Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Vai trò của pháp luật thuế ở nước ta hiện nay – các giải pháp chủ yếu để phát huy vai trò đó trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.32 KB, 14 trang )

Bài tập học kỳ môn Luật tài chính

MỤC LỤC
MỞ BÀI
NỘI DUNG
I.
1.
2.
3.
II.
III.

Khái quát chung các vấn đề liên quan
Khái niệm và đặc điểm của thuế
Khái niệm về pháp luật thuế
Các văn bản pháp luật về thuế ở nước ta hiện nay
Vai trò của pháp luật thuế ở nước ta hiện nay
Các giải pháp chủ yếu để phát huy vai trò đó trong điều kiện phát

1.
2.
3.

triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế
Thực trạng áp dụng pháp luật thuế ở Việt Nam
Nguyên nhân
Các giải pháp để phát huy vai trò đó trong điều kiện phát triển kinh tế
thị trường và hội nhập quốc tế

KẾT BÀI
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



MỞ BÀI

13


Bài tập học kỳ môn Luật tài chính
Nói đến thuế người ta nghĩ đến một khoản tiền phải nộp cho nhà nước,
nói đến nộp thuế người ta nghĩ đến nghĩa vụ phải làm. Và nói đến thuế người
ta không thể không nói đến sự cần thiết của nó trong việc duy trì bộ máy nhà
nước. Thuế có vai trò rất quan trọng đối với một quốc gia. Đi từ tính cần thiết
đó, bài tập lớn này em xin chọn đề tài: “Vai trò của pháp luật thuế ở nước ta
hiện nay – Các giải pháp chủ yếu để phát huy vai trò đó trong điều kiện phát
triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế”. Tuy nhiên do nhận thức còn
nhiều hạn chế nên bài làm còn tồn tại những thiếu sót mong các thầy cô giáo
có thể rút kinh nghiệm cho em đề bài làm hoàn thiên hơn. Em xin chân thành
cảm ơn!

NỘI DUNG
I.
-

KHÁI QUÁT CHUNG CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN:
1. Khái niệm và đặc điểm của thuế:
Thuế là khoản thu nộp mang tính chất bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá
nhân phải nộp phải nộp cho nhà nước khi có những điều kiện nhất

-

định.

Đặc điểm:
+ Thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước
+ Thuế gắn với yếu tố quyền lực
+ Thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp.
2. Khái niệm về pháp luật thuế:
Pháp luật thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan

hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền và người nộp thuế nhằm hình thành nguồn thu ngân sách Nhà
nước để thực hiện các mục tiêu xác định trước. Việc đưa ra khái niệm pháp

13


Bài tập học kỳ môn Luật tài chính
luật thuế nhằm phân định ranh giới giữa các nhóm quan hệ, qua đó lựa chọn
áp dụng các quy phạm pháp luật phù hợp, đạt được hiệu quả điều chỉnh cao.

-

Các văn bản pháp luật về thuế ở nước ta hiện nay:
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005;
Luật quản lý thuế năm 2006 sửa đổi bổ sung ngày 20/11/2012
Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi bổ sung ngày 22/11/2012
Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 sửa đổi bổ sung ngày 19/06/2013
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008;
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi bổ sung ngày

-


19/06/2013
Luật thuế tài nguyên năm 2009;
Luật thuế sư dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 ;
Luật thuế bảo vệ môi trường năm 2010;

3.

II.

VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT THUẾ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY:
Thuế và nhà nước là hai phạm trù lịch sử luôn đi cùng nhau, chi phối,

phụ thuộc nhau. Vì vậy, thuế vừa được hiểu là công cụ kinh tế hỗ trợ cho sự
tồn tại của nhà nước và bộ máy nhà nước, mặt khác thuế lại được nhà nước sử
dụng như là công cụ để thực hiện những nhiệm vụ mục tiêu nhất định. Mặc dù
nhà nước có chủ quyền nào cũng được quyền đánh thuế nhưng để nguồn thu
từ thuế trở thành hiện thực, nhà nước phải áp dụng pháp luật như là công cụ
hữu hiệu và đặc thù nhất của mình để giải quyết các mục tiêu định trước. Có
thể chỉ ra hệ thống pháp luật thuế có các vai trò cơ bản sau đây:
Thứ nhất, pháp luật thuế tạo cơ sở pháp lý quan trọng và ổn định cho
nguồn thu, đáp ứng yêu cầu chi tiêu của nhà nước:
Pháp luật thuế bao gồm các quy phạm pháp luật xác định quyền thu
thuế của nhà nước, nghĩa vụ nộp thuế của các chủ thể có đủ điền kiện. Điều
này có nghĩa nguồn thu từ thuế chỉ có thể có được khi các bên thực hiện đúng
quy định pháp luật thuế. Vấn đề đặt ra, pháp luật thuế có vai trò đến đâu và

