Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Đánh giá tình hình bệnh chết héo ở keo tai tượng theo lượng mưa do nấm ceratocystis sp gây ra tại tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG QUANG ĐẠO
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH BỆNH CHẾT HÉO Ở KEO TAI TƯỢNG
THEO LƯỢNG MƯA DO NẤM CERATOCYSTIS SP. GÂY RA
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lí tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG QUANG ĐẠO
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH BỆNH CHẾT HÉO Ở KEO TAI TƯỢNG
THEO LƯỢNG MƯA DO NẤM CERATOCYSTIS SP. GÂY RA
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lí tài nguyên rừng

Lớp

: K46 - QLTNR - N01

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên HD


: ThS. Trần Thị Thanh Tâm

Giảng viên khoa Lâm Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên- 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra
trên thực địa hoàn toàn trung thực và khách quan chưa công bố trên các tài liệu
khác. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin đăng
tải trên các tác phẩm, tạp trí, bài báo, giáo trình, bài giảng của thầy cô, trang web
theo doanh mục tài liệu tham khảo. Nếu có gì sai xót tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày
Xác nhận của GVHD

tháng năm 2017

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả

(Ký, ghi rõ họ và tên)

trước hội đồng khoa học.

(Ký, ghi rõ họ và tên)

Nông Quang Đạo

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước
lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống lại những
kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, cũng như vận
dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm
nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp
với đề tài: “Đánh giá tình hình bệnh chết héo ở Keo tai tượng theo lượng mưa
do nấm Ceratocystis sp. gây ra tại tỉnh Thái Nguyên’’ Để hoàn thành khóa
luận này tôi đã nhận sự giúp đỡ tận tình của cán bộ địa phương, người dân nơi
tôi thực tập và đặc biết là sự hưỡng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hưỡng dẫn
ThS. Trần Thị Thanh Tâm đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa
Lâm nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn bỡ ngỡ
ban đầu của quá trình hoàn thành khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt
bản khóa luận, nhưng do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy
bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong được sự

giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè đồng
nghiệp để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2018

Sinh viên

Nông Quang Đạo


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Hình 2.1. Hình ảnh cây Keo tai tượng .............................................................. 16
Hình 4.1. Hình ảnh lá chuyển sang màu vàng và chết héo toàn thân................. 29
Hình 4.2. Hình ảnh thân cây bị xì nhựa có màu thân đen chạy dọc thân cây..... 30
Hình 4.3. Hình ảnh nấm xâm nhập vào cây do vết thương tỉa cành .................. 30
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ bị bệnh và chỉ số bệnh do nấm theo giá trị trung
bình OTC theo từng khu vực ............................................................................ 32
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện tình hình bệnh chết héo Keo tai tượng tại Thái Nguyên....... 32
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện tình hình bệnh chết héo Keo tai tượng có lượng mưa
 1900mm ....................................................................................................... 34

Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện tình hình bệnh chết héo Keo tai tượng tại nơi có
lượng mưa từ 1900 mm - 2000 mm .................................................................. 35
Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện tình hình bệnh chết héo Keo tai tượng tại nơi có
lượng mưa  2000 mm .................................................................................... 37
Hình 4.9. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ bị bệnh và chỉ số bị bệnh của nấm Ceratocystis

sp. gây hại trên Keo tai tượng theo lượng mưa ................................................. 38


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Bảng 2.1.Bảng tổng lượng mưa trung bình 5 huyện từ 2015 - 2017.................. 20
Bảng 3.1. Bảng phân cấp mức độ bị bệnh......................................................... 26
Bảng 4.1. Tình hình bệnh chết héo Keo tai tượng ở tuổi 3 tại khu vực nghiên cứu.. 31
Bảng 4.2. Tỷ lệ cây bị bệnh chết héo do nấm Ceratocystis sp. trên khu vực có
lượng mưa  1900mm ..................................................................................... 33
Bảng 4.3. Tỷ lệ cây bị bệnh chết héo do nấm Ceratocystis sp. trên khu vực có
lượng mưa từ 1900 mm - 2000 mm .................................................................. 35
Bảng 4.4. Tỷ lệ và mức độ cây bị bệnh do nấm theo lương mưa ≥ 2000 mm.... 36
Bảng 4.5. So sánh tỷ lệ bị bệnh và chỉ số bệnh Keo tai tượng ở tuổi 3 theo lượng
mưa .................................................................................................................. 38
Bảng 4.6. Kết quả phân tích phương sai tỷ lệ bệnh giữa các lượng mưa .......... 39


