Từ những kết quả trên cho thấy năng suất ngô ở nước ta còn thấp hơn
nhiều so với năng suất ngô trên toàn thế giới. Với mục tiêu là tạo ra các giống

ngô có năng suất cao từ 12-13 tấn/ha cho những vùng trồng ngô thuận lợi và
6-7 tấn/ha cho những vùng trồng ngô khó khăn, ổn định năng suất ở các vùng
sinh thái, lai tạo được các giống ngô lai có khả năng chống chịu tốt đồng thời
đáp ứng được cả yêu cầu về chất lượng, các tổ chức nghiên cứu phát triển ngô
ở Việt Nam đang nỗ lực tìm kiếm những giải pháp mới trong nghiên cứu chọn
tạo giống, tạo ra các giống ngô có năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh
thái của mỗi vùng.
1.3.2. Tình hình tiêu thụ ngô ở Việt Nam
Ở Việt Nam ngô là nguồn nguyên liệu chính cho ngành công nghiệp
thức ăn chăn nuôi và các ngành công nghiệp khác như bia, dệt may và dược
phẩm, trong đó 80% sản lượng ngô hiện tại được sử dụng trong ngành thức ăn
chăn nuôi (Cục xúc tiến thương mại, 2018)[34].
Những năm gần đây, ngành chăn nuôi phát triển nên nhu cầu sử dụng
ngô rất lớn. Hiện nay tổng sản lượng ngô chưa đủ cho cho nhu cầu trong
nước, hàng năm nước ta vẫn phải nhập khẩu một lượng ngô rất lớn.
Bảng 1.7. Tình hình nhập khẩu ngô ở Việt Nam năm 2013-2016
Lượng ngô
Năm

nhập khẩu
(nghìn tấn)

Giá trị
(triệu USD)

So sánh với năm trước
Lượng

Giá trị tăng


tăng (%)

(%)

2013

2.200

670

36,1

36,2

2014

4.764

1.216

116,5

81,5

2015

7.622

1.651


60,0

35,8

2016

8.445

1.675

10,8

1,5

Nguồn: Tổng cục Hải quan, năm 2018 [20]


14

Những năm gần đây, lượng ngô nhập khẩu ở nước ta ngày càng gia tăng,
từ 2.200 nghìn tấn vào năm 2013 và đạt mức kỷ lục 8.445 nghìn tấn năm 2016.
Năm 2014, mức độ gia tăng trong nhập khẩu ngô lớn nhất (tăng 116,5% về
lượng và 81,5% về giá trị so với năm 2013 (Tổng cục Hải Quan, 2018)[20].
Để đáp ứng nhu cầu ngô hạt ngày càng tăng, cần phải mở rộng diện tích
ngô vùng đồng bằng sông Hồng trên cơ sở tăng diện tích ngô vụ Đông. Các
tỉnh trung du miền núi phía Bắc mở rộng diện tích theo hướng chuyển đổi cây
trồng kém hiệu quả sang trồng ngô. Các vùng còn lại mở rộng diện tích ngô
trên đất luân canh và chuyển đổi một số diện tích trồng lúa thiếu nước tưới,
kém hiệu quả sang trồng ngô (Đỗ Văn Ngọc, 2016) [12]. Đây là những thách
thức lớn cho sản xuất ngô trong nước, vì vậy không những mở rộng diện tích

mà đòi hỏi phải không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng giống, quy trình
canh tác, ứng dụng cơ giới hóa, tưới tiêu để nâng cao tổng sản lượng (Trần
Kim Định và cs, 2015) [5].
1.4. Điều kiện tự nhiên và tình hình sản xuất ngô của tỉnh Thái Nguyên
1.4.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của vùng Trung du miền
núi Đông bắc, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội kết nối với các tỉnh thành, phát
triển sản xuất nông nghiệp cũng như sản xuất ngô theo hướng hàng hóa.
Thái Nguyên có địa hình không phức tạp so với các tỉnh trung du, miền
núi khác là một thuận lợi cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế
xã hội. Tỉnh có tổng diện tích đất tự nhiên là 356.282 ha, cơ cấu đất đai gồm:
đất núi chiếm 48,4%, đất đồi chiếm 31,4%, đất ruộng chiếm 12,4 tổng diện
tích đất tự nhiên.
Trong tổng quỹ đất 356.282 ha, đất đã sử dụng là 246.513 ha (chiếm
69,22% diện tích đất tự nhiên) và đất chưa sử dụng là 109.669ha (chiếm


×