13


Bài tập học kỳ môn Luật tài chính

cần phải tồn tại ở mức độ như thế nào để đáp ứng về nguồn thu ngân sách nhà
nước.
Trước hết cần khẳng định nguồn thu từ thuế có vai trò quyết định đến
cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước. Nhà nước ban hành pháp luật thuế và
ấn định các loại thuế áp dụng đối với các pháp nhân và thể nhân trong xã
hội.Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của
pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước. Ở Việt Nam từ những năm 1990 trở lại
đây, nguồn thu thuế đáp ứng phần lớn các khoản chi tiêu của ngân sách nhà
nước. Khoản thu từ thuế chiếm khoảng 90% tổng thu ngân sách, phải đảm bảo
cho hàng loạt các yêu cầu chi tiêu cho bộ máy nhà nước, cho cộng đồng xã
hội. Điều 8 Luật ngân sách nhà nước quy đinh: “Ngân sách nhà nước được
cân đối theo nguyên tắc tổng thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi
thường xuyên và góp phần tích luỹ ngày càng cao vào đầu tư phát triển”. Với
những lý do đó bất cứ quốc giâ nào cũng cần phải có và mong muốn có được
hệ thống pháp luật thuế đầy đủ với tư cách là căn cứ pháp lý vững chắc để tạo
nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước. Mọi thay đổi về cơ cấu hệ thống
luật thuế, nội dung từng luật thuế đều làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu
ngân sách nhà nước từ thuế. Vì vậy có thể khẳng định vai trò của pháp luật
thuế trong việc tạo dựng căn bản pháp lý hình thành nguồn thu ổn định cho
ngân sách nhà nước.
Thứ hai, pháp luật thuế được sử dụng như một công cụ điều tiết nền
kinh tế, thực hiện đường lối trong một thời kì nhất định của nhà nước
Nhà nước, bằng pháp luật có khả năng quản lí, điều tiết tới mọi mặt của
đời sống kinh tế xã hội. Bằng hệ thống pháp luật thuế, nhà nước thể hiện ý chí

13


Bài tập học kỳ môn Luật tài chính

của mình đối với đường lối phát triển kinh tế một cách gián tiếp, thông qua đó
thực hiện công bằng xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức cá nhân có thể tồn tọ và vân
động theo nhu cầu và lợi ích của chính họ, điều này có thể làm tổn thương đến
trật tự xã hội cũng như định hướng của nhà nước trong từng giai đoạn, ở mối
quốc gia. Giải quyết vấn đề này, pháp luật thuế có thể làm thay đổi hoặc can
thiệp gián tiếp vào hoạt động, vào quyết định đầu tư của các chủ thể nhằm đạt
tới mục tiêu nhất định của nhà nước. Thông qua hệ thống pháp luật thuế, nhà
nước có thể thay đổi cơ cấu đầu tư, cơ cấu ngành kinh tế mà không cần can
thiệp hành chính. Để thực hiện cơ cấu đầy tư định trước, pháp luật thuế có
những quy định cụ thể khác nhau giữa nghĩa vụ thế của đối tượng ưu tiên và
đối tượng bị hạn chế. Chính điều này sẽ làm ảnh hưởng tới cơ hội tìm kiếm
thu nhập của đối tượng đầu tư, qua đó có thể làm thay đổi luồng chu chuyển
vốn từ khu vực này sang khu vực đầu tư khác. Pháp luật thuế các quốc gia,
trong đó có Việt Nam đều phản ảnh rõ vai trò nêu trên. Chẳng hạn, việc quy
định đánh thuế hay không đánh thuế, mức thuế suất khác nhau đối với từng
ngành nghề, các mặt hang hay các loại thu nhập đều có thẻ tác động đến các
ngành, nghề , qua đó đảm bảo sự phát triển cân đối ngành nghề trong nền kinh
tế.
Hệ thống pháp luật thuế cũng có khả năng định hướng chỉ tiêu xã hội,
điều chỉnh thu nhập trong những trường hợp cần thiết. Việc tiêu dung xã hội, ở
mỗi quốc gia có những định hướng khác nhau, tùy theo điều kiện thực tế. Pháp
luật thuế Việt Nam ghi nhận rõ sự hạn chế chỉ tiêu của các đối tượng đối với
hàng hóa, dịch vụ chưa thực sự phù hợp với giai đoạn hiện tại; trong khi đó lại

