Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––

BẾ NHẬT MINH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––

BẾ NHẬT MINH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Ngọc

THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn Thành phố Thái
nguyên” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Ngọc.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, 10 tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Bế Nhật Minh

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn đến
Ban giám hiệu, Cán bộ, Giảng viên Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên; Lãnh
đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo; Cán bộ quản lý, giáo viên, học
sinh các trường THCS trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên đã quan tâm giúp
đỡ tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện
luận văn!
Luận văn là thành quả học tập nghiên cứu của tác giả và sự tận tâm giảng
dạy, giúp đỡ, động viên của quý thầy cô giáo Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên.

Đặc biệt, tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến TS.
Nguyễn Thị Ngọc đã tận tâm hướng dẫn, bồi dưỡng cho tác giả phương pháp
nghiên cứu khoa học và kiến thức khoa học hết sức bổ ích.
Mặc dù đã rất cố gắng, song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp đóng
góp, giúp đỡ để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, 10 tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Bế Nhật Minh

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục các biểu đồ ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4

7. Các phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG THCS................................................................................................ 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................... 6
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ................................................................... 8
1.2. Các khái niệm công cụ................................................................................ 10
1.2.1. Quản lý giáo dục ...................................................................................... 10
1.2.2. Công nghệ thông tin ................................................................................ 13
1.2.3. Hoạt động dạy học ................................................................................... 14
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học ...................................................................... 16
1.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin ................................................................ 17
1.2.6. Ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học................................. 18

iii


1.3. Một số vấn đề cơ bản về ứng dụng CNTT trong nhà trường ..................... 19
1.3.1. Vai trò ứng dụng CNTT trong nhà trường .............................................. 19
1.3.2. Nội dung ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lí nhà trường ............. 20
1.3.3. Một số phần mềm ứng dụng CNTT trong quá trình quản lí nhà trường ....... 22
1.4. Ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học ở trường THCS .......... 24
1.4.1. Ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT vào quản lý HĐDH ở trường
THCS của Hiệu Trưởng..................................................................................... 24
1.4.2. Hiệu trưởng ứng dụng CNTT trong lập kế hoạch quản lí hoạt động
dạy học ............................................................................................................... 26
1.4.3. Hiệu trưởng ứng dụng CNTT trong tổ chức, chỉ đạo hoạt động
dạy học ở trường THCS ................................................................................... 28

1.4.4. Hiệu trưởng ứng dụng CNTT để kiểm tra, đánh giá trong quản lí
hoạt động dạy học ở trường THCS ................................................................. 30
1.4.5. Một số yếu cầu đối với người Hiệu trưởng để ứng dụng CNTT có
hiệu quả trong quản lí hoạt động dạy học.......................................................... 31
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt
động dạy học ...................................................................................................... 34
1.5.1. Yếu tố khách quan ................................................................................... 34
1.5.2. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 35
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 37
Chương 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở MỘT SỐ TRƯỜNG
THCS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ........................... 38
2.1. Một vài nét về giáo dục THCS trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên ....... 38
2.2. Khảo sát thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin tại một số
trường THCS trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên ......................................... 40
2.2.1. Khái quát chung về khảo sát .................................................................... 40
2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động
dạy học ở một số trường THCS tại TP Thái Nguyên ........................................ 41
Kết luận chương 2.............................................................................................. 66

iv


Chương 3: BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ............................................ 67
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 67
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 68

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 68
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 69
3.2. Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn TPTN ...................................... 69
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL, GV, NV về việc ứng
dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học .................................................... 69
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT
cho đội ngũ CBQL, GV, NV trong nhà trường ................................................. 71
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới việc lập kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo hoạt
động dạy học theo hướng ứng dụng CNTT ....................................................... 73
3.2.4. Biện pháp 4: Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nhà trường để tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất, các phương tiện ứng dụng CNTT cho nhà trường .... 74
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng hệ thống các văn bản quy định đồng bộ, rõ
ràng, cụ thể về việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học ............. 76
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 79
3.4. Thăm dò tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ................................. 79
3.4.1. Thăm dò và kết quả thăm dò ................................................................... 79
3.4.2. Đánh giá kết quả thăm dò ........................................................................ 81
Kết luận chương 3.............................................................................................. 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYỀN NGHỊ ................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 87
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu


CNTT

Công nghệ thông tin

ƯDCNTT

Ứng dụng công nghệ thông tin

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

NV

Nhân viên

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HS


Học sinh

PHHS

Phụ huynh học sinh

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của CBQL trường THCS về khái niệm ứng dụng
CNTT trong quản lí hoạt động dạy học ............................................ 41
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL trường THCS về vai trò ứng dụng CNTT
trong quản lí hoạt động dạy học ........................................................ 43
Bảng 2.3. Thực trạng CSVC phục vụ hoạt động dạy và học ở một số trường
THCS TP Thái Nguyên ..................................................................... 44
Bảng 2.4. Trình độ tin học của đội ngũ CBQL, GV ở một số trường THCS

trên địa bàn TPTN ............................................................................. 45
Bảng 2.5. Tần suất ứng dụng CNTT trong quản lí các hoạt động ở nhà
trường của CBQL trường THCS Thành phố Thái Nguyên............... 46
Bảng 2.6. Đánh giá của giáo viên, nhân viên về tần suất ứng dụng CNTT
trong quản lí các hoạt động ở nhà trường của CBQL trường
THCS Thành phố Thái Nguyên ........................................................ 47
Bảng 2.7. Đánh giá thực trạng kỹ năng ứng dụng CNTT trong lập kế hoạch quản
lí hoạt động dạy học của CBQL trường THCS trên địa bàn TPTN......... 49
Bảng 2.8. Đánh giá của giáo viên và nhân viên về thực trạng kỹ năng ứng
dụng CNTT trong lập kế hoạch quản lí hoạt động dạy học của
CBQL trường THCS trên địa bàn TPTN .......................................... 51
Bảng 2.9. Thực trạng kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức và chỉ đạo
hoạt động dạy học của CBQL trường THCS trên địa bàn TPTN ..... 54
Bảng 2.10. Đánh giá của GV và NV về thực trạng kỹ năng ứng dụng CNTT
trong tổ chức và chỉ đạo hoạt động dạy học của CBQL trường
THCS trên địa bàn TPTN .................................................................. 56
Bảng 2.11. Thực trạng ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá hoạt động
dạy học của CBQL trường THCS TP Thái Nguyên ......................... 59
Bảng 2.12. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT trong
quản lí hoạt động dạy học ở một số trường THCS TP Thái Nguyên ..... 61
Bảng 2.13. Đánh giá của GV và NV về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việ
ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học của CBQL ................ 62
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ... 80

v


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. So sánh thực trạng kỹ năng ứng dụng CNTT trong việc lập kế

hoạch hoạt động dạy học của CBQL theo đánh giá của CBQL GV, NV.............................................................................................. 53
Biểu đồ 2.2. So sánh thực trạng kỹ năng ứng dụng CNTT trong việc tổ
chức, chỉ đạo hoạt động dạy học của CBQL theo đánh giá của
CBQL - GV, NV ............................................................................... 58

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục - đào tạo là yếu tố then chốt trong việc tiến hành sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước đồng thời có vai trò quyết định đến việc thực hiện mục
tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Trong thời đại
của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện nay, giáo dục và đào tạo
cũng cần khai thác triệt để những ứng dụng CNTT để nâng cao hiệu quả hoạt
động của ngành. Công nghệ thông tin là một ngành khoa học mới, là một trong
những ngành thuộc lĩnh vực công nghệ cao. Điều này đã được Nhà nước xác
định rõ ràng trong Luật Công nghệ cao năm 2008 và được ưu tiên phát triển.
Nghị định 49/CP ngày 04 tháng 8 năm 1993 đã xác định quan điểm phát triển
ngành công nghệ mũi nhọn theo hướng tiếp thu những thành tựu của công nghệ
ngoài nước, đồng thời phát triển công nghệ trong nước, ứng dụng vào quản lý các
ngành kinh tế - xã hội, dịch vụ… Công nghệ thông tin ở Việt Nam đang trong
giai đoạn phát triển rất mạnh, sâu sắc, toàn diện. Thiết bị của ngành công nghệ
thông tin càng ngày càng phổ biến trong cuộc sống cũng như trong các ngành
khoa học. Những kiến thức về tin học nay đã trở thành kiến thức phổ dụng, kỹ
năng về tin học hiện nay được coi như những kỹ năng thoong thường được sử
dụng trong cuộc sống hang ngày như đọc, nói, viết. Cơ sở hạ tầng về truyền
thông càng ngày càng phát triển mạnh, rộng rãi, tốc độ truyền tin ngày càng
cao. Hiện nay, thông tin được phổ biến rộng rãi, nhanh chóng bằng nhiều
phương tiện khác nhau, các phương tiện truyền thông được sử dụng một cách

dễ dàng, đơn giản và phổ thông.
Nhận thức rõ vai trò của công nghệ thông tin (CNTT) trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục, Đảng và nhà nước ta đã có các văn bản chỉ đạo đẩy
mạnh việc ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học và trong điều
hành quản lý giáo dục (Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công

