Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

BIỆN PHÁP đề QUẢN lí PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH NHÀ TRƯỜNG THEO TIẾP cận NĂNG lực đáp ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO dục PHỔ THÔNG TỔNG THỂ mới tại các TRƯỜNG TRUNG học cơ sở HUYỆN AN DƯƠNG THÀNH PHỐ hải PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.56 KB, 84 trang )

BIỆN PHÁP ĐỀ QUẢN LÍ PHÁT
TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH NHÀ
TRƯỜNG THEO TIẾP CẬN NĂNG
LỰC ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỔNG THỂ
MỚI TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ HUYỆN AN DƯƠNG
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG


-Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
Việc đề xuất các biện pháp quản lý PTCTNT theo tiếp
cận năg lực đáp ứng CTGDPT tổng thể mới tại các trường
THCS huyện An Dương, thành phố Hải Phòng cần dựa trên
các nguyên tắc sau:
- Phù hợp với chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo.
- Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013
của Ban chấp hành TW Đảng về đổi mới căn bảntoàn diện
giáo dục đào trong đó chú trọng mục tiêu đổi mới chương
trình nhằm “Phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài
hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi
mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết
thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”.
- Thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, góp phần
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.


- Thực hiện hướng dẫn số: 791/HD-BGDĐT, ngày 25


tháng 6 năm 2013 của Bộ GD&ĐT về việc triển khai thực
hiện thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ
thông, bắt đầu từ năm học 2013-2014 với mục đích khắc phục
hạn chế của chương trình, sách giáo khoa hiện hành, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học, hoạt động giáo dục của các
trường phổ thông.
- Phù hợp với tình hình thực tế giáo dục địa phương.
Công tác PTCTNT theo hướng tiếp cận năng lực tại huyện
An Dương - TP Hải Phòng sau nhiều năm thực hiện cho đến
nay đã thu được những kết quả tương đối khả quan. Hầu hết
các nhà trường THCS trên địa bàn huyện đã xây dựng được
cho nhà trường một CTNT cụ thể, phù hợp với đặc điểm của
nhà trường và địa phương.Hầu hết các trường đầu xây dựng
được các chủ đề môn học, chủ đề liên môn. Hằng năm phối
hợp với phụ huynh tổ chức các hoạt động trải nghiệm rèn
luyện kĩ năng và năng lực tổng hợp cho học sinh. Đội ngũ
CBQL và giáo viên đã đáp ứng được phần nào yêu cầu thực
hiện xây dựng CTNT theo hướng tiếp cận năng lực.


- Trong chương trình hành động số 05-CTr/HU ngày
26/01/2016 của Ban thường vụ huyện uỷ An Dương thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp
hành TW Đảng về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào
trong đó chú trọng mục tiêu đổi mới chương trình nhằm phát
triển năng lực và phẩm chất người học đáp ứng yêu cầu CNHHĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và
hội nhập quốc tế đã nêu rõ:tiếp tục giảm tải chương trình giáo
dục phổ thông bằng việc giao quyền chủ động xây dựng và
thực hiện chương trình giáo dục nhà trường cho các trường
học; thực hiện thường xuyên và có hiệu quả các phương pháp

hình thức kĩ thuật dạy học tích cực; đổi mới hình thức, nội
dung, phương pháp đánh giá học sinh phù hợp với phương
pháp dạy học tích cực, tăng cường kĩ năng thực hành vận
dụng kiến thức kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Tuy nhiên để thực hiện được yêu cầu trên thì cần có những
biện pháp thiết thực, cụ thể tập trung vào những vấn đề như:
quản lý PTCTNT,vấn đề nhận thức, huy động các nguồn lực
hỗ trợ. Đây cũng chính là những yếu tố còn có những hạn chế
nhất định trong quản lý PTCTNT, làm cho công tác này chưa


