Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học cơ sở huyện nậm pồ, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐOÀN TRỌNG THỌ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
CHO GIÁO VIÊNT RUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NẬM PỒ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐOÀN TRỌNG THỌ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
CHO GIÁO VIÊNTRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NẬM PỒ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT HẠNH

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Đoàn Trọng Thọ

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên và quá trình công tác của bản thân tại trường
THCS trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên trong các năm qua. Với tình
cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới Lãnh đạo
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Khoa Tâm lý - Giáo dục và các
Thầy giáo Cô giáo tham gia giảng dạy lớp cao học khóa 24B chuyên ngành Quản
lý giáo dục, đã cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tận tình giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Tiến
sĩ Nguyễn Thị Tuyết Hạnh, người hướng dẫn khoa học, đã chỉ bảo tận tình trong
suốt quá trình nghiên cứu để tác giả hoàn thành luận văn đúng qui định.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo UBND, Phòng GD&ĐT, Cán
bộ quản lý và giáo viên của các trường trung học cơ sở trên địa trên địa bàn huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên cùng bạn bè, người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian,
vật chất, tinh thần trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để tác giả hoàn thành
luận văn đúng thời hạn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài luận văn, mặc dù bản thân đã

luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết.Kính mong
được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 10 năm 2018
Tác giả
Đoàn Trọng Thọ

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁCBẢNG ................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ .........6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề bồi dưỡng giáo viên và quản lý bồi dưỡng
giáo viên............................................................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài .............................................. 9

1.2.1. Quản lý....................................................................................................... 9
1.2.2. Bồi dưỡng, bồi dưỡng thường xuyên ...................................................... 10
1.2.3. Giáo viên, giáo viên THCS ..................................................................... 13
1.2.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học cơ sở....... 13
1.3. Hoạt động bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Trung học cơ sở................ 14
1.3.1. Mục tiêu của bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS ........................ 14
1.3.2. Nội dung bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học cơ sở ................ 15
1.3.3. Phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng thường xuyên giáo viên
trung học cơ sở................................................................................................... 16

iii


1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Trung học cơ sở ...... 18
1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lí hoạt động bồi dưỡng thường xuyên........ 18
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên
trung học cơ sở................................................................................................... 19
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động bồi dưỡng thường
xuyên cho giáo viên trung học cơ sở ................................................................. 26
1.5.1. Yêu cầu về đổi mới công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong thời kỳ mới ..... 26
1.5.2. Nhận thức của giáo viên trung học cơ sở về bồi dưỡng thường xuyên.......... 26
1.5.3. Năng lực quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên
của Hiệu trưởng ................................................................................................. 27
1.5.4. Chế độ chính sách, điều kiện làm việc của giáo viên .............................. 27
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNGBỒI DƯỠNG
THƯỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ......................................................................... 30
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ................................................................ 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Nậm Pồ ................................. 30
2.1.2. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên THCS huyện Nậm Pồ ................... 32

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ....................................................................... 34
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 34
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 34
2.2.3. Đối tượng khảo sát................................................................................... 35
2.2.4. Phương pháp khảo sát và xử lý dữ liệu ................................................... 35
2.3. Thực trạng nhận thức của CBQL và giáo viên THCS huyện Nậm Pồ về
hoạt động bồi dưỡng thường xuyên ................................................................... 36
2.3.1. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng thường xuyên
cho giáo viên THCS .......................................................................................... 36
2.3.2. Nhận thức về mục đích, ý nghĩa của hoạt động bồi dưỡng thường
xuyên cho giáo viên THCS ................................................................................ 37

iv


2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học
cơ sở huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ................................................................ 40
2.3.1. Thực trạng thực hiện nội dung bồi dưỡng ............................................... 40
2.3.2. Thực trạng hình thức bồi dưỡng .............................................................. 43
2.3.3.Thực trạng phương pháp bồi dưỡng ......................................................... 47
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên
trung học cơ sở huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ................................................ 48
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng thường xuyên
cho giáo viên trung học cơ sở ............................................................................ 48
2.4.2. Thực trạng quản lý mục tiêu hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho
giáo viên trung học cơ sở................................................................................... 52
2.4.3. Thực trạng quản lý nội dung bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên
trung học cơ sở................................................................................................... 54
2.4.4. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức bồi dưỡng thường xuyên
cho giáo viên trung học cơ sở ............................................................................ 56

