Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Nghiên cứu khả năng tích lũy các bon của rừng keo tai tượng (acacia mangium) tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG MINH TỚI
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CÁC BON CỦA RỪNG KEO
TAI TƯỢNG (Acacia mangium) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên nghành:

Quản lý tài nguyên rừng

Khoa:

Lâm nghiệp

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


HOÀNG MINH TỚI
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CÁC BON CỦA RỪNG KEO
TAI TƯỢNG (Acacia mangium) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên nghành:

Quản lý tài nguyên rừng

Khoa:

Lâm nghiệp

Khóa học:

2014 - 2018

GV hướng dẫn:

TS. Đặng Thị Thu Hà

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Đặng Thị Thu Hà.
Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tôi hoàn toàn trung
thực và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Nội dung khóa luận có tham khảo và sử các tài liệu, thông tin được
đăng tải trên các tác phâm, tạp chí,…đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 05 năm 2018
Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên

TS. Đặng Thị Thu Hà

Hoàng Minh Tới

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
(Ký, ghi rõ họ tên)


ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất
trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu khả năng tích lũy các bon của rừng Keo tai tượng
(Acacia mangium) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.

Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo thực tập
tốt nghiệp của tôi đã hoàn thành.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa
Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn chúng tôi.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Đặng Thị Thu
Hà đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Hoàng Minh Tới


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Đặc điểm cấu trúc của trạng thái rừng Keo tai tượng. ................... 24
Bảng 4.2: Sinh khối tươi trên mặt đất của rừng Keo tai tượng....................... 26
Bảng 4.3: Sinh khối khô trên bề mặt rừng Keo tai tượng ............................... 28
Bảng 4.4: Lượng các bon tích lũy trên mặt đất............................................... 29
Bảng 4.5: Lượng CO2 tương đương ................................................................ 31


4

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí các ô đo đếm ......................................................... 17

Hình 3.2. Cách đo đường kính ngang ngực cây rừng (DBH) .................... 18
Hình 3.3: Thu mẫu thảm mục khô ............................................................ 21
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện trữ lượng của các lâm phần rừng Keo tai tượng .....
25
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện tổng sinh khối tươi của các lâm phần rừng Keo
tai tượng .............................................................................................. 27
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện tổng sinh khối khô của các lâm phần rừng Keo
tai tượng .............................................................................................. 28
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện khả năng tích luỹ các bon trên mặt đất của các
lâm phần rừng Keo tai tượng ............................................................... 30


5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
C
á
C C
D ơ
D Đ
1. ư
D Đ
B ư
H C
v hi
IP Ủ
C y
O Ô
T ti
C C

ác
C C
O ác


6

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................... v
MỤC LỤC.......................................................................................... vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong sản xuất thực tiễn ............................................................. 4
PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................... 5
2.1. Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng ...............................................
5
2.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 5
2.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 6
2.2. Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng ............................................. 8
2.2.1. Trên thế giới ............................................................................................ 8
2.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 11
2.3. Kết luận chung ......................................................................................... 13
2.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ...........................................................

13
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..............................................................................................15
3.1. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn đề tài.................................................. 15
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 15


vii
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
3.4.1. Cách tiếp cận ......................................................................................... 15
3.4.2. Phương pháp kế thừa............................................................................. 16
3.4.3. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn ........................................................ 16
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...........................24
4.1. Một số đặc trưng của lâm phần ................................................................ 24
4.2. Sinh khối trên mặt đất của rừng Keo tai tượng ........................................ 25
4.2.1. Sinh khối tươi trên mặt đất của rừng Keo tai tượng ............................. 25
4.2.2. Sinh khối khô trên mặt đất của rừng Keo tai tượng .............................. 28
4.3. Lượng các bon tích lũy trên mặt đất của rừng Keo tai tượng .................. 29
4.4. Lượng CO2 tương đương tích lũy trên mặt đất của rừng Keo tai tượng ......
30
4.5. Các nguy cơ đe dọa suy giảm tích lũy trữ lượng các bon........................ 31
4.6. Đề xuất giải pháp tăng trữ lượng các bon tại rừng keo tai tượng trường
ĐHNL:........................................................................................................ 32
PHẦN 5. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................34
5.1. Kết luận .................................................................................................... 34
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................36



