Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho Giáo viên trung học cơ sở Quận Hải An, Thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 109 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ
PHẠM

––––––––––––––––––––––––









NGUYỄN THỊ MAI HƢƠNG










QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HẢI AN,


THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG










LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
















THÁI NGUYÊN - 2
014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ
PHẠM
–––––––––––––––––––––––








NGUYỄN THỊ MAI HƢƠNG








QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HẢI AN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG




Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 60.14.01.14






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC








Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÝ TIẾN HÙNG








THÁI NGUYÊN - 2

014


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng nội dung của bản luận văn này chƣa đƣợc nộp cho
bất kỳ một chƣơng trình cấp bằng cao học nào cũng nhƣ bất kỳ một chƣơng
trình đào tạo cấp bằng nào khác.
Tôi cũng xin cam kết thêm rằng bản Luận văn này là nỗ lực cá nhân tôi.
Các kết quả, phân tích, kết luận trong luận văn này (ngoài các phần đƣợc trích
dẫn) đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi

Ngƣời viết luận văn



Nguyễn Thị Mai Hƣơng















ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Lãnh đạo trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô
giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trƣờng.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
TS. Lý Tiến Hùng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Phòng GD&ĐT, Cán bộ quản lý và giáo
viên các trƣờng THCS quận Hải An, thành phố Hải Phòng cùng bạn bè, ngƣời
thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân em đã luôn cố gắng nhƣng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong đƣợc sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn
đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Hải Phòng, ngày 20 tháng 10 năm 2014
Tác giả


Nguyễn Thị Mai Hƣơng


iii
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 5
1.1.1.Trên thế giới 5
1.1.2. Ở Việt Nam 7
1.2. Một số khái niệm 10
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục 10
1.2.2. Quản lý trƣờng học 13
1.2.3. Bồi dƣỡng giáo viên, bồi dƣỡng chuyên môn 15
1.2.4.Biện pháp, biện pháp quản lý 16
1.3. Giáo dục THCS 17

iv
1.3.1. Vị trí, vai trò, mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp của giáo dục THCS 17

1.3.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu đối với giáo viên Trung học cơ sở 20
1.3.3. Nhiệm vụ của ngƣời giáo viên THCS 21
1.4. Định hƣớng mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo ở bậc giáo dục
phổ thông 22
1.5. Yêu cầu đối với bồi dƣỡng chuyên môn GV THCS trong bối cảnh đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam 27
1.6. Nội dung cơ bản của quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho
giáo viên THCS 28
1.6.1. Nội hàm của quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo
viên THCS 28
1.6.2.Xác định mục tiêu, nội dung bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên THCS 28
1.6.3. Xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng giáo viên 30
1.6.4.Tổ chức hoạt động bồi dƣỡng 31
1.6.5.Chỉ đạo thực hiện 32
1.6.6.Đánh giá kết quả bồi dƣỡng 33
1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý bồi dƣỡng chuyên môn
giáo viên THCS 33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG THCS QUẬN HẢI AN THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG 36
2.1. Khái quát về tình hình địa phƣơng (quận Hải An, thành phố Hải Phòng) 36
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của thành phố Hải
Phòng, quận Hải An 36
2.2. Khái quát về giáo dục THCS quận Hải An 38
2.2.1. Quy mô phát triển giáo dục và giáo dục THCS 38
2.2.2. Chất lƣợng giáo dục và giáo dục THCS 40
2.2.3. Đội ngũ giáo viên quận Hải An 44

