Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ IAA đến sự hình thành cây hom ngũ gia bì (schefflera octophylla (lour ) harms), tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ XUÂN BẮC
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH RA RỄ IAA ĐẾN
SỰ HÌNH THÀNH CÂY HOM NGŨ GIA BÌ (Schefflera octophylla (Lour.)
Harms) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



VŨ XUÂN BẮC
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH RA RỄ IAA ĐẾN
SỰ HÌNH THÀNH CÂY HOM NGŨ GIA BÌ (Schefflera octophylla (Lour.)
Harms) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Sỹ Hồng

Thái Nguyên, năm 2018


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu là kết quả nghiên cứu hoàn toàn trung thực, chưa công bố
trên các tài liệu khác, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Người viết cam đoan

TS. Lê Sỹ Hồng

Vũ Xuân Bắc

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp, trước tiên tôi xin trân trọng
cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp, cảm
ơn các Thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong
suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm
của thầy giáo TS. Lê Sỹ Hồng đã giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho tôi
trong suốt thời gian thực tập để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Cuối cùng tôi xin chân thành bày tỏ sự biết ơn tới gia đình , bạn bè và
người thân đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực tập
Trong quá trình nghiên cứu do có những lý do chủ quan và khách
quan nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh
viên để giúp tôi hoàn thành khóa luận được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực tập

Vũ Xuân Bắc


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp chỉ tiêu nhiệt độ, độ của không khí trong thời
gian thực hiện thí nghiệm tại thành phố Thái Nguyên ................. 22
Bảng 3.1: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA ............................ 29
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Ngũ gia bì ở các công thức thí nghiệm
............... 30
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Ngũ gia bì ở các công
thức thí nghiệm ............................................................................. 32
Bảng 4.3: Các chỉ tiêu ra chồi của hom cây Ngũ gia bì ở các CTTN ........... 38


4

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm giâm hom ảnh hưởng của nồng độ

thuốc............ 24
Hình 3.2: Làm vòm che và bố trí thí nghiệm ................................................ 25
Hình 3.3: Thu thập số liệu ............................................................................. 27
Hình 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Ngũ gia bì ở các công thức thí
nghiệm............ 31
Hình 4.2.1: Ảnh ra rễ của hom cây Ngũ gia bì ở các CTTN ........................ 33
Hình 4.2.2: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ (%) ra rễ của hom cây Ngũ gia
bì ở các công thức thí nghiệm ....................................................... 34
Hình 4.2.3: Biểu đồ biểu diễn số rễ trên hom cây Ngũ gia bì ở các CTTN
........... 35
Hình 4.2.4: Biểu đồ biểu thị chiều dài rễ TB/ hom cây Ngũ gia bì ở
các công thức thí nghiệm .............................................................. 36
Hình 4.2.5: Biểu đồ biểu thị chỉ số ra rễ của hom cây Ngũ gia bì ở
các công thức thí nghiệm .............................................................. 37
Hình 4.3.1: Ảnh ra chồi của hom cây Ngũ gia bì ở các CTTN .................... 39
Hình 4.3.2: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ (%) ra chồi của hom cây Ngũ gia
bì ở các công thức thí nghiệm ....................................................... 40
Hình 4.3.3: Biểu đồ biểu diễn số chồi trên hom cây Ngũ gia bì ở các
CTTN ............................................................................................ 41
Hình 4.3.4: Biểu đồ biểu thị chiều dài chồi trung bình/ hom cây Ngũ
gia bì ở các công thức thí nghiệm ................................................. 42
Hình 4.3.5: Biểu đồ biểu thị chỉ số ra chồi của hom cây Ngũ gia bì ở
các công thức thí nghiệm .............................................................. 43


5

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iv
MỤC LỤC ....................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................
1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................. 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.............................. 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất .................................................... 3
PHẦN
2.
TỔNG
LIỆU........................................................................... 4

QUAN

TÀI

2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở tế bào học ............................................................................. 4
2.1.2. Cơ sở di truyền học ........................................................................ 5
2.1.3. Cơ sở phát sinh phát triển cá thể .................................................... 6
2.1.4. Sự hình thành rễ của hom giâm...................................................... 6
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom ..................... 7
2.1.6. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi giâm hom ............................ 14
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 14
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam........................................................... 16
2.4. Đặc điểm cây Ngũ gia bì .................................................................... 18

2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu .......................................................... 21
2.5.1. Vị trí địa lý địa hình ..................................................................... 21
2.5.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết ........................................................... 22
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU........ 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 23


