Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

PHƯƠNG án CHỮA CHÁY CÔNG TY TRUNG NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.89 KB, 22 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
z
---------o0o----------

Mẫu số PC 11
BH theo thông tư số 66/2014/TT-BCA
Ngày 16/12/2014

PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY CỦA CƠ SỞ
(Lưu hành nội bộ)

Tên cơ sở : CÔNG TY TNHH TRUNG THÀNH
Địa chỉ

: KHU CN LẠI YÊN – XÃ LẠI YÊN – HUYỆN HOÀI

ĐỨC – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Cơ quan chủ quản : Tư nhân
Điện thoại: 0438623040

Hà Nội, ngày

tháng

năm


A. ĐẶC ĐIỂM CƠ SỞ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC CHỮA CHÁY
I. Vị trí địa lý:
Công ty TNHH Trung Thành có địa chỉ tại Khu CN Lại Yên – xã Lại Yên–


huyện Hoài Đức —Thành phố Hà Nội. Cơ sở có các hướng tiếp giáp như sau:
- Phía Đông,bắc tiếp giáp : Đường khu công nghiệp Lại Yên.
- Phía Đông,nam tiếp giáp: Khu đất trống.
- Phía Tây, bắc tiếp giáp : Công trình đang thi công.
- Phía Tây,nam tiếp giáp : Khu đất trông+ ao nước.
Trong trường hợp xảy ra sự cố về cháy, nổ nếu tổ chức cứu chữa không kịp
thời thì đám cháy có thể phát triển nhanh gây nhiều nguy hiểm cho mọi người có
mặt trong khu vực công trình.
II. Giao thông phục vụ chữa cháy:
1. Giao thông bên trong cơ sở:
Bên trong : Thuận tiện. Cơ sở có đường nội bộ công ty rộng. Được chia làm
các khu vực riêng biệt, đồ đạc được sắp sếp gòn gàng có hàng lối đảm bảo thoát
hiểm khí có sự cố xảy ra.
Toàn bộ công trình được thiết kế các khu vực đảm bảo khoảng cách an toàn
PCCC giữa các khu vực sản xuất và thuận tiên cho công tác triển khai lực lượng
phương tiện để cứu chữa, dập tắt đám cháy.
2. Giao thông bên ngoài cơ sở:
Công ty TNHH Trung Thành có địa chỉ tại khu CN Lại Yên – xã Lại Yên –
huyện Hoài Đức —Thành phố Hà Nội có một mặt tiền cửa chính hướng Bắc sát
đường nội bộ khu công nghiệp rộng khoảng 7-10m do vậy, rất thuận tiện để xe
chữa cháy lưu thông và có thể tiếp cận để triển khai các đội hình trong quá trình
chữa cháy.
Đường đi từ Đội chữa cháy chuyên nghiệp - Phòng CS PC&CC Số 13 đến cơ
sở theo tuyến đường như sau:


* Tuyến đường ( Khoảng 25km ): Đội chữa cháy chuyên nghiệp – Phòng CS
PC&CC Số 13→ Đường quốc lộ 32 → thị trấn Trạm Trôi (rẽ phải) → Ngã tư Sơn
Đồng (đi khoảng 1,5km) → rẽ trái đến đường nội bộ xã Lại Yên đến đường khu
CN Lại Yên đi 500m đến cơ sở.Đường đến cơ sở rộng, thông thoáng thuận tiện

cho xe chữa cháy đi lại.
III. Nguồn nước chữa cháy:
Trữ lượng
TT

Nguồn nước

(m3) hoặc
lưu lượng
(l/s)

Vị trí, khoảng
cách nguồn

Những điểm cần
lưu ý

nước

I. Bên trong cơ sở
1

02 bể nước ngầm

100m3/bể

Nằm tại hướng
Nam công trình

Xe chữa cháy

không hút được
nước.

II. Bể nước ngoài cơ sở
01

Ao nước

20m

Lớn

Xe chữa cháy hút
được nước.
Xe

02

Nguồn nước từ các cơ
sở lân cận

Lớn

Tại các cơ sở
gần đó

chữa

không hút được
nước.Máy

chữa

cháy

được nước

IV. Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ độc:

cháy
bơm
hút


1. Tính chất và đặc điểm cháy chủa một số chất cháy chủ yêu có trong cơ
sở
- Công ty TNHH Trung Thành có địa chỉ tại khu CN Lại Yên – xã Lại Yên –
huyện Hoài Đức —Thành phố Hà Nội có tổng diện tích là 2200m2 bao gồm các
khu vực nhà hành chính, khu vực kho để thành phẩm, khu vực nhà bảo vệ + nhà
nhân viên lái xe một số vật liệu dễ cháy khác..
- Công ty TNHH Trung Thành có địa chỉ tại khu CN Lại Yên – xã Lại Yên –
huyện Hoài Đức —Thành phố Hà Nội có tổng diện tích là 2200m2
+ Khu vực nhà hành chính có diện tích khoảng 750m 2 có số tầng cao nhất là
03 tầng,được xây dựng với kết cấu khung bê tông chịu lực, tường bằng gạch, gạch
lát hoa văn, các cửa thoát nạn đều làm bằng vật liệu khó cháy. Công trình có 02 cầu
thang bộ trong đó 01 cầu thang bộ trong nhà, 01 cầu thang bộ thoát nạn ngoài nhà
bằng sắt.
+ Khu vực để vật tư và thành phẩm bố trí cách nhà hành chính khoảng 50m
với diện tích xây dựng khoảng 325 m2 bao gồm 02 tầng. Kết cấu chịu lực là kết
cấu mái tôn vì kèo sắt, ngăn cách các khu vực trong kho bằng tường gạch, các cửa
thoát nạn đều làm bằng vật liệu khó cháy, kho có tổng 02 cầu thang bộ được bố trí