2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho
giáo viên trung học cơ sở................................................................................... 58
2.4.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng thường xuyên
cho giáo viên trung học cơ sở ............................................................................ 60
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng
thường xuyên cho giáo viên trung học cơ sở..................................................... 62
2.6. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên
giáo viên trung học cơ sở huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ................................ 63
2.6.1. Thành tựu và hạn chế............................................................................... 63
2.6.2. Nguyên nhân của thực trạng .................................................................... 66
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
THƯỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
NẬM PỒ,TỈNH ĐIỆN BIÊN .......................................................................... 69
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .............................................................. 69
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 69
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ và thống nhất ................... 70

v


3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 70
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, tính hiệu quả ...................................... 71
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính linh hoạt, mềm dẻo ......................................... 72
3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học cơ
sở huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ..................................................................... 72
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức của CBQL và GV về bồi
dưỡng thường xuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục ..................................... 72
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức khảo sát nhu cầu BDTX để lập kế hoạch bồi
dưỡng cho sát với nhu cầu và trình độ của GV ................................................. 76
3.2.3. Biện pháp 3: Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo

viên trung học cơ sở bằng qui trình quản lý khoa học ...................................... 78
3.2.4. Biện pháp 4: Huy động các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên trung học cơ sở .......................................................................... 85
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động BDTX
cho GV THCS.................................................................................................... 89
3.2.6. Biện pháp 6: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động
BDTX giáo viên................................................................................................. 92
3.2.7. Biện pháp 7: Khuyến khích về vật chất và tinh thần đối với GV trong
việc BDTX ......................................................................................................... 94
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 96
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ..................... 96
3.4.1. Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đã đề xuất ............................... 97
3.4.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất.................................. 99
3.4.3. Mối quan hệ tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............... 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 107
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BD

Bồi dưỡng

CB

Cán bộ


CBQL

Cán bộ quản lý

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CNTT

Công nghệ thông tin

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CSTĐ

Chiến sỹ thi đua

CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDCD


Giáo dục công dân

GS

Giáo sư

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NV

Nhân viên

NXB

Nhà xuất bản

PCGD

Phổ cập giáo dục

PGS

Phó Giáo sư


PHHS

Phụ huynh học sinh

QLGD

Quản lý giáo dục

TDTT

Thể dục thể thao

TH

Tiểu học

THCN

Trung học chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

TNTP

Thiếu niên Tiền phong

iv



DANH MỤC CÁCBẢNG
Cơ cấu tộc người huyện Nậm Pồ năm 2015 .................................. 31
Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viêncác
trường THCS huyện Nậm Pồ (năm học 2018 - 2019) ................... 32
Bảng 2.3. Cơ cấu về trình độ của đội ngũ giáo viên THCS huyện Nậm Pồ ....... 33
Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức về mục đích, ý nghĩa của hoạt độngbồi
dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS .................................... 38
Bảng 2.5. Mức độ phù hợp của nội dung bồi dưỡng thường xuyêncho
giáo viên THCS huyện Nậm Pồ..................................................... 42
Bảng 2.6. Mức độ phù hợp của các hình thức bồi dưỡng thường xuyêncho
giáo viên THCS huyện Nậm Pồ..................................................... 44
Bảng 2.7. Đánh giá mức độ thực hiện các hình thức bồi dưỡngthường
xuyên cho giáo viên THCS huyện Nậm Pồ ................................... 46
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ thực hiện các phương pháp bồi dưỡngthường
xuyên cho giáo viên THCS huyện Nậm Pồ ................................... 47
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện việc đánh giá nhu cầu bồi dưỡngthường
xuyên của giáo viên THCS huyện Nậm Pồ ................................... 49
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện việc lập kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên
cho giáo viên THCS huyện Nậm Pồ .............................................. 50
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện các nội dung quản lý mục tiêu hoạt động bồi
dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS huyện Nậm Pồ ........... 53
Bảng 2.12. Mức độ thực hiện các khâu quản lý nội dung bồi dưỡng thường
xuyêncho giáo viên THCS huyện Nậm Pồ .................................... 54
Bảng 2.13. Mức độ quản lý phương pháp, hình thức bồi dưỡngthường
xuyên cho giáo viên THCS huyện Nậm Pồ ................................... 57
Bảng 2.14. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡngthường
xuyên cho giáo viên THCS huyện Nậm Pồ ................................... 58
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý CSVC phục vụ bồi dưỡng thường xuyên cho

giáo viên THCS huyện Nậm Pồ..................................................... 60
Bảng 2.16. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đếnquản lý bồi dưỡngthường
xuyên cho giáo viên THCS huyện Nậm Pồ ................................... 62
Bảng 3.1. Đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đã đề xuất ....... 97
Bảng 3.2. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất..... 99
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.