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1


OTC

Ô tiêu chuẩn

2

FAO

Tổ chức Liên Hợp Quốc về lương thực và nông nghiệp

3

NXB

Nhà xuất bản

4

Môi trường PDA Potato Dextro Agar

5

IPM

Quản lý tổng hợp sâu bệnh hại

6

CuSO 4


Đồng xunfat

7

CaO

Canxi oxit

8

H 2O

Nước


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa trong việc thực hiện đề tài .............................................................. 3
1.3.1.Ý nghĩa trong khoa học ............................................................................. 3
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................... 3

PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 4
2.1.Cơ sở khoa học............................................................................................. 4
2.2.Tình hình nghiên cứu trên thế giới................................................................ 6
2.2.1 Nghiên cứu và gây trồng keo tai tượng ...................................................... 6
2.2.2 Nghiên cứu về bệnh hại keo....................................................................... 8
2.2.3. Nghiên cứu về nấm Cetatocystis............................................................... 9
2.2.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh................................................ 10
2.3. Tình hình nghiên cứu ở việt nam ............................................................... 11
2.3.1. Nghiên cứu và gây trồng giống Keo tai tượng ........................................ 11
2.3.2.Nghiên cứu về bệnh hại keo..................................................................... 12
2.3.3. Nghiên cứu về nấm Ceratocystis............................................................. 13
2.3.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh................................................ 14
2.4.Thông tin chung về Keo tai tượng .............................................................. 15


vii

2.4.1. Phân loại khoa học.................................................................................. 15
2.4.2.Đặc điêm hình thái .................................................................................. 15
2.4.3. Đặc điểm sinh thái .................................................................................. 16
2.4.4. Khai thác và sử dụng .............................................................................. 17
2.5. Tổng quan về khu vực nghiên cứu............................................................. 18
2.5.1.Vị trí địa lí ............................................................................................... 18
2.5.2.Địa hình................................................................................................... 19
2.5.3. Đặc điểm khí hậu thủy văn ..................................................................... 20
2.5.4.Khí hậu.................................................................................................... 20
2.5.5. Tài nguyên đất và rừng ........................................................................... 21
2.5.6.Tài nguyên khoáng sản ............................................................................ 22
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...23
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 23

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 23
3.1.3. Địa điểm và thời gian tiến hành .............................................................. 23
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 23
3.2.1. Nguyên nhân gây bệnh chết héo ở Keo tai tượng.................................... 23
3.2.1.1.Mô tả các triệu chứng bệnh................................................................... 23
3.2.1,2. Phương pháp phân lập và mô tả đặc điểm hình thái của bệnh .............. 23
3.2.1.3. Giám định nấm gây bệnh ..................................................................... 23
3.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của nấm gây bệnh .................................. 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 24
3.3.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh chết héo Keo tai tượng trồng tại Thái
Nguyên ............................................................................................................ 24
3.3.1.1. Mô tả các triệu chứng bệnh.................................................................. 24
3.3.1.2. Phương pháp phân lập và mô tả đặc điểm hình thái của bệnh .............. 24


viii

3.3.1.3. Phương pháp giám định nấm gây bệnh bằng đặc điểm hình thái.......... 25
3.4.2. Phương pháp đánh giá tình hình bệnh chết héo đối với rừng trồng Keo tai
tượng................................................................................................................ 25
3.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................................ 27
3.4.4. Phương pháp nội nghiệp. ........................................................................ 27
4.1. Mô tả đặc điểm triệu chứng hình thái của cây bệnh ................................... 28
4.1.1. Phương pháp phân lập và giám định nấm gây bệnh ................................ 30
4.2. Kết quả tình hình bệnh chết héo đối với Keo tai tượng .............................. 31
4.2.1. Đánh giá tình hình bệnh chết héo Keo tai tượng do nấm......................... 31
4.2.2. Đánh giá tình hình bệnh chết héo đối với Keo tai tượng theo lượng mưa 33
4.3. Đề xuất giải pháp hạn chế phòng trừ mức độ bị bệnh nấm Ceratocystis sp.
gây ra trên Keo tai tượng.................................................................................. 40
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................ 41

5.1. Kết luận..................................................................................................... 41
5.2. Kiến nghị................................................................................................... 42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................... 43