2 bên của kho..
+ Phòng bảo vệ + phòng trực của nhân viên lái xe có diện tích là 70m 2 được
thiết kế với kết cấu mái tôn vì kèo sắt, tường bằng gạch, cửa ra vào làm bằng vật
liệ khó cháy.
+ Khu nhà để xe có diện tích khoảng 30m2 kết cấu mái tôn
- Công năng sử dụng chính của công trình như sau: chủ yếu là Nhà hành
chính và kho chứa thành phẩm của công ty.
Công trình chịu lửa bậc III theo quy định của TCVN 2622-95 Phòng chống
cháy cho nhà và công trình.
2. Chất cháy và khả năng cháy lan:


- Khu vực nhà hành chính: chất cháy chủ yếu là nhựa, giấy tờ tại liệu, thiết bị
văn phòng( giấy, vãi và nhựa tổng hợp ) bàn ghế bằng gỗ, thiết bị điện, các phương
tiện phục vụ sinh hoạt khác. Đây là những chất dễ cháy có nhiệt độ bắt cháy từ
2800C- 3500C, có tốc độ cháy lan trung bình từ 1 đến 1,5m/phút. Các chất cháy
giấy tờ tài liệu, thiết bị văn phòng tập trung ở tất cả các phòng làm việc. Khả năng
cháy lan giữa các phòng làm việc và giữa nhà hành chính với các khu vực khác là
hạn chế do có tường ngăn và khoảng cách xa. Nguyên nhân chủ yếu do sự cố thiết
bị điện ( chập điện, quá tải), do lỗi sơ xuất bất cẩn của con người , do vi phạm các
quy đinh an toàn PCCC. Cường độ đám cháy diễn ra rất mãnh liệt do lượng chất
cháy lớn điều kiện trao đổi khí diễn ra mạnh. Cháy lan do truyền nhiệt và bức xạ
nhiệt chủ yếu
- Chất cháy chủ yếu là giấy:
Qua khảo sát thực tế như vậy nên khi xảy ra cháy thì giấy có các đặc điểm nguy
hiểm như sau:
+ Giấy là loại chất dễ cháy có nguồn gốc từ xenlulozơ, được chế biến qua
nhiều công đoạn của quá trình công nghệ sản xuất.
o
+ Giấy có một số tính chất nguy hiểm cháy: T tbc

là 184oC, vận tốc cháy là

27,8 kg/m2h, vận tốc cháy lan từ 0,3 - 0,4 m/ph. Khi cháy giấy tạo ra 0,833 m3 CO2,
0,73m3 SO2, 0,69m3 H2O, 3,12m3 N2. Nhiệt lượng cháy thấp của giấy phụ thuộc vào
thời gian và nguồn nhiệt tác động.
+ Với nhiệt lượng 53.400W/m2 giấy sẽ tự bốc cháy sau 3s, nhiệt lượng
41.900W/m2 giấy sẽ tự bốc cháy sau 5 s.
+ Giấy có khả năng hấp thụ nhiệt tốt hơn bức xạ nhiệt dẫn đến khả năng
dưới tác động nhiệt của đám cháy, giấy nhanh chóng tích đủ nhiệt tới nhiệt độ bốc
cháy.


+ Khi cháy giấy tạo ra sản phẩm cháy là tro, cặn trên bề mặt giấy. Nhưng lớp
tro, cặn này không có tính chất bám dính trên bề mặt giấy, nó dễ dàng bị quá trình
đối lưu không khí cuốn đi và tạo ra bề mặt trống của giấy dẫn tới quá trình giấy
cháy sẽ càng thuận lợi hơn.
Từ những điều này càng làm tăng sự nguy hiểm đối với con người tham gia
trong quá trình chữa cháy cũng như người bị nạn trong đám cháy.
- Chất cháy là các sản phẩm từ nhựa tổng hợp và các chế phẩm từ
Polyme :
Các sản phẩm chủ yếu từ nhựa trong phòng dưới các dạng như : Bàn ghế
nhựa, hệ thống dây dẫn điện, máy vi tính, đồ điện tử.... Chúng tập trung nhiều
khi xảy ra sự cố về cháy nổ thì nhựa và các sản phẩm của nó có những đặc điểm
nguy hiểm về cháy như sau:
Nhựa tổng hợp là những chất polyme được điều chế bằng các phản ứng trùng
hợp. Dưới tác dụng của nhiệt độ cao trong đám cháy polyme sẽ bị cháy và phát
sinh ra nhiều loại khói và khí khác nhau.
Dưới đây là bảng nhiệt độ phân huỷ của một số polyme.
Bảng 2.2: Bảng nhiệt độ phân hủy của một số polyme
Tên chất


Nhiệt độ phân huỷ( 0K)