v


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CBQL, GV về về tầm quan trọng của hoạt
động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS .................. 37
Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa tính cấp thiết và tính khả thi củacác biện
pháp đề xuất .............................................................................. 102

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xã hội hiện đại, thông qua chức năng dạy học và giáo dục, đội ngũ
giáo viên có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn
đánh giá cao vai trò của đội ngũ giáo viên trong xã hội mới, coi họ là lớp người
vẻ vang của đất nước, vì nếu “không có thầy giáo thì không có giáo dục”. Từ
đó, Người cũng chỉ rõ: vấn đề then chốt, quyết định chất lượng giáo dục là phải
xây dựng được một đội ngũ đông đảo những người làm công tác giáo dục yêu
nghề, yêu trường, hết lòng thương yêu, chăm sóc, giáo dục học sinh… Cố Tổng

bí thư Lê Duẩn cũng từng nói: “Đảng và nhân dân ta giao phó việc dạy dỗ con
em mình cho các giáo viên, cũng là phó thác cho họ sứ mệnh đào tạo thế hệ
tương lai cho cả dân tộc ta”. Nhà thơ Ấn Độ Tago viết: “Giáo dục một người
đàn ông được một người đàn ông; giáo dục một người đàn bà được cả một gia
đình; giáo dục một người Thầy được cả một xã hội”.
Bên cạnh đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược giáo dục trong những năm đầu thế kỷ XXI.
Đội ngũ giáo viên phải được xây dựng đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và loại
hình, có chất lượng ngày càng cao về đạo đức, lòng yêu nghề và năng lực sư
phạm, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Đội ngũ giáo viên phổ thông nước ta có lịch sử về trình độ đào tạo ban đầu
không cao, đa dạng về nguồn gốc đào tạo, tỉ lệ chưa đạt chuẩn đào tạo theo Luật
Giáo dục còn cao, nhất là ở vùng khó khăn. Một bộ phận giáo viên các cấp còn
non yếu trong việc sử dụng phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực của học sinh, chưa có tiềm lực để đáp ứng yêu cầu khi phải dạy theo chương
trình, SGK mới... Phương pháp bồi dưỡng giáo viên trong những năm qua còn
bộc lộ các nhược điểm như mang tính “quảng canh”, thể hiện ở chỗ chưa bảo
đảm đầy đủ yêu cầu phân hoá về trình độ, về nhu cầu của người giáo viên; chưa
bảo đảm để người giáo viên tự học là chính; chưa chú ý đến những đặc điểm học

1


tập của người lớn... Xuất phát từ những vấn đề trên, công tác đào tạo lại và bồi
dưỡng giáo viên cần tuân theo các định hướng lớn sau: Đào tạo lại để chuẩn hoá
trình độ cho số giáo viên các cấp chưa đạt trình độ chuẩn đào tạo theo qui định
của Luật Giáo dục. Từng bước đào tạo đội ngũ giáo viên cốt cán, giáo viên giỏi
của các cấp học có trình độ đào tạo trên chuẩn. Tiếp tục thực hiện chương trình
bồi dưỡng thường xuyên gắn liền với bồi dưỡng giáo viên phục vụ yêu cầu đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông. Đổi mới phương thức học tập của giáo

viên trong các chương trình đào tạo lại và bồi dưỡng theo hướng tập trung vào
hoạt động của giáo viên với phương châm lấy tự học, tự bồi dưỡng là chính. Tăng
cường tổ chức học tập theo nhóm môn học trong từng tập thể sư phạm. Tập trung
bồi dưỡng về PPDH phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh. Không
đi vào PPDH nói chung mà bồi dưỡng những PPDH cụ thể, áp dụng vào từng
bài giảng để giáo viên có thể vận dụng ngay vào quá trình dạy học của mình.
Tăng cường và có biện pháp đặc biệt để đào tạo bồi dưỡng các loại hình giáo
viên còn thiếu ở các cấp học như thể dục, mỹ thuật, âm nhạc, giáo dục công dân,
kỹ thuật, tin học... Đưa các nội dung giáo dục mang tính xã hội như phòng chống
ma tuý, môi trường, dân số, giới tính... vào chương trình đào tạo và bồi dưỡng
giáo viên. Để thực hiện các định hướng đó đòi hòi các cấp quản lý trong hệ thống
giáo dục phải cùng chung tay.
Nậm Pồ là một huyện miền núi của tỉnh Điện Biên. Hiện tại, ngành giáo
dục của huyện quản lý 1.599 cán bộ giáo viên, trong đó: cấp Mầm non có 438
người, Tiểu học 751 người, THCS 410 người. Công tác bồi dưỡng GV hằng năm
chủ yếu dừng lại ở việc học tập chính trị vào đầu năm học, công tác bồi dưỡng
thường xuyên cho GV về nội dung, phương pháp dạy học, cập nhật những kiến
thức khoa học mới chưa được quan tâm triển khai. Theo yêu cầu của chương
trình giáo dục phổ thông mới, cấp THCS có những thay đổi nhất định: Thực hiện
dạy học phát triển năng lực học sinh thông qua triển khai các mô hình dạy học
tích hợp, trải nghiệm, hướng nghiệp,… đòi hỏi giáo viên THCS những năng lực

