Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Phân tích quy trình tín dụng tại ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.51 KB, 6 trang )

Phân tích quy trình tín dụng tại Ngân hàng
Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động chủ
yếu, chiếm tỉ trọng lớn nhất và đem lại thu nhập chính cho ngân hàng.
Quy trình tín dụng là gi?
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi
tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn
của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý
hợp đồng tín dụng.
Ý nghĩa của quy trình tín dụng
Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt
quan trọng đối với một ngân hàng thương mại.
Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng
nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.Về mặt quản lý, quy
trình tín dụng có tác dụng: Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho
các bộ phận trong hoạt động tín dụng. Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục
vay vốn.
Một quy trình tín dụng
Bước 1 : Lập hồ sơ vay vốn ( Tiếp thị khách hàng và lập đề xuất tín
dụng)
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng.
Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như: Năng lực
pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, khả năng sử dụng vốn vay, khả
năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi). Thu thập, phân tích thẩm định khách hàng/
dự án cán bộ tín dụng lập báo cáo đề xuất tín dụng trình lãnh đạo phòng, Giám
đốc ngân hàng .
Bước 2 : Phân tích tín dụng (Thẩm định dự án)
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách
hàng trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ.


Mục tiêu : Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho


ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện
pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng. Phân tích tính chân thật
của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng trong bước 1, từ đó
nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho
vay.
Lãnh đạo ngân hàng xem xét chuyển hồ sơ vay vốn cho phòng thẩm định
kiểm tra hồ sơ:
Hồ sơ thẩm định dự án:
1./ Văn bản của chủ đầu tư đề nghị vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước
để thực hiện dự án;
2./ Hồ sơ dự án:
a) Báo cáo đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc Báo cáo nghiên cứu
khả thi hoặc dự án đầu tư xây dựng công trình được lập theo quy định hiện hành;
b) Giấy chứng nhận đầu tư (trong trường hợp dự án bắt buộc phải có chứng
nhận đầu tư theo quy định);
c) Quyết định đầu tư (đối với dự án đã có Quyết định đầu tư);
d) Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư dự án (đối với dự án đang thực hiện)
e) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về các nội dung liên quan đến dự án
theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng;
f) Các văn bản khác do chủ đầu tư gửi kèm liên quan đến việc đầu tư dự
án;
3./ Hồ sơ chủ đầu tư:
a) Hồ sơ pháp lý:
- Quyết định thành lập của cơ qian có thẩm quyền và Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh đối với chủ đầu tư được thành lập theo luật doanh nghiệp Nhà
nước;Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với chủ đầu tư được thành lập
theo luật doanh nghiệp;
- Điều lệ hoạt động;



- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc); Trưởng Ban quản trị; Chủ nhiệm Hợp tác xã
(đối với hợp tác xã); Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán;
- Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được đơn vị cấp trên giao làm chủ
đầu tư dự án (hoặc làm đại diện chủ đầu tư dự án) thì phải có văn bản ủy quyền
của cấp trên có thẩm quyền.
- Các tài liệu liên quan khác do chủ đầu tư gửi kèm theo (nếu có)
b) Hồ sơ tài chính:
- Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật trong 02 năm gần nhất và
báo cáo nhanh tình hình tài chính đến quý gần nhất ( đối với chủ đầu tư đã hoạt
động sản xuất kinh doanh). Trường hợp báo cáo tài chính của chủ đầu tư đã
đượckiểm toán thì phải gửi báo cáo tài chính đã được kiểm toán kèm theo kết
luận của doanh nghiệp kiểm toán độc lập.
Trường hợp chủ đầu tư là công ty mẹ, báo cáo tài chính bao gồm báo cáo
tìa chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm công ty.
Trường hợp công ty con hạch toán độc lập vay vốn với sự bảo đảm nghĩa
vụ trả nợ của công ty mẹ, báo cáo tài chính bao gồm báo cáo tài chính của công
ty con, báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm
công ty.
- Hồ sơ liên quan đến việc góp vốn điều lệ bảo đảm tính khả thi (đối với chủ
đầu tư là đơn vị mới thành lập);
c) Báo cáo về tình hình quan hệ tín dụng với Ngân hàng và các tổ chức cho
vay khác của chủ đầu tư, của Người đại diện theo pháp luật, cổ đông sáng lập
hoặc thành viên góp vốn đến thời điểm gần nhất;
d) Hồ sơ bảo đảm tiền vay thế chấp với ngân hàng.
Bước 3 : Ra quyết định tín dụng
Sau khi thẩm định dự án, Giám đốc ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý
hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.