v
2.2.4. Đánh giá ƣu điểm và hạn chế của đội ngũ giáo viên THCS quận Hải

An thành phố Hải Phòng hiện nay 46
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên các
trƣờng THCS quận Hải An 49
2.3.1. Thực trạng xác định nội dung, phƣơng thức bồi dƣỡng chuyên môn
cho giáo viên các trƣờng THCS quận Hải An 49
2.3.2. Thực trạng thực hiện các chức năng quản lý bồi dƣỡng chuyên môn
cho GV THCS của Hiệu trƣởng 56
2.3.3. Đánh giá những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân 59
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN THCS QUẬN HẢI AN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 63
3.1. Những nguyên tắc định hƣớng cho việc đề xuất các biện pháp 63
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống của các biện pháp 63
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa 63
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp 64
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp 65
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp 66
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn giáo viên
THCS quận Hải An, thành phố Hải Phòng 66
3.2.1. Biện pháp 1: Cụ thể hóa nội dung bồi dƣỡng phù hợp với nhu cầu
giáo viên và đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục 66
3.2.2. Biện pháp 2: Nâng cao chất lƣợng xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng
chuyên môn 71
3.2.3. Biện pháp 3: Đa dạng hóa phƣơng thức bồi dƣỡng chuyên môn cho
giáo viên 75
3.2.4. Biện pháp 4: Chú trọng khâu kiểm tra đánh gía kết quả bồi dƣỡng
chuyên môn 77

vi
3.2.5. Biện pháp 5. Xây dựng nguồn lực cho công tác bồi dƣỡng chuyên

môn giáo viên 80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 81
3.4. Điều kiện chung để thực hiện các biện pháp 83
3.5. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 88
2. Khuyến nghị 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC





iv
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BD : Bồi dƣỡng
BDGV : Bồi dƣỡng giáo viên
BDTX : Bồi dƣỡng thƣờng xuyên
CBQL : Cán bộ quản lý
CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CSVC : Cơ sở vật chất
ĐNGV : Đội ngũ giáo viên
ĐT-BD : Đào tạo - bồi dƣỡng
GD : Giáo dục
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GDPT : Giáo dục phổ thông
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
KT-XH : Kinh tế - xã hội

PPDH : Phƣơng pháp dạy học
QL : Quản lý
QLGD : Quản lý giáo dục
TBDH : Thiết bị dạy học
THCS : Trung học cơ sở



v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Quy mô trƣờng lớp cấp THCS quận Hải An 39
Bảng 2.2:Bảng thống kê kết quả HSG cấp quận và cấp thành phố của quận
5 năm gần đây 42
Bảng 2.3: Thống kê tỷ lệ học sinh đỗ vào lớp 10 THPT quốc lập trong 5
năm gần đây 43
Bảng 2.4: Thống kê trình độ giáo viên THCS 44
Bảng 2.5: Thống kê nhu cầu sử dụng giáo viên THCS trong toàn quận năm
học 2013 - 2014 44
Bảng 2.6: Thống kê trình độ chính trị, tin học và ngoại ngữ của cán bộ,
giáo viên, công nhân viên trong toàn quận (tính đến tháng
6/2014) 46
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên năm học 2013- 2014 46
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá, xếp loại BDTX giáo viên trong 3 năm học
gần đây 47
Bảng 2.9: Kết quả thăm dò ý kiến của giáo viên các trƣờng THCS về mức
độ cần thiết, phù hợp của các nội dung, phƣơng thức bồi dƣỡng
chuyên môn cho GV 55
Bảng 2.10: Kết quả thăm dò thực trạng thực hiện các chức năng quản lý
công tác bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên của Hiệu trƣởng

các trƣờng THCS quận Hải An 57
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết và tính khả thi của những
biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo
viên THCS quận Hải An. 85



vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng
chuyên môn cho giáo viên THCS 82









1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nƣớc ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; sự
phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, khoa học giáo dục và sự
cạnh tranh quyết liệt trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia; sự chuyển đổi mô
hình tăng trƣởng theo chiều sâu và cơ cấu lại nền kinh tế theo hƣớng chất
lƣợng, hiệu quả đòi hỏi giáo dục phải đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của
ngƣời dân, nhanh chóng góp phần tạo ra đội ngũ nhân lực chất lƣợng cao. Thực