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay nhu cầu sử dụng gỗ của con người ngày càng tăng, nhưng sản
lượng gỗ lấy ra từ rừng tự nhiên còn ít không thể đáp ứng đủ nhu cầu. Gỗ vẫn là
nguồn nguyên liệu không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày. Từ gỗ,
người ta có thể tạo ra nhiều vật dụng và các loại sản phẩm khác nhau phục vụ
cho sinh hoạt của con người, rừng giúp con người hạn chế thiên tai. Đặc biệt,
rừng là khu bảo tồn thiên nhiên vô giá với hàng ngàn loài chim, loài thú quý giá,
là nguồn đề tài nghiên cứu bất tận cho các nhà sinh vật học… Rừng là một
nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, rừng cung cấp gỗ củi, nguyên liệu cho các
nhà máy chế biến gỗ,các loại đặc sản lâm sản ngoài ngỗ. Hiện nay sản lượng gỗ
lấy ra từ rừng tự nhiên còn ít trong khi nhu cầu sử dụng các sản phẩm được chế
biến từ gỗ của con người vẫn không ngừng tăng, gỗ vẫn là nguồn nguyên liệu
không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày. Chính vì những lý do, khó
khăn đó những nhà nghiên cứu lâm nghiệp từng ngày, từng giờ luôn luôn tiến
hành các nghiên cứu nhằm tạo ra những giống cây mới có năng suất và chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu trên. Sau những nghiên cứu keo tai tượng (Acacia
mangium ) là một trong những loài cây đang được các nhà nghiên cứu quan tâm
và hướng tới. Đây là loài cây đã được xác định là thích hợp với điều kiện đất
đai, khí hậu ở Việt Nam và có diện tích gây trồng tương đối lớn.
Keo tai tượng (Acacia mangium ), còn có tên gọi khác là keo lá to, keo
đại, keo mỡ, là một cây thuộc phân họ Trinh nữ (Mimosoideae). Keo tai tượng

là dạng cây gỗ lớn, chiều cao có thể đạt tới 30 m. Đường kính có thể đạt được
đến 120 - 150 cm. Keo tai tương thích hợp nơi có nhiệt độ bình quân năm 23 24oC, lượng mưa từ 1.800 - 2.000 mm. Keo tai tượng là loài cây ưa đất ẩm,


2

thành phần cơ giới trung bình và thoát nước. Vì vậy nên tiến hành trồng rừng
sau khi trời mưa hoặc trồng đón mưa trước 1 - 3 ngày có thể trồng tập trung
hoặc phân tán đều được. Loài cây này có chu kỳ kinh doanh ngắn, gỗ có thể
phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau như làm giấy, ván dăm, ván sợi... Ngoài
việc cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất giấy, ván nhân tạo, gỗ của
loài cây này còn được sử dụng cho các mục đích khác như xây dựng, đồ gỗ,
trang trí nội thất, gỗ củi…
Nhưng một số vùng trồng keo trọng điểm trên đã xuất hiện những cây
keo bị chết héo từ trên ngọn xuống hay còn gọi là hiện tượng cây chết
ngược, bệnh rất khó phát hiện ở giai đoạn đầu. Các mẫu bệnh đã được phòng
Bảo vệ rừng Viện Khoa học Lâm nghiệp giám định nguyên nhân là do loài
nấm Ceratocystis sp. gây ra do ở nước ta với điều kiện khí hậu nóng ẩm tạo
điều kiện cho nhiều loài nấm phát triển đặc biệt là Ceratocystis sp. đã bắt
đầu xuất hiện trên cây keo. Những cây bị bệnh, gỗ bị biến màu, xì nhựa mủ
ở vỏ, toàn bộ những cây bị nhiễm bệnh chỉ sau một thời gian ngắn là chết
ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng rừng trồng keo. Việc nghiên cứu và
phát hiện sớm bệnh ở một số vùng trồng keo trọng điểm ở Thái Nguyên còn
rất hạn chế dịch bệnh vấn còn phát triển rất nhanh. Với sự ảnh hưởng rất lớn
của nấm Ceratocystis sp. đến cây keo như vậy tôi quyết định nghiên cứu đề
tài “Đánh giá tình hình bệnh chết héo ở Keo tai tượng theo lượng mưa do
nấm Ceratocystis sp. gây ra tại tỉnh Thái Nguyên’’. Để tìm ra cách khắc
phục dịch bệnh nâng cao đời sống kinh tế xã hội.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được tỷ lệ bệnh và mức độ bệnh hại do nấm Ceratocystis sp.

gây ra.
- Đề xuất được một số giải pháp hạn chế mức độ phát triển của bệnh


3

1.3. Ý nghĩa trong việc thực hiện đề tài
1.3.1.Ý nghĩa trong khoa học
-

Nghiên cứu đề tài giúp cho học sinh củng cố, hệ thống lại kiến thức

đã học, từ đó vận dụng vào thực tiễn sản xuất đồng thời có cơ hội làm quen
với một số phương pháp sử dụng ngoài thực tế, cũng như trong nghiên cứu đề
tài cụ thể cũng như điều tra đánh giá bệnh hại do nấm Ceratocystis gây hại
Keo tai tượng ở rừng trồng đồng thời đây cũng là cơ hội để giúp chúng em học
tập tích lũy kinh nghiệm, nâng cao rèn luyện kỹ năng làm đề tài cho bản thân.
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc nghiên cứu bệnh hại, trên cơ sở đó xác định biện pháp
giảm thiểu dịch bệnh, bảo vệ cây rừng, không làm ảnh hưởng đến năng suất,
chất lượng gỗ và lợi ích kinh tế của người trồng Keo tai tượng.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.Cơ sở khoa học
Khoa học bệnh cây được hình thành và phát triển do đòi hỏi của nhu cầu
sản xuất cây nông nghiệp và do quá trình đấu tranh giữa thiên nhiên và con