13


Bài tập học kỳ môn Luật tài chính
khuyến khích, tạo cơ hội tối đa cho mọi đối tượng có thể tiếp cận đối với

những hàng hóa, dịch vụ thiết yếu của đời sống xã hội.
Ở Việt Nam, bên cạnh những vai trò chung đối với nền kinh tế xã hội,
pháp luật thuế còn được Nhà nước sử dụng như một công cụ thể hiện chính
sách xã hội.
Thứ ba, nhà nước có thể sử dụng công cụ pháp luật thuế để kiểm tra
gián tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh
Để thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ thuế, các cơ quan quản lý thuế
cùng đối tượng nộp thuế buộc phải quan tâm và tuân thủ những quy định gắn
với chế độ chứng từ hóa đơn, nội dung kinh doanh , quy mô kinh doanh, hình
thức kinh doanh, cơ cấu tổ chức… Điều đó cũng có nghĩa bằng việc quy định
những vấn đề liên quan đến nghĩa vụ thuế, nhà nước gián tiếp quản lý nền
kinh tế; trên cơ sở đó có hệ thống pháp luật được ban hành, sửa đổi, bổ sung
phù hợp với định hướng trong từng giai đoạn ở tầm vĩ mô cũng như tìm biện
pháp hỗ trợ phù hợp cho các đối tượng nộp thuế ở tâm vi mô. Mặt khác, cũng
thông qua việc kiểm tra việc tuân thủ pháp luật thuế, các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cũng có khả năng phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi
phạm pháp luật thuế nói riêng và vi phạm trong quá trình hoạt động gắn với tư
cách của đối tượng nộp thuế nói chung.
Thứ tư, pháp luật thuế quarnn lý các hoạt động thu nộp thuế
Từ phương diện quản lý Nhà nước, pháp luật thuế được xem là công cụ
hữu hiệu trong việc quản lý các hoạt động thu nộp thuế nhằm khai thác vai trò
tích cực và hạn chế những tiêu cực của hoạt động này. Quan hệ thuế về bản
chất là một quan hệ phân phối của cái dưới hình thức giá trị nên tự bản thân nó

13


Bài tập học kỳ môn Luật tài chính
đã là một mảnh đất màu mỡ làm nảy sinh các hoạt động xã hội tiêu cực, làm
phương hại đến lợi ích chung của cộng đồng. Bởi vậy bằng pháp luật thuế,

Nhà nước đã đưa ra các giới hạn hành lang, thiết lập các rào cản pháp lý để
các chủ thể có thể được sự tự do trong khuôn khổ.
Các giải pháp chủ yếu để phát huy vai trò đó trong điều kiện

III.
1.

phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế
Thực trạng áp dụng pháp luật thuế ở Việt Nam