chất cạnh tranh giữa các quốc gia hiện nay là cạnh tranh về nguồn nhân lực và
về khoa học công nghệ. Xu thế chung của thế giới khi bƣớc vào thế kỷ XXI là
các nƣớc tiến hành đổi mới mạnh mẽ hay cải cách giáo dục. Nếu không đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo thì nhân lực sẽ là yếu tố cản trở
sự phát triển của đất nƣớc.
Quá trình đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục theo hƣớng chuẩn
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đòi hỏi sự nỗ lực của toàn xã hội. Trong
đó, đội ngũ nhà giáo có vai trò hết sức quan trọng bởi họ chính là lực lƣợng
trực tiếp đóng góp vào sự đổi mới này.
Trong những năm qua, đứng trƣớc yêu cầu phát triển đất nƣớc, yêu cầu
đổi mới giáo dục và yêu cầu hội nhập, ngành giáo dục và đào tạo đã có những
bƣớc phát triển, song về quy mô và chất lƣợng, hiệu quả giáo dục - đào tạo còn
bộc lộ những hạn chế, chƣa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi lớn và ngày càng
cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế xã hội. “Đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lƣợng, số lƣợng và cơ cấ
chƣa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dụ
" [4].
Ngành Giáo dục & Đào tạo thành phố Hải Phòng có nhiều tiến bộ nhƣng
chất lƣợng đại trà của một số trƣờng chƣa cao, chất lƣợng mũi nhọn học sinh

2
giỏi có phần giảm sút. Nguyên nhân có nhiều nhƣng có lẽ về phía chủ quan,
giáo viên lên lớp dạy chƣa có trách nhiệm cao, chƣa thực sự tâm huyết với
nghề, chƣa thực sự đổi mới phƣơng pháp phù hợp với yêu cầu hiện nay.
Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam
khoá XI đã khẳng định một trong những nhiệm vụ trọng tâm để đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục là: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý,
xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm an ninh,
quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hoá đội ngũ nhà giáo theo

từng cấp học và trình độ đào tạo” . “Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung,
phƣơng pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dƣỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lƣợng, trách nhiệm, đạo đức và
năng lực nghề nghiệp”. [4]
Quán triệt tinh thần đó, các trƣờng THCS quận Hải An đã chú trọng công
tác bồi dƣỡng, nâng cao trình độ cho giáo viên, nhƣng nhìn chung chất lƣợng
vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển GD- ĐT ngày càng cao theo xu thế
hiện đại. Một bộ phận giáo viên hiện nay còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ,
bất cập với yêu cầu đổi mới giáo dục quốc dân. Chính vì vậy nâng cao trình độ
cho giáo viên là việc làm cần thiết, cấp bách hiện nay. Trăn trở với suy nghĩ đó
tôi đã chọn hƣớng nghiên cứu với tên đề tài:
Quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên THCS quận
Hải An, thành phố Hải Phòng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện
pháp quản lý của Hiệu trƣởng trong hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo
viên các trƣờng THCS quận Hải An, thành phố Hải Phòng.

3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dƣỡng giáo viên trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục
quốc dân theo quy định hiện hành.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn giáo viên các trƣờng
THCS quận Hải An, Thành phố Hải Phòng.
3.3. Khách thể khảo sát
Lãnh đạo các trƣờng THCS trong quận; một số giáo viên đang trực tiếp
giảng dạy tại các trƣờng THCS quận Hải An.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1 Nghiên cứu và xác định cơ sở lý luận của đề tài: các luận điểm về
quản lý hoạt động bồi dƣỡng giáo viên, định hƣớng yêu cầu đổi mới giáo dục.
4.2 Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động
bồi dƣỡng giáo viên các trƣờng THCS trong toàn quận.
4.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng giáo viên các
trƣờng THCS quận Hải An, Hải phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên THCS quận Hải An, Hải Phòng đã
đạt đƣợc những thành công nhất định, song còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất và
áp dụng những biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng giáo viên trong đề tài
này thì sẽ nâng cao chất lƣợng của đội ngũ giáo viên THCS quận Hải An đáp
ứng đƣợc yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo hiện nay.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
Hoạt động quản lý của Hiệu trƣởng trƣờng THCS trong quận Hải An,
thành phố Hải Phòng về bồi dƣỡng giáo viên THCS quận Hảỉ An(Từ năm học
2009-2010 đến nay)

4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên
cứu của luận văn
- Hệ thống hóa, xác định cơ sở lý luận, khung lý thuyết của luận văn.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra, khảo sát các hoạt động quản lý thực tiễn, thống kê, phân
tích số liệu;
- Tham vấn chuyên gia, nhà quản lý, đội ngũ giáo viên
- Quan sát, tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Các phương pháp bổ trợ: thống kê, phân tích số liệu.
8. Cấu trúc của luận văn

Luận văn gồm các phần: Mở đầu, 3 chƣơng nội dung, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.
3 chƣơng nội dung bao gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn
cho giáo viên trung học cơ sở.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo
viên THCS quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn
cho giáo viên THCS quận Hải An, thành phố Hải Phòng.