2


mới. Do đó, nhằm mục đích phát triển đội ngũ giáo viên THCS cơ bản đáp ứng
đủ nhu cầu dạy và học, từng bước nâng cao về chất lượng chuyên môn nghiệp
vụ, đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay là một nhiệm vụ vô cùng cấp
thiết hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản

lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học cơ sở huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên” nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động BDTX
đội ngũ GVTHCS tại huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, đồng thời đề xuất các biện
pháp quản lý bồi dưỡng thường xuyên GV, góp phần nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên trong toàn huyện.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất biện pháp quản lý
hoạy động bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ GV của Hiệu trưởng các trường
THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
GV THCS của huyện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng GV và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV của hiệu
trưởng các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ GV của hiệu trưởng
các trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu khảo sát và đánh giá được thực trạng bồi dưỡng thường xuyên đội
ngũ GV, quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ GV của hiệu trưởng
các trường THCS tại huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên dựa trên tiếp cận quản lý
các thành tố của quá trình bồi dưỡng thì có thể xác lập được các biện pháp quản
lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ giáo viên phù hợp, khả thi nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS của huyện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục.
3


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý hoạt động bồi dưỡng thường

xuyên giáo viên trung học cơ sở.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động bồi dưỡng
thường xuyên đội ngũ GV của hiệu trưởng các trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên đội
ngũ GV của hiệu trưởng các trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên
đội ngũ GV của hiệu trưởng tại 06/12 trường (2 trường THCS và 4 trường
PTDTBT THCS) huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên gồm: Trường PTDTBT THCS
Nà Hỳ, Trường PTDTBT THCS Nà Khoa, Trường PTDTBT THCS Chà Cang,
Trường PTDTBT THCS Phìn Hồ, Trường THCS Chà Nưa, Trường THCS Tân
Phong;
- Tác giả tiến hành lấy ý kiến đánh giá của 297 người. Trong đó, cán bộ
quản lý là 43 người, bao gồm 7 cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm
Pồ và 36 Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường THCS huyện Nậm Pồ. Giáo
viên là 254 người thuộc 6 trường THCS trên địa bàn Nậm Pồ.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, hệ thống hóa, tổng hợp hoá các tài liệu khoa học (các công trình
nghiên cứu, sách, tạp chí, …) về bồi dưỡng giáo viên và quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên để xác lập cơ sở lý luận của đề tài
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp chủ yếu là điều tra bằng phiếu hỏi
Khảo sát 43 CBQL là Hiệu trưởng các trường THCS và PTDTBT THCS
trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên và chuyên viên Phòng GD&ĐT
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

4



Khảo sát 254 GV của 06/12 trường THCS và PTDTBT THCS trên địa bàn
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu một số kế hoạch, báo
cáo sơ - tổng kết của một số trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, một
số hồ sơ báo cáo thống kê số liệu tổng hợp đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp,
kế hoạch phát triển giáo dục hàng năm hoặc từng giai đoạn, chiến lược phát triển
giáo dục của ngành GD&ĐT huyện Nậm Pồ, Sở GD&ĐT Điện Biên, Bộ
GD&ĐT và các văn bản chỉ đạo...
7.3. Phương pháp hỗ trợ
Sử dụng PP thống kê toán học để xử lý các số liệu trên phiếu điều tra, khảo
sát bằng phần mềm SPSS for Windows phiên bản 11.5.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn trình bày với nội dung gồm 3 phần chính (Mở đầu, Nội dung, Kết
luận) và danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung được bố trí thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên
cho giáo viên trung học cơ sở
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho
giáo viên Trung học cơ sởhuyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho
giáo viên Trung học cơ sởhuyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊNCHO GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề bồi dưỡng giáo viên và quản lý bồi dưỡng