đạt được hiệu quả cao, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu và
nguyện vọng của xã hội cũng như các bậc phụ huynh.
- Đảm bảo tính đồng bộ, tính kế thừa, tính khả thi của các
biện pháp.
Tất cả các biện pháp quản PTCTNTtheo tiếp cận năng lực
đáp ứng CTGDPT tổng thể mới của các trường THCS phải
được xây dựng trên cơ sở thống nhất để đạt kết quả cuối cùng
đó là sự quan tâm đầu tư vật lực- trí lực và sự thống nhất đồng
bộ của các lực lượng giáo dục để nâng cao chất lượng giáo
dục.
Trong nhà trường cần có sự chỉ đạo đồng bộ của các văn
bản tạo thành cơ sở pháp lý để PTCTNT. Khi lựa chọn
phương pháp cần đảm bảo mục tiêu rõ ràng, lượng hoá được,
có kết quả, có thời gian xác định cụ thể và quán triệt đến mọi
thành viên trong nhà trường.
Để đạt được mục tiêu giáo dục, hoạt động PTCTNT đã
được triển khai và bước đầu đạt được kết quả nhất định. Tuy
nhiên để hoạt động này có chất lượng tốt nhất cần xây dựng
các biện pháp quản lý phù hợp trên cơ sở kế thừa các biện

pháp đã thực hiện có hiệu quả. Các biện pháp quản lý


PTCTNT theo hướng tiếp cận năng lực được triển khai theo
hướng: đảm bảo tính liên tục trong quá trình tổ chức hoạt
động PTCTNT; phát huy tính tích cực của cơ chế quản lý,
đảm bảo đầy đủ các chức năng quản lý, phù hợp với thực tế
của nhà trường và địa phương.
Những biện pháp được đề ra là những biện pháp mang
tính cải tiến tác động đến hoạt động quản lý PTCTNT. Cải
tiến đòi hổi phải có đầu tư các nguồn lực xác định, do vậy cần
đến nguồn kinh phí về vật chất và tinh thần các lực lượng
tham gia hoạt động này. Do vậy cần chú trọng đến nguyên tác
tính thực tiễn và tính khả thi khi đề xuất và thực hiện các biện
pháp quản hoạt động PTCTNT theo tiếp cận năng lực đáp ứng
CTGDPT tổng thể mới.
-Một số biện pháp để quản lí phát triển chương trình nhà
trường theo tiếp cận năng lực đáp ứngchương trình giáo
dục phổ thông tổng thể mới tại các trường Trung học cơ
sở huyện An Dương, thành phố Hải Phòng.
- Tăng cường nhận thức và tạo tâm thế sẵn sàng để phát
triển chương trình nhà trườngtheo tiếp cậnnăng lực đáp
ứng chương trình giáo dục phổ thông tổng thể mớicho đội


ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh
trong nhà trường.
- Mục đích ý nghĩa
Nhận thức có ý nghĩa hết sức quan trọng, nhận thức là
kim chỉ nam cho hành động, soi đường cho hành động, nhận

thức đúng thì hoạt động mới đúng và hiệu quả. Ý nghĩa của
vấn đề nhận thức càng trở nên quan trọng trong thực hiện
PTCTNT theo tiếp cận CTGDPT tổng thể mới. Vì hiện nay
đây là công việc thực hiện tương đối mới mẻ, liên quan đến
nhiều người, đòi hỏi phải có sự sáng tạo, tự giác, sự kiên trì nỗ
lực và thiếu về các điều kiện hỗ trợ. Do vậy, cần làm cho mọi
người nhận thức đúng về vai trò của việc PTCTNT theo tiếp
cận CTGDPT tổng thể mới, cần được cộng đồng chấp nhận,
có tâm lý tự tin vào khả năng của mình và cần điều kiện để sẵn
sàng thực hiện PTCTNT trong trường phổ thông nói chung và
trường THCS nói riêng. Với mỗi cấp, ngành đơn vị và cá nhân
xác định ý nghĩa vai trò, vị trí của mình trong công tác này.
- Nội dung và cách thực hiện
Nội dung tuyên truyền giáo dục tập trung vào những
kiến thức kỹ năng cơ bản về PTCTNT theo tiếp cậnnăng lực