người, giữa ý thức duy vật và duy tâm. Ngay từ đầu của lịch sử trồng trọt, nhân
dân lao động thông qua thực tế sản xuất và những kinh nghiệm của mình đã phát
hiện và phòng trừ một số bệnh hại nguy hiểm (Đào Hồng Thuận, 2008) [17].
Bệnh cây là tình trạng sinh trưởng và phát triển không bình thường của
cây dưới tác động của một hay nhiều yếu tố ngoại cảnh hoặc là vật ký sinh nào
đó gây nên những thay đổi trong quá trình sinh lý. Từ đó dẫn đến những thay đổi
trong chức năng cấu trúc, giải phẫu hình thái của một bộ phận nào đó trên cây
hoặc toàn bộ cây làm cho cây sinh trưởng và phát triển kém, thậm chí có thể
chết gây nên những thiệt hại về kinh tế (Đặng Kim Tuyến, 2014) [18].
Bệnh cây là tình trạng sinh trưởng và phát triển không bình thường của
cây dưới tác động của một hay nhiều yếu tố ngoại cảnh hoặc là vật ký sinh nào
đó gây nên những thay đổi trong quá trình sinh lý. Từ đó dẫn đến những thay đổi
trong chức năng cấu trúc, giải phẫu hình thái của một bộ phận nào đó trên cây
hoặc toàn bộ cây làm cho cây sinh trưởng và phát triển kém, thậm chí có thể
chết gây nên những thiệt hại về kinh tế (Đặng Kim Tuyến, 2014) [18].
Keo là loại cây trồng chính trong công tác trồng rừng hiện nay. Sản phẩm
rừng trồng keo là nguồn cung cấp gỗ nguyên liệu chủ lực cho các nhà máy chế
biến gỗ dăm, bột giấy, đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ, bao bì... Phục vụ tiêu
dùng và xuất khẩu có giá trị cao. Trong quá trình sinh trưởng, phát triển của
rừng còn góp phần quan trọng trong việc cải tạo đất, nâng cao độ phì, giữ ẩm,
tạo độ xốp, phòng hộ bảo vệ đất, bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan... Tuy


5

nhiên, cây keo cũng như các loài cây trồng khác trong suốt quá trình sinh
trưởng, phát triển rất dễ bị sâu bệnh gây hại, trong đó bệnh chết héo keo do nấm
Ceratocsystis sp. gây ra rất nguy hiểm mới được các nhà khoa học - Viện khoa
học lâm nghiệp Việt Nam mới phát hiện trong những năm gần đây.
Ở rừng trồng đối với bệnh hại thân cành không phổ biến như bệnh hại lá do

cỏ cây dày và tế bào gỗ cứng nhưng bệnh này rất nguy hiểm vì nó làm cho các
cây còn non, cây trưởng thành sau khi bị bệnh sẽ có thể chết khô bệnh không biểu
hiện rõ như bệnh hại lá và một mặt chúng có thời gian ủ bệnh lâu (từ 1 - 2 tháng
đến 1 - 2 năm) mặt khác do tính chất phức tạp của vật gây bệnh dẫn đến [9].
Bệnh hại thân cành do nhiều vật gây bệnh tạo nên và phương thức lây lan
của bệnh hại thân cành cũng khác nhau: Bệnh do nấm, vi khuẩn thường lây lan
nhờ gió, mưa, côn trùng, bệnh do virus, mycoplasma lại nhờ côn trùng chích hút,
cây kí sinh nhờ chim ăn vặt…(Trần văn Mão, 1997) [6].
Bệnh hại thân cành thường ít phát thành dịch và thường gây nên bệnh mãn
tính do vật gây bệnh qua đông qua hạ trên vết bệnh (Đặng Kim Tuyến, 2014)
[18].
Phòng trừ bệnh cây bao gồm nhiều biện pháp khác nhau. Có những biện
pháp có tác dụng phòng, bảo vệ cây, có biện pháp có tác dụng trừ một loại bệnh
cụ thể.
Chúng bao gồm 6 biện pháp chủ yếu: Kỹ thuật lâm nghiệp (gồm các biện
pháp canh tác, tổ chức và quản lý kinh doanh rừng), chọn giống cây chống chịu
bệnh, kiểm dịch thực vật, sinh vật học, vật lý cơ giới và hoá học (Đào Hồng
Thuận, 2008) [17].
Mục đích cuối cùng của khoa học bệnh cây là tìm ra những biện pháp có
hiệu quả, có lợi về mặt kinh tế nhằm hạn chế tác hại của bệnh, bảo vệ cây, làm
cho cây sinh trưởng, phát triển cho năng suất và phẩm chất tốt.