1


nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT
ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giảng
dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn
2008-2012; Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện công khai đối với cơ sở
giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân trên website của đơn vị mình; Chỉ thị
số 4899/CT-BGDĐT ngày 04/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2009 - 2010, Bộ
GDĐT hướng dẫn việc triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT) cho
năm học 2009-2010.
Nội dung các văn bản trên đã nêu rõ: Thực hiện việc chuyển phát công
văn, tài liệu qua mạng điện tử, kết nối thông tin và điều hành bằng văn bản
điện tử giữa Sở GDĐT, các phòng GDĐT và các trường học, giữa các Sở
GDĐT và Bộ GDĐT; Các trường cần công bố công khai các thủ tục hành chính
trên website để giáo viên, học sinh và phụ huynh sử dụng; Đẩy mạnh việc triển
khai tin học hoá quản lý trong trường học, xây dựng nội dung thông tin số phục
vụ giáo dục; Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn và giảng dạy qua mạng với ba

hình thức: Qua truyền hình, qua web và qua đàm thoại. Mở rộng áp dụng hình
thức này cho công tác đào tạo và tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục, tập huấn thanh tra viên, tuyển sinh... để tiết kiệm thời gian, kinh
phí, công sức đi lại. Để nâng cao hiệu quả quản lý của lãnh đạo Nhà trường,
cần thiết phải sử dụng và phát huy tối đa các nguồn lực CNTT của trường để
điều hành tác nghiệp và đưa truyền thông tin.
Trong những năm gần đây quy mô các trường THCS trong TP. Thái
Nguyên tăng nhanh về cả số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, cơ cấu đội ngũ

2


giáo viên không ổn định, nhiều giáo viên mới ra trường chiếm tỷ lệ cao, chất
lượng giáo dục còn hạn chế, chưa đáp ứng được với yêu cầu thực tiễn của xã
hội. Việc ứng dụng CNTT vào đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý
hoạt động giáo dục trong các nhà trường THCS trên địa bàn Thành phố còn gặp
nhiều khó khăn, bất cập... từ thực tế này đòi hỏi phải đổi mới công tác quản lý
giáo dục, đặc biệt đẩy mạnh theo hướng ứng dụng CNTT vào trong công tác
quản lí góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lí hoạt động dạy học và
giáo dục của các trường THCS trên địa bàn TP Thái Nguyên.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: "Ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất các biện pháp ứng dụng CNTT
vào quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của các
trường THCS trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt
động dạy học ở trường THCS

3.2. Đánh giá thực trạng về ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy
học ở các trường THCS thuộc địa bàn thành phố Thái Nguyên;
3.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng
CNTT trong quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS thuộc địa bàn
thành phố Thái Nguyên
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên.

3


4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc ứng dụng CNTT trong việc quản lý hoạt
động dạy học ở trường THCS của Hiệu trưởng các trường Nha Trang, THCS
Tân Thịnh, THCS Gia Sàng, THCS Quang Trung, THCS Nguyễn Du
Đề tài tập trung nghiên cứu về việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt
động dạy học của Ban giám hiệu nhà trường, giáo viên là cán bộ quản lí cấp tổ bộ
môn ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
6. Giả thuyết khoa học
Đứng trước xu thế đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong toàn ngành Giáo dục
và Đào tạo, việc ứng dụng CNTT trong quản lí giáo dục của các trường THCS
trên địa bàn TP Thái Nguyên đã được thực hiện. Tuy nhiên thực tế hiệu quả
ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động này chưa cao. Nếu đề xuất được hệ
thống biện pháp ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học phù hợp sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lí nhà trường nói chung và

quản lí hoạt động dạy học nói riêng.
7. Các phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng phối hợp các
nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tác giả đã thu thập các công
trình nghiên cứu về vấn đề ứng dụng CNTT trong quản lí giáo dục, quản lí hoạt
động dạy học. Tiến hành phân tích các nghiên cứu để xây dựng cơ sở lí luận
của đề tài nghiêm cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Trong đề tài nghiên cứu, tác
giả đã sử dụng các phương pháp sau
+ Phương pháp điều tra: Tác giả sử dụng bộ công cụ để khảo sát thực
trạng ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học đối với BGH và GV của
1 số trường THCS trên địa bàn TP Thái Nguyên.
4