đáp ứng CTGDPT tổng thể mới. Các chủ trương và chính
sách lớn của nhà nước, các ngành đối với việc
PTCTNT:Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban
chấp hành TW Đảng về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
đào; Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020: “thực hiện đổi
mới chương trình và sách giáo khoa từ sau năm 2015 theo
định hướng phát triển năng lực học sinh, vừa đảm bảo tính
thống nhất trong toàn quốc, vừa phù hợp với đặc thù mỗi địa
phương”; Đề án đổi mới CT và SGK giáo dục phổ thông sau
năm 2015 của Bộ GD &ĐT và Đề án Đổi mới căn bản toàn
diện nền GD Việt Nam; Hướng dẫn số: 791/HD-BGDĐT,
ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Bộ GD&ĐT về việc triển khai
thực hiện thí điểm PTCTNT phổ thông; các văn bản hướng

dẫn về thực hiện chủ đề dạy học, chủ đề liên môn, đổi mới
phương pháp dạy hoc phát triển năng lực học sinh…; cách
thức tổ chức và thực hiện việc PTCTNT; Dự thảo CTGDPT
tổng thể mới….
Cụ thể:
- Các khái niệm liên quan đến PTCTNT theo định hướng
năng lực.


- Hệ thống các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực,
các cách truyền cảm hứng trong học tập, sự chia sẻ, hợp tác
trong công việc và cuộc sống.
- Hiểu biết về giá trị sống, kĩ năng sống: khái niệm và
trải nghiệm.
- Cách đánh giá tập trung vào năng lực HS: Kĩ thuật đặt
câu hỏi nhằm phát triển năng lực HS, phương pháp đánh giá
năng lực HS..
- Nguyên tắc và quy trình xây dựng các chủ đề trong kế
hoạch dạy học.
- Đổi mới quản lý thông qua các quy chế hoạt động; Đổi
mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo định hướng nghiên cứu bài
học.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo: Những điểm khác biệt
so với hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục quốc
gia; những hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đa dạng
phong phú. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế.
- Chương trình hướng nghiệp mới ...
- Nội dung dự thảo CTGDPT tổng thể mới.



- Điều kiện thực hiện
Để nâng cao nhận thức về PTCTNT theo tiếp cậnnăng lực
đáp ứng CTGDPT tổng thể mới, Phòng GD&ĐT cần chỉ đạo
các nhà trường :
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết về công tác tuyên
truyền giáo dục từ cấp huyện, xã, nhà trường, phụ huynh. Kế
hoạch này cần đảm bảo cả tính khả thi và tính liên tục thường
xuyên, nhưng cũng chú ý tập trung vào những thời điểm quan
trọng cho việc thực hiện PTCTNT như: Trong hè, trước năm
học mới.
- Hình thức phương pháp tuyên truyền giáo dục cần được
thực hiện linh hoạt và phong phú, trong đó đặc biệt chú ý đến
việc sử dụng ví dụ cụ thể; Trải nghiệm thực tế; Tham quan
học hỏi....
- Lập kế hoạch phát triển chương trình nhà trường theo
tiếp cậnnăng lực đáp chương trình giáo dục tổng thể
mớitrong trường Trung học cơ sở.
- Mục đích ý nghĩa


Lập kế hoạch là thực hiện một trong bốn chức nằn của
quản lý. Đây là chức năng quan trọng nhất đối với mỗi nhà
quản lý. Lập kế hoạch sẽ giúp nhà quản lý lựa chọn mục tiêu
và chương trình hành động trong tương lai. Kế hoạch giúp
nhà quản lý xác định được các chức năng khác còn lại nhằm
đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra của tổ chức.
Kế hoạch quản lý PTCTNTlà một loại kế hoạch trong
hoạt động quản lý giáo dục của Hiệu trưởng nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục và đào tạo chung đồng thời đảm bảo cho
quá trình PTCTNT đạt hiệu quả tối ưu.

Chính vì thế mà việc chỉ đạo các tổ, nhóm học xây dựng
kế hoạch PTCTNTlà việc làm hết sức quan trọng. Có xây dựng
được kế hoạch toàn diện về PTCTNT mới giúp hiệu trưởng và
toàn bộ giáo viên có căn cứ, hình dung toàn thể, toàn diện công
tác này trong năm học; đồng thời cũng cho thấy những công
việc, mốc thời gian và kết quả cần đạt tới... qua đó giúp cho
nhà trường chủ động, tích cực trong thực hiện PTCTNT.
- Nội dung và cách thực hiện
Để xây dựng kế hoạch PTCTNT, cần thực hiện theo các
bước sau:


a. Xác định những căn cứ để xây dựng kế hoạch PTCTNT
* Căn cứ khoa học:
- Xác định mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ cần đạt
được cho người học.
- Xác định hình thức và các điều kiện bổ trợ cho việc học tập.
- Tiến hành giảng dạy và đánh giá việc học tập.
- Chỉnh sửa chương trình đào tạo thường xuyên sao cho phù
hợp với nhu cầu học tập của người học.
* Căn cứ pháp lý:
- Phần này nêu rõ Các Nghị quyết của Đảng, các văn bản
hướng dẫn của của các cấp quản lý: Bộ và các Sở GD & ĐT,
của đơn vị chủ quản, các thông tư, chỉ thị, các công văn
hướng dẫn liên quan đến nhiệm vụ mà các nhà trường cần
thực hiện.
* Căn cứ thực tiễn:Dựa trên những đặc điểm cụ thể của địa
phương, nhà trường, kế hoạch cần nêu những đặc điểm chung
về nhà trường: đội ngũ CBQL, GV, nhân viên, tình hình HS



và cơ sở vật chất của nhà trường, những thuận lợi, khó khăn,
những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của trường.
b. Xác định mục tiêu
Mục tiêu chương trình giáo dục của trườngcần xác định
nhà trường cần trang bị cho người học những kiến thức, kỹ
năng và phẩm chất gì để phù hợp với mục tiêu chung của
chương trình quốc gia, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân
lực, đáp ứng kì vọng của HS và cha mẹ HS.
c. Phương hướng và nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường
trong năm học
Phần này cần nêu rõ phương hướng; nhiệm vụ trọng tâm;
các nhiệm vụ cần tập trung và các giải pháp.Trên cơ sở những
văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý về nhiệm vụ năm học, từ
việc phân tích tình hình nhà trường, phần này nêu khái quát
những phương hướng và nhiệm vụ trọng tâm mà nhà trường
cần tập trung thực hiện để đáp ứng mục tiêu đã đề ra. Các
nhiệm vụ cần tập trung và các giải pháp tập trung vào những
lĩnh vực chủ yếu vềchuyên môn và các công tác như: công tác
giáo dục HS và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo;
công tác quản lí, đào tạo bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV;


c«ng t¸c ®oµn thÓ; công tác thi đua khen thưởng; quan
hệ với cộng đồng; Công tác thanh tra kiểm tra nội bộ nhà
trường,...
Ví dụ: Trong kế hoạch năm học 2017 - 2018 của trường
THCSLê Lợi, mục"Về chuyên môn" trong phần "Các nhiệm vụ
cần tập trung và các giải pháp" đã nêu:
- Tiếp tục thực hiện PTCTNT phổ thông theo định hướng

phát triển năng lực HS theo hướng dẫn 791/HD-BGDĐT ngày
25/6/2013 của Bộ Giáo dục và đào tạo và chỉ đạo nhiệm vụ
năm học của Sở GD&ĐT Hải Phòng, Phòng GD&ĐT An
Dương.
- Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo
dục theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát
triển năng lực HS.
- Các tổ và nhóm chuyên môn:
+ Tăng cường vận dụng các phương pháp dạy học dự án;
dạy học theo phương pháp nghiên cứu khoa học, dạy học theo
phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học hợp
tác ...nhằm phát triển năng lực của HS, đặc biệt NL thu thập


và xử lí thông tin, NL giao tiếp, NL giải quyết vấn đề và hợp
tác.
+ Chú trọng các phương pháp dạy HS cách học; hình
thành và phát triển phương pháp tự học cho HS.
+ Mỗi nhóm chuyên môn có ít nhất 02 thiết kế dạy học
trong năm (1 thiết kế trong học kỳ 1 và 1 thiết kế trong hoc kỳ
2) thể hiện được rõ định hướng như đã nêu ở trên.
+ Xây dựng và triển khai một số chủ đề dạy học tích hợp.
+ Tích cực ứng dụng CNTT trong dạy học. Mời một số
chuyên gia tập huấn thêm về sử dụng CNTT.
+ Đa dạng hoá các hoạt động học tập. Tăng cường dạy học
trên thực địa, sử dụng di sản văn hóa trong dạy học.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục theo định
hướng phát triển năng lực HS
+ Trước hết tổ chức tốt đánh giá theo chuẩn KT, KN theo
các quy định của Bộ GD.