6

Trên ý nghĩa đó, công tác phòng trừ bệnh cây không thể chỉ nhằm tiêu
diệt nguồn bệnh mà việc tiêu diệt nguồn bệnh chỉ có ý nghĩa khi làm cho năng
suất cây trồng không bị ảnh hưởng, giải phóng được nguồn bệnh và giữ được
mức ổn định trong mọi trường hợp (Weber, 1973) [21].
Keo tai tượng là một trong những loài cây trồng chính để phủ xanh đất

trống đồi núi trọc và cũng là những cây cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho ngành
công nghiệp lấy sợi trong những năm qua. Ở các tỉnh miền núi phía bắc nước ta
hiện nay keo đang là cây Lâm nghiệp được phổ biến ở hầu hết các tỉnh do keo
hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm. Tuy nhiên gần đây các loại bệnh xuất
hiện trên cây keo cũng rất nhiều và làm ảnh hưởng đến cây trồng của người dân
một số bệnh như phấn trắng, gỉ sắt, thán thư cũng xuất hiện.
Đặc biệt hơn nữa là bệnh chết héo ở keo do nấm ceratocystis gây nên. Để
giảm mức thấp nhất bệnh do nấm hiện tại thì phải tìm ra nguyên nhân và cách
hạn chế bệnh chính vì vậy đề tài này sẽ giúp một phần nào đó để thực hiện được
điều đó.
2.2.Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2.1 Nghiên cứu và gây trồng keo tai tượng
Keo tai tượng có nguồn gốc từ Australia, Papua Guinea và Indonexia, có
sức sinh trưởng nhanh trên nhiều điều kiện lập địa khác nhau. Do Keo tai tượng
đóng một vai trò quan trọng trong trồng rừng nên đã có nhiều nghiên cứu về loài
cây này, bao gồm các nghiên cứu về đặc điểm sinh học đến kỹ thuật gây trồng
cũng như khả năng sử dụng. Từ những kết quả nghiên cứu có thể tóm tắt như sau:
Keo tai tượng là loài cây mọc nhanh có biên độ sinh thái khá rộng. Keo tai
tượng rất kén đất đòi hỏi đất phải tốt và sâu ẩm. Là cây họ đậu nên Keo tai
tượng không chỉ là cây kinh tế mà còn là cây che phủ cải tạo đất và cải thiện
điều kiện môi trường, ngày nay loài cây này đang được mở rộng ở nhiều nước,
điển hình như Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Thái Lan, Ấn Độ, Nigiêria,


7

Tanzania, Băng-la-đét, Trung Quốc, Mỹ. Ngay cả Papua Niu Ghine, nơi có Keo
tai tượng phân bố tự nhiên ở phía Đông và phía Nam cũng đã tiến hành dẫn
giống lên phía Bắc để phủ xanh đất trống đồi trọc, cải tạo đất thoái hóa sau
nương rẫy.

Chi keo là một chi của một số loài cây thân bụi và thân gỗ có nguồn gốc
tại đại lục cổ Gondwana, thuộc về phân họ Trinh nữ (Mimosoideae) thuộc họ
Đậu (Fabaceae), lần đầu tiên được Linnaeus miêu tả năm 1773 tại Châu Phi.
Hiện nay, người ta biết khoảng 1.300 loài cây keo trên toàn thế giới, trong đó
khoảng 950 loài có nguồn gốc ở Australia, và phần còn lại phổ biến trong các
khu vực khô của vùng nhiệt đới và ôn đới ẩm ở cả hai bán cầu, bao gồm Châu
Phi, miền nam Châu Á, Châu Mỹ. Tuy nhiên, chi Acacia dường như là không
đơn ngành .
Keo tai tượng được đưa vào trồng ở Trung Quốc từ những năm 1960, tới
năm 1997 có khoảng 200.000 ha keo được trồng ở phía Nam Trung Quốc gồm 4
tỉnh là Hải Nam, Quảng Đông, Quảng Tây và Vân Nam, tốc độ trồng rừng hàng
năm khoảng 20.000 ha/năm. Cho đến năm 2008 có 179 xuất xứ và 469 gia đình
thuộc 21 loài keo được khảo nghiệm ở miền Nam Trung Quốc với tổng diện tích
là 130 ha, Keo tai tượng là một trong ba loài keo đã được đưa vào trồng rừng
trên diện rộng nhằm cung cấp gỗ.
Keo được đưa vào khảo nghiệm và gây trồng ở Philipin từ những năm
1980. Trong đó Keo tai tượng được đánh giá là rất có triển vọng, năng suất của
rừng trồng 10 tuổi đạt tới 32 m3/ha/năm ở Tal ogon.
Ở Inđônêxia Keo tai tượng cũng được trồng từ những năm 1940. Ở Thái
Lan, Keo tai tượng đã được đưa vào trồng từ năm 1935, nhưng mãi đến năm
1964 trở lại đây mới được phát triển mạnh. Năm 1961 Trung Quốc đã nhập
khoảng 50 loài từ Ôxtrâylia vào trồng thử nghiệm, song chỉ có một số loài có