+ Phương pháp nghiên cứu hồ sơ quản lí hoạt động dạy học và ứng dụng
CNTT trong dạy học của GV và quản lí hoạt động dạy học của Hiệu trưởng.
+ Phương pháp phỏng vấn: Tác giả đã tiến hành phỏng vấn 1 số đồng chí
CBQL trường THCS để có thêm thông tin hỗ trợ phân tích thực trạng
+ Phương pháp quan sát việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học
của CBQL và GV.
- Nhóm phương pháp hỗ trợ: Phân tích xử lí các số liệu và tính toán,
thống kê liên quan đến số liệu bằng Excel.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở
Chương 2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

Chương 3. Biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Ngoài ra còn có phần mở đầu, phần kết luận, khuyến nghị.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Xu hướng ứng dụng CNTT trong quản lí giáo dục và dạy học đã trở
thành một xu thế toàn cầu. Rất nhiều các quốc gia trên thế giới đã chú trọng
đến các ứng dụng này trong thực tiễn hoạt động dạy học và công tác quản lí ở
các cơ sở giáo dục. Không chỉ các quốc gia Châu Âu, Châu Mỹ mà ngay cả các
nước châu Á như Trung Quốc, Malaysia, Nhật Bản đã xác định và đưa ứng
dụng CNTT vào chính sách giáo dục quốc gia, bước đầu đã thực hiện những
chương trình mới và bắt đầu tái đào tạo giáo viên để họ biết cách khai thác ứng
dụng CNTT vào nghiên cứu và giảng dạy.
Ở Anh quốc các trường phổ thông trung bình được đầu tư 198 máy tính
PC và 53 máy tính xách tay, các phần mềm dạy học / đơn vị trường. Tỷ lệ nối
mạng ở trường trung học cơ sở là 99,8%. CNTT được ứng dụng trong tất cả các
môn học; máy chiếu, mạng internet có ở mọi phòng học.
Ở Australia vào tháng 3 năm 2000, Hội đồng Bộ trưởng đã ủng hộ hướng
đi được trình bày trong tài liệu "Cơ cấu chiến lược cho nền kinh tế thông tin",
tài liệu này bao gồm hai mục tiêu giáo dục trường học bao quát cho nền kinh tế
thông tin, đó là:
+ Tất cả mọi học sinh sẽ rời trường học như những người sử dụng tin
cậy, sáng tạo và hiệu quả những công nghệ mới, bao gồm CNTT và viễn thông,

và những học sinh này cũng ý thức được tác động của những ngành công nghệ
này lên xã hội.
+ Tất cả các trường đều hướng tới việc kết hợp CNTT và viễn thông vào
trong hệ thống của họ, để cải thiện khả năng học tập của học sinh, để đem lại
nhiều cơ hội học tập hơn cho người học và làm tăng hiệu quả của việc thực tập
kinh doanh của họ". [7]
6


Ở Mỹ trong thông điệp liên bang ngày 25/01/2011, tổng thống Mỹ
Obama nhấn mạnh CNTT là một trong ba ưu tiên hàng đầu sẽ giúp Mỹ năng
động hoá nền kinh tế, khôi phục sự phát triển vị trí hàng đầu trên thế giới.
Tại Nhật Bản, kế hoạch về một xã hội thông tin, mục tiêu quốc gia tới
năm 2000 đã được chính phủ Nhật Bản công bố từ năm 1972.
Ở Singapo: Năm 1981, chính phủ Singapo thông qua đạo luật về tin học
quốc gia, duy đinh ba nhiệm vụ: Một là, thực hiện việc tin học hóa mọi công
việc hành chính và hoạt động của chính phủ; Hai là, phối hợp giáo dục và đào
tạo tin học; Ba là, phát triển và thúc đẩy công nghiệp dịch vụ tin học ở Singapo.
Ở Hàn Quốc, các hoạt động về chính phủ điện tử và ứng dụng CNTT
được phân biệt: Các dự án có liên quan đến nhiều Bộ, Ngành, địa phương được
xem như là dự án chính phủ điện tử được sử dụng ngân sách tập trung. Các dự
án ứng dụng CNTT được tiến hành bởi từng Bộ, Ngành, địa phương sử dụng
ngân sách chi thường xuyên hoặc "Quỹ Thúc Đẩy" CNTT do Bộ Thông tin và
Truyền thông quản lý. Tương ứng, có hai cơ quan chỉ đạo và điều phối: Ban
thúc đẩy tin học hóa và Ban đặc biệt về chính phủ điện tử thuộc Ban đổi mới
chính phủ của Tổng thống. Ban thúc đẩy tin học hóa có nhiệm vụ trông coi và
khai thông các chính sách, kế hoạch và dự án để tạo điều kiện thúc đẩy Hàn
Quốc thành một xã hội thông tin tiên tiến. Ban này có trách nhiệm trông coi các
chức năng về tin học hóa, khởi xướng và hiệu đính kế hoạch các chiến lược về
tin học hóa và các kế hoạch triển khai liên quan, điều phối việc xây dựng các