giáo viên
Vấn đề BDTX cho đội ngũ GV là một trong những nhiệm vụ quan trọng
để phát triển đội ngũ nhà giáo ngày càng có chất lượng đáp ứng được nhiệm vụ
GD&ĐT trong tình hình mới, nhằm góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Vấn đề bồi dưỡng GV đã được quan tâm nghiên
cứu từ lâu và ở mọi cấp độ từ cấp Bộ đến cấp trường.
Trong các nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng GV nói chung, BDTX cho đội
ngũ GV nói riêng của các nhà khoa học có một số công trình như: cuốn “Đào tạo
và bồi dưỡng giáo viên” của Lê Trần Lâm [29], cuốn “Vấn đề giáo viên - Những
nghiên cứu lí luận và thực tiễn” của Trần Bá Hoành [25]. Hai cuốn sách này dành
một phần lớn dung lượng nói về công tác đào tạo BDGV ở Việt Nam cũng như
những kinh nghiệm về đào tạo, bồi dưỡng GV ở một số nước châu Á, Đông Nam
Á và ở Anh.
Trong cuốn "Quản lý giáo dục tiểu học theo định hướng công nghiệp
hóa -hiện đại hóa", các tác giả Hà Thế Truyền và Đặng Thị Thanh Huyền đã
phân tích một trong những năng lực lãnh đạo trường học của hiệu trưởng đáp
ứng yêu cầu đổi mới là: đẩy mạnh bồi dưỡng, phát triển chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên. Hiệu trưởng có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, hỗ trợ chuyên môn cho
giáo viên; khuyến khích giáo viên tích cực học hỏi, thường xuyên dự giờ, trao
đổi chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn, thiết lập quy trình, công cụ giám sát, đánh
giá khen thưởng hợp lý nhằm thúc đẩy giáo viên cải thiện, nâng cao chuyên môn
[38, tr.264].
Vấn đề bồi dưỡng giáo viên là hướng nghiên cứu của nhiều đề tài các cấp,
như "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải cách công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên phổ thông" của Nguyễn Thị Bình [18]; Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
6


tiễn của việc đổi mới đào tạo giáo viên, đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thông
trong thời kì CNH, HĐH và hội nhập quốc tế của Phan Trọng Ngọ [31]; Nghiên

cứu giải pháp đổi mới quản lý đào tạo giáo viên ở các trường ĐHSP của Phạm
Quang Huân [26].
Theo Nguyễn Thị Bình cùng nhóm tác giả đề tài "Nghiên cứu đề xuất các
giải pháp cải cách công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phổ thông", công tác
quản lý hoạt động bồidưỡng phải được hoạch định về kế hoạch, mục tiêu, nội
dung, phương thức tổ chứcvà các điều kiện triển khai hiệu quả. Hoạt động bồi
dưỡng giáo viên phải được quản lý từ cấp trung ương đến cấp tỉnh, huyện, trường
học. Trong đó, cấp Trung ương có vai trò đềxuất chủ trương, hoạch định chính
sách, chiến lược, kiểm tra đánh giá, cấp tỉnh,huyện là cấp trung gian, cấp trường
quản lý thao tác [18].
Đặc biệt, nghiên cứu của tác giả Phạm Đỗ Nhật Tiến trong cuốn sách "Đổi
mới đào tạo giáo viên trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt
Nam" do Nhà xuất bản Giáo dục ấn hành năm 2013 đã phân tích xu thế và một
số mô hình đổi mới, cải cách đào tạo GV trên thế giới, đồng thời đưa ra những
quan điểm về đổi mới đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở Việt Nam theo định hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế [37].
Trong chương trình đào tạo thạc sỹ về QLGD tại các nhà trường, có khá
nhiều luận văn nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng giáo viên và quản lý bồi dưỡng
giáo viên. Có thể dẫn ra một số luận văn tiêu biểu nghiên cứu trực tiếp về vấn
đề quản lý bồi dưỡng giáo viên ở cấp trung học cơ sở như: “Một số giải pháp
tăng cường quản lí công tác bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ giáo viên THCS
Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” của Phùng Thanh Kỷ (1998) [28]; “Biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng GV của Hiệu trưởng các trường THCS thành phố
Hạ Long- tỉnh Quảng Ninh” của Nguyễn Thị Nguyệt Quế (2010) [34]; “Quản
lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở theo CNN trên địa bàn thành
phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” của Trương Thị Thảo (2012) [35]; “Biện pháp bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học cơ sở thành phố Sơn La tỉnh Sơn