8

triển vọng và được gây trồng trên diện rộng, trong đó có Keo tai tượng. Tình
hình sinh trưởng của Keo tai tượng trên các địa điểm của mỗi nước cũng rất
khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện đất đai và khí hậu cụ thể nơi gây trồng.
Nhưng nhìn chung ở những nơi có lượng mưa trên 2000 mm, đất giàu dinh

dưỡng thì khả năng sinh trưởng khá nhanh, trung bình chiều cao có thể đạt trên
2,5 m/năm. Việc trồng Keo tai tượng trên quy mô công nghiệp đã được triển
khai ở Inđônêxia từ đầu những năm 1980, đến năm 1990 đã có xấp xỉ 38.000 ha
rừng trồng Keo tai tượng cung cấp gỗ nguyên liệu giấy và gỗ xẻ.
2.2.2 Nghiên cứu về bệnh hại keo
Lịch sử phát triển môn bệnh cây từng trải qua 3 giai đoạn, theo G.H. Heptig
nhà bệnh cây rừng nước Mỹ mỗi một giai đoạn thường khoảng 30 - 40 năm.
Thời kì đầu là nghiên cứu chủng loại, phân bố, mức độ bị hại, quy luật
phát bệnh và biên pháp phòng trừ.
Thời kì thứ hai đã chuyển hướng sang nghiên cứu thăm dò đặc tính sinh
thái các bệnh có tính hủy diệt, các biện pháp chọn giống và kỹ thuật lai tạo các
loài cây chống chịu bệnh. Các quan hệ bệnh hại và ô nhiễm môi trường, các
bệnh do Mycoplasma gây ra.
Thời kì thứ ba từ năm 1970 đến nay, bệnh cây rừng bước vào nghiên cứu
sâu hơn về đánh giá tổn thất, dự tính dự báo hiệu quả kinh tế thông qua toán học
hiện đại, quản lí thông tin và đưa việc “Quản lí tổng hợp sâu bệnh hại rừng”
(IPM) đến với những người làm công tác lâm nghiệp. Đầu thế kỷ XX đến nay
khoa học công nghệ ngay càng phát triển nên nền sản xuất nông lâm nghiệp đòi
hỏi kỹ thuật ngày càng cao cần các nghiên cứu tìm hiểu quá trình phát sinh phát
triển các loại bệnh gây hại để tìm ra các biện pháp phòng trừ có hiệu quả nhất.
Nhưng năm 50 của thế kỷ XX, nhiều nhà bệnh cây đã tập trung vào viêc xác
định loài, mô tả nguyên nhân gây bệnh, điều kiện phát sinh, phát triển bệnh. Đặc


9

biệt ở các nước nhiệt đới, L.loger (1953) đã nghiên cứu các loại bệnh hại cây
rừng được mô tả trong cuốn bệnh hại cây rừng nhiệt đới, trong đó có keo.
Với tổng số trên dưới 1200 loài, chi keo Acacia là một chi thực vật quan
trọng đối với đời sống xã hội của nhiều nước (Boland, 1989, Boland et al,