dự án và các chính sách, xây dựng và sử dụng siêu xa lộ thông tin quốc gia, đưa
ra các biện pháp quản lý và vận hành các nguồn tài chính, đánh giá hiệu quả
của các chính sách và hoạt động về CNTT. [6]
Các công trình nghiên cứu trên thế giới về lĩnh vực này khá phong phú,
đây cũng là nguồn tài nguyên dữ liệu phong phú giúp tác giả có những định
hướng khoa học trong nghiên cứu đề tài luận văn của mình.
7


1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập Ủy ban
Quốc gia về ứng dụng CNTT. Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng làm
chủ tịch ủy ban, Phó thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam làm Phó chủ tịch ủy
ban. Tại quyết định số 109/QĐ-TTg, các ủy viên thường trực gồm Bộ trưởng
Thông tin và Truyền thông; Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ GD&ĐT
và 18 ủy viên gồm các lãnh đạo Bộ, cơ quan.
Chỉ thị 58/CT - TƯ ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng
dụng phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nêu rõ
việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác GD&ĐT [24].
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ra Chỉ thị 29/2001/CT-BGDĐT, ngày
30/7/2001, nêu rõ: Tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ GD&ĐT, kết
nối internet đến tất cả các cấp quản lý và cơ sở giáo dục và đào tạo, hình thành
một mạng giáo dục (EduNet) nhằm tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng
CNTT trong giai đoạn 2001-2005. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu,
tìm hiểu học tập các nước về quản lý ứng dụng CNTT trong hệ thống giáo dục
để áp dụng ở Việt Nam nhưng không nhiều. [25]
Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển
nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007
của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan

nhà nước. [27]
Gần đây các hội nghị, hội thảo hay trong các đề tài nghiên cứu khoa học
về CNTT và giáo dục đều có đề cập đến vấn đề ứng dụng CNTT trong giáo dục
và khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam như:
Hội thảo về CNTT và tương lai của đất nước, do Ban tuyên giáo Trung
ương, Bộ Thông tin và Truyền thông cùng với Hiệp hội phần mềm Việt nam
phối hợp tổ chức cũng đã xác định rõ vị trí của CNTT trong sự phát triển chung

8


của Việt Nam. Các báo cáo cho thấy việc ứng dụng CNTT trong xã hội lan
truyền với tốc độ nhanh cả về chiều rộng và chiều sâu với hơn 1/4 dân số Việt
Nam sử dụng internet, 1/2 hộ gia đình có điện thoại cố định, tuyệt đại đa số cán
bộ, công chức cấp trung ương và hơn 2/3 cán bộ công chức cấp tỉnh có máy
tính và đa số kết nối internet.
Hội thảo khoa học toàn quốc về CNTT & TT “Các biện pháp công nghệ
và quản lý trong ứng dụng CNTT & TT vào đổi mới phương pháp dạy học”
Trường ĐHSP Hà Nội phối hợp với Dự án Giáo dục đại học tổ chức tháng
12/2006 tại trường ĐHSP Hà Nội.
Hội thảo quốc gia về CNTT và Truyền thông lần thứ IV diễn ra tại thành
phố Huế với chủ đề: "CNTT và sự nghiệp giáo dục - y tế" là: làm thế nào để
thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động ứng dụng CNTT nhằm phục vụ một cách hiệu quả
nhất cho sự phát triển của giáo dục trong điều kiện nguồn lực còn hạn chế của
chúng ta.
Năm 2011 là năm khởi động của đề án đưa Việt Nam trở thành nước
mạnh về CNTT. Chính phủ, Bô Thông tin và Truyền thông sẽ thực hiện một
loạt biện pháp, trong đó áp dụng nhiều chính sách ưu đãi cho chương trình, kế
hoạch trọng tâm phát triển CNTT trong năm 2011 và giai đoạn tiếp theo. [26]
Hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu trong các đề tài luận văn