Polyvinyl clorua

373

Hợp chất Clo hữu cơ CO

Poli etylen

366

Hợp chất hidrô

Polyanhylonhit

432

CO2 hợp chất hidrô

Sản phẩm phân huỷ

Chúng ta có thể biết được đặc tính cháy của một số nhựa tổng hợp, khả
năng nóng chảy và đặc tính linh hoạt ở dạng lỏng. Qua các thí nghiệm, người ta
khảo sát được rằng lớp lỏng bình thường có bề dày 1 - 2,10-3 (Với độ nghiêng và áp
lực lớp lỏng không làm nó bị chảy đi) khi bốc cháy. Trong quá trình cháy, lớp lỏng


này được tăng lên với chiều dày khác nhau. Chính đặc tính chảy dẻo này tạo khả

năng cháy lan và cháy lớn ngày càng nhanh của đám cháy. Sản phẩm của các
polyme có nhiều khí độc như: CO, CL, HCL, anđehit (- CHO).
Từ đó chúng ta sẽ thấy được tính chất lý học và chỉ số nguy hiểm cháy của một
số nhựa trùng hợp như sau:

Bảng 2.3: Bảng nhiệt độ phân hủy của một số nhựa tổng hợp
Nhiệt độ ( oK)
Polyme

Tỷ trọng
3

(kg/m )

Nóng
chảy

Polyêtylen

Bắt cháy

Tự bắt
cháy

1040 -1070 473 - 570 483 - 566 713 - 753

Nhiệt độ
cháy
(kcal/kg)
9960


Polystyrol

1113

488 - 493

688

713

7337

Polpolycap

900 - 940

576

579

690

11135

Polymctyle ta crylat

1180

473


487

712

6621

Ngoài ra thì khả năng cháy của các loại nhựa còn phụ thuộc vào các chất
phụ gia trong thành phần nhựa (Chất độn). Nếu chất độn này là chất dễ cháy
thì nó sẽ làm tăng tính chất cháy của nhựa và ngược lại. Vì sản phẩm cháy của
nhựa có nhiều tính chất độc hại nên khi xảy ra cháy sẽ gây rất nhiều khó khăn,
nguy hiểm cho sự thoát nạn cũng như công tác tổ chức cứu chữa trong đám
cháy.
- Chất cháy là sản phẩm từ gỗ:
Gỗ là loại vật liệu dễ cháy có trong tòa nhà được sử dụng dưới dạng vật dụng:
Loại giá dùng để sắp xếp hàng hoá trong các kiôt của siêu thị, bàn ghế, sản phẩm


mỹ thuật và các dồ dụng sinh hoạt trong khu chung cư. Thành phần nguyên tố của
gỗ khô chủ yếu gồm 49% Cacbon, 6% Hidrô, 44% O 2, 1% N2. Cấu trúc gỗ gồm
nhiều mạch phân tử như xenlulo, chứa nhiều lỗ xốp, phần thể tích lỗ xốp chiếm từ
56 - 72% thể tích của gỗ. Ngoài xelulô, gỗ còn có các thành phần khác và một số
muối khoáng như: NaCl, KCl. Khi bị nung nóng đến 383 oK thì gỗ thoát ra hơi
nước và bắt đầu bị phân huỷ ở nhiệt độ cao.
Trong giai đoạn nhiệt độ từ 383 - 403oK, quá trình phân huỷ gỗ diễn ra chậm
tạo ra các hơi và chất khí, các sản phẩm này chủ yếu là các chất dễ bốc hơi thoát ra
nhiều. Quá trình này toả ra một lượng nhiệt nhất định, khi nhiệt độ tăng tới 427 oK
thành phần phân huỷ của gỗ chứa nhiều hơi và khí cháy gồm: 8,6% CO, 2,99% H 2,
33,9% CH4. Hơn nữa gỗ có thể cháy thành ngọn lửa, nhiệt bức xạ sẽ nung nóng bề
mặt gỗ tới nhiệt độ 563 - 573oK, ở trạng thái này hiệu suất phân huỷ gỗ cho sản

phẩm khi đạt giá trị tối đa và ngọn lửa có chiều cao lớn nhất.
Tốc độ cháy lan theo bề mặt của gỗ là: 0,5 - 0,56 m/phút, tốc độ cháy lan
theo chiều sâu của gỗ là: 0,2 - 0,5 m/phút. Sản phẩm cháy của gỗ thường là CO,
CO2 và khoảng 10 - 20% khối lượng than gỗ dẫn tới quá trình cháy gỗ sẽ lâu, âm ỉ
gây nhiều khó khăn cho việc tổ chức cứu chữa khi xảy ra cháy các sản phẩm gỗ
trong tòa nhà.
* Khu vực để vật tư và thành phẩm.
- Khu vực kho Chất cháy chủ yếu là bao bì nilon, nhựa tổng hợp… có một số
đặc điểm nguy hiểm cháy như:
- Chất cháy chủ yếu là các sản phẩm từ nhựa tổng hợp và các chế phẩm từ
Polyme :
Các sản phẩm chủ yếu từ nhựa trong toà nhà dưới các dạng như : Các thành
phẩm bằng nhựa chứa khối lượng lớn, bàn ghế nhựa, xô chậu, các đường ống kỹ
thuật, hệ thống dây dẫn điện, máy vi tính, đồ điện tử.... Chúng tập trung nhiều
tại khu vực kho và xưởng sản xuất với số lượng rất lớn khi xảy ra sự cố về cháy