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Biến đổi khí hậu là vấn đề đang đe dọa nghiêm trọng đến cuộc sống của
con người trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Nguyên nhân trực tiếp
dẫn tới sự biến đổi khí hậu là do phát thải quá mức khí nhà kính, đặc biệt là
CO2. Kể từ cuối thế kỷ XVIII, mức CO2 tăng thêm 35,4% chủ yếu do con
người đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ, khí đốt trong
quá trình phát triển công nghiệp. Tình trạng phá rừng, đốt rẫy, khai thác gỗ vô
tổ chức cũng là nguyên nhân tạo ra hơn 20% phát thải khí nhà kính trên toàn
cầu [11]. Theo IPCC, Việt Nam sẽ là nước bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi
biến đổi khí hậu. Nếu nhiệt độ tăng trên 2oC khoảng 22 triệu người Việt Nam
sẽ mất chỗ ở và 45% đất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Mê Kông sẽ biến
thành đất không thể canh tác do mực nước biển dâng cao [5].
Những nghiên cứu trong và ngoài nước đều khẳng định biến đổi khí
hậu đã và đang ảnh hưởng tới vùng biển nước ta. Mực nước biển dâng làm
chế độ cân bằng sinh thái bị tác động mạnh. Kết quả là các quần xã sinh vật
hiện hữu thay đổi cấu trúc, thành phần, trữ lượng bổ sung giảm sút. Cá ở các
rạn san hô bị tiêu diệt rồi sẽ di cư đến các vùng biển khác. Việt Nam là nước
đứng thứ 4 trong 10 nước chịu ảnh hưởng nhiều nhất do mực nước biển dâng
lên. Hiện nay, khoa học đã khẳng định rằng hệ sinh thái trên cạn có vai trò to
lớn trong chu trình các bon của sinh quyển, lượng các bon trao đổi giữa các hệ
sinh thái này với sinh quyển ước tính khoảng 60 tỷ tấn/năm. Rừng nhiệt đới
trên toàn thế giới có diện tích khoảng 17,6 triệu km2 chứa đựng 428 tỷ tấn các
bon trong sinh khối và trong đất.
Rừng trồng có thể hấp thụ được 115 tấn các bon và sẽ bị giảm 20 30% nếu chuyển thành đất nông nghiệp. Lượng các bon lưu giữ trong rừng



trên toàn thế giới là khoảng 800 - 1.000 tỷ tấn, trong 1 năm rừng hấp thụ 100
tỷ tấn khí CO2 và thải ra khoảng 80 tỷ tấn O2 [3]. Ở Việt Nam, việc định giá
rừng được đề cập đến trong Luật bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi năm 2004.
Vấn đề định lượng khả năng hấp thụ các bon và giá trị thương mại các
bon của rừng đã và đang được quan tâm. Nhưng trên thực tế cả trên thế giới
và Việt Nam những nghiên cứu về vấn đề này còn ít. Trong khi đó mỗi dạng
rừng, kiểu rừng, trạng thái rừng, loài cây ưu thế, tuổi của lâm phần khác nhau
thì lượng các bon hấp thụ là khác nhau, trong khi đó thì không thể có bất kỳ cơ
chế chi trả nào có thể áp dụng được cho mọi trường hợp. Do đó cần phải có
những nghiên cứu cho từng loại hình rừng cụ thể về khả năng hấp thụ các bon
để làm cơ sở lượng hoá những giá trị kinh tế mà rừng mang lại trong điều hoà
khí hậu và giảm tác hại của hiệu ứng nhà kính.
Keo tai tượng (Acacia mangium) là dạng cây gỗ lớn, chiều cao từ 7 - 30
m. Đường kính từ 25 - 35 cm. Keo tai tương thích hợp nơi có nhiệt độ bình
quân năm 23 - 24°C, lượng mưa từ 1.800 - 2.000 mm. Keo tai tượng là loài
cây ưa đất ẩm, thành phần cơ giới trung bình và thoát nước. Vì vậy nên tiến
hành trồng rừng sau khi trời mưa hoặc trồng đón mưa trước 1 - 3 ngày. Có thể
trồng tập trung hoặc phân tán đều được. Ở Việt Nam, keo tai tượng được
trồng rừng với mục đích chủ yếu là cải tạo môi trường sinh thái và sản xuất gỗ
nhỏ, gỗ nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến bột giấy, gỗ ván dăm.
Nhằm đi sâu nghiên cứu, đánh giá giá trị môi trường và khả năng tích
luỹ các bon của rừng trồng Keo tai tượng tại trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, dự báo khả năng hấp thụ CO2 của rừng Keo tai tượng và các phương
thức quản lý rừng để làm cơ sở khuyến khích, xây dựng cơ chế chi trả dịch vụ
môi trường, đây chính là những vấn đề còn thiếu nhiều nghiên cứu ở Việt
Nam. Trên cơ sở đó có những đề xuất, khuyến cáo người dân, cấp uỷ, chính
quyền địa phương để có những định hướng, lựa chọn loại cây để đưa vào