thạc sĩ về ứng dụng CNTT trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở nước ta, chẳng
hạn như: Tác giả Nguyễn Thanh Minh có nghiên cứu: "Một số biện pháp ứng
dụng CNTT trong quản lý đào tạo và đổi mới phương pháp giảng dạy ở trường
trung cấp thương mại TW V". (Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục-Đại học
Vinh, năm 2010). Tác giả Bùi Thị Ngọc Quyên: "Biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT vào dạy học các trường THCS quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng"
(Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục - Đại học sư phạm Hà Nội, năm 2010. Tác
giả Phan Văn Vinh: "Biện pháp tăng cường ứng dụng CNTT và Truyền thông
trong hoạt động quản lý của phòng giáo dục và đào tạo Huyện Bắc Quang, Tỉnh
9


Hà Giang" (Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục - Học viện quản lý giáo dục,
năm 2011). Tác giả Lê Hồng Sơn (2002): “Công nghệ thông tin và truyền thông
với giáo dục và đào tạo ở Việt Nam “ (Tạp chí giáo dục số 32). Đề tài KH_CN
cấp Bộ: “ Nghiên cứu tổ chức và quản lý việc ứng dụng CNTT - TT trong quản
lý trường THCS”(2007) và nhiều công trình nghiên cứu khác có liên quan đến
hướng nghiên cứu về ƯDCNTT trong quản lí nhà trường.
Những công trình nghiên cứu trên của các tác giả đều tập trung vào một
địa phương với các cơ sở giáo dục nhất định. Nhờ vậy làm rõ được thực trạng
và đưa ra được các biện pháp phát huy vai trò của việc ứng dụng CNTT trong
quản lí nhà trường sát với tình hình thực tiễn của cơ sở.
Qua những nghiên cứu các tác giả đều khẳng định vai trò của việc ứng
dụng CNTT vào quản lí giáo dục nói chung và quản lí giáo dục nói riêng. Với
mong muốn làm rõ thực trạng việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động
dạy học cho các trường THCS tại địa bàn TP Thái Nguyên, tác giả đã lựa chọn
đây là đề tài nghiên cứu trong luận văn.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý giáo dục
* Quản lí giáo dục

Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội. Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà giáo dục cho mọi người.
Quản lí nhà trường, quản lí giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học, hoạt
động giáo dục, vận hành nhà trường, cơ sở giáo dục phù hợp với chức năng,
sứ mệnh, tính chất của nhà trường, cơ sở giáo dục.
Quản lí giáo dục được tiếp cận dưới 2 góc độ là góc độ vĩ mô và góc độ
vi mô. Ở góc độ vĩ mô, chủ thể quản lí giáo dục là hệ thống các cơ quan quản
lí giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân, đối tượng của quản lí là hệ
thống giáo dục quốc dân và hệ thống quản lí, mục tiêu của quản lí là nâng cao

10


dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, vì vậy khái niệm
quản lí có thể hiểu như sau:
Theo Nguyễn Thị Tính: Quản lí giáo dục là những tác động có hệ
thống, có mục đích, hợp quy luật của chủ thể quản lí ở các cấp độ khác nhau
đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho hệ thống
giáo dục vận hành, phát triển thực hiện mục tiêu của nền giáo dục.[21, tr.23].
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường (mở rộng là quản lý giáo
dục nói chung) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, đối với
thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [9, tr.33].
Tóm lại: Dù có những định nghĩa, nội hàm khái niệm không hoàn toàn
giống nhau, nhưng đều phản ánh lên những nét đặc thù, nét bản chất của hoạt
động quản lý giáo dục đó là:
+ Tổ hợp các tác động có định hướng, có tổ chức, có kế hoạch của chủ