6

3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 23
3.4.1. Công tác chuẩn bị giâm hom........................................................ 25
3.4.2. Thu thập và xử lý số liệu .............................................................. 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
.............................................. 30
4.1. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích sinh trưởng
IAA đến tỷ lệ hom sống của cây Ngũ gia bì.............................................. 30
4.2. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích IAA đến khả
năng ra rễ của hom cây Ngũ gia bì ............................................................ 32
4.2.1. Tỷ lệ ra rễ của hom cây Ngũ gia bì ở các công thức thí nghiệm ........
34
4.2.2. Số rễ trung bình trên hom cây Ngũ gia bì ở các công thức thí
nghiệm ..... 35
4.2.3. Chiều dài rễ trung bình trên hom cây Ngũ gia bì ở các
công thức thí nghiệm ....................................................................... 36
4.2.4. Chỉ số ra rễ của hom cây Ngũ gia bì ở các công thức thí nghiệm.....
37
4.3. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích IAA đến khả

năng ra chồi của hom cây Ngũ gia bì ........................................................ 38
4.3.1. Tỷ lệ ra chồi của hom cây Ngũ gia bì ở các công thức thí nghiệm ....
39
4.3.2. Số chồi trung bình trên hom cây Ngũ gia bì ở các công thức thí
nghiệm...... 41
4.3.3. Chiều dài chồi trung bình trên hom cây Ngũ gia bì ở các
công thức thí nghiệm .............................................................................. 42
4.3.4. Chỉ số ra chồi của hom cây Ngũ gia bì ở các công thức thí nghiệm
.....43
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................
45
5.1. Kết luận............................................................................................... 45
5.2. Tồn tại ................................................................................................. 46
5.3. Kiến nghị............................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................
47


7

PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây Ngũ gia bì chân chim hay còn gọi là chân chim bảy lá, chân chim
hoa trắng, đáng, lằng, sâm nam, chân vịt (Schefflera octophylla (Lour.)

Harms), là một loài thực vật có hoa trong họ Cuồng cuồng (Araliaceae). Cây
mọc hoang và được trồng ở nhiều địa phương tại Việt Nam. Loài này được
(L.) Frodin mô tả khoa học đầu tiên năm 1990 publ. 1991.
Loài này có dạng thân gỗ, có kích thước nhỏ đến trung bình, cao tới
hơn 10m đến 15m. Lá kép chân vịt, gồm 6- 8 lá chét, mọc so le, cuống có bẹ
dài 8-35 cm. Cụm hoa chùm tụ tán, mọc ở kẽ lá hay đầu cành; hoa nhỏ, màu
trắng. Quả mọng, hình cầu, khi chín màu tím đen, đường kính 3-4mm. Hoa
nở từ mùa thu thu đến đầu đông, sau đó là kết trái. Đây là loài bán rụng lá
hoặc thường xanh.
Loài này phân bố rộng rãi ở Việt Nam, miền nam Trung Quốc (Phúc
Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Hồ Nam, Giang Tây, Tây
Tạng, Vân Nam, Chiết Giang), Đài Loan, và Hồng Kông, Thái Lan Ấn
Độ, Malaysia, Nhật Bản (kyushu, quần đảo Ryukyu). Chúng phân bố ở độ
cao từ 100m lên đến 2100m.
Thành phần hoá học chính Saponin, tinh dầu.
Công dụng Dùng làm thực phẩm
Miền tây Thanh Hóa, Nghệ An thường dùng lá cây Ngũ gia bì châm
chim với tên gọi rau Lằng làm rau ăn sống hoặc nấu canh với cá, thịt. Canh
lá Lằng là món ẩm thực văn hóa đặc biệt của đồng bào miền núi phía tây
Thanh Hóa, Nghệ An [20].
Dùng trong dược liệu


2

Loài này có tác dụng kháng virus, chữa cảm lạnh thông thường[8] đau
lưng, nhức xương, tê bại tay chân, phù thũng. Bộ phận dùng là vỏ thân, lá.
Ngày dùng 10-20g, dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu.
Một loại cây cảnh thông dụng nhưng cực nhiều lợi ích mà không phải
ai cũng biết đó là cây chân chim hay ngũ gia bì. Không chỉ làm tươi xanh

không gian, tạo cảm giác minh mẫn, thư thái cho gia đình mà chân chim còn
giúp đuổi bay lũ muỗi đáng ghét khỏi không gian sống của bạn!
Xuất phát từ giá trị nêu trên, nên được nhiều người dân trồng, để đáp
ứng được nguồn giống cây Ngũ gia bì có thể tạo ra bằng phương pháp nhân
giống vô tính. Giâm hom là một trong những biện pháp nhân giống, tuy
nhiên trong nhân giống bằng hom có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
ra rễ của hom giâm. Chất IAA là một trong những chất kích thích cho hom
ra rễ trong nhân giống bằng hom, nhưng ở nồng độ bao nhiêu thì phù hợp là
một vấn đề còn bỏ ngỏ.
Xuất phát từ vấn đề trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ IAA đến sự hình thành cây hom
Ngũ gia bì (Schefflera octophylla (Lour.) Harms), tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài góp phần tạo giống cây con Ngũ gia bì cung cấp cho trồng cây
phong cảnh, cải thiện môi trường sống, dược liệu.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được nồng độ thuốc kích thích ra rễ IAA thích hợp nhất cho
giâm hom cây Ngũ gia bì.