trồng rừng ở địa phương nhằm đáp ứng tốt nhất hiệu quả kinh tế và hiệu quả

bảo vệ môi trường trong thời gian tới. Từ những điều kiện thực tiễn và nhu
cầu khoa học trên đây nên tôi chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Nghiên
cứu khả năng tích lũy các bon của rừng Keo tai tượng (Acacia mangium)
tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định sinh khối của trạng thái rừng Keo tai tượng.
- Xác định được trữ lượng các bon tích lũy trên mặt đất ở rừng Keo tai
tượng tại Trường Đại học Nông Lâm (ĐHNL) Thái Nguyên.
- Tính toán được tổng lượng các bon tích lũy trong rừng Keo tai tượng
tại Trường ĐHNL Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua quá trình thực hiện đề tài, sinh viên sẽ được thực hành việc nghiên
cứu khoa học, biết phương pháp phân bổ thời gian hợp lý để đạt hiệu quả cao
trong quá trình làm việc, đồng thời là cơ sở để củng cố những kiến thức đã
học trong nhà trường vào hoạt động thực tiễn .


1.3.2. Ý nghĩa trong sản xuất thực tiễn
+ Nghiên cứu đề tài sẽ đánh giá được vai trò của rừng nói chung và của
các thành phần trên mặt đất nói riêng trong việc hấp thụ khí CO2 nhằm góp
phần nâng cao ý thức của mọi người trong bảo vệ tài nguyên rừng và môi
trường sinh thái.
+ Góp phần làm cơ sở cho việc tính toán khả năng tích lũy các bon của
rừng. Đồng thời đưa ra các giải pháp để bảo tồn và phát triển quản lý rừng
Keo tai tượng tại Trường ĐHNL Thái Nguyên.


PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng
2.1.1. Trên thế giới
Sinh khối và năng suất rừng là những vấn đề đã được rất nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. Từ những năm 1840 trở về trước, đã có những công
trình nghiên cứu về lĩnh vực sinh lý thực vật, đặc biệt là vai trò hoạt động của
diệp lục trong quá trình quang hợp để tạo nên các sản phâm hữu cơ dưới tác
động của các nhân tố tự nhiên như: Đất, nước, không khí, và năng lượng ánh
sáng mặt trời. Sang thế kỷ XIX nhờ áp dụng các thành tựu khoa học như hóa
phân tích, hóa thực vật và đặc biệt là vận dụng nguyên lý tuần hoàn vật chất
trong thiên nhiên, các nhà khoa học đã thu được những thành tựu đáng kể.
Tiêu biểu cho lĩnh vực này có thể kể tới một số tác giả sau:
- Liebig J.V (1840) lần đầu tiên đã định lượng về sự tác động của thực
vật tới không khí và phát triển thành định luật tối thiểu, sau đó Mitscherlich
(1954) đã phát triển luật tối thiểu của Liebig thành luật "năng suất" [22].
- Lieth, H (1964) đã thể hiện năng suất trên toàn thế giới bằng bản đồ
năng suất [23], đồng thời với sự ra đời của chương trình sinh học quốc tế
“IBP” (1964) và chương trình sinh quyển con người “MAB” (1971) đã tác
động mạnh mẽ tới việc nghiên cứu sinh khối. Những nghiên cứu trong giai
đoạn này tập trung vào các đối tượng đồng cỏ, savan, rừng rụng lá, rừng mưa
thường xanh.
- Duyiho cho biết hệ sinh thái rừng nhiệt đới năng suất chất khô thuần từ
10 - 50 tấn/ha/năm, trung bình là 20 tấn/ha/năm, sinh khối chất khô từ 60 - 800
tấn/ha/năm, trung bình là 450 tấn/ha/năm (theo Lê Hồng Phúc, 1996) [9].
- Dajoz (1971) đưa ra năng suất của một số hệ sinh thái rừng như sau:


+ Mía ở Châu Phi: 76 tấn/ha/năm.
+ Rừng nhiệt đới thứ sinh ở Yangambi: 20 tấn/ha/năm.
+ Đồng cỏ tự nhiên ở Fustuca (Đức): 10,5 - 15,5 tấn/ha/năm (dẫn theo
Lê Hồng Phúc, 1996) [9].