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1.Trên thế giới
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dƣỡng chuyên
môn giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều
kiện để mọi ngƣời có cơ hội học tập, học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời để
kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới phƣơng pháp giảng dạy để phù hợp với
sự phát triển kinh tế - xã hội là phƣơng châm hành động của các cấp quản lý
giáo dục.
Ở Ấn độ vào năm 1988 đã quyết định thành lập hàng loạt các trung tâm
học tập trong cả nƣớc nhằm tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi ngƣời. Việc
bồi dƣỡng giáo viên đƣợc tiến hành ở các trung tâm này đã mang lại hiệu quả
rất thiết thực.
Hội nghị UNESCO tổ chức tại NêPan vào năm 1998 về tổ chức quản lý
nhà trƣờng đã khẳng định: “Xây dựng, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề
cơ bản trong phát triển giáo dục”.

Đại đa số các trƣờng sƣ phạm ở Úc, New Zeland, Canada … đã thành lập
các cơ sở chuyên bồi dƣỡng giáo viên để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên
tham gia học tập nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Tại Pakistan, nhà nƣớc đã xây dựng chƣơng trình bồi dƣỡng về sƣ phạm
cho đội ngũ giáo viên và quy định trong thời gian 3 tháng cần bồi dƣỡng những
nội dung gồm: giáo dục nghiệp vụ dạy học; Cơ sở tâm lý giáo viên; Phƣơng
pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận xét HS…đối với đội ngũ giáo viên mới vào
nghề chƣa quá 3 năm.
Ở Philippin, công tác nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên không tiến
hành tổ chức trong năm học mà tổ chức bồi dƣỡng thành từng khóa học trong

6
thời gian HS nghỉ hè. Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học, nguyên tắc
dạy học, tâm lý học và đánh giá giáo dục; Hè thứ hai gồm các môn về quan hệ
con ngƣời, triết học giáo dục, nội dung và phƣơng pháp giáo dục; Hè thứ ba
gồm nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu trong giáo dục và Hè thứ tƣ gồm kiến
thức nâng cao, kỹ năng nhận xét, lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu giảng
dạy, viết sách giáo khoa, viết sách tham khảo.
Tại Nhật Bản, việc bồi dƣỡng và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với ngƣời lao động sƣ phạm. Tùy
theo thực tế của từng đơn vị, từng cá nhân mà cấp quản lý giáo dục đề ra các
phƣơng thức bồi dƣỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định.
Cụ thể là mỗi cơ sở giáo dục cử từ 3 đến 5 giáo viên đƣợc đào tạo lại một lần
theo chuyên môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới phƣơng pháp dạy học.
Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dƣỡng giáo viên đƣợc tiến hành ở các
trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ
năng nghề nghiệp và thông tin tƣ vấn cho mọi ngƣời dân trong xã hội.
Tại Triều Tiên một trong những nƣớc có chính sách rất thiết thực về bồi
dƣỡng và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên. Tất cả giáo viên đều phải tham gia
học tập đầy đủ các nội dung về chƣơng trình về nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ theo quy định. Nhà nƣớc đã đƣa ra “Chƣơng trình bồi dƣỡng giáo viên
mới” để bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên đƣợc thực hiện trong 10 năm và “Chƣơng
trình trao đổi” để đƣa giáo viên đi tập huấn ở nƣớc ngoài.
Tại Liên Xô (cũ) các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục nhƣ: M.I.Kônđacốp,
P.V. Khuđominxki…đã rất quan tâm tới việc nâng cao chất lƣợng dạy học thông
qua các biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao chất lƣợng dạy học phải có
đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn. Họ cho rằng kết quả toàn bộ hoạt động
của nhà trƣờng phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác
quản lý bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ.