7



La” của Lưu Thị Thơm (2010) [36]; “Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
thường xuyên giáo viên THCS của Phòng GD&ĐT huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh
Bình” của Vũ Hồng Quân (2014) [33]. Các luận văn này đã phân tích thực trạng
và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng đội ngũ GV phù hợp với đặc trưng điều kiện kinh tế - xã hội từng vùng,
miền trên địa bàn từng tỉnh, thành phố và giai đoạn triển khai.
Trên các tạp chí chuyên ngành hay trong các Hội thảo, nhiều bài viết về
vấn đề bồi dưỡng GV theo chuẩn năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới hay nâng
cao chất lượng bồi dưỡng GV đã được công bố, như: "Một số giải pháp bồi
dưỡng GV đáp ứng yêu cầu đổi mới nền giáo dục" của Nguyễn Đức Vũ [40];
"Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng đội ngũ GV THPT
miền núi" của Nguyễn Tiến Phúc [32]; "Chất lượng bồi dưỡng GV THPT thực trạng và giải pháp" của Phạm Thị Kim Anh [15]; "Phát triển nghiệp vụ
cho GV Việt Nam dựa trên nhu cầu và chuẩn năng lực" của Nguyễn Thị Ngọc
Bích [17].
Trong bài viết "Vấn đề bồi dưỡng GV phổ thông hiện nay - Thực trạng và
giải pháp", tác giả Phạm Thị Kim Anh đã tập trung trình bày về thực trạng bồi
dưỡng GV phổ thông hiện nay từ nội dung đến cách thức tổ chức, hình thức,
phương pháp bồi dưỡng; nêu ra những kết quả đã đạt được cũng như chỉ rõ những
bất cập, hạn chế, yếu kém của công tác bồi dưỡng GV. Từ đó, bài viết đưa ra
những biện pháp để đổi mới, nâng cao chất lượng bồi dưỡng GV [15].
Ngoài các nghiên cứu về bồi dưỡng giáo viên nói chung, còn có các công
trình nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng một năng lực cụ thể nào đó cho giáo viên.
Luận án Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên trường trung học phổ
thông theo chuẩn nghề nghiệp của Trần Thị Hải Yến [41]; Luận án Quản lý bồi
dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên trung học cơ sở Thành phố Hà Nội của
Nguyễn Thị Tuyết [39]. Các công trình này đã nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực trạng về giáo viên, bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viện và quản lý bồi
8



dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên.Từ đó, đề xuất các biện pháp quản lý bồi
dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Nhìn chung, các nghiên cứu đã tập trung nêu lên thực trạng cũng như biện
pháp để đổi mới công tác bồi dưỡng GV sao cho có hiệu quả. Chưa có công trình
nào nghiên cứu trực tiếp về vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên
cho giáo viên trung học cơ sở ở huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.Những công trình
có liên quan của các tác giả đi trước là tài liệu tham khảo quý báu để tác giả thực
hiện đề tài này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Dưới các góc độ tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái
niệm quản lý theo nhiều cách khác nhau.
Tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung”
[16, tr.17].
Tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối
ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [27, tr.8].
Tác giả Bùi Minh Hiền cho rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”
[24, tr.12].
Các khái niệm về quản lý vừa trình bày ở trên có một điểm đồng nhất là
đều đề cập đến tác động của chủ thể quản lý để đưa tổ chức đạt được các mục
tiêu với hiệu quả cao. Hiệu quả của công tác quản lý cao hay thấp hoàn toàn phụ
thuộc vào mối quan hệ qua lại nhiều chiều giữa các yếu tố chủ thể quản lý - khách
thể quản lý - mục đích hướng đến bằng các phương pháp quản lý khoa học, công
cụ quản lý phù hợp.


9


Như vậy, dù diễn đạt bằng cách nào thì Quản lý cũng bao gồm một số nội
dung cơ bản sau:
- Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, có lựa chọn
dựa trên thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường (bao gồm môi trường
tự nhiên và xã hội) nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm
cho nó phát triển đạt mục đích định trước.
- Cũng như lao động, quản lý và nói đúng hơn hoạt động quản lý là một
trong những thuộc tính của xã hội loài người. Nhờ nó mà xã hội luôn vận hành
và phát triển đúng hướng, đúng qui luật. Trong hoạt động quản lý xã hội nói
chung, con người là chủ thể đóng vai trò trung tâm dù họ là người quản lý hay
người bị quản lý.
Nói cách khác, bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ
chức, điều khiển) có mục đích và hợp qui luật của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý trong một tổ chức (nhóm, cộng đồng, tập thể, xã hội) nhằm làm cho tổ
chức vận hành đạt được mục đích và hiệu quả mong muốn.
1.2.2. Bồi dưỡng, bồi dưỡng thường xuyên
a. Bồi dưỡng
Thuật ngữ “bồi dưỡng” là một từ ghép Hán - Việt.“Bồi” là vun vào, đắp
vào, thêm vào; “dưỡng” là nuôi, nuôi nấng, nuôi dưỡng. Bồi dưỡng là làm tăng
năng lực và phẩm chất [30].
Nguyễn Minh Đường quan niệm: Bồi dưỡng là quá trình cập nhật kiến
thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường
được xác nhận bằng một chứng chỉ [20,tr.13]
Theo Unesco, bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá trình này
chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ của họ nhằm đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp. Khi đánh
giá về vai trò của giáo dục thường xuyên, Unesco đề cập đến vai trò của bồi