+ Từng bước vận dụng các hình thức ĐG: ĐG trong quá
trình, ĐG sản phẩm, đánh giá theo hướng phát triển năng lực


HS.Tiếp tục triển khai kiểm tra đánh giá cả bốn kỹ năng nghe,
nói, đọc, viết đối với môn Ngoại ngữ.
d. Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường
Sau khi xác định những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, nhà
trường xây dựng kế hoạch cho từng giai đoạn. Thông thường,
mỗi trường sẽ xây dựng kế hoạch cho từng năm học. Kế
hoạch đó bao gồm:
* Kế hoạch điều chỉnh nội dung dạy học:
Điều chỉnh, rà soát nội dung chương trình; Cấu trúc, sắp
xếp lại nội dung của từng môn; Xây dựng chủ đề liên môn
theo các hình thức.
* Thiêt kế các nội dung của CTNT
- Thiết kế chủ đề dạy học tích hợp trong chương trình
môn học với chương trình giáo dục địa phương.
- Thiết kế chủ đề dạy học liên môn.
- Thiết kế chủ đề tự chọn theo hướng dạy học phân hoá.
- Thiết kế chuyển một số nội dung dạy học thành hoạt
động giáo dục.


- Thiết kế bổ sung các hoạt động giáo dục khác vào
chương trình giáo dục nhà trường phổ thông hiện hành.
- Xây dựng kế hoạch dạy học, phân phối chương trình
giáo dục mới của nhà trường.
e. Dự kiến phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Để đạt được mục tiêu về chuẩn KT-KN và hình thành

năng lực HS, kế hoạch nhà trường cần chú trọng tới việc triển
khai các phương pháp dạy học tích cực; chú ý cho HS thực
hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào các tình huống thực
tiễn nhằm phát triển năng lực HS. Hình thức tổ chức dạy học
cần đa dạng, đáp ứng được nhu cầu và sở thích của HS.
g.Dự kiến hình thức đánh giá kết quả học tập của HS.
Kế hoạch cần thể hiện định hướng đánh giá kết quả học
tập. Bên cạnh việc đánh giá theo những quy định chung hiện
hành cần tăng cường phối hợp đánh giá của GV và tự đánh
giá của HS, giữa đánh giá tổng kết và đánh giá quá trình, đánh
giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí. Sử dụng có hiệu quả
các công cụ đánh giá khác nhau và kế hoạch sử dụng kết quả
đánh giá để điều chỉnh và nâng cao chất lượng dạy và học. Tổ


chức nhóm, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra –
đánh giá kết quả học tập của HS, xây dựng các thư viện câu
hỏi, bài tập cho các môn học, hoạt động giáo dục theo hướng
phát triển năng lực HS.
h. Xây dựng những chỉ tiêu chủ yếu của năm học
Phần này nêu những chỉ tiêu chủ yếu đối với HS, với cán
bộ, GV và với tập thể nhà trường trong năm học.
i.Lịch triển khai cụ thể:
Phần này cần nêu rõ các công việc của nhà trường theo
từng tháng để CB, GV toàn trường cùng thực hiện.
Ví dụ: Kế hoạch xây dựng chủ đề liên môn
Các bước tiến hành cụ thể như sau:
Bước 1: Chọn lựa chủ đề, xây dựng ý tưởng .
Có thể đề xuất ý tưởng về chủ đề liên môn dựa vào:
- Rà soát CT hiện hành để tìm những nội dung có liên quan

đến nhau giữa các phân môn hoặc giữa các môn học, có thể là
:


+ Đề tài, đối tượng, hiện tượng chung : Ví dụ "Nước" là
đối tượng nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau từ các bộ
môn Vật lý, Hóa học, Sinh học. Địa lý. v.v…; từ góc độ Vật
lý có thể khảo sát các trạng thái của nước, các quá trình biến
đổi trạng thái, các tính chất và đại lượng vật lí đặc trưng (tính
dẫn điện, tính chất quang học, khối lượng riêng...); từ góc độ
hóa học có thể đề cập tới các tính chất hóa học, cấu tạo và
công thức, tính hòa tan, các phản ứng...; từ góc độ Sinh học có
thể nói tới hay "Tìm hiểu địa phương" là đề tài có thể được
nghiên cứu từ các góc độ của Lịch sử, Địa lý, xã hội học,
nghệ thuật, văn hóa, Ngữ văn.v.v…),
+ Khái niệm, quá trình hoặc kĩ năng chung (VD khái
niệm về năng lượng, về biến đổi và chuyển hóa năng lượng là
khái niệm chung của nhiều môn học).
- Những vấn đề có ý nghĩa toàn cầu hoặc của Việt Nam
hoặc địa phương, những nội dung GD cần phải đưa vào nội
dung giáo dục của nhà trường phù hợp với đặc trưng của lĩnh
vực/ môn học và hoạt động giáo dục, cần và có thể tiếp cận từ
nhiều góc độ môn học khác nhau. Ví dụ vấn đề về biến đổi
khí hậu, sức khỏe sinh sản, tiết kiệm năng lượng, văn hóa dân