3

1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở
trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.
- Giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Nắm được phương pháp nghiên cứu
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất

- Có được kỹ năng nhân giống cây bằng phương pháp giâm hom.
- Áp dụng kết quả nghiên cứu trong nhân giống cây Ngũ gia bì bằng
phương pháp giâm hom.


4


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Nhân giống dinh dưỡng là hình thức nhân giống dựa trên cơ sở của
sinh sản sinh dưỡng. Cây phân sinh được tạo ra từ một bộ phận của cây mẹ
bằng hàng loạt quá trình nguyên nhiễm nên có khả năng phát triển thành cây
mới có đặc điểm di truyền giống cây mẹ.
Thực vật có hai hình thức sinh sản chủ yếu là sinh sản vô tính và sinh
sản hữu hình. Sinh sản hữu hình là hình thức sinh sản trong đó có sự kết hợp
giữa hai giao tử đực và giao tử cái đơn bội để trở thành hợp tử lưỡng bội.
Hợp tử phát triển thành cá thể mới. Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản
không qua thụ tinh, có bao gồm sự kết hợp vô tính và các dạng khác của
sinh sản dinh dưỡng.
Theo nghĩa rộng thì nhân giống sinh dưỡng bao gồm nhân giống bằng
hom, chiết cành, ghép cây, nuôi cấy mô phân sinh,….
Nhân giống bằng hom là phương pháp có hệ số nhân giống lớn tương
đối rẻ tiền nên đươc dùng phổ biến trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và
cây ăn quả [2].
Nhân giống bằng hom là phương pháp dùng một phần lá, một đoạn
thân, một đoạn cành hoặc đoạn rễ để tạo ra cây mới gọi là cây hom, cây hom

có dặc tính di truyền như của cây mẹ. Vấn đề quyết định trong giâm hom là
làm cho hom ra rễ, trong công thức thí nghiệm hom ra rễ càng nhiều thí
nghiệm càng thành công.
2.1.1. Cơ sở tế bào học
Dựa vào đơn vị cấu trúc cơ bản của cây rừng, trong đó tế bào là cơ sở
quan trọng mang đầy đủ thông tin di truyền cho các quá trình phát triển của
thực vật.


Khả năng hình thành rễ và thân phụ thuộc vào đặc điểm di truyền
của loài cây, bộ phận của cây lấy làm giống cũng như loài tế bào đã
phân hóa của cây.
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Dựa vào các đặc tính di truyền của cây mẹ truyền cho đời con nhờ quá
trình nguyên nhiễm hay nguyên phân, mà ta tiến hành dùng các cành, thân
để giâm hom.
Kết quả nghiên cứu của (D.A Komixaro, 1964; B.Martin, 1974;
Nanda,1970…) đều đi đến một kết luận chung nhất là: Các loài cây khác
nhau thì đặc điểm ra rễ khác nhau. Các tác giả này đã dựa vào khả năng ra rễ
để chia làm 3 nhóm:
 Nhóm dễ ra rễ: bao gồm các loại cây không cần sử dụng chất kích
thích vẫn có tỷ lệ ra rễ cao, nhóm này gồm 29 loài như: Đa, Sung, Tre, Nứa,
Dương…
 Nhóm khó ra rễ: bao gồm các loài hầu như không ra rễ hoặc là phải
dùng chất kích thích ra rễ mà vẫn cho tỉ lệ ra rễ thấp, nhó này gồm 26 loài
như các chi: Malus sp, Prunus sp. Ở nước ta, Bách tán cũng thuộc loài rất
khó ra rễ..
 Nhóm ra rễ trung bình: bao gồm các loài chỉ sử dụng chất kích
thích với nồng độ thấp cũng có thể ra rễ với tỉ lệ cao, nhóm này gồm 65 loài.
Tuy vậy, sự phân chia này chỉ có ý nghĩa tương đối, vì thế theo khả năng

giâm hom có thể chia thực vật thành 2 nhóm chính là:
Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom, cành: Gồm nhiều loài cây thuộc
họ Dâu tằm, một số loài thuộc họ Liễu, với những loài cây này, khi giâm
hom không cần xử lý thuốc hom vẫn ra rễ bình thường.
Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt: khả năng ra rễ của hom giâm bị hạn
chế bởi các mức độ khác nhau. Những loài cây dễ ra rễ như Thông đỏ, 40-50
tuổi vẫn ra rễ 80-90% [3].