nổ thì nhựa và các sản phẩm của nó có những đặc điểm nguy hiểm về cháy như
sau:
Nhựa tổng hợp là hợp chất Polime được điều chế bằng phương pháp trùng hợp.
Khi bị tác dụng bởi nhiệt độ cao của ngọn lửa, polime bị phân tích thành các chất,
các sản phẩm hơi, khí cháy khác nhau và chúng rất độc
Các sản phẩm khi phân hủy nhựa tổng hợp sinh ra chỉ có khí CO 2 và HCl là
không tạo thành khí cháy, còn lại đều tạo thành hỗn hợp có khả năng bắt cháy và
cháy.
Nhựa tổng hợp có khả năng nóng chảy và khả năng linh động của nó ở trạng
thái lỏng. Nên khi xảy ra cháy nhựa tổng hợp (chất dẻo) có thể xảy ra hiện tượng
cháy lan và dễ phát triển thành đám cháy lớn sinh ra các sản phẩm độc hại như:
HCl, anđêhít (H-CHO), CO, CO2. Khói, khí độc sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe
con người, hạn chế tầm nhìn, gây khó khăn trong quá trình thoát nạn và cứu chữa

đám cháy.

Bảng 2.2: Bảng nhiệt độ phân hủy của một số polyme
Tên chất

Nhiệt độ phân huỷ( 0K)

Polyvinyl clorua

373

Hợp chất Clo hữu cơ CO

Poli etylen

366

Hợp chất hidrô

Polyanhylonhit

432

CO2 hợp chất hidrô

Sản phẩm phân huỷ

Chúng ta có thể biết được đặc tính cháy của một số nhựa tổng hợp, khả
năng nóng chảy và đặc tính linh hoạt ở dạng lỏng. Qua các thí nghiệm, người ta
khảo sát được rằng lớp lỏng bình thường có bề dày 1 - 2,10-3 (Với độ nghiêng và áp

lực lớp lỏng không làm nó bị chảy đi) khi bốc cháy. Trong quá trình cháy, lớp lỏng
này được tăng lên với chiều dày khác nhau. Chính đặc tính chảy dẻo này tạo khả


năng cháy lan và cháy lớn ngày càng nhanh của đám cháy. Sản phẩm của các
polyme có nhiều khí độc như: CO, CL, HCL, anđehit (- CHO).
Từ đó chúng ta sẽ thấy được tính chất lý học và chỉ số nguy hiểm cháy của một
số nhựa trùng hợp như sau:
Bảng 2.3: Bảng nhiệt độ phân hủy của một số nhựa tổng hợp
Nhiệt độ ( oK)
Polyme

Tỷ trọng
3

(kg/m )

Nóng
chảy

Polyêtylen

Bắt cháy

Tự bắt
cháy

1040 -1070 473 - 570 483 - 566 713 - 753

Nhiệt độ

cháy
(kcal/kg)
9960

Polystyrol

1113

488 - 493

688

713

7337

Polpolycap

900 - 940

576

579

690

11135

Polymctyle ta crylat


1180

473

487

712

6621

Ngoài ra thì khả năng cháy của các loại nhựa còn phụ thuộc vào các chất
phụ gia trong thành phần nhựa (Chất độn). Nếu chất độn này là chất dễ cháy
thì nó sẽ làm tăng tính chất cháy của nhựa và ngược lại. Vì sản phẩm cháy của
nhựa có nhiều tính chất độc hại nên khi xảy ra cháy sẽ gây rất nhiều khó khăn,
nguy hiểm cho sự thoát nạn cũng như công tác tổ chức cứu chữa trong đám
cháy.
3. Các nguyên nhân, tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc:
Nguồn nhiệt có nguy cơ gây cháy trong cơ sở.
Nguồn nhiệt là một vật mang nhiệt tạo ra được giá trị nhiệt độ cần thiết cho sự
bắt cháy. Nguồn nhiệt thường có 05 dạng: Điện năng, hoá năng, quang năng, cơ
năng và nhiệt năng. Nó có thể gây cháy dưới dạng trực tiếp (ngọn lửa trần, tia lửa
điện.....) hoặc gián tiếp (Nhiệt của phản ứng lý, hoá).
Trong cơ sở cá thể phát sinh cháy do các nguồn nhiệt sau:


- Nguồn nhiệt phát sinh do các thiết bị điện không đảm bảo an toàn trong quá
trình sử dụng dừng, đỗ ô tô gây chạm chập, quá tải, phát sinh tia lửa điện.
Trong cơ sở có thể xuất hiện tại các vị trí như sau: hệ thống đèn chiếu
sáng,....
+ Nguyên nhân cháy do quá tải