tộc, GD giá trị, trách nhiệm xã hội, GD kỹ năng sống, một số
vấn đề về kinh tế.v.v…
- Những tình huống thực tiễn gần gũi trong cuộc sống hoặc
vấn đề thời sự gắn với đời sống văn hóa, kinh tế, XH của địa

phương, của cộng đồng và cá nhân, có thể sử dụng để xây
dựng các kiến thức mới hay vận dụng các kiến thức đã học ở
các môn để tiếp cận, tìm hiểu hay giải quyết vấn đề: VD tình
trạng ô nhiễm nước ở địa phương, hay việc triển khai dự án
bếp bioga, bếp năng lượng mặt trời....
Bước 2: Xác định khung nội dung: xác định các vấn đề/ bộ
câu hỏi định hướng
Từ ý tưởng/ tâm điểm tổ chức, có thể xác định các ND,
các vấn đề cơ bản của chủ đề và sự kết nối đến các ND đơn
môn trong CT.
Một kĩ thuật có thể sử dụng: xác định bộ câu hỏi định
hướng mà HS cần đi tìm câu trả lời thông qua quá trình
nghiên cứu chủ đề. Bộ câu hỏi này thường được xác định dưới
dạng chuỗi câu hỏi liên kết, nghĩa là để trả lời câu hỏi này
phải trả lời một loạt câu hỏi khác, hoặc câu trả lời làm phát
sinh câu hỏi khác, vì thế có thể biểu diễn qua sơ đồ hình cây


(rẽ nhánh) hay sơ đồ tư duy. Các câu hỏi xuất phát, câu hỏi
chính thường là câu hỏi mang tính phổ quát, không gắn trực
tiếp logic đặt vấn đề của môn học cụ thể, có thể không có câu
trả lời trọn vẹn khi kết thúc chủ đề. Các câu hỏi nhánh cuối
thường chi tiết, gắn với nội dung đơn môn cụ thể.
Ví dụ: Với vấn đề “Khan hiếm nước sạch cho con người
trên thế giới”, có thể đặt một số chuỗi câu hỏi:
- C1: Nước cần thiết như thế nào đối với đời sống con người?
Từ câu hỏi này có thể đặt ra các câu hỏi về: Vai trò của
nước đối với sự sống? Vai trò của nước đối với sinh hoạt, với
sản xuất nông nghiệp và công nghiệp…
- C2: Vì sao thiếu nước sạch dùng được cho con người?

Từ đây có thể đặt câu hỏi về:
+ Trữ lượng nước ngọt dùng được, có khả năng khai thác
đối với con người? Các nguồn dự trữ nước trên thế giới? nước
trong tự nhiên tồn tại dưới những dạng nào? Nước trong các
dòng sông từ đâu ra? Cơ chế chuyển hóa nước như thế nào…?
( các vấn đề về Địa lý tự nhiên, Khoa học Trái Đất và Vật lí)


+ Ô nhiễm nguồn nước là gì? Mức độ ô nhiễm nước? Vì
sao bị ô nhiễm?...
- C3: Làm thế nào để hạn chế ô nhiễm nguồn nước? Một cá
nhân cần làm gì để hạn chế gây ô nhiễm?
- C4: Có những cách nào để tạo ra nước sạch dùng được từ
nước mặn, nước đã bị ô nhiễm?…
Từ đây đặt ra các câu hỏi về lọc, về tách các chất từ
dung dịch… (hóa học, công nghệ…)
- C5: Cần làm gì để tiết kiệm nước? cộng đồng làm gì? Cá
nhân làm gì?...
- C6: Ở địa phương có xảy ra tình trạng khan hiếm nước sạch
không? Mức độ, nguy cơ? Giải pháp?...