7
1.1.2. Ở Việt Nam
Đảng và Nhà nƣớc ta đã khẳng định nguồn lực con ngƣời là nhân tố
quyết định sự phát triển của đất nƣớc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam đã có Chỉ thị số 40
CT/TW ngày 15/6/2004 về “Xây dựng, nâng cao chất lƣợng nhà giáo và đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục”;
Vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên đã
đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra trong thƣ gửi các cán bộ, các thầy giáo, cô
giáo, công nhân viên, HS, sinh viên nhân dịp bắt đầu năm học mới ngày 16 tháng
10 năm 1968 rằng: “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách
mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các ngành các cấp Đảng, chính quyền
địa phương phải thực sự quan tâm đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường
về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta những bước phát triển mới”[29],
“Cán bộ và giáo dục phải tiến bộ cho kịp thời đại mới làm được nhiệm vụ, chớ
tự túc tự mãn cho là giỏi rồi thì dừng lại”[29,489].
Kể từ sau cách mạng tháng Tám thành công và các cuộc cải cách giáo
dục năm 1950, 1956, 1979 và trong những năm “Đổi mới” nhiều công trình
nghiên cứu đã để lại những bài học quý giá về xây dựng và phát triển đội ngũ
GV nhƣ: Nguyễn Thị Phƣơng Hoa (2002, Con đường nâng cao chất lượng cải

cách các cơ sở đào tạo giáo viên); Đinh Quang Báo (2005, Giải pháp đổi mới
phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên); Đặng
Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007, Cẩm nang nâng cao
năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên); Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Văn
Cƣờng, Trần Bá Hoành, Nguyễn Bá Kim, Lâm Quang Thiệp (Đổi mới nội dung
đào tạo giáo viên THCS theo chương trình cao đẳng sư phạm mới); Bùi Văn
Quân, Nguyễn Ngọc Cầu (Một số cách tiếp cận trong nghiên cứu và phát triển
đội ngũ giảng viên) v.v…Các công trình này nghiên cứu phát triển đội ngũ theo
3 hƣớng: a) Nghiên cứu phát triển đội ngũ GV dƣới góc độ phát triển nguồn

8
nhân lực; b) Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và c) Nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp xây dựng phát triển
đội ngũ giáo viên trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Tuy
nhiên các công trình kể trên hầu hết vẫn còn để lại khoảng trống nghiên cứu về
quản lý đội ngũ giáo viên trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, về chính sách tuyển dụng, sử dụng và về vai trò, vị trí mới của đội ngũ
giáo viên trong tiến trình phát triển nhà trƣờng Việt Nam trong thời kỳ hội nhập
quốc tế và xu thế toàn cầu hóa.
Bồi dƣỡng và phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động để duy trì,
nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, là điều kiện quyết định để nhà
trƣờng có thể đứng vững, thắng lợi trong môi trƣờng cạnh tranh và hội nhập
quốc tế. Vì vậy, công tác bồi dƣỡng và phát triển nhân sự cần phải thực hiện
một cách có tổ chức, có kế hoạch và luôn đổi mới cho phù hợp với yêu cầu
thực tiễn. Việc đào tạo, bồi dƣỡng và phát triển đội ngũ giáo viên là toàn bộ
những hoạt động học tập đƣợc tổ chức bởi nhà trƣờng, ngành giáo dục và các tổ
chức khác… Các hoạt động đó có thể đƣợc cung cấp trong vài giờ, vài ngày,
vài tháng, thậm trí tới vài năm, suốt trong quá trình công tác , tùy thuộc vào
mục tiêu học tập nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp theo hƣớng đi
lên, nhằm nâng cao khả năng làm việc nghề nghiệp của họ.

Hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ giáo viên giúp nhà
trƣờng không chỉ giải quyết những vấn đề hiện tại mà còn chuẩn bị để đáp ứng
những yêu cầu tƣơng lai.
Trong những năm qua, giáo dục đã không ngừng phát triển cả về số
lƣợng và chất lƣợng. Nƣớc ta đang bƣớc vào thế kỷ XXI với một nền giáo dục
tiểu học đã đƣợc phổ cập, đã và đang hoàn thành phổ cập THCS, tiến tới phổ
cập THPT. Nhà trƣờng đang từng bƣớc đổi mới để vừa đáp ứng nhu cầu trƣớc
mắt phục vụ CNH, HĐH đất nƣớc, vừa chuẩn bị những điều kiện cho một nhà
trƣờng hoàn thiện hơn, vƣơn tới ngang tầm các nƣớc trong khu vực và quốc tế
trong một tƣơng lai không xa.

9
Những thành tựu mà giáo dục đạt đƣợc có nhiều nguyên nhân, một trong
những nguyên nhân quan trọng hàng đầu là sự trƣởng thành của đội ngũ giáo
viên (ĐNGV). Đây là nhân tố nội sinh đã, đang và sẽ tạo nên những kết quả,
chất lƣợng của nền giáo dục Việt Nam.
Giáo dục nƣớc ta đang bƣớc vào giai đoạn hết sức quan trọng và mang
tính quyết định – đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế. Vấn đề đặt ra là: để đáp
ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục và hội nhập cần có những nhà giáo nhƣ thế
nào? Những phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sƣ phạm
của giáo viên nhƣ thế nào để đảm bảo cho đổi mới giáo dục và hội nhập thành
công? Với vai trò to lớn nhƣ vậy, công tác đào tạo, bồi dƣỡng và phát triển đội
ngũ giáo viên hiện nay là công việc hết sức quan trọng. Công việc này không
phải chỉ của riêng ngành giáo dục mà đang đƣợc sự quan tâm lớn của Đảng,
của nhà nƣớc và của toàn xã hội.
Đối với nhà trƣờng, đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng đội ngũ giáo
viên, thì công tác bồi dƣỡng phải đƣợc nhận thức đầy đủ, sâu sắc và tổ chức
thực hiện tốt. Chúng ta đặc biệt chú trọng đến hoạt động bồi dƣỡng của nhà
trƣờng vì vai trò, ý nghĩa lớn lao của công việc này:
- Việc bồi dƣỡng giáo viên mang tính chiến lƣợc, đây là công việc phải

làm thƣờng xuyên, liên tục, lâu dài để xây dựng một đội ngũ giáo viên đủ về số
lƣợng, phù hợp về cơ cấu và có chất lƣợng cao, phục vụ cho chiến lƣợc phát
triển lâu dài của nhà trƣờng, của ngành. Mặt khác, công tác bồi dƣỡng còn
mang tính cấp bách bởi nhà trƣờng phải thực hiện ngay những yêu cầu của năm
học, những chỉ đạo của ngành nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục nhƣ đổi mới
chƣơng trình, SGK, phƣơng pháp dạy học…
- Công tác bồi dƣỡng sẽ đẩy mạnh sự phát triển về chuyên môn, nghiệp
vụ của tất cả mọi giáo viên, nâng cao chất lƣợng hoạt động dạy và học trong
nhà trƣờng.

10
Sau nhiều năm đổi mới, các giải pháp nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ
giáo viên ở các cấp học, bậc học đã đƣợc nghiên cứu và áp dụng rộng rãi. Đặc biệt
từ khi có chủ trƣơng của Đảng và Nghị quyết của Quốc hội về đổi mới chƣơng
trình giáo dục phổ thông thì một số dự án, công trình nghiên cứu khoa học lớn liên
quan đến đội ngũ GV ở tất cả các cấp học, bậc học đã đƣợc thực hiện.
Căn cứ Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thƣ về việc “Xây
dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” và
thực hiện Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tƣớng Chính
phủ Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
Thành phố Hải Phòng đã cụ thể hoá các chỉ thị, Nghị quyết của Trung ƣơng,
triển khai thực hiện trong toàn ngành giáo dục. Công tác ĐTBD GV, CBQLGD
đã đƣợc ngành GD&ĐT Thành phố Hải Phòng tập trung đầu tƣ. Nhiều
CBQLGD, GV đã đƣợc cử đi đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ ở trong và ngoài nƣớc. Tổ chức BDTX theo chu kỳ cho GV theo hình thức
bồi dƣỡng tập trung hoặc tại chỗ. Cử GV tập huấn theo chuyên đề của từng bộ
môn theo dự án THCS. Tăng cƣờng công tác kiểm tra đánh giá và kiểm định
chất lƣợng các nhà trƣờng.
Thành phố tập trung chỉ đạo các chƣơng trình mục tiêu, xây dựng đề án
đào tạo Thạc sỹ, Tiến sỹ, đào tạo Tin học và Ngoại ngữ cho CBQLGD, GV,