2.1.3. Cơ sở phát sinh phát triển cá thể
Quá trình sinh trưởng và phát triển của cá thể đều do bộ gen và môi
trường xung quanh quyết định, môi trường ở đây là môi trường bên ngoài và
môi trường bên trong ảnh hưởng đến tế bào chất. Quá trình phát triển của cá
thể được thể hiện qua các giai đoạn: Non trẻ, chuyển tiếp, thành thục, khả
năng ra chồi rễ của các bộ phận là rất khác nhau.
Trong sinh sản sinh dưỡng (giâm hom) cũng hay gặp hiện tượng
Topophysis (hiện tượng bảo lưu cục bộ) đó là hiện tượng bảo lưu duy trì sự
phát triển hình thái và đặc điểm sinh học của bộ phận được lấy làm vật liệu
giống trong nhân giống sinh dưỡng, những cây con được tạo ra từ chồi ngọn
sẽ mọc thẳng (hiện tượng này thường gặp ở chi Bách Tán).
2.1.4. Sự hình thành rễ của hom giâm
Rễ bất định là rễ sinh ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ của
nó, rễ bất định có thể sinh ra tự nhiên (Ví dụ: Đa, Si khi ra rễ là mọc từ cành
và đâm dài xuống đất, còn cây Cau, Dừa thì rễ lại mọc ra từ giữa các thân)
Có 2 loại rễ bất định là: Rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh, rễ tiềm ẩn là rễ có
nguồn gốc tự nhiên trong thân, cành cây nhưng chỉ phát triển khi đoạn thân
hoặc cành đó tách rời khỏi cây, còn rễ mới sinh được hình thành khi cắt hom
và là hậu quả của phản ứng với vết cắt, khi hom bị cắt các tế bào sống ở vết
cắt bị tổn thương và các tế bào dẫn truyền của mô gỗ được hở ra và gián
đoạn, sau đó quá trình tái sinh xảy ra theo 3 bước: Các tế bào bị thương ở

mặt ngoài chết và hình thành một lớp tế bào bị thối trên bề mặt, vết thương
bị bọc một lớp bần, mạch gỗ được đậy lại bằng keo, lớp bảo vệ này giúp cho
mặt cắt khỏi thoát nước.
 Các tế bào sống ở ngay dưới lớp bảo vệ đó sẽ bắt đầu phân chia ngay
sau khi bị cắt vài ngày và có thể hình thành một lớp mô mềm. Các tế bào ở
vùng lân cận của tượng tầng mạch và li be bắt đầu hình thành rễ bất định.


 Cây gỗ có một hoặc nhiều lớp mô gỗ thứ cấp và li be thì rễ bất định
thường phát sinh ở tế bào nhu mô còn sống của hom bắt nguồn từ li be thứ
cấp còn non. Tuy nhiên, đôi khi rễ bất định cũng phát sinh từ mạch ray,
tượng tầng, li be, bì khổng và tủy.
Nói chung, các rễ bất định thường được hình thành bên cạnh và sát
ngoài lõi trung tâm của mô mạch và ăn sâu trong thân (cành) tới gần ống
mạch sát bên ngoài thượng tầng.
Như vậy, việc giâm hom để hình thành bộ rễ mới là quan trọng nhất,
sau đó là số lượng rễ trên hom và chiều dài của rễ.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom
 Thời vụ giâm hom
Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh
hưởng đến sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom giam phụ thuộc vào
thời vụ lấy cành và thời vụ giâm hom, một số loài cây có thể giâm hom
quanh năm, nhưng một số loài thì cần có thời vụ nhất định, mùa mưa là mùa
giâm hom có tỉ lệ ra rễ cao nhất của nhiều loài cây, trong khi một số loài
khác lại ra rễ cao nhất vào mùa xuân. Hom lấy trong thời kỳ cây mẹ có hoạt
động sinh trưởng mạnh thường có tỷ lệ ra rễ cao hơn so với các thời kỳ khác.
Thay đổi tỉ lệ ra rễ của hom giâm theo thời vụ được cho là do tình trạng dinh
dưỡng của hom hoặc do thay đổi là quan hệ các nhân tố nội sinh kích thích
và kìm hãm ra rễ [dẫn từ Tewari, 1993] gắn liền với sự thay đổi trạng thái,
hình thái- sinh lý của cành làm thay đổi đến hoạt động của tượng tầng, nơi

xuất phát của rễ bất định xuất hiện trong quá trình giâm hom.
Thời vụ giâm hom đạt kết quả tốt hay xấu thường gắn liền với các yếu
tố cơ bản là diễn biến khí hậu, thời tiết quanh năm, mùa sinh trưởng của cây
và trạng thái sinh lý của cảnh, hầu hết các loài cây đều sinh trưởng mạnh
trong mùa xuân hè (mùa mưa) và sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và