+ Nguyên nhân cháy do điện trở tiếp xúc quá lớn
+ Nguyên nhân cháy do chập điện.
- Nhiệt độ từ ngọn lửa trần
Ngọn lửa trần đó là ngọn lửa mà ta có thể quan sát dễ dàng bằng mắt thường.
- Sét đánh
- Dạng nguồn nhiệt khác
Nguồn nhiệt từ hệ thống điện một chiều trên các phương tiện giao thông cơ
giới như ô tô, xe máy, do sự cố kỹ thuật, quá trình sử dụng lâu dài, do mưa ảnh
hưởng,v.v…
* Khả năng cháy lan.
Khi xảy ra cháy ở một khu vực bất kỳ, đầu tiên ngọn lửa sẽ lan truyền theo
các loại chất cháy phân bố trong đó. Vận tốc lan truyền của đám cháy phụ thuộc
vào từng loại chất cháy, cách sắp xếp, bố trí chúng, thời gian cháy điều kiện trao
đổi khí, trao đổi nhiệt giữa khu vực cháy và môi trường xung quanh. Khi xảy ra
cháy tại khu để thành phẩm, đám cháy có thể lan ra các khu vực khác và sang các
khu vực xung quanh.
Phương thức truyền nhiệt bao gồm : dẫn nhiệt, đối lưu và bức xạ nhiệt.
4. Đặc điểm của hệ thống trang bị của công trình
a. Hệ thống điện
Nguồn điện của cơ sở cung cấp bởi lưới điện chung của thành phố Hà Nội.
Hệ thống điện trong cơ sở được thiết kế cung cấp cho các thiết bị chiếu sáng, điều
hòa nhiệt độ, bơm sinh hoạt….
b. Hệ thống thông tin liên lạc :
Hệ thống thông tin liên lạc của các cơ sở bên ngoài và lực lượng chữa cháy
chuyên nghiệp thông qua điện thoại cố định đặt tại văn phòng có người trực


24/24h có thể liên lạc kịp thời với các lực lượng chữa cháy khi xảy ra sự cố ( ngoài
ra còn có thể sử dụng điện thoại di động của CBNV khi có sự cố cháy nổ xảy ra).
V. Tổ chức lực lượng chữa cháy tại chỗ:

Tổ chức lực lượng:
Lực lượng PCCC cơ sở gồm 3 người trong ban chỉ huy đội phòng cháy cơ sở,
25 đội viên, đã được tập huấn cấp chứng chỉ huấn luyện nghiệp vụ về PCCC biết
sử dụng thành thạo phương tiện chữa cháy tại công trình.
Trong giờ làm việc có 40 người
Ngoài giờ làm việc có 03 người
VI. Phương tiện chữa cháy của cơ sở:
Cơ sở trang bị phương tiện chữa cháy ban đầu gồm:
- Bình bột MFZ4 : 12 bình.
- Bình khí chữa cháy : 10 bình.
- Bình chữa cháy xe đẩy : 2 bình
Các phương tiện chữa cháy được bố trí ở nơi dễ lấy, dễ thấy thuận tiện cho
công tác chữa cháy ban đầu khi có sự cố xảy ra.
Ngoài ra, trong quá trình hoàn thiện của nhà thầu PCCC có thể sử dụng các
phương tiện, hệ thống PCCC nếu đã lắp đặt.
VII. Các biện pháp phòng cháy của cơ sở:
1. Quản lý chặt chẽ chất cháy: không để vật liệu dễ cháy, vật tư gần nguồn lửa,
nguồn nhiệt
2. Quản lý chặt chẽ nguồn lửa, nguồn nhiệt.
- Có biển cấm dùng lửa hoặc sử dụng phương tiện, dụng cụ, thiết bị, chất sinh lửa,
sinh nhiệt.


- Kiểm tra các thiết bị tiêu thụ điện, dây dẫn điện, thiết bị bảo vệ. Thiết bị tiêu thụ
điện ( bóng đèn điện, chấn lưu đèn) đảm bảo khoảng cách an toàn ít nhất 0.3m đối
với vật liệu dễ cháy như: gổ, nhựa...
3. Duy trì công tác tự kiểm tra an toàn PCCC 01 tháng/1 lần biên bản kiểm tra.

B. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CHÁY
I. Phương án xử lý tình huống cháy phức tạp nhất:

1. Giả định tình huống cháy phức tạp nhất:
- Hồi 09 giờ 15 phút ngày X/Y/Z
- Điểm xuất phát cháy : Khu vực kho để thành phẩm
- Chất cháy chủ yếu: giấy, bao bì, nhựa,dầu mỡ…..
- Nguyên nhân cháy : Do sự cố thiết bị điện
- Ban đầu cháy chỉ ở khu vực góc phía Nam của kho, chất cháy là giấy, bao
bì, dầu mỡ, máy móc nên đám cháy lan rất nhanh theo bề mặt chất cháy và sau đó
lan rộng ra các khu vực khác lân cận. Lúc này thông số đám cháy tăng dần: diện
tích đám cháy, cường độ trao đổi khí, cường độ nung nóng và tỏa nhiệt, vận tốc
cháy hoàn toàn, vận tốc cháy lan diễn ra với tốc độ rất lớn, kích thước ngọn lửa
phát triển theo thể tích, đám cháy tiếp tục lan rộng theo bề mặt chất cháy đã được
nung nóng. Khói và sản phẩm cháy và các sản phẩm của phản ứng hóa học tạo ra
các sản phẩm độc sinh ra với số lượng dày đặc đã bao trùm toàn bộ khối tích nhà
xưởng. do các chất cháy có khả năng cháy không cao tuy nhiên nhiệt lượng tỏa ra
lớn, khói và sản phẩm cháy độc hại sản sinh ra nhiều. Sản phẩm cháy độc hại, khói
khí độc sản sinh ra từ đám cháy làm giảm khả năng hô hấp của con người, tiếp xúc
trong thời gian dài có thể gây ngộ độc, hôn mê dẫn đến tử vong. Ngoài ra, khói, khí
độc sinh ra còn làm giảm khả năng quan sát, di chuyển, thoát nạn của người gặp
nhiều khó khăn.