thể quản lý đến khách thể quản lý.
+ Duy trì, điều chỉnh quá trình vận hành của hệ thống hướng tới các
mục tiêu đã xác định.
+ Quản lý giáo dục với mục tiêu là đào tạo, rèn luyện nhân cách của thế
hệ trẻ - người công dân chân chính cần bám sát các nguyên lý, phương châm
giáo dục của Đảng.
Ở góc độ vi mô, chủ thể quản lí giáo dục là chủ thể quản lí nhà trường
(hiệu trưởng, giám đốc cơ sở giáo dục) đối tượng của quản lí là các quá trình
dạy học, quá trình giáo dục và các thành tố tham gia vào các quá trình đó
(giáo viên, học sinh, các lực lượng khác, cơ sở vật chất, tài chính…v.v).
* Quản lý nhà trường
Trong“quản lý giáo dục”, quản lý nhà trường là khâu cuối cùng và là
khâu rất quan trọng, vì suy cho đến cùng quản lý giáo dục là quản lý dạy và
học trong nhà trường.

11


Trường học là hệ thống con của hệ thống giáo dục, đồng thời cũng là hệ
thống con của hệ thống xã hội (nằm trong môi trường xã hội và quản lý học
sinh với môi trường xã hội, nghĩa là trường học và môi trường xã hội có tác
động qua lại với nhau).
Vì vậy, “Quản lý nhà trường” là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành học, với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh.
Như vậy, quản lý nhà trường là bao gồm quản lý các mối quan hệ giữa
nhà trường với xã hội và quản lý chính các hoạt động của nhà trường (quản lý
bên trong hệ thống) mà quản lý bên trong nhà trường có thể chia ra:
+ Quản lý hành chính và tài chính.

+ Quản lý hoạt động chuyên môn (hay quản lý quá trình giáo dục, dạy học)
+ Quản lý nhân sự (giáo viên, nhân viên, người học);
+ Quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật;
+ Quản lý các quan hệ giáo dục trong Nhà trường, giữa Nhà trường với
gia đình người học, với cộng đồng địa phương.
Theo Nguyễn Thị Tính, quản lí nhà trường được hiểu như sau: “Quản lí
nhà trường là một hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lí nhà trường giúp cho nhà trường vận hành theo đường lối,
quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu, tính chất của nhà
trường Việt Nam đó là hình thành phát triển nhân cách người học theo yêu
cầu xã hội” [21, tr.23-24].
Nhà trường như một hệ thống xã hội. Một hệ thống xã hội thì thường có
ba thành tố chính: Con người, vật chất, tinh thần. Sự liên kết giữa các thành tố
này diễn ra trong không gian và thời gian tạo thành các quá trình xã hội, mà
trong các nhà trường các quá trình này chính là các quá trình giáo dục đào tạo.

12


Quá trình giáo dục đào tạo có hiệu quả hay không một mặt nhờ quan hệ giữa
các thành tố với nhau, nhưng các thành tố này có liên kết chặt chẽ với nhau
hay không còn phụ thuộc vào hoạt động quản lý của người quản lý hay gọi là
chủ thể quản lý.
1.2.2. Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là một ngành khoa học gồm các biện pháp công
nghệ, các phương tiện và công cụ ký thuật hiện đại nhằm tổ chức, khai thác sử
dụng có hiệu quả tài nguyên thông tin, đáp ứng nhu cầu về thông tin trong mọi
lĩnh vực hoạt động của xã hội.
Công cụ của CNTT là hệ thống máy tính điện tử và hệ thống truyền dẫn
thông tin, những công cụ này thực hiện những thao tác xử lý thông tin rất

nhanh, chính xác. Các kết quả thu được có độ tin cậy cao. Những quyết định
quản lý thực hiện dựa trên thông tin đã được xử lý bằng công nghệ thông tin
có tính lôgic, hợp lý, đáp ứng kịp thời nên có hiệu quả cao.
- Công cụ của CNTT là máy móc nên có thể hoạt động liên tục không
mệt mỏi. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc có thể tiết kiệm
được thời gian và công sức con người, đồng thời lưu trữ nhiều và an toàn
- Hiện nay CNTT đang phát triển rộng rãi, mọi người đã quen với máy
tính, điện thoại, và nhiều phương tiện truyền thông khác và thông tin đến với
con người theo nhiều con đường với nhiều hình thức khác nhau. Con người
thu thập, chọn lọc và dễ có được những thông tin đáng tin cậy để sử dụng
trong công việc. Vì thế CNTT giúp tư duy của con người thay đổi theo.
Những thao tác thu thập, xử lý thông tin theo cách thức truyền thống
không còn phù hợp với công việc hiện nay vì lợi ích CNTT đem lại (thu thập,
xử lý thông tin không cần phải đi đến nơi, không phải triệu tập hội họp, không
mất thời gian..) do đó công nghệ thông tin làm thay đổi thói quen của con người.
- Công nghệ thông tin làm cho hướng lưu chuyển các luồng thông tin
thay đổi cơ bản. Trước đây, thông tin thường đến với các lãnh đạo trước rồi