1984 Pedley.1987). Theo các ghi chép của trung tâm giống cây rừng
Ôxtraylia (dẫn từ Maslin và McDonald, 1996) thì các loài keo Acacia của
Ôtrâylia đã được gây trồng ở trên 70 nước với diện tích khoảng 1.750.000 ha
vào thời điểm đó. Nhiều loại trong số đó đã đáp ứng được các yêu cầu về sử
dụng cho các mục tiêu công nghiệp, xã hội và môi trường (Đào Hồng Thuận,
2008) [17].
Năm 1961 - 1968 John Boyce, nhà bệnh cây rừng người Mỹ đã mô tả một
số bệnh cây rừng, trong đó có bệnh hại keo (John Boyce, 1961) [20]
Những nghiên cứu của Caroline Mohammed từ 2002 đến 2004 tại
Inđônêxia về bệnh rỗng ruột các loài keo lá tràm, Keo tai tượng cho rằng mức
độ mẫn cảm đối với nấm gây bệnh rỗng ruột thể hiện ở mức độ xuất xứ đối với
các loài keo. Tác giả và cộng sự đã xây dựng một số khu khảo nghiệm nhằm
giúp Inđônêxia trong chiến lược chọn giống chống chịu bệnh rỗng ruột cho Keo
lá tràm và Keo tai tượng.
Các nghiên cứu về các loại bệnh ở keo Acacia cũng được tập hợp khá đầy
đủ vào cuốn sách “cẩm nang bệnh keo nhiệt đới Ôstrâylia, Đông Nam Á và Ấn
Độ” (A Manual of Diseases of Tropical Acacias in Australia, Southeast Asia ang
Indi, Old et al, 2000) trong đó có các bệnh khá quen thuộc.
2.2.3. Nghiên cứu về nấm Cetatocystis
Ceratocystis là những loài nấm gây hại nguy hiểm cho nhiều loài cây, là
nguyên nhân gây nên bệnh thối rễ, gốc, loét thân cành và gây thối quả trên
nhiều loại cây trồng nhiệt đới (kile, 1993 ). Đặc biệt là loài Ceratocystis
fibriata ellis & Halst sensu lato (s.1) gây chết hàng loạt bạch đàn ở cộng hòa


10

Công gô và Braxin (Roux et al, 2000), cây cà phê (coffe sp.) ở Colombia và
Venezuela (marin et al, 2003. Pontis, 1951).
Đây cũng chính là loài gây bệnh trên cây xoài ở Braxin (Ploetz,

2003; Ribero, 1980; viegas, 1960) và là một trong những bệnh nguy hiểm nhất
trong nghành nông nghiệp và cây trồng ở Nam Mỹ. Ở Indonesia Ceraticystis spp.
Lần đầu tiên được ghi nhân khi Ceratocystis fimbriata (còn có tên là
Rostrella cofeae) được công bố năm 1900 trên cây cà phê ( coffea arabica) ở
đảo Java (zimmerman, 1900) ( Phan Thanh Hòa và cs, 2010) [3].
Sau đó nhiều loài Ceratocystis đã được tìm thấy trên nhiều cây chủ
khác nhau trên nhiều nhiều hòn đảo ở Indonesia. Gần đây nhất là phát hiện 5
loài nấm Ceratocystis mới gây hại trên cây keo.
Năm 2011 Tarigan et al. đã phát hiện thêm hai loài nấm mới gây bệnh cho
Keo tai tượng ở Indonesia và đặt tên là Ceratocystis.
2.2.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh
Năm 1885 Milađê (P. M. A. Millardet) đã phát minh ra dung dịch boocdo
để phòng trừ bệnh hại ở cây trồng do nấm và vi khuẩn (Cẩm nang ngành Lâm
Nghiệp 2006) [1]
Khi bệnh được phát hiện sớm, việc phòng trừ bệnh cũng đạt được hiệu
quả cao bằng việc chọn đúng thuốc diệt nấm. Theo kết quả nghiên cứu của Lim
và khoo năm 1985 ở Malaysia, sử dụng dung dịch Bordeaux có thành phần và tỷ
lệ như sau: CuSO4:CaO:H2O = 1:2:10 rất có hiệu quả khi rừng cao su, vườn
xoài bị nhiễm bệnh phấn hồng
Tuy nhiên việc phòng trừ các loại dịch bệnh nói chung và bệnh phấn hồng
nói riêng cho các cây rừng thường có chi phí lớn. Một số giải pháp sau đây có
thể được áp dụng:


11

Điều tra thường xuyên phát hiện sớm các triệu chứng của bệnh. Khi bệnh
mới xuất hiện, tỷ lệ bị bệnh còn ít, xử dụng thuốc Bordeaux nồng độ 1% để
phun.
Chặt toàn bộ cây bị chết hoặc nhiễm bệnh nặng đưa ra khỏi rừng để tiêu