- Theo Rodel (2002), mặc dù rừng chỉ che phủ 21% diện tích bề mặt
trái đất, nhưng sinh khối thực vật của nó chiếm đến 75% so với tổng sinh khối
thực vật trên cạn và lượng tăng trưởng sinh khối hàng năm chiếm 37% [25].
- Canell (1982) đã cho ra đời cuốn sách “Sinh khối và năng suất sơ cấp
của rừng thế giới", cho đến nay nó vẫn là tác phâm quy mô nhất. Tác phâm đã
tổng hợp 600 công trình nghiên cứu được toám tắt xuất bản về sinh khối khô,
thân, cành, lá và một số thành phần sản phẩm sơ cấp của hơn 1.200 lâm phần
thuộc 46 nước trên thế giới.
2.1.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu về sinh khối rừng ở nước ta tiến hành muộn nhưng cũng đã
có một số công trình nghiên cứu sau:
- Hoàng Mạnh Trí (1986) thực hiện nghiên cứu “Sinh khối và năng suất
rừng Đước” đã áp dụng phương pháp “cây mẫu” để nghiên cứu năng suất,
sinh khối một số quần xã rừng Đước đôi (Zhizophora apiculata) rừng
ngập mặn ven biển Minh Hải là đóng góp ý nghĩa lớn về mặt lý luận và
thực tiễn đối với hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển nước ta. [16].
- Hà Văn Tuế (1994) cũng trên cơ sở dùng phương pháp “cây mẫu”
của Newboul, P.J (1967) để nghiên cứu năng suất, sinh khối một số quần
xã rừng trồng nguyên liệu giấy tại vùng trung du Vĩnh Phúc [17].
- Lê Hồng Phúc (1996) đã có công trình nghiên cứu về sinh khối hoàn
chỉnh, đây được xem là tác phâm mang tính chất đi đầu trong lĩnh vực nghiên
cứu sinh khối ở nước ta. Với đối tượng nghiên cứu là Thông ba lá tại Đà Lạt.


Sau khi nghiên cứu, tác giả đã lập được một số phương trình tương quan giữa
sinh khối của các bộ phận của cây rừng với đường kính D1.3 [9].
- Vũ Văn Thông (1998) với luận văn Thạc sỹ của mình đã xác lập được
mối quan hệ giữa sinh khối của các bộ phận với đường kính D1.3 cho loài Keo
lá tràm [15].
- Đặng Trung Tấn (2001) cũng đã nghiên cứu về “Sinh khối rừng

Đước” và đã nhận định tổng sinh khối khô rừng Đước ở Cà Mau là 327 m3/ha
và tăng trưởng sinh khối bình quân hàng năm là 9.500 kg/ha [13].
- Nguyễn Ngọc Lung (2004) đã có công trình nghiên cứu về sinh khối
rừng Thông ba lá để tính toán thử khả năng cố định CO2 mà cây rừng hấp thụ.
Từ việc nghiên cứu này tác giả đã xác định được một số hàm tương quan
mang tích chất định lượng sinh khối [8].
- Đỗ Hoàng Chung (2012) đã nghiên cứu về đa dạng nhóm sinh vật
phân giải và cường độ phân giải thảm mục trong rừng thứ sinh phục hồi tự
nhiên tại trạm đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc kết quả cho thấy sinh
khối khô của tầng thảm mục tại các quần xã rừng có sự khác biệt. Tổng sinh
khối khô của tầng thảm mục tại các quần xã rừng nghiên cứu nằm trong
khoảng 8,35 -12,91 tấn/ha [2].
- Vũ Tấn Phương (2006) đã nghiên cứu về cây bụi, thảm tươi tại Hoà
Bình và Thanh Hoá, kết quả cho thấy sinh khối của lau lách khoảng 104
tấn/ha, trảng cây bụi cao 2 - 3 m khoảng 61 tấn/ha, cỏ lá tre, cỏ tranh, cỏ chỉ
có sinh khối từ 22 - 31 tấn/ha. Về sinh khối khô: Lau lách là 40 tấn/ha, cây
bụi cao 2 - 3 m là 27 tấn/ha, cây bụi cao dưới 2 m và tế guột là 20 tấn/ha, cỏ
lá tre 13 tấn/ha, cỏ tranh 10 tấn/ha [10].
- Nguyễn Văn Tấn (2006) nghiên cứu về sinh khối rừng Bạch đàn
Urophylla ở Yên Bái cho kết quả cho thấy với sinh khối tươi ở tuổi 4 bằng
183,54 tấn/ha, ở tuổi 5 là 219,77 tấn/ha và ở tuổi 5 là 239,19 tấn/ha. Trong đó


sinh khối trên mặt đất chiếm từ 77,78% - 89,12%. Tương ứng sinh khối khô ở
tuổi 4 là 66,87 tấn/ha, tuổi 5 là 73,53 tấn/ha, tuổi 6 là 96,02 tấn/ha. Trong đó
sinh khối khô trên mặt đất chiếm từ 64,27% - 85,92% [14].
- Lý Thu Huỳnh (2007) nghiên cứu về cây Mỡ tại tỉnh Phú Thọ và
Tuyên Quang kết quả cho thấy tổng sinh khối tươi của 1ha rừng trồng Mỡ dao
động trong khoảng 53.440 - 309.689 kg/ha còn tổng sinh khối khô dao động
trong khoảng 22.965 - 105.026 kg/ha [7]