Năng lực thuế thấp

Theo báo cáo của Tổng cục Thuế, số thu NSNN của ngành Thuế trong 8
tháng đầu năm 2013 ước đạt 390.712 tỷ đồng, tương đương 60,6% so với dự
toán, bằng 107,2% so với cùng kỳ năm 2012. Trong tháng 8/2013, Ngành thu
ước đạt 38.100 tỷ đồng, bằng 5,9% so với dự toán, bằng 101,8% so với thực
hiện cùng kỳ năm 2012.
Những khó khăn chủ yếu tác động đến kết quả thu của ngành Thuế bao
gồm hàng hóa tiêu thụ chậm, lượng hàng tồn kho vẫn ở mức cao, tình trạng
doanh nghiệp (DN) ngừng hoạt động kinh doanh vẫn tiếp tục xảy ra, thị
trường bất động sản chưa có dấu hiệu phục hồi... Không chỉ có vậy, lợi dụng
tình hình kinh tế khó khăn, không ít DN sử dụng nhiều “mánh” để gian lận
thuế như: kê khai thu nhập giảm để nộp thuế ít, khai lỗ để trốn thuế, lập công
ty “ma” để tự in hóa đơn thuế giá trị gia tăng (GTGT)... Đặc biệt, hiện tượng
DN FDI kê khai lỗ đang khá phổ biến (khoảng 50% tổng số DN FDI đang
hoạt động trên cả nước, trong đó có nhiều DN kê khai lỗ liên tục trong 3 năm).
Điển hình tại tỉnh Bình Dương - địa phương thu hút FDI khá tốt, năm 2010,
trong tổng số 1.490 DN có tới 754 DN FDI kê khai lỗ, chiếm 50,6%. Đáng


13


Bài tập học kỳ môn Luật tài chính
chú ý, dù làm ăn thua lỗ trong thời gian dài nhưng nhiều DN vẫn không ngừng
mở rộng đầu tư.
Từ năm 2006 đến nay, hiện tượng chuyển giá của các DN FDI ngày
càng tinh vi hơn, với việc điều chuyển lợi nhuận từ nơi có thuế suất cao sang
nơi có thuế suất thấp hơn để tránh thuế. Những vụ việc chuyển giá “đình đám”
thời gian qua của Coca - Cola, Adidas, Metro Cash & Carry, Keangnam và
Nestlé... liên tục báo lỗ.
Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm của Tổng cục Thuế năm 2013
cho thấy, Thanh tra Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế đã tiến hành nhiều cuộc
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về thuế, trong đó
có nội dung hoàn thuế GTGT tại 7 Cục Thuế (TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh,
Hải Phòng, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và Bắc Ninh). Toàn
Ngành đã tiến hành 1.064 cuộc kiểm tra nội bộ (riêng kiểm tra chuyên đề về
thuế GTGT là 577 cuộc), đạt 53% kế hoạch, qua đó kiến nghị truy thu ước đạt
2,37 tỷ đồng nộp NSNN. Riêng trong tháng 7/2013, Tổng cục Thuế kiểm tra
việc hoàn thuế GTGT tại 2 Cục Thuế An Giang và Long An. Kết quả, qua
thanh, kiểm tra hồ sơ khai thuế tại các cục thuế đã phát hiện NNT kê khai
thiếu thuế GTGT số tiền là 65,8 triệu đồng và thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) phải tạm kê khai bổ sung 330 triệu đồng.


Thất thu thuế lớn

Trong 5 tháng đầu năm 2013, ngành Thuế đã thực hiện thanh, kiểm tra
18.198 DN, đạt 25,2% nhiệm vụ kế hoạch, tăng 6,1% so với cùng kỳ năm
2012; Số thuế xử lý tăng thu qua thanh tra, kiểm tra là 3.185,9 tỷ đồng, bằng

99,7% so cùng kỳ năm 2012; Số tiền nộp vào NSNN là 2.342,8 tỷ đồng, bằng

13


Bài tập học kỳ môn Luật tài chính
73,5% so với số truy thu và phạt, tăng 54,5% so cùng kỳ. Trong đó, Ngành đã
thanh tra, kiểm tra 382 DN lỗ, có dấu hiệu chuyển giá và DN có hoạt động
giao dịch liên kết; truy thu, truy hoàn, phạt là 127,24 tỷ đồng, giảm khấu trừ
qua thanh tra là 16,8 tỷ đồng, giảm lỗ qua thanh tra là 444,1 tỷ đồng. Nếu
không có việc kiểm tra thì số lượng thuế mất là rất lớn


Xác định sai số tiền thuế

Trong nhiều trường hợp, cơ quan quản lý thuế là chủ thể trực tiếp xác
định số tiền thuế hoặc kiểm tren việc tự xác định số thuế của chủ thể nộp
nhưng có thể đã xác định sai số thuế. Việc xác định sai số thuế dẫn đến tranh
chấp, khiếu nại cơ quan thuế đã xác định số tiền phải nộp nhiều hơn thực tế