Ngọn lửa và mật độ khói có xu hướng lan theo chiều dài, phát triển lên trên.
Do đó gây nguy hiểm cho moi người trong nhà xưởng cũng như cản trở quá trình
cứu chữa của lực lượng chữa cháy.
2. Tổ chức triển khai chữa cháy:
- Sau khi báo động, báo hiệu khu vực xảy ra cháy. Người đầu tiên phát hiện
thấy điểm cháy hô hoán, báo động cháy cho mọi người biết. Sau đó nhanh chóng
dùng bình chữa cháy xách tay trang bị tại chỗ dập lửa (nếu đám cháy còn nhỏ).
- Khi nhận được tin cháy các đội viên PCCC cơ sở nhanh chóng tập trung tại
nơi xảy ra cháy. Lãnh đạo cơ sở hoặc đội trưởng PCCC cơ sở hay người có trách

nhiệm trong ca trực nhận định tình hình cháy, phân công đồng thời cụ thể cho đội
viên đội PCCC, tổ chức đồng thời thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Phát lệnh báo động cháy cho mọi người đang có mặt tại xưởng biết.
+ Cắt điện toàn bộ khu vực xảy ra cháy.
+ Gọi điện báo cháy cho lực lượng CS PCCC theo số máy 114 (của Trung
tâm). Yêu cầu nói rõ địa chỉ, điểm cháy, chất cháy, diện tích đám cháy có người bị
nạn hay không ở thời điểm gọi.
+ Tập trung lực lượng phương tiện để ưu tiên tổ chức cứu người bị nạn (nếu
có), hướng dẫn mọi người không có nhiệm vụ nhanh chóng rời khỏi chỗ làm việc
(tránh chen lấn xô đẩy). Kiểm tra thật kỹ không để sót người còn lại trong khu vực
cháy.
+ Tổ chức cứu tài sản, di chuyển tài sản và các chất dễ cháy chưa bị cháy ra
nơi an toàn. Có kế hoạch bảo vệ những tài sản đã cứu được.
+ Cử người làm nhiệm vụ đón xe chữa cháy và hướng dẫn xe chữa cháy vào
đám cháy.
+ Tổ chức lực lượng bảo vệ cổng, các khu vực làm việc khác nhằm phát hiện
ngăn ngừa trộm cắp. Không cho người không có liên quan vào khu vực chữa cháy.


Tổ chức làm trật tự đảm bảo thông suốt các đoạn gần vào cơ sở nhằm đảm bảo cho
việc tổ chức chữa cháy thuận lợi, xe chữa cháy đi lại được dễ dàng.
- Khi lãnh đạo cấp trên hoặc chỉ huy lực lượng CS PCCC đến, chỉ huy PCCC
cơ sở báo cáo lại những việc đã làm và kết quả cứu chữa.
- Trong trường hợp đám cháy kéo dài cơ sở cần phải tổ chức công tác hậu cần
phục vụ cho lực lượng tham gia cứu chữa đạt kết quả, đảm bảo sức khoẻ cho cán
bộ chiến sĩ CS PCCC và lực lượng PCCC cơ sở.
- Có kế hoạch bảo vệ hiện trường, phục vụ công tác khám nghiệm điều tra
(nếu có dấu hiệu của tội phạm). Có những biện pháp khắc phục hậu quả do cháy
gây ra.
* Chú ý: Tất cả những người tham gia cứu chữa trực tiếp đều phải có thiết bị

bảo hộ lao động như thiết bị thở lọc khí độc, khẩu trang, mũ ủng, quần áo bảo hộ,
….
3. Nhiệm vụ của người chỉ huy chữa cháy tại chỗ khi lực lượng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy có mặt để chữa cháy:
Khi lực lượng chuyên nghiệp đến, đồng chí chỉ huy đội PCCC cơ sở báo cáo
tình hình diễn biến của đám cháy, đường giao thông, nguồn nước trong khu vực
cháy, trao quyền chỉ huy cho lực lượng chuyên nghiệp, tiếp tục tổ chức lực lượng
của cơ sở cùng tham gia chữa cháy.
Hỗ trợ cho lực lượng Cảnh sát PCCC theo sự phân công của chỉ huy chữa
cháy thành phố, hướng dẫn nguồn nước chữa cháy, hỗ trợ triển khai đường vòi.
II. Phương án xử lý các tình huống cháy đặc trưng: (13)
1. Tình huống :
Hồi 09 giờ 15 phút xảy ra cháy tại khu vực tầng 2 nhà hành chính- phòng
làm việc của tổng giám đốc. Đám cháy nhanh chóng lan sang các khu vực xung
quanh với vận tốc cháy lan Vlt = 1,1m/ph.
Nguyên nhân: Do sự cố thiết bị điện