2.2. Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng
2.2.1. Trên thế giới
Nơi có khả năng hấp thụ một khối lượng lớn CO2 phát thải vào không
khí bởi các hoạt động của con người đó là đại dương và thảm thực vật. Trong
đó thảm thực vật đã lưu giữ một lượng CO2 lớn hơn một nửa khối lượng chất
khí phát thải đó và cũng chính từ nguyên liệu các bon này hàng năm thảm
thực vật trên trái đất đã tạo ra được 150 tỷ tấn vật chất khô thực vật. Rừng
nhiệt đới toàn cầu có diện tích khoảng 17,6 triệu km2 tích lũy 547 tỷ tấn các
bon trong sinh khối và trong đất. Năm 1980, Brawn và cộng sự đã sử dụng
công nghệ GIS dự tính lượng các bon trung bình trong rừng nhiệt đới châu Á
là 144 tấn/ha trong phần sinh khối và 148 tấn /ha trong lớp đất mặt với độ sâu
1 m, tương đương 42 - 43 tỷ tấn các bon trong toàn châu lục. Tuy nhiên lượng
các bon có biến động rất lớn giữa các vùng và các kiểu thảm thực bì khác
nhau. Thông thường lượng các bon trong sinh khối biến động từ dưới 50
tấn/ha đến 360 tấn/ha, phần lớn ở các kiểu rừng là 100 - 200 tấn/ha (dẫn theo
Phạm Xuân Hoàn, 2005) [5].
Một số nghiên cứu về khả năng hấp thụ các bon của các dạng rừng:
- Palm và cộng sự (1986) cho rằng lượng các bon trung bình trong sinh
khối phần trên mặt đất của rừng nhiệt đới Châu Á là 185 tấn/ha và biến động
từ 25 - 300 tấn/ha.


- Houghton (1991) đã nhận định lượng các bon rừng nhiệt đới Châu Á
là 40 - 250 tấn/ha, trong đó 50 - 120 tấn/ha ở phần thực vật và đất.
- Brawn (1997) Rừng nhiệt đới Đông Nam Á có lượng sinh khối trên
mặt đất từ 50 - 430 tấn/ha (tương đương 25 - 215 tấn C/ha) và trước khi có tác
động của con người thì các trị số tương ứng là 350 - 400 tấn/ha (tương đương
175 - 200 tấn C/ha) (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005) [5].
- Murdiyarso (1995) cho rằng rừng Indonesia có lượng các bon từ 161 300 tấn/ha trong phần sinh khối trên mặt đất.
- Lasco (1999) rừng tự nhiên thứ sinh ở Philippine có 86 - 201 tấn C/ha

trong phần sinh khối trên mặt đất, ở rừng già là 370 - 520 tấn sinh khối /ha
(tương đương 185 - 260 tấn C/ha, lượng các bon ước tính 50% sinh khối).
- Abu Bakar (2000) Rừng Malaysia lượng các bon biến động từ 100 160 tấn/ha nếu tính cả sinh khối trong đất là 90 - 780 tấn/ha.
- Theo McKenzie (2001) các bon trong hệ sinh thái rừng thường tập
trung ở 4 bộ phận chính: Thảm thực vật còn sống trên mặt đất, vật rơi rụng, rễ
cây và đất rừng. Việc xác định lượng các bon trong rừng thường được thực
hiện thông qua xác định sinh khối rừng [24].
Kết quả nghiên cứu về sự biến động các bon sau khai thác rừng:
- Brown và Pearce (1997) đã nhận định rằng: Một khu rừng nguyên
sinh có thể hấp thụ được 280 tấn các bon và sẽ giải phóng 200 tấn các bon
nếu chuyển thành du canh du cư và sẽ giải phóng nhiều hơn một chút nếu
được chuyển thành đồng cỏ hay đất nông nghiệp. Rừng trồng có thể hấp thụ
khoảng 115 tấn các bon và con số này sẽ giảm từ 1/3 đến 1/4 khi rừng bị
chuyển đổi sang canh tác nông nghiệp [20].
- Theo Putz và Pinard (1993) ở Malaisia nếu khai thác chọn lấy đi 8 15 cây/ha (tương đương 80 m3/ha hay 22 tấn các bon/ha) sẽ làm tổn thương
50% số cây được giữ lại. Ở Sabah sau khai thác 1năm lượng sinh khối đã đạt