Thụ động trong việc ra quyết định của các cơ quan cấp dưới. Các cơ
quan cấp dưới vận dụng những quy định còn nhiều lung túng dẫn



đến có nhiều thắc mắc từ cấp dưới lên cấp trên
Chậm trễ trong việc thực hiện các ưu đãi thuế

Ưu đãi thuế là những quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho chủ thể

nộp thuế trong hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc chia sẻ gánh nặng thuế khi
chủ thể nộp thuế gặp những sự cố khách quan bất lợi (thiên tai, địch họa, tai
nạn bất ngờ…). Chính sách ưu đãi thuế chỉ thực sự có hiệu quả khi việc triển
khai thực hiện được nhanh chóng và đúng đối tượng.
Thực tế cho thấy, nhiều trường hợp, những hồ sơ đề nghị miễn thuế,
giảm thuế hoặc hoàn thuế bị cơ quan thuế xử lý một cách chậm trễ. Đôi khi,
công chức quản lý thuế còn đòi hỏi những điều kiện về giấy tờ, hồ sơ, sổ sách
vượt ra ngoài những yêu cầu của pháp luật. Không kể dến mục đích gây khó
khăn để thực hiện hành vi tham nhũng, thì những yêu cầu quá mực này đã cản

13


Bài tập học kỳ môn Luật tài chính
trở chủ thể nộp thuế thực hiện quyền của mình một cách hợp pháp, làm giảm
hiệu ứng tốt của chính sách ưu đãi thuế.
2.

-

Nguyên nhân
Thứ nhất, do số lượng cán bộ công chức thuế còn “mỏng” nên chưa
bao quát hết tình trạng NNT và DN có hành vi trốn thuế và gian lận
thuế ngày càng tinh vi. Trong khi đó, tỷ lệ văn bản tồn đọng chưa giải
quyết còn cao, dẫn đến công tác giải đáp vướng mắc chưa kịp thời.

-

Thứ hai, hiện nay, lợi dụng sự thông thoáng trong chính sách quản lý,
sử dụng hoá đơn, không ít DN (nhất là DN kinh doanh, xuất khẩu hàng

bách hoá tổng hợp qua biên giới đất liền, kinh doanh hàng nông, lâm,
thuỷ hải sản) đã thực hiện mua, bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, để
khấu trừ thuế GTGT, chiếm đoạt tiền hoàn thuế.

-

Thứ ba, việc tổ chức các “Tuần lễ lắng nghe ý kiến người nộp thuế” và
tổ chức các Hội nghị đối thoại với DN, bên cạnh một số địa phương
làm tốt, ở một số địa phương còn chưa đáp ứng được đầy đủ, chưa
đồng bộ; Chưa phân loại được người nộp thuế để áp dụng các hình
thức, biện pháp tuyên truyền, hỗ trợ phù hợp.

-

Thứ tư, pháp luật quản lý còn lỏng lẻo, chưa chặt chẽ dẫn đến hiện
tượng trốn thuế, gian lận thuế..

3.

Các giải pháp để phát huy vai trò đó trong điều kiện phát triển kinh tế

-

thị trường và hội nhập quốc tế
Xây dựng hệ thống pháp luật thuế, quy định các sắc thuế hợp lý phù
hợp với điều kiện kinh tế xã hội

13



Bài tập học kỳ môn Luật tài chính
Khi đặt ra các sắc thuế trong hệ thống pháp luật thuế phải đặt các sắc
thuế này trong hoàn cảnh thực tế, phù hợp với khả năng áp dụng có hiệu quả
của nó. Đồng thời các sắc thuế đặt ra phải thống nhất với nhau trong mối quan
hệ giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích của nahf nước và lợi
ích của tổ chức, cá nhân nộp thuế, giữa tích lũy và tiêu dung…
Khi xây dựng các sắc thuế ở nước ta cần quán triệt các nội dung sau:
+ Đặt ra các sắc thuế với tỷ lệ nhất định phải phù hợp với điều kiện phát
triển của từng ngành nghề, từng loại hình doanh nghiệp, đồng thời phải
cân nhắc tới sự ảnh hưởng của thuế đối với giá cả hang tiêu dung
+ Chú trọng hoàn thiện một số sắc thuế có tỷ trọng lớn hơn trong tổng
số thu ngân sách nhằm đảm bảo nguồn thu ổn định cho nhà nước
+Khi thiết lập các sắc thuế chỉ nên đặt mỗi sắc thuế một mục đích
chính, còn mục đích khác của sắc thuế nếu có là do mục đích chính đem
lại
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng mở rộng diện thu, giảm số
lượng thuế suất ở mức hợp lý, vừa phải, khuyến khích thúc đẩy các
doanh nghiệp và dân cư thực hành mở rộng đầu tư, thuận tiện cho công
tác thu nộp thuế
-