Chất cháy chủ yếu: giấy, tài liệu, gỗ, nhựa tổng hợp, vải…
2. Tổ chức triển khai chữa cháy:
- Sau khi báo động, báo hiệu khu vực xảy ra cháy. Người đầu tiên phát hiện
thấy điểm cháy hô hoán, báo động cháy cho mọi người biết. Sau đó nhanh chóng
dùng bình chữa cháy xách tay trang bị tại chỗ dập lửa (nếu đám cháy còn nhỏ).
- Khi nhận được tin cháy các đội viên PCCC cơ sở nhanh chóng tập trung tại
nơi xảy ra cháy. Lãnh đạo cơ sở hoặc đội trưởng PCCC cơ sở hay người có trách
nhiệm trong ca trực nhận định tình hình cháy, phân công đồng thời cụ thể cho đội
viên đội PCCC, tổ chức đồng thời thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Phát lệnh báo động cháy cho mọi người đang có mặt biết.
+ Gọi điện báo cháy cho lực lượng CS PCCC (Đội chữa cháy chuyên nghiệp
- Phòng CS PC&CC Số 13) hoặc số máy 114 (của Trung tâm). Yêu cầu nói rõ địa

chỉ, điểm cháy, chất cháy, diện tích đám cháy ở thời điểm gọi.
+ Tổ chức cứu người bị nạn (nếu có), hướng dẫn mọi người không có nhiệm
vụ nhanh chóng rời khỏi chỗ làm việc (tránh chen lấn xô đẩy). Kiểm tra thật kỹ
không để sót người còn lại trong khu vực cháy.
+ Tổ chức cứu tài sản, di chuyển các phương tiện xe máy và các chất dễ
cháy chưa bị cháy ra nơi an toàn. Có kế hoạch bảo vệ những tài sản đã cứu được.
+ Cử người làm nhiệm vụ đón xe chữa cháy và hướng dẫn xe chữa cháy vào
đám cháy.
+ Tổ chức lực lượng bảo vệ cổng, lối giáp với khu dân cư, các khu vực làm
việc khác nhằm phát hiện ngăn ngừa trộm cắp. Không cho người không có liên
quan vào khu vực chữa cháy. Tổ chức làm trật tự đảm bảo thông suốt đoạn các
đường gần vào cơ sở nhằm đảm bảo cho việc tổ chức chữa cháy thuận lợi, xe chữa
cháy đi lại được dễ dàng.
- Khi lãnh đạo cấp trên hoặc chỉ huy lực lượng CS PCCC đến, chỉ huy
PCCC cơ sở báo cáo lại những việc đã làm và kết quả cứu chữa.


- Có kế hoạch bảo vệ hiện trường, phục vụ công tác khám nghiệm điều tra
(nếu có dấu hiệu của tội phạm). Có những biện pháp khắc phục hậu quả do cháy
gây ra.

C. Bổ sung, chỉnh lý phương án chữa cháy (14)

STT

Ngày,
tháng, năm

Nội dung bổ sung, chỉnh lý


Người xây dựng
phương án ký

Người phê
duyệt phương
án ký


D. THEO DÕI TÌNH HÌNH HỌC VÀ THỰC TẬP PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY (15)
Ngày, tháng,

Nội dung, hình thức

Tình huống

năm

học tập, thực tập

cháy

Hà Nội, ngày....../....../20…
NGƯỜI PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN
(Ký ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Lực lượng,
phương tiện
tham gia

Nhận xét, đánh

giá kết quả

Hà Nội, ngày....../....../20…
NGƯỜI XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
(Ký ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Hướng dẫn ghi phương án chữa cháy


Chú ý: Mẫu phương án chữa cháy có thể co giãn số trang tùy theo mức độ nội
dung cụ thể.
(1) - Tên cơ sở, thôn ấp, bản, tổ dân phố, khu rừng, phương tiện giao thông cơ
giới đặc biệt ghi theo tên giao dịch hành chính.
(2) - Sơ đồ mặt bằng tổng thể: Cần thể hiện rõ kích thước, tên gọi, đặc điểm
sử dụng của các hạng mục, nhà, công trình, đường giao thông, nguồn nước
trong cơ sở; vị trí và kích thước đường giao thông; vị trí và trữ lượng các
nguồn nước chữa cháy tiếp giáp xung quanh. (Có thể sử dụng khổ giấy lớn hơn
A4)
(3) - Vị trí địa lý: Ghi sơ lược vị trí cơ sở nằm ở khu vực nào, cách trung tâm
quận, huyện… bao nhiêu km; các công trình, đường phố, sông hồ… tiếp giáp
theo bốn hướng Đông, Tây, Nam, Bắc.
(4) - Giao thông phục vụ chữa cháy: Ghi đặc điểm các tuyến đường chính
phục vụ công tác chữa cháy.
(5) - Nguồn nước chữa cháy: Thống kê tất cả các nguồn nước có thể trực tiếp
phục vụ chữa cháy bên trong cơ sở và tiếp giáp với cơ sở như: bể, hồ, ao, sông,
ngòi, kênh, rạch, trụ, bến lấy nước, hố lấy nước…, ghi rõ khả nawgn lấy nước
vào các mùa, thời điểm trong ngày, chỉ dẫn vị trí, khoảng cách tới các nguồn
nước ở bên ngoài.
(6) - Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc: Ghi rõ đặc điểm kiến
trúc, xây dựng và bố trí các hạng mục công trình (số đơn nguyên, số tầng, bậc

chịu lửa, diện tích mặt bằng, loại vật liệu của các cấu kiện xây dựng chủ yếu
như tường, cột trần, sàn, mái…; phân tích tính chất hoạt động, công năng sử
dụng của các hạng mục, công trình liên quan đến nguy hiểm cháy, nổ, độc, đặc
điểm dây chuyền sản xuất, số người thường xuyên có mặt; nêu đặc điểm nguy
hiểm cháy, nổ của các chất cháy chủ yếu: Loại chất cháy, vị trí bố trí, sắp xếp,