44 - 67% so với trước khai thác (nếu khai thác theo phương thức "Khai thác
giảm thiểu tác động" (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005) [5].
- Xét trên phạm vi toàn cầu, số liệu thống kê năm 2003 cho thấy lượng
các bon lưu trữ trong rừng khoảng 800 - 1.000 tỷ tấn. Trong 1 năm rừng hấp
thụ khoảng 100 tỷ tấn khí các bonic và thải ra khoảng 80 tỷ tấn Oxy... [3].
- Tổng lượng hấp thu dự trữ các bon của rừng trên thế giới khoảng 830
PgC, trong đó các bon trong đất lớn hơn 1,5 lần các bon dự trữ trong thảm
thực vật (Brown, 1997) [20]. Đối với rừng nhiệt đới, có tới 50% lượng các
bon dự trữ trong thảm thực vật và 50% dự trữ trong đất (IPCC,2000) [21].
- Theo ước tính hoạt động trồng rừng và tái trồng rừng trên thế giới có
tỷ lệ hấp thu CO2 ở sinh khối là 0,4 - 1,2 tấn/ha/năm ở vùng cực bắc; 1,5 - 4,5
tấn/ha/năm ở vùng ôn đới và 4 - 8 tấn/ha/năm ở các vùng nhiệt đới (Dioxon

và cộng sự, 1994)[12]; (IPCC, 2000) [21].
- Năm 1991, Houghton đã chứng minh lượng các bon trong rừng nhiệt
đới châu Á là 40 - 250 tấn/ha, trong đó 50 - 120 tấn/ha ở phần thực vật và đất
(dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005) [5].
- Năm 1996, Paml và cộng sự đã cho rằng lượng các bon trung bình
trong sinh khối phần trên mặt đất của rừng nhiệt đới châu Á là 185 tấn/ha và
biến động từ 25 - 300 tấn/ha. Kết quả nghiên cứu của Brown (1991) cho thấy
rừng nhiệt đới Đông Nam Á có lượng sinh khối trên mặt đất từ 50 - 430
tấn/ha (tương đương 25 - 215 tấn C/ha) và trước khi có tác động của con
người thì các trị số tương ứng là 350 - 400 tấn/ha (tương đương 175 - 200
tấn/ha) (dẫn theo Brown, 1997) [20].
- Brown và Pearce (1997) đưa ra các số liệu đánh giá lượng các bon và
tỷ lệ thất thoát đối với rừng nhiệt đới. Theo đó một khu rừng nguyên sinh có
thể hấp thu được 280 tấn các bon/ha và sẽ giải phóng 200 tấn các bon/ha nếu
bị chuyển thành du canh du cư và sẽ giải phóng các bon nhiều hơn một chút
nếu


được chuyển thành đồng cỏ hay đất nông nghiệp. Rừng trồng có thể hấp thụ
khoảng 115 tấn các bon và con số này sẽ giảm từ 1/3 đến 1/4 khi rừng chuyển
đối sang canh tác nông nghiệp [20].
- Tại Thái Lan, Noonpragop đã xác định lượng các bon trong sinh khối
trên mặt đất là 72 - 182 tấn/ha.
- Năm 2000 tại Indonesia, Noordwijk đã nghiên cứu khả năng tích luỹ
các bon của các rừng thứ sinh, các hệ thống nông lâm kết hợp và thâm canh
cây lâu năm. Kết quả cho thấy lượng các bon hấp thụ trung bình là 2,5
tấn/ha/năm.
2.2.2. Ở Việt Nam
Nguyễn Ngọc Lung (2004), công bố nghiên cứu sinh khối rừng Thông
ba lá để tính toán khả năng cố định CO2 mà cây rừng hấp thụ. Đây là công

trình nghiên cứu có ý nghĩa trong lĩnh vực khoa học nghiên cứu khả năng hấp
thụ CO2 của rừng, tạo tiền đề cho việc xây dựng dự án trồng rừng CDM sau
này [8].
Nguyễn Văn Dũng (2005) nghiên cứu về rừng Thông Mã vỹ tại Núi
Luốt - Đại học lâm nghiệp cho thấy rừng Thông mã vỹ thuần loài 20 tuổi
lượng các bon tích luỹ là 80,7 - 122 tấn/ha, giá trị các bon tích luỹ ước tính
đạt 25,8 - 39 triệu VNĐ/ha. Rừng Keo lá tràm trồng thuần loài 15 tuổi có
tổng lượng các bon tích luỹ là 62,5 - 103,1 tấn/ha, giá trị tích luỹ các bon ước
tính đạt
20 - 33 triệu VNĐ
[3].
Vũ Tấn Phương (2006) đã nghiên cứu trữ lượng các bon theo các trạng
thái rừng cho biết: Rừng giàu có tổng trữ lượng CO2 là 694,9 - 733,9 tấn
CO2/ha; rừng trung bình là 539,6 - 577,8 tấn CO2/ha; rừng nghèo 387,0 478,9 tấn CO2/ha; rừng phục hồi 164,9 - 330,5 tấn CO2/ha ; rừng tre nứa là
116,5 - 277,1 tấn CO2/ha [10].