Thiết lập và hoàn thiện các sắc thuế phù hợp với tính chất của từng
loại thuế
+ Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

13


Bài tập học kỳ môn Luật tài chính
Để thực hiện tốt chức năng của mình, sắc thuế này cần được sửa đổi

bổ sung : Trước hết cần xây dựng lại biểu thuế nhập khẩu phù hợp với
những cam kết cắt giảm thuế trên cơ sở phân tích đánh giá một cách cụ
thể năng lực cạnh tranh của các ngành kinh tế hiện có và các nganh kinh
tế mũi nhọn. Thứ hai, để bảo vệ sản xuất trong nước, trong hệ thống các
quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, cần nghiên cứu ban hành
một số văn bản pháp quy về một số loại thuế khác.
+ Về thuế giá trị gia tăng:
Để thực hiện tốt chức năng của mình, sắc thuế này cần được sửa đổi
bổ sung: Mở rộng đối tượng chịu thuế, giảm bớt số nhóm hang hóa,
dịch vụ không chịu thuế nhằm ổn định nguồn thu cho NSNN; Giảm chi
phí kinh doanh cho DN, khuyến khích xuất khẩu hang hóa dịch vụ;
Nghiên cứu hoàn thiện các phương pháp tính thuế để đảm bảo tính công
bằng và tránh hiện tượng trốn thuế, lậu thuế.
+ Vế thuế tiêu thụ đặc biệt:
Để thực hiện tốt chức năng của mình, sắc thuế này cần được sửa
đổi bổ sung: Mở rộng hơn nữa đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt với
một số hàng hóa, dịch vụ tiêu dung cao cấp; Điều chỉnh mức thuế suất
tiêu thụ đặc biệt cho phù hợp với mức tiêu điều tiết thu nhập và phù hợp
với thông lệ quốc tế; Nghiên cứ để tiến tới xóa bỏ quy định miễn, giảm
thuế nhằm đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế và phù hợp với thông lệ
quốc tế.

13


Bài tập học kỳ môn Luật tài chính
KẾT BÀI
Qua những vấn đề đã trình bày ở trên, thì cần sửa đổi, bổ sung nhằm
hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế. Việc sửa đổi góp phần tưng cường vai
trò của pháp luật thuế trong hoạt động thu ngân sách, nhằm từng bước thay

thế sự sút giảm các loại thuế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Đại học Luật Hà Nội – Giáo trình Luật thuế Việt Nam, Nxb Công an
nhân dân năm 2012;

13


Bài tập học kỳ môn Luật tài chính
2.

/>
3.

that-thu-thue-Thuc-trang-va-giai-phap/32425.tctc
Tổng cục Thuế (24/7/2013): Báo cáo Sơ kết công tác 6 tháng đầu

4.

năm; Nhiệm vụ, chương trình công tác thuế 6 tháng cuối năm 2013;
Cổng thông tin Bộ Tài chính (6/9/2013): Ngành Thuế triển khai
quyết liệt các giải pháp hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN.

5.


/>ut/p/b1/04_Sj9CPykssy0xPLMnMz0vMAfGjzOKdA72dw7zDDAw

s3IJcDTx9LR3DLExcDQ1CTPTD9aMgStwdPUzMfYBKTNwND
DxNnPz9PJwDDQ08jaEKDHAARwN9P4_83FT9guzsNEdHRUU
AFUBQQQ!!/dl4/d5/L2dBISEvZ0FBIS9nQSEh/?
pagenum=2&sohieu=&startDateBegin=&legaltype=vanban_luat&li
nhvuc=&taxs=&trichyeu=&startDateEnd=&noidung=&cqbh=&obje

6.

ct=
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Văn Trung – “ Hoàn thiện pháp luật
thuế ở Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế” – năm
2004

13



×