nhân viên tạo nền tảng cho giáo dục hội nhập.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm Quản lý
Quản lý: Trong từ điển tiếng Việt “quản lý” là tổ chức điều khiển hoạt
động của một đơn vị, một cơ quan [42, 1363].
Lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời từ xƣa cho đến nay, có 3 yếu
tố cơ bản là: nền tảng tri thức, sức lao động và quản lý. Trong đó, quản lý
là sự kết hợp giữa tri thức với sức lao động. Khái niệm quản lý đã xuất hiện

11
từ lâu và ngày càng hoàn thiện cùng với lịch sử hình thành và phát triển của
xã hội loài ngƣời.
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “quản lý”. Dƣới đây là một
số quan niệm chủ yếu.
Theo Henri Fayol (1841-1925), ngƣời Pháp, ông là ngƣời đặt nền móng
cho lý luận tổ chức cổ điển cho rằng: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
huy, phối hợp và kiểm tra”. Đây là khái niệm mang tính khái quát về chức năng
quản lý.[43]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là những tác động có định
hƣớng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tƣợng bị quản lý trong tổ chức
để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [33, 10].
Xét với tƣ cách là một hành động, theo các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ
Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là tác động có tổ chức, có hƣớng đích của
chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [18, 12].
Rất nhiều tác giả với nhiều định nghĩa về quản lý tùy theo cách tiếp cận
dƣới các góc độ khác nhau nhƣ: góc độ tổ chức, quản lý, hành động…
Nhƣ vậy theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con
ngƣời, có thể hiểu quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hƣớng dẫn các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời, phát triển phù hợp với

quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra.
Cần phải hiểu khái niệm quản lý đầy đủ, bao hàm những khía cạnh sau:
- Đối tƣợng tác động của quản lý là một hệ thống hoàn chỉnh. Hệ thống
đó đƣợc cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố, theo một quy luật nhất định;
phù hợp với điều kiện khách quan.
- Quản lý bao giờ cũng là hoạt động hƣớng đích, có mục tiêu xác định.
- Hệ thống quản lý gồm có 2 phân hệ. Đó là sự liên kết giữa chủ thể quản
lý và đối tƣợng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và
có tính bắt buộc. Tuy nhiên, quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với
đối tƣợng quản lý và ngƣợc lại.

12
- Tác động của quản lý thƣờng mang tính chất tổng hợp, hệ thống tác
động quản lý gồm nhiều giải pháp khác nhau nhằm đƣa hệ thống tiếp cận mục
tiêu, và nếu xét về mặt công nghệ là sự vận động thông tin.
- Cơ sở của quản lý là các quy luật khách quan và điều kiện thực tiễn của
môi trƣờng.
- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi ích
của con ngƣời, bởi thực chất của quản lý là quản lý con ngƣời và vì lợi ích của
con ngƣời.
1.2.1.2.Khái niệm Quản lý giáo dục
QLGD là một loại hình quản lý xã hội, tức là quản lý hoạt động giáo dục
trong xã hội. Đã có một số định nghĩa tiêu biểu về QLGD nhƣ sau:
- P.V. Khuđôminxky cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống giáo dục nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục
cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa
của họ”. [32,50]; còn M.I.Kônđakôp khẳng định: “Quản lý giáo dục là tập hợp
những biện pháp tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo

dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lƣợng
cũng nhƣ chất lƣợng”. [28,17].
- Theo PGS. TS. Đặng Quốc Bảo “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quan là điều hành, phối hợp các lực lƣợng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo
dục thƣờng xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho
mọi ngƣời. Cho nên, QLGD đƣợc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc
dân”. [2, 31]; còn theo cố GS. TS. Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo
dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên

13
lý giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đƣa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [34, 7].
Nhƣ vậy, QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục đƣợc quản
lý, vận hành theo đúng đƣờng lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện
đƣợc các mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.2. Quản lý trường học
Trƣờng học là tế bào cơ sở, chủ chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục ở cấp
nào (từ trung ƣơng đến địa phƣơng). Trƣờng học là đối tƣợng cuối cùng và cơ
bản nhất của quản lý giáo dục. Nó là tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm công
tác đào tạo, thực hiện việc giáo dục con ngƣời. Trƣờng học là thành tố khách
thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý nói trên, lại vừa là một hệ thống độc lập tự
quản của xã hội. Các cấp quản lý giáo dục tồn tại không phải vì bản thân
chúng, mà trƣớc hết là phải vì chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của trƣờng
học. Thành tích thực chất của trƣờng học làm nên chất lƣợng giáo dục. Nhƣ
vậy, chất lƣợng của giáo dục chủ yếu do chất lƣợng của trƣờng học tạo nên.
Chúng tôi thống nhất khái niệm quản lý trƣờng học của GS. VS. Phạm Minh

Hạc nhƣ sau:“Quản lý trƣờng học là tác động có ý thức, có kế hoạch và hƣớng
đích của chủ thể quản lý (hiệu trƣởng) đến khách thể quản lý (tập thể giáo viên.
học sinh và các bộ phận khác), đến tất cả các mặt của đời sống nhà trƣờng,
nhằm đảm bảo sự vận hành tối ƣu về các mặt KT-XH , tổ chức sƣ phạm của
quá trình dạy học và giáo dục thế hệ trẻ và thực hiện tốt sứ mạng của nhà
trƣờng”[15, 35 ].
Ở cấp độ vi mô, quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trƣờng có thể xem
đồng nghĩa với quản lý nhà trƣờng: “Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là hệ thống
những tác động có hƣớng đích của hiệu trƣởng đến các hoạt động giáo dục, đến
con ngƣời (Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở

14
vật chất, tài chính, thông tin v.v…), đến các ảnh hƣởng ngoài nhà trƣờng một
cách hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật kinh tế, quy luật giáo dục, quy
luật tâm lý, quy luật xã hội v.v…) nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng [18, 102].
Trong các nhà trƣờng nói chung, nhà trƣờng THCS nói riêng, các hoạt
động chủ yếu là: hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của HS, các hoạt
động phục vụ hoạt động dạy – học nhƣ: tổ chức nhân sự, huy động, sử dụng các
nguồn lực và xây dựng các mối quan hệ. Do đó, quản lý nhà trƣờng nói chung
và quản lý trƣờng THCS nói riêng là quản lý một quá trình gồm các bộ phận
chủ yếu là: Dạy – Học, tổ chức các nguồn lực và các mối quan hệ; trong đó lấy
quá trình dạy – học là trọng tâm. Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với Ngành giáo dục, đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Trọng tâm
của việc quản lý nhà trƣờng phổ thông là quản lý hoạt động dạy và học tức là
làm sao đƣa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến
tới mục tiêu giáo dục.
Mục tiêu quản lý nhà trƣờng thƣờng đƣợc cụ thể hóa trong kế hoạch năm

học, những mục tiêu này là các nhiệm vụ chức năng mà tập thể nhà trƣờng thực
hiện suốt năm học.
Trên cơ sở hoạch định mục tiêu một cách cụ thể, quản lý nhà trƣờng phải
cụ thể hóa cho từng mục tiêu. Những nội dung này là sức sống cho mục tiêu, là
điều kiện để mục tiêu trở thành hiện thực.
Tóm lại, quản lý trƣờng học đƣợc thực hiện trong phạm vi xác định của
một đơn vị giáo dục nhà trƣờng, thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo
yêu cầu của xã hội. Hiện nay các nhà quản lý trƣờng học quan tâm nhiều đến
các thành tố mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, tổ chức quản lý và kết quả; đó là
các thành tố trung tâm của quá trình sƣ phạm, nếu quản lý và tác động hợp quy
luật sẽ đảm bảo cho một chất lƣợng tốt trong nhà trƣờng.

×