dưỡng như sau: bồi dưỡng cập nhật kiến thức cho giáo viên và người học đều

10


cần thiết đối với cả giáo dục chính qui và giáo dục thường xuyên, nhất là phải
thường xuyên tổ chức các khóa huấn luyện về đổi mới phương pháp dạy học
cho người dạy.
Ở phương diện GD & ĐT, khái niệm bồi dưỡng được hiểu là quá trình cập
nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm
hoặc củng cố những kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm theo các chuyên
đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục có cơ hội củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ
năng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm hoặc nghiệp vụ quản lý giáo dục sẵn có
để lao động nghề nghiệp có hiệu quả hơn và thường được xác nhận bằng chứng
chỉ.
Nói khái quát hơn, bồi dưỡng thực chất là quá trình dạy - học nhằm làm
giàu vốn kiến thức, từ việc bồi đắp những thiếu hụt về tri thức, cập nhật cái mới
trên cơ sở nền tảng của cái cũ còn phù hợp để mở mang một cách có hệ thống
những tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho người lao động. Bồi dưỡng là tiếp nối đào
tạo nhằm nâng cao năng lực và phẩm chất chuyên môn cho người lao động, là
quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào
tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề.
Nếu so với quá trình đào tạo thì bồi dưỡng có những điểm tương đồng và
khác biệt. Điểm tương đồng là cả đào tạo và bồi dưỡng đều xác định mục tiêu,
nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức, phạm vi thời gian và đánh giá,
chứng nhận kết quả. Điểm khác biệt là về đối tượng, bồi dưỡng chỉ hướng đến
những người đã qua đào tạo, đã có quá trình hành nghề.Về mục đích, qui mô tổ
chức, cấp độ hình thức tổ chức và kết quả bồi dưỡng chỉ là chứng chỉ.
Từ một số quan niệm và nhận thức ở trên, trong luận văn này bồi dưỡng

được hiểu như sau: Bồi dưỡng thực chất là một hoạt động dạy - học nhằm cập
nhật hoặc bổ sung kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu cho những
người lao động đã qua đào tạo nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
nghề nghiệp của họ.
11


b. Bồi dưỡng thường xuyên
“Thường xuyên” cũng là một từ ghép Hán - Việt, thường đứng sau làm
phụ từ cho động từ.Từ điển từ và ngữ Hán - Việt của GS Nguyễn Lân giải thích:
“thường” là vẫn quen có, xảy ra luôn; “xuyên” là thường đến, không ngừng.
“Thường xuyên” là luôn luôn và đều đặn [30].
Bồi dưỡng thường xuyên là hoạt động GV được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
nhiều lần, liên tục nhằm bổ sung, cập nhật những kiến thức và kỹ năng còn thiếu
hụt để người GV có thể dạy được chương trình giảng dạy mà họ đảm nhiệm ở
trường phổ thông và nâng cao trình độ chuyên môn giảng dạy. Chương trình
được xây dựng theo các nội dung và hình thức chủ yếu cho GV tự học, tự bồi
dưỡng trong suốt dịp hè và cả trong năm học.
c. Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên
Điều 17, Luật Viên chức quy định nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động
nghề nghiệp là “Viên chức phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ” [13].
Điều 3, Quyết định số 22/2006/QĐ ngày 12/5/2006 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành quy định về việc bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo chưa đạt trình
độ chuẩn xác định: Xây dựng đội ngũ nhà giáo đạt trình độ chuẩn và có kế hoạch
bồi dưỡng số nhà giáo chưa đạt trình độ chuẩn ở tất cả các cấp học để đến năm
2010 có 100% nhà giáo đạt trình độ chuẩn và “Nâng cao trình độ chuyên môn,
năng lực sư phạm của đội ngũ nhà giáo nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng GD&ĐT” [3].
Như vậy, bồi dưỡng thường xuyên GV là chỉ việc học tập nâng cao, hoàn

thiện trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị cho GV đang dạy học hay là sự
tiếp tục phát huy năng lực tự học, tự đào tạo đã được tạo ra ở quá trình đào tạo
ban đầu theo nhiều hình thức. Bồi dưỡng thường xuyên GV là việc bổ sung
những kiến thức còn thiếu hoặc đã bị lạc hậu, cập nhật thêm những kiến thức