mùa đông (mùa khô). Vì thế, thời kỳ giâm hom tốt nhất có tỉ lệ ra rễ cao
nhất cho nhiều loài cây là các tháng xuân-hè và đầu thu (tức là mùa mưa và
mùa nóng ẩm). Đến nay nhiều tác giả cho rằng cách xác định lịch nhân
giống bằng hom là không nên, bởi vì bắt đầu thời kỳ sinh dưỡng nhịp độ
sinh trưởng và phát triển chồi ở các loài rất khác nhau trong từng năm.
Với cây vùng ôn đới thì thời kì giâm hom tốt nhất là thời kỳ hoa nở
rộ, còn với cây á nhiệt đới ẩm thì thời kỳ giâm hom của nhiều loài không
trùng với lúc ra hoa. Từ những kết quá đã nghiên cứu, có thể đi đến kết luận
sau: Một số loài có thể giâm hom trong thời kỳ sinh trưởng mạnh của cành,
một số khác trong thời kỳ sinh trưởng mạnh của cành, một số khác trong
thời kỳ sinh trưởng giảm dần và một số loài sau khi kết thúc sinh trưởng
cành, thời kỳ tốt nhất để giâm hom cho mỗi loài ở từng vùng chỉ có thể xác
định bằng thực nghiệm. Tuy nhiên, ở các nước nhiệt đới nóng ẩm, thời kỳ
giâm hom còn phụ thuộc vào thời tiết trong năm. Ở nước ta, những tháng
mùa hè nhiệt độ không khí ngoài trời 35-36 độC, trong lúc đó độ ẩm không
khí còn quá thấp, không thuận lợi cho sự ra rễ của hom [13]. Nhìn chung,
trong điều kiện khí hậu Việt Nam, thời kỳ giâm hom thích hợp nhất là vào
các tháng mùa xuân, mùa hè và mùa thu.
 Ánh sáng
Ánh sáng đóng vai trò sống còn trong quá trình ra rễ của hom giâm,
không có ánh sáng và không có lá thì hom không có hoạt động quang hợp,
quá trình trao đổi chất khó xảy ra, do đó không có hoạt động ra rễ, hầu hết
các loài cây không thể ra rễ trong điều kiện che tối hoàn toàn, bất kể đó là

nhóm cây ưa sáng hay chịu bóng. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự
nhiên mạnh thường kèm theo nhiệt độ cao nên giảm đáng kể tỉ lệ ra rễ. Chất
lượng ánh sáng cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ ra rễ của hom.Chất lượng ánh sáng
cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ ra rễ của hom giâm, theo Komisarov, 1964 thì ánh


sáng tự nhiên cần thiết cho ra rễ, còn ánh sáng đỏ và ánh sáng xanh làm
giảm tỉ lệ ra rễ của hom giâm ở một số loài cây ưa sáng. Tewary (1993) cho
rằng thời gian chiếu sáng cũng có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Ánh sáng tán xạ cần thiết cho hom và độ sáng thích hợp khoảng 40-50% ánh
sáng toàn phần, ánh sáng đầy đủ thời gian ra rễ ngắn hơn và tỷ lệ ra rễ cũng
cao hơn.
Tuy nhiên, các loài yêu cầu ánh sáng cũng khác nhau: cây ưa sáng yêu
cầu ánh sáng cao hơn cây chịu bóng, trong tối hom của các loài ưa sáng
hoàn toàn không ra rễ. Yêu cầu của ánh sáng còn phụ thuộc vào mức độ hóa
gỗ à chất dự trữ trong hom. Hom hóa gỗ yếu, chất dự trữ ít cần cường độ
ánh sáng tán xạ cao so với hom hóa gỗ hoàn toàn. Ánh sáng là yêu tố cần
thiết cho hom ra rễ, điều đó lý giải tại sao các nhà kính được sử dụng để
giâm hom hoăc nhà giâm hom tạm thời thường được lợp bằng các màng
Polyetylen trắng trong suốt mà không dùng các vật liệu khác. Trong thực tế,
ảnh hưởng của ánh sáng đến quá trình ra rễ của hom giâm thường mang tính
tổng hợp theo kiểu phức hệ ánh sáng - nhiệt - ẩm mà không phải nhân tố
riêng lẻ. Vì thế khi giâm hom phải chú ý đầy đủ đến các yếu tố này.
Mặt khác, ánh sáng chỉ tác động đến ra rễ của hom với sự có mặt của
lá cây, hom không có lá thì không có hoạt động ra rễ. Hoạt đông ra rễ của
những hom không có lá cũng chỉ xảy ra sau khi hom đã mọc chồi và ra lá
mới…
 Nhiệt độ không khí và nhiệt độ giá thể
Cùng với ánh sáng nhiệt độ là một trong những nhân tố quyết định tốc
độ ra rê của hom giâm, ở nhiệt độ quá thấp, hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và

không ra rễ, còn ở nhiệt độ quá cao lại tăng cường hô hấp và bị nóng, từ đó
cũng làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom.
Các loài cây nhiệt đới cần nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom
thích hợp cho ra rễ là 28-330C và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25-300C