Hợp đồng tín dụng được ký giữa Ngân hàng và chủ đầu tư dự án theo mẫu
do Ngân hàng ban hành. Các nội dung của hợp đồng tín dụng phải phù hợp với
thông báo cho vay và thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên cũng như các cam
kết khác được các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Nếu phát hiện những yếu tố ảnh hưởng đến an toàn tín dụng, ngân hàng
đình chỉ việc ký kết hợp đồng tín dụng.
Bước 4 : Giải ngân
Sau khi chủ đầu tư và Ngân hàng đã ký hợp đồng tín dụng cho vay đầu tư
dự án, ngân hàng thông báo kế hoạch giải ngân cho dự án trên cơ sở đề nghị của
chủ đầu tư, phù hợp với tiến độ thực hiện dự án và khả năng cân đối nguồn vốn
của ngân hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên bộ phận tín dụng phải thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn
vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của
khách hàng để đảm bảo khả năng thu nợ gốc và lãi của dự án tín dụng.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Sau khi chủ đầu tư trả hết nợ gốc và lãi của khoản vay tín dụng sẽ tiến
hành thanh lý hợp đồng. Nếu chủ đầu tư không trả hết được nợ gốc và lãi ngân
hàng có quyền phát mại tài sản bảo đảm để thu nợ gốc và lãi của dự án.
Trên đây là quy trình tín dụng hoàn thiện đầy đủ về cho vay vốn của ngân
hàng để thực hiện các dự án đầu tư. Ngân hàng muốn phát triển bền vững thu
hút khách hàng phải có chính sách về quản trị chất lượng cùa sản phẩm tốt, đặc
biệt ưu tiên khách hàng truyền thống đã được giới thiệu trong môn học Quản trị
hoạt động phải biết vận dụng vào công việc. Nhu cầu của khách hàng có rất nhiều
nhu cầu : nhu cầu bộc lộ, nhu cầu tiềm ẩn, nhu cầu ẩn. Phải phân tích kỳ vọng
khách hàng để tiết kiệm thời gian, sức lực đàm phán, dự đoán sự thỏa mãn khách
hàng khi thay đổi thuộc tính, cho biết xu hướng kỳ vọng của khách hàng.
Ngân hàng cũng phải đạt tiêu chuẩn ISO : đòi hỏi phải tham gia hội nhập
quốc tế, đảm bảo sự tương đồng trong quản lý, nâng cao mức thỏa mãn của khách



hàng, giảm chi phí tăng năng suất, nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân
hàng. Đó là sự cần thiết để áp dụng ISO. Muốn đạt ISO ta phải quản lý chi phí
chất lượng .
Đây chỉ là một số vấn đề của môn học quản trị hoạt động có thể áp dụng
vào trong công việc, vẫn còn nhiều điều mà ta vẫn chưa nghiên cứu hết áp dụng
vào công việc cần phải học tập nghiên cứu kĩ hơn để áp dụng vào thực tế.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chương trình Thạc sĩ quản trị kinh doanh quốc tế, Quản trị hoạt động ( tài liệu lưu
hành nội bộ) – Hà Nội năm 2009.


2. Chương trình Thạc sĩ quản trị kinh doanh quốc tế, Quản trị hoạt động ( tài liệu lưu
hành nội bộ) – 9/2009.
3. Các tạp chí liên quan.



×