13


được chuyển qua nhiều cấp đến nhân viên thực thi, thông tin ngược từ nhân
viên chuyển qua nhiều cấp đến lãnh đạo xử lý. Với xu hướng phát triển
CNTT, thông tin có thể chuyển theo thẳng từ lãnh đạo đến thẳng nhân viên và
từ nhân viên lên thẳng các cấp lãnh đạo mà không cần qua trung gian.
- Nội dung của CNTT đa dạng và phong phú
+ Lĩnh vực công nghệ phần cứng: Đây là lĩnh vực mà CNTT thực hiện
những yêu cầu sản xuất các thiết bị phục vụ công việc, tích hợp các thiết bị để
thực hiện các công việc.
+ Lĩnh vực ứng dụng CNTT trong truyền thông: Thông tin được xử lý

trong một hệ thống, trong một địa điểm cụ thể thì không truyền bá được cho
nhiều người dùng. Truyền thông giúp cho thông tin được truyền đến nhiều
người, nhiều địa điểm khác nhau trên thế giới, làm thông tin được quảng bá
rộng rãi. CNTT thực hiện khâu chuẩn bị để dữ liệu được đóng gói, được
chuyển hóa thành tín hiệu phù hợp với yêu cầu của đường truyền dẫn vật lý
sẵn có như mạng điện thoại, cáp quang. Lĩnh vực truyề n thông là một cơ sở
quan trọng của việc ứng dụng internet để truyền dẫn thông tin.
+ Lĩnh vực phần mềm ứng dụng: Phần mềm là hệ thống chương trình
chạy trên máy tính để thực hiện một công việc cụ thể nào đó. Phần mềm rất đa
dạng và do các hãng phần mềm thiết kế. Muốn máy tính thực hiện một công
việc cụ thể nào đó, thì cần phải cài đặt phần mềm tương ứng lên máy tính đó.
Như vậy phần mềm rất quan trọng trong việc ứng dụng CNTT vào công việc.
Từ khi công nghệ thông tin ra đời đã có những chuyển dịch đáng kể về công
nghệ. Những dịch chuyển này làm cho việc xử lý thông tin hiệu quả hơn. Việc
sử dụng máy vi tính, phương tiện truyền thông và internet…trong giáo dục hiện
nay đã phát triển nhanh chóng góp phần tạo ra nhiều hình thức dạy học hết sức
đa dạng và phong phú.
1.2.3. Hoạt động dạy học
Theo thuyết hoạt động, dạy học gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của
thầy và hoạt động học của trò. Mỗi hoạt động có mục đích, chức năng, nội
14


dung và phương pháp riêng nhưng chúng có gắn bó mật thiết với nhau, quy
định lẫn nhau, bổ sung cho nhau do hai chủ thể thực hiện đó là thầy và trò
nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo, hoạt
động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát
triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất nhân cách cho học sinh.
* Hoạt động dạy của giáo viên.
Đó là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức - học

tập của HS, giúp HS tìm tòi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả
chức năng học của bản thân. Hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người
GV đối với hoạt động nhận thức - học tập của HS thể hiện như sau:
- Đề ra mục đích, yêu cầu nhận thức - học tập.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động của mình và dự tính hoạt động tương
ứng của người học.
- Tổ chức thực hiện hoạt động dạy của mình với hoạt động nhận thức,
học tập tương ứng của người học.
- Kích thích tính tự giác, tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo của
người học bằng cách tạo nên nhu cầu, động cơ, hứng thú, khêu gợi tính tò mò,
ham hiểu biết của người học làm cho họ ý thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ học
tập của mình.
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học, qua đó mà
có những điều chỉnh, sửa chữa kịp thời những thiếu sót, sai lầm của người học
cũng như của chính người dạy.
Tóm lại, hoạt động dạy là sự tổ chức điều khiển tối ưu quá trình học sinh
lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách học sinh.Vai trò chủ đạo
của hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học
tập của học sinh, giúp học sinh nắm kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ.
Hoạt động dạy có chức năng kép là vừa truyền đạt thông tin dạy vừa điều khiển
hoạt động học theo chương trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá

15


×