(Longman, 1993). Trong lúc các loài cây vùng lạnh cần nhiệt độ không khí
trong nhà giâm hom thích hợp 23-270C, nhiệt độ giá thể thích hợp là 22240C (Dansin, 1983). Nói chung, nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom
nên cao hơn nhiệt độ giá thể 2-30C. Theo D.A. Komixarov thì nhu cầu về
nhiệt cho ra rễ của hom các loài thực vật biến động trong một phạm vi rộng
và phụ thuộc vào đặc điểm sinh thái của chúng. Hom ra rễ tốt khi duy trì
nhiệt độ môi trường (giá thể ra rễ) cao hơn từ 3-5oC so với nhiệt độ không khí
[12].
 Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể
Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng
trong quá trình giâm hom. Các hoạt động quang hợp, hô hấp, phân chia tế
bào và chuyển hóa vật chất trong cây đều cần nước, thiếu nước thì hom bị
héo, nhiều nước quá thì hoạt động của men thủy giải tăng lên, quá trình
quang hợp bị ngừng trệ, khi giâm hom mỗi loài cây cần một độ ẩm thích
hợp, làm mất độ ẩm của hom từ 15-20% thì hom hoàn toàn mất khả năng ra
rễ. Đối với nhiều loài cây, độ ẩm thích hợp cho cá thể cắm hom là 50-70.
Yêu cầu độ ẩm không những thay đổi theo loài cây mà còn thay đổi theo
mức độ hóa gỗ của hom giâm. Nhiều loài cây hom hóa gỗ yếu nên yêu cầu
đô ẩm giá thể thấp và độ ẩm không khí cao, trong khi hom nửa hóa gỗ lại
yêu cầu độ ẩm giá thể cao hơn.
Mặt khác, theo Dansin (1983) thì cây lá kim không nên có độ ảm giá
thể quá lớn, trong khi cây lá rộng cần độ ẩm lớn hơn. Trong thực tế, phun
sương mù để duy trì độ ẩm cần thiết cho hom, yêu cầu về độ ẩm không khí
và giá thể từng loài cây, từng giai đoạn không giống nhau, tùy thời tiết mà ta
điều chỉnh số lần phun sương để đảm bảo độ ẩm nhất định cho hom, cho nên

phun sương là yêu cầu bắt buộc khi giâm hom, phun sương vừa làm tăng độ
ẩm vừa làm giảm nhiệt độ không khí, giảm sự bốc hơi nước của lá. Độ ẩm
không khí và giá thể là một yếu tố quan trọng không thể thiếu được cho hom


ra rễ. Trong quá trình giâm hom, độ ẩm giữ cho hom không bị khô héo và
giúp cho hom quang hợp, tốt nhất để duy trì độ ẩm không khí là tạo một lớp
mù trong nhà giâm hom, độ ẩm giá thể quá thấp làm cho hom khô, héo lá
trước lúc ra rễ. Song độ ẩm giá thể cao làm cho phần hom cắm trong giá thể
bị thối rữa, nhất là đối với những hom còn non. Vì vậy, để duy trì độ ẩm
thích hợp cho hom ra rễ cần chon vật liệu phù hợp với từng loài cây
 Giá thể cắm hom
Giá thể cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã sử lý chất kích thích ra rễ.
Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất vàng trong vườn ươm. Một giá
thể cắm hom tốt là có độ thoát khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời gian
dài mà không ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời làm sạch
không bị nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ pH khoảng 6.0 - 7.0.
Hom được cắm trực tiếp trên giá thể là đất vườn ươm, đảm bảo độ
thoát nước trung bình, không tạo cho giá thể quá khô hoặc quá ướt. Để
chống sâu bệnh, giá thể hom đều đã được xử lý quá thuốc diệt nấm: KMnO4
trong vòng 24h trước khi cắm hom.
 Sử dụng chất điều hòa sinh trưởng
Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì auxin được coi là những chất
quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của cây hom. Song nhiều chất khác tác
động cùng auxin và thay đổi hoạt tính của auxin cũng tồn tại một cách tự
nhiên trong các mô của hom giâm và tác động đến quá trình ra rễ của chúng.
Những chất quan trọng nhất là Rhirocalin, đồng nhân tố ra rễ và các chất
kích thích và kìm hãm ra rễ (Tewari,1993).
Rhirocalin: được coi là cần thiết cho hình thành rễ của nhiều loài cây.
Builena, 1964 cho rằng: Rhirocalin là một phức chất của 3 nhân tố. (1).