Lý Thu Huỳnh (2007) nghiên cứu về khả năng hấp thụ các bon của
rừng Mỡ, kết quả thu được tổng lượng các bon tích luỹ dao động từ 40.933 145.041 kg/ha; trong đó chủ yếu tập trung vào các bon trong đất trung bình là
59%, tầng cây gỗ 30%, vật rơi rụng 4% và cây bụi thảm tươi là 2% [7].
Phạm Tuấn Anh (2007) Nghiên cứu về năng lực hấp thụ CO2 của rừng
tự nhiên lá rộng thường xanh ở Dăk Nông cho kết quả: Lượng tích luỹ CO2
hàng năm từ 1,73 - 5,18 tấn/ha/năm tuỳ theo trạng thái rừng [1].
Ngô Đình Quế (2006) [12] khi nghiên cứu, xây dựng các tiêu chí, chỉ
tiêu trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam đã tiến hành đánh giá
khả năng hấp thụ CO2 thực tế của một số loại rừng trồng ở Việt Nam gồm:
Thông nhựa, keo lai, Mỡ, keo lá tràm và bạch đàn Uro ở các tuổi khác nhau.
Kết quả tính toán cho thấy khả năng hấp thụ CO2 của các lâm phần khác nhau
tuỳ thuộc vào năng suất lâm phần đó ở các tuổi nhất định. Để tích luỹ khoảng
100 tấn CO2/ha Thông nhựa phải đến tuổi 16 - 17, Thông mã vĩ và Thông ba

lá ở tuổi 10, Keo lai 4 - 5 tuổi, Keo tai tượng 5 - 6 tuổi, Bạch đàn Uro 4 - 5
tuổi. Kết quả này là rất quan trọng nhằm làm cơ sở cho việc quy hoạch vùng
trồng, xây dựng các dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch (CDM). Tác
giả đã lập phương trình tương quan hồi quy - tuyến tính giữa các yếu tố lượng
CO2 hấp thụ hàng năm với năng suất gỗ và năng suất sinh học. Từ đó tính ra
được khả năng hấp thụ CO2 thực tế ở nước ta đối với 5 loài cây trên.
Ngô Đình Quế (2006) cho biết, với tổng diện tích là 123,95 ha sau khi
trồng Keo lai 3 tuổi, Quế 17 tuổi, Thông ba lá 17 tuổi, Keo lá tràm 12 tuổi thì
sau khi trừ đi tổng lượng các bon của đường làm cơ sở, lượng các bon thực tế
thu được qua việc trồng rừng theo dự án CDM là 7.553,6 tấn các bon hoặc
27.721,9 tấn CO2 [12].
Nguyễn Ngọc Lung và Nguyễn Tường Vân (2004) đã sử dụng công
thức tổng quát của quá trình quang hợp để tính ra hệ số chuyển đổi từ sinh


khối khô sang CO2 đã hấp thụ là 1,630/1. Căn cứ vào biểu quá trình sinh
trưởng và biểu sinh khối các tác giả tính được 1 ha rừng Thông 60 tuổi ở cấp
đất III chứa đựng 707,75 tấn CO2 [8].
2.3. Kết luận chung
Trên đây là một vài nét cơ bản về các công trình nghiên cứu về tích lũy
các bon, đa dạng sinh học thực vật trong và ngoài nước. Thông qua các công
trình nghiên cứu của các nhà khoa học ta có thể nhận thấy lĩnh vực nghiên
cứu trữ lượng các bon, động thái hấp thụ các bon của rừng còn rất mới và rất
cần sự quan tâm của các nhà khoa học.
Việc định lượng các bon mà rừng hấp thụ là một vấn đề phức tạp, liên
quan đến nhiều vấn đề nội tại của thực vật, vì vậy phần lớn các nghiên cứu
mới chỉ tập trung và xác định lượng các bon tích lũy tại thời điểm nghiên cứu.
Thị trường về mua bán các bon đã bắt đầu sôi động, bao gồm cả vấn đề
cơ chế giảm phát thải và khả năng hấp thụ CO2 của rừng.
Việc nghiên cứu trữ lượng các bon hấp thụ của rừng là bước ngoặt