12


mới về các lĩnh vực khoa học giáo dục nhằm nâng cao trình độ mọi mặt cho
GV để có đủ khả năng đáp ứng những yêu cầu mới ngày càng cao của sự phát
triển giáo dục.
1.2.3. Giáo viên, giáo viên THCS
a. Giáo viên
Theo Điều 70, Luật Giáo dục quy định: “Giáo viên là nhà giáo, là người
làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp, giáo dục khác” [12]. GV là nhân tố quyết định chất lượng
giáo dục, nhất là trong giai đoạn hiện nay với nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành
là thực hiện việc triển khai giảng dạy theo chương trình dạy học đổi mới đòi hỏi
GV phải có đủ trình độ đáp ứng yêu cầu mới.
Giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá trình nhận biết dạy - học và
trong việc định hướng lại giáo dục.Người ta luôn nhận thấy rằng thành công của
các cuộc cải cách giáo dục phụ thuộc dứt khoát vào “ý chí muốn thay đổi” cũng
như chất lượng GV.Không một hệ thống giáo dục nào có thể vươn cao quá tầm
những GV làm việc cho nó.
b. Giáo viên trung học cơ sở
Giáo viên THCS là một viên chức có mã ngạch riêng và hệ số lương theo
quy định, được đào tạo chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ sư phạm ở các trường
Đại học Sư phạm hoặc Cao đẳng Sư phạm. Giáo viên THCS là người được đào
tạo chuẩn về chuyên môn giảng dạy - giáo dục theo bộ môn (từ 1 đến 2 môn), là
người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường THCS, gồm: hiệu

trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên tổng phụ trách Đội Thiếu
niên tiền phong Hồ Chí Minh [4].
1.2.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học cơ sở
Có thể coi hoạt động bồi dưỡng thường xuyên là một trong ba loại hình hoạt
động giáo dục và đào tạo cơ bản (đào tạo; đào tạo thường xuyên; bồi dưỡng thường
xuyên).Vậy nên, quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên là một bộ phận của
quản lý giáo dục. Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS là
13


quản lý việc tổ chức thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, quản lý dạy - học
và cách đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên GV THCS; là quản lý các điều
kiện CSVC phục vụ bồi dưỡng thường xuyên GV THCS.
Từ khái niệm quản lý và bồi dưỡng giáo viên có thể nói rằng quản lý bồi
dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS là việc các nhà quản lí giáo dục vận
dụng các kiến thức về khoa học quản lý và đặc điểm của giáo dục THCS để thực
hiện quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS,
tác động lên các thành tố và mối quan hệ khăng khít giữa chúng nhằm nâng cao
năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên THCS. Đó là quá trình vận dụng
khéo léo nội dung, phương pháp quản lí thể hiện ở kĩ năng quản lí của người
quản lí để tiến hành thực hiện các chức năng quản lý theo một quá trình nhất
định, tác động lên giáo viên, làm thay đổi kiến thức, kỹ năng, thái độ và nâng cao
năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên THCS. Trong quản lý bồi dưỡng,
các nhu cầu, nguyện vọng, đặc điểm cá nhân của giáo viên được coi trọng nhằm
giúp họ hoàn thiện năng lực của bản thân một cách tốt nhất để đáp ứng yêu cầu
dạy học ngày càng cao.
1.3. Hoạt động bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Trung học cơ sở
1.3.1. Mục tiêu của bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS
Mục tiêu bồi dưỡng thường xuyên GV THCS là nhằm “Nâng cao nhận
thức về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của

Đảng; chủ trương, chính sách của Nhà nước và của ngành; nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng cập nhật, hiện đại hóa phù hợp với thực tiễn
phát triển giáo dục Việt Nam để đáp ứng các yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục” [5].
Bồi dưỡng thường xuyên GV THCS được xem như là việc đào tạo lại, đổi
mới, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp. Bồi dưỡng thường xuyên GV
THCS là nhằm nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao
năng lực chính trị, kỹ năng giáo dục cho GV THCS về dạy học, kiểm tra đánh

14


×