Nhân tố đặc thù có khả năng chuyển dịch, có nhóm diphenol được sản sinh
từ lá dưới ánh sáng. (2). Nhân tố không đặc thù và linh hoạt (auxin) tồn tại ở


các nồng độ theo giới hạn sinh lý. (3). Các enzym đặc thù có thể ở dạng
Phenol - Oxydaza nằm ở trụ bì, Phloem và tượng tầng. Phức hợp hai chất
đầu cùng với chất thứ ba tạo thành Rhizocalin phát động ra rễ ở hom giâm.
Chất điều hòa sinh trưởng có vai trò đặc biệt trong quá trình hình
thành bộ rễ của hom giâm. Để cho hom ra rễ thì mỗi loài cây sử dụng một
loại thuốc với nồng độ và thời gian thích hợp.
Auxin tự nhiên: NAA (axit Napthalen-axetic), trong từng trường hợp
cụ thể thì auxin lại có hiệu quả ra rễ khác nhau đối với từng loại cây khác
nhau và các loại thuốc khác nhau. Thí nghiệm giâm hom cho các loài cây
Bạch đàn trắng, Mỡ, Sở tại trung tâm nghiên cứu giống cây rừng đã thấy
rằng: IBA là chất có hiệu quá ra rễ cao nhất đối với Bạch đàn trắng: 93% ;
IAA và 2,4D là chất có hiệu quả ra rễ cao nhất đối với cây Mỡ: 85% ; đối
với cây Sở chất có hiệu quả ra rễ cao nhất là NAA: 75% (Lê Đình Khả,
Nguyễn Hoàng Nghĩa, Phạm Văn Tuấn, Đoàn Thị Bích, 1977) [1].
 Xử lý bằng thuốc nước
Khi xử lý hom bằng thuốc nước thì nồng độ và thời gian xử lý ảnh
hưởng rất lớn đến tỉ lệ ra rễ của hom giâm. Nồng độ xử lý quá thấp, không
có tác dụng phân hóa tế bào để hình thành ra rễ của hom giâm. Nồng độ quá
thấp, không có tác dụng phân hóa tế bào để hình thành rễ, nồng độ quá cao
hom thối rữa trước lúc rễ hình thành, nồng độ thấp phải xử lý thời gian dài,
còn nồng độ cao phải sử lý trong thời gian ngắn. Thí nghiệm nghiên cứu 4
nồng độ: 300ppm, 450ppm, 600ppm, 750ppm. Ví dụ: hom Thông đuôi ngựa
2 tuổi được xử lý bắng thuốc nước IBA nồng độ 75ppm, 100ppm, 150ppm
trong 8h có tỉ lệ ra rễ tương ứng là: 6%, 80%, 87% Lê Đình Khả, 1994[15].
Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần chú ý đến nhiệt độ
không khí và mức độ hóa gỗ của hom. Trong quá trình giâm hom khi nhiệt

độ cao cần phải xử lý với nồng độ thấp hơn và ngược lại. Hom quá non


(chưa hóa gỗ) phải xử lý với nồng độ thấp, ngược lại hom hơi già (gần hóa
gỗ hoàn toàn) phải xử lý với nồng độ cao hơn.
 Thời gian xử lý thuốc
Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ, nhưng thời gian xử lý khác
nhau cũng cho kết quả khác nhau. Cần chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ
và nhiệt độ không khí có mối quan hệ nhất định nên cần phải điều chỉnh sao
cho thích hợp thì kết quả ra rễ của hom mới được cải thiện, nếu nồng độ chất
kích thích cao, cần xử lý với thời gian ngắn và ngược lại. Nếu nhiệt độ
không khí cao cần xử lý với nồng độ thấp và thời gian ngắn hơn.
 Phương pháp xử lý hom
Thông thường hom được xử lý bằng cách ngâm hom trong dung dịch
chất kích thích ra rễ. Chất kích thích ra rễ là hỗn hợp chất tan thì phần gốc
của hom được nhúng vào nước và chấm vào thuốc, sao cho thuốc dính vào
gốc hom. Chất kích thích là dung dịch có nồng độ thấp 20-200ppm phần gốc
hom được nhúng vào dung dịch 24h, chất kích thích ra rễ ở nồng độ 5001000ppm, phần gốc của hom được nhúng nhanh trong dung dịch 4-5 giây.
Tóm lại, xử lý hom bằng dung dịch có ưu điểm là tăng tỉ lệ ra rễ của
hom, nhưng không thích hợp cho sản xuất lớn.Dạng dung dịch thương được
dùng trong nghiên cứu hoặc các thí nghiệm có lượng hom ít hay loài cây rất
khó ra rễ.
 Nhận xét chung
Như vây, để hình thành một bộ rễ mới phải trải qua quá trình rất phức
tạp, tổng hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nội sinh, ngoại sinh, sử dụng
các chất điều hòa sinh trưởng (auxin)…. Quá trình hình thành rễ phải trải
qua rất nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn cần phức hệ nhất định các
điều kiện hoàn cảnh, có thể nói chọn đúng thời gian giâm hom, cây tuổi mẹ
lấy hom (ngọn), chọn đúng thuốc xử lý và nồng độ thích hợp, kết hợp với