quan trọng trong việc xác định cơ sở để thực hiện Nghị định thư Kyoto, đồng
thời còn góp phần vào bảo vệ môi trường sinh thái, đa dạng sinh học, giảm
thiểu phát thải khí nhà kính thông qua hoạt động trồng rừng và tái trồng rừng.
Đây cũng là một cơ hội để khẳng định chức năng môi trường của rừng cũng
như giá trị đích thực của rừng, cơ hội thương mại các bon, một tiềm năng rất
lớn trong lĩnh vực kinh doanh lâm nghiệp mà trước đây hầu như chưa hề đề
cập đến.
2.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
Địa điểm tiến hành tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
* Vị trí địa lý
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết
Thắng, nằm cách thành phố 3 km về phía Tây. Căn cứ vào bản đồ thành phố
Thái Nguyên thì xác định như sau:


+ Phía Bắc giáp với phường Quán Triều
+ Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán
+ Phía Tây giáp với xã Phúc Hà
+ Phía Đông giáp với khu dân cư và khu kí túc xã thuộc trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
* Địa hình:
- Địa hình chủ yếu là đồi bát úp không có đồi cao, độ dốc trung bình từ
24 25°, độ cao trung bình từ 50 – 70m, địa hình thấp hướng Tây Bắc – Đông Nam.
* Đất đai:
- Trường ĐHNL Thái Nguyên ở khu chân đồi, hầu hết là đất feralit phát
triển trên đá sa thạch.
* Đặc điểm khí hậu, thời tiết:
- Trường ĐHNL nằm trong khu vực xã Quyết Thắng thành phố Thái
Nguyên nên có đầy đủ các đặc điểm của thành phố Thái Nguyên. Khí hậu
nhiệt đới gió mùa có hai mùa rõ rệt là nóng âm và khô lạnh.

- Lượng mưa trung bình năm: 1500 – 2000mm
- Nhiệt độ trung bình năm: 24 - 25°C
- Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất: 29°C
- Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất: 16°C
- Độ âm trung bình: 80 – 85%.


PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài khả năng tích lũy các bon của rừng
Keo tai tượng (Acacia mangium) tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Giới hạn đề tài: trong việc xác định tích lũy các bon phần trên mặt đất
của rừng Keo tai tượng.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
Địa điểm: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thời gian: 3 tháng (từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2017)
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định một số đặc điểm cấu trúc của trạng thái rừng Keo tai tượng
tại trường ĐHNL Thái Nguyên.
- Xác định sinh khối phần trên mặt đất của rừng Keo tai tượng.
- Xác định lượng các bon tích lũy trên mặt đất của rừng Keo tai tượng.
- Xác định tổng lượng các bon tương đương tích lũy trên mặt đất của
rừng
Keo tai tượng.
- Tìm hiểu các nguy cơ đe dọa suy giảm tích lũy trữ lượng các bon.
- Đề xuất giải pháp tăng trữ lượng các bon tại rừng keo tai tượng trường
ĐHNL
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Cách tiếp cận

Để đạt được các mục tiêu đề ra, cách tiếp cận tự nhiên và tiếp cận cộng
đồng được lựa chọn. Hệ thống các ô tiêu chuân được lập cho các hoạt động
điều tra rừng để xác định lượng các bon tích lũy trong rừng trồng Keo tai
tượng ở khu vực nghiên cứu. Kết hợp với điều tra thực địa là hoạt động điều


tra cộng đồng nhằm xác định kỹ thuật trồng, định mức đầu tư, chế độ chăm
sóc, quản lý bảo vệ đã được áp dụng và hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo
tai tượng tại khu vực nghiên cứu.
3.4.2. Phương pháp kế thừa
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây làm cơ sở cho việc so sánh,
phân tích và phục vụ cho việc viết tổng quan tài liệu và đánh giá hiện trạng
rừng.
- Những tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thủy văn, đất đai, địa
hình, tài nguyên rừng.
- Những tài liệu nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
3.4.3. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn
Phương pháp điều tra xác định vị trí ô mẫu dựa trên hiện trạng rừng keo
tai tượng tại trường ĐHNL Thái Nguyên để tiến hành xác định ô tiêu chuân.
3.4.3.1 Cách thiết lập OTC
Ô đo đếm được thiết lập dựa vào hiện trạng rừng keo tai tượng, tiến
hành lập theo diện tích ô tiêu chuẩn là 500 m2 (20 m x 25 m) đo tất cả các cây
gỗ, cây bụi và thảm mục được đo đếm tại 5 ô dạng bản có kích thước 1 m 2
(Hình 3.1). Ô mẫu được lựa chọn trong phạm vi 0.5 ha, tránh đường ranh giới,
trừ khi được xác định trước.


×