Cùng một vấn đề/ ý tưởng tổ chức, có thể khai triển chuỗi
câu hỏi theo những cách khác nhau. Căn cứ vào chuẩn kiến
thức kĩ năng các môn, trình độ HS, thời lượng và điều kiện cụ
thể của trường cũng như mục đích (giá trị, thái độ mong muốn
hình thành; năng lực hay kĩ năng chung dự kiến phát triển…),
ta có thể chọn những câu hỏi/ chuỗi câu hỏi phù hợp để giải
quyết trong phạm vi chủ đề.



Bộ vấn đề/ câu hỏi định hướng cho phép chọn lựa, tổ
chức các nội dung cụ thể của chủ đề cũng như các kiến thức,
kĩ năng và phương pháp cụ thể của từng môn học liên quan
cần sử dụng trong quá trình dạy học chủ đề.
Ví dụ: với chủ đề Khan hiếm nước sạch, ở mức độ lớp 6
THCS, có thể xây dựng khung ND:
- Sự tồn tại của nước trong tự nhiên: Các trạng thái, biến đổi
trạng thái, chu trình nước.
- Sự tồn tại của nước trong sinh vật, trong thực phẩm.
- Dung môi nước.(cũng là một vai trò)
- Vai trò của nước đối với sự sống, đối với con người.
- Vấn đề thiếu nước sạch trên thế giới, ở Việt Nam và ở địa
phương: nguồn nước và ô nhiễm nguồn nước.
- Bảo vệ nguồn nước và sử dụng nước tiết kiệm
Bước 3: Xác định mục tiêu dạy học cụ thể
Từ mục tiêu ban đầu, mục tiêu phát triển năng lực, căn cứ
vào các kiến thức, kĩ năng và phương pháp cần sử dụng của
các môn để giải quyết các vấn đề/câu hỏi định hướng, và dựa


trên chuẩn kiến thức kĩ năng các môn để xác định mục tiêu
dạy học cụ thể.
Mục tiêu dạy học xác định: các kiến thức của từng môn học
liên quan (và có thể cả các kiến thức khác, không thuộc các
môn học, được lồng ghép) dự kiến sẽ được HS lĩnh hội; các kĩ
năng, phương pháp của từng môn học liên quan và kĩ năng
chung dự kiến được rèn luyện; các năng lực; các thái độ hay
giá trị cần được nhận thức, phát triển qua quá trình học tập
chủ đề.
Mục tiêu dạy học không bao gồm:

- Những kiến thức đã lĩnh hội, các kĩ năng đã thành thục
trước đó không xếp vào mục tiêu dạy học.
- Những kiến thức mở rộng, cần thiết cho việc giải quyết
vấn đề, rèn luyện kĩ năng … nhưng không yêu cầu HS phải
lĩnh hội, vì thế thường được cung cấp dưới dạng thông báo
thông tin
Các mục tiêu này cần được viết cụ thể, lượng hóa được.
Bước 4: Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề: thiết kế các hoạt
động học


VD KH với mỗi khối lớp và mỗi môn học có thể cấu
trúc như sau :
Năm học : …..
Khối lớp : …..
Môn học/ Chuyên đề / HĐGD
ST Thờ Chủ Mục
T

i

đề/

Địn

tiêu phát h

Định

Nguồn


Ghi

chú

hướng

tài liệu

(về

tính

dạy học

tích

hợp,

gian mạc triển

hướ Đánh

(Tuầ h

năng

ng

n


nội

lực.

hình quả

thứ

dun

…)

g

Những
tiêu chí,
minh
chứng
chủ yếu
cho thấy
HS
được
rèn

giá kết chủ yếu
(kể cả

thức học tập địa chỉ


liên môn;
về

thực

hiện phân

tổ

(kiểu

internet) hóa trong

chứ

cách

;

c,

thức

Đơn vị

PPD công
H

Hỗ trợ


cụ thu
thập

tác cùng

chứng
cứ

và hợp

về

tổ chức..

dạy

học

(chẳng
hạn

với

những HS
giỏi thì có
yêu

cầu,

lưu ý gì,



×