số lượng, khối lượng, đặc điểm cháy, yếu tố độc hại khi cháy, khả năng cháy
lan ra khu vực xung quanh.
(7) - Tổ chức lực lượng chữa cháy tại chỗ: Ghi rõ tổ chức (tổ hay đội), người
phụ trách, số lượng đội viên phòng cháy chữa cháy và số người đã qua huấn
luyện về phòng cháy và chữa cháy. Số người thường trực trong và ngoài giờ
làm việc.
(8) - Phương tiện chữa cháy của cơ sở: Ghi rõ chùng loại, số lượng, vị trí bố
trí phương tiện chữa cháy (chỉ thống kê phương tiện chữa cháy đảm bảo chất
lượng theo quy định).
(9) - Nội dung giả định tình huống cháy phức tạp nhất: Giả định tình huống
cháy xảy ra ở khu vực dễ dẫn đến cháy lan, tạo thành đám cháy lớn, phát triển
phức tạp đe dọa hoặc gây nguy hiểm đến tính mạng của nhiều người, gây thiệt
hại nghiêm trọng về tài sản, đồng thời gây khó khăn, phức tạp cho việc chữa
cháy mà cần phải huy động nhiều người và phương tiện mới có thể xử lý được.
Cần giả định rõ thời điểm xảy ra cháy, nơi xuất phát cháy và chất cháy chủ
yếu, nguyên nhân xảy ra cháy, thời gian cháy tự do và quy mô, diện tích đám
cháy tính đến thời điểm triển khai chữa cháy của lực lượng chữa cháy tại chỗ;
dự kiến xuất hiện những yếu tố gây ảnh hưởng tác động lớn tới việc chữa cháy
như: Nhiệt độ cao, nhiều khói, khí độc, sụp đổ công trình…; dự kiến vị trí và
số lượng người bị kẹt hoặc bị nạn trong khu vực cháy.
(10) - Tổ chức triển khai chữa cháy: Ghi rõ nhiệm vụ của người chỉ huy, của
từng người, từng bộ phận trong việc báo cháy, cắt điện, triển khai các biện
pháp dập tắt đám cháy, chống cháy lan, hướng dẫn thoát nạn và tổ chức cứu

người, cứu và di chuyển tài sản; đón tiếp các lực lượng được cấp có thẩm
quyền huy động đến chữa cháy; đảm bảo hậu cần và thực hiện các hoạt động
phục vụ chữa cháy khác; bảo vệ hiện trường và khắc phục hậu quả vụ cháy.


(11) - Sơ đồ triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy: Vẽ sơ đồ thể hiện
rõ vị trí và kích thước đám cháy ở hạng mục của nhà, công trình hoặc khu vực
cụ thể trong cơ sở; hướng gió chủ đạo; các vị trí bố trí triển khai lực lượng,
phương tiện để dập cháy, chống cháy lan, hướng dẫn tự thoát nạn và tổ chức
cứu người, di chuyển tài sản; hướng tấn công chính… (Các ký hiệu, hình vẽ
trên sơ đồ thống nhất theo quy định).
(12) - Nhiệm vụ của người chỉ huy chữa cháy tại chỗ khi lực lượng Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy có mặt để chữa cháy: Ghi rõ những nội dung
nhiệm vụ mà người chỉ huy chữa cháy tại chỗ cần phải thực hiện, trong đó chú
ý đến việc báo cáo tình hình về đám cháy, công tác chữa cháy đang tiến hành
và những việc liên quan với người chỉ huy chữa cháy thuộc cơ quan Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy khi người chỉ huy của lực lượng Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy đến đám cháy, nhiệm vụ tiếp tục tham gia chữa cháy và bảo
đảm các điều kiện cần thiết nếu đám cháy có khả năng kéo dài.
(13) - Phương án xử lý một số tình huống cháy đặc trưng: Giả định tình
huống cháy xảy ra ở từng khu vực, hạng mục công trình có tính chất nguy
hiểm về cháy, nổ khác nhau và việc tổ chức chữa cháy cũng khác nhau; các
tình huống sắp xếp theo thứ tự “Tình huống 1, 2, 3…”; nội dung từng tình
huống được ghi tóm tắt theo thứ tự và số lượng lực lượng, phương tiện của các
bộ phận cần huy động và bố trí triển khai làm gì, ở vị trí nào; nội dung tóm tắt
nhiệm vụ cơ bản của chỉ huy và đội viên ở các bộ phận trong cơ sở được huy
động chữa cháy (Cách ghi tương tự như tình huống cháy phức tạp nhất và có
sơ đồ chữa cháy kèm theo).
(14) - Bổ sung, chỉnh lý phương án chữa cháy: Ghi rõ trường hợp thay đổi
có liên quan đến việc tổ chức chữa cháy nhưng chưa đến mực làm thay đổi cơ



bản nội dung phương án chữa cháy. Trường hợp có thay đổi lớn cơ bản làm ảnh
hưởng đến nội dung phương án thì phải tiến hành xây dựng lại theo quy định.
(15) - Theo dõi học và thực tập phương án chữa cháy: Ghi rõ việc đã tổ
chức học và thực tập các tình huống cháy trong phương án, có sơ đồ bố trí lực
lượng, phương tiện đã thực tập và đính kèm vào phương án chữa cháy này.
(16) - Chức danh người phê duyệt phương án chữa cháy.
(17) – Chức danh người có trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy, đối
với phương án chữa cháy thuộc thẩm quyền phê duyệt cơ quan Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy thì người đứng đầu cơ sở ký tên, đóng dấu.



×