các yếu tố kỹ thuật chăm sóc tốt… thì hom sẽ có tỷ lệ ra rễ cao nhất, chất
lượng bộ rễ tốt nhất. Chính vì vậy, nắm chắc cơ sở khoa học của việc nhân
giống bằng hom thì hom giâm sẽ đạt tỷ lệ ra rễ cao nhất.
2.1.6. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi giâm hom
Vật liệu giâm hom rất nhạy cảm với sự mất nước và dễ bị nấm bệnh.
Hom phải ở độ hóa gỗ thích hợp cho từng loài cây và phải được bảo quản
tốt. Khí giâm hom, yêu cầu: không cắt hom quá già hoặc quá non, hom đã
cắt không được để trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời. Vật liệu giâm hom
không nên để quá xa nơi giâm hom và không nên cất trữ quá một ngày, khi
vận chuyển phải cất trữ hom trong bình lạnh, và phải giữ đủ ẩm.
Hom giâm không ngắn dưới 5cm, song cũng không dài quá 15cm. Khi
cắt hom phải dùng dao sắc để tránh hom không bị dập nát, xây xước. Phải
xử lý bằng thuốc chống nấm bệnh trước khi xử lý bằng thuốc kích thích ra
rễ, phải để lại số lá tối thiểu ở phía trên cho hom giâm, phải cắt bớt phiến lá,
song phải cắt hết lá ở phần giâm dưới đất. Hom giâm phải đặt trong lều
nilon để giữ ẩm và giữ nhiệt [8].
Trên lều có mái che để tránh ánh sáng trực xạ và giảm bớt cường độ
ánh sáng. Giá thể giâm hom phải được thoát nước tốt và không bị nhiễm
nấm bệnh. Phải thường xuyên tưới phun sương để giữ ẩm và giữ đủ độ ẩm
không khí cho hom giâm.
Vậy để hom giâm thành công cho bất cứ loài cây nào đều phải kết hợp
một cách đầy đủ và đồng bộ, các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ khâu lấy
hom, giâm hom và tạo điều kiện cần thiết cho hom ra rễ.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Để phục vụ cho công tác trồng rừng thì nguồn giống vô cùng quan
trọng. Ngay từ đầu những năm 1950 đã có hoàng loạt cuốn sách về chọn


giống cây rừng đã được xuất bản ở nhiều nước trên thế giới. Trong đó, có

cuốn “Chọn giống cây rừng đại cương” (1951) của Syrach Larsen, ông đã
nghiên cứu và sản xuất được một số cây ưu thế lai về sinh trưởng và có hình
dáng đẹp và đã lập được sơ đồ bố trí cây trong vườn ươm [3].
Đầu năm 1961, Girdano đã tiến hành thí nghiệm giâm hom Bạch đàn
E.camalodulensis một năm tuổi, đạt tỷ lệ ra rễ 60%. Đến năm 1963 nhà
nghiên cứu người pháp Franclet đã đưa ra một danh sách gồm 58 loài Bạch
đàn đã được thử nghiệm và giâm hom thành công.
Năm 1972, Bhatgans thử nghiệm giâm hom cây Tếch (tectonagiandis)
trong một công thức thích hợp đã cho tỷ lệ ra rễ của hom giâm là 65,8%.
Cũng theo nghiên cứu Bhatgans và Joski ở Ấn Độ năm 1973, giâm hom
chồi gốc Bạch đàn (Eucaly Plustereti corus) xử lý bằng thuốc IBA nồng độ
100ppm cho tỷ lệ ra rễ đạt 60% [7].
Năm 1984, nhà nghiên cứu nổi tiếng người Đức là R.Kleinschmit đã
tiến hành nhân giống hom cây Vân sam ở Cộng hòa Liên Bang Đức. Và
Ruden cũng bắt đầu trương trình này tại Nauy. Ban đầu họ chỉ tập trung tìm
hiểu các kỹ thuật cơ bản và cần thiết cho quá trình giâm hom. Và điều đặc
biệt là ông đã tìm ra hom giâm được lấy từ cây mẹ không quá lớn tuổi.
Từ đầu thập kỷ 80 đến nay, thì công tác nghiên cứu tạo giống hom cây
rừng đã đạt được nhiều thành công lớn như các loài cây lá kim, các loài
cây lá rộng.
Tại Trung Quốc đã xây dựng được một quy trình công nghệ về sản
xuất cây con bằng mô hom cho hàng loạt cây thân gỗ, cây ăn quả và cây
cảnh.
Ở Malaysia, nhân giống sinh dưỡng các loại cây họ Sao dầu bắt đầu từ
những năm 1970, hầu hết các nghiên cứu được tiến hành ở Viện nghiên cứu
Lâm nghiệp Malaysia [16], ở trường Đại học Tổng hợp Pertanian, Trung


×