diệt bệnh.
Không trồng các dòng quá mẫn cảm với bệnh gần các lô trồng cây công
nghiệp như điều và cao su.
Chiến lược lâu dài và mang lại hiệu quả kinh tế cao là tuyển chọn các
dòng, xuất xứ có khả năng kháng bệnh trồng trên các lập địa có nguy cơ mắc
bệnh cao, đặc biệt những vùng có lượng mưa trên 2000 mm năm .
2.3. Tình hình nghiên cứu ở việt nam
2.3.1. Nghiên cứu và gây trồng giống Keo tai tượng
Keo tai tượng được đưa vào nước ta đầu năm 1980 (Lê Đình Khả, Nguyễn
Hoàng Nghĩa, 1991) hiện nay đã được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trong cả nước.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến Keo tai tượng, có thể tóm lược
và khái quát về các nghiên cứu như sau:
Từ đầu năm 1980 đến 1990 đã có nhiều xuất xứ Keo tai tượng đã được
nhập vào Việt Nam cho các khảo nghiệm loài và trồng thử tại Hà Tây, Thái
Nguyên, Vĩnh Phúc và Quảng Trị. Ở phía Nam Keo tai tượng cũng được
khảo nghiệm tại La Ngà, Đồng Nai (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1997).
Khảo nghiệm hậu thế Keo tai tượng ở Cẩm Quỳ Hà Tây năm 1993 cho
thấy quần thể gốc để chọn lọc cây trội là 10 ha rừng Keo tai tượng 6 tuổi
được trồng năm 1986, 10 cây trội đã được chọn lọc đều có sinh trưởng nhanh
hơn quần thể gốc, dáng thân đẹp, tròn đều, không sâu bệnh, đã được đưa vào
khảo nghiệm. Kết quả ban đầu về khảo nghiệm cho thấy cây mẹ có ảnh hưởng
đến sinh trưởng chiều cao và đường kính của các cây con.


12

Nghiên cứu nhân giống bằng nuôi cấy mô cũng đã được xác định
môi trường thích hợp cho nhân chồi và ra rễ thích hợp dựa trên môi trường MS
cải tiến (Lê Đình Khả, 1997). Nhân giống bằng phương pháp ghép Keo tai
tượng được thực hiện theo 4 phương pháp khác nhau là: ghép nêm (mầm non),

ghép nối (mầm non), ghép nối (cành hóa gỗ), ghép nêm (cành hóa gỗ). Kết quả
cho thấy phương pháp ghép khác nhau cho tỷ lệ sống của hom ghép khác nhau
rõ rệt (Hà Huy Thịnh, 2010).
Nghiên cứu khả năng tái sinh của Keo tai tượng cũng đã được nghiên cứu
bởi các tác giả Trần Hậu Huệ (1996), Kiều Thanh Tịnh (2005), Nguyễn Quang
Dương (2009).
Nguyễn Văn Thắng và Ngô Đình Quế (2008) [9] đã nghiên cứu ảnh
hưởng của một số điều kiện lập địa đến sinh trưởng của rừng trồng Keo tai
tượng tại vùng trung tâm nhằm góp phần sử dụng đất một cách hợp lý để tạo ra
các rừng trồng có năng suất cao, phòng hộ và bảo vệ môi trường (Viện Khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam)
2.3.2.Nghiên cứu về bệnh hại keo
Từ đầu năm 1980 trở lại đây nhiều loài keo đã được nhập về thử nghiệm
trồng ở nước ta như Keo tai tượng, Keo lá tràm,Keo lá liềm, được phát hiện và
chủ động lai tạo.
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Quang Thu, năm 2002 chỉ ra rằng,
một vài năm gần đây khi diện tích trồng keo tăng lên đáng kể gần 230.000ha
rừng cuối năm 1999 thì cũng đã xuất hiện bệnh ở rừng trồng.
Tại Đạ Tẻh (Lâm Đồng) Keo tai tượng trồng thuần loài trên diện tích 400
ha có 118,7 ha bị mắc bệnh với tỷ lệ 7 - 59% trong đó có một số diện tích bị khá
nặng, tại Bầu Bảng một số keo lai bị mắc bệnh phấn hồng với tỷ lệ mắc bệnh ở
mức khá cao gây thiệt hại cho sản xuất.


13

Tại Kon Tum năm 2001, có khoảng 1000 ha rừng 2 tuổi bị bệnh loét thân,
thối vỏ và dẫn đến khô ngọn. Tỷ lệ nặng nhất là ở Ngọc Tụ, Ngọc Hồi (Kon
Tum) lên đến 90% cây bị chết ngọn (Phạm Quang Thu, 2002) [12].
Đặng Kim Tuyến (2014), Bệnh cây Lâm Nghiệp Bài giảng – Trường Đại

Học Nông Lâm Thái Nguyên.
*Nhận xét chung
Các công trình nghiên cứu trên đã đánh dấu một bước phát triển mới
về nghiên cứu bệnh hại cây rừng nói chung và bệnh hại keo nói riêng, có ý
nghĩa rất lớn trong sản xuất thực tiễn và khoa học.
Những công trình nghiên cứu này góp phần bổ sung thêm lượng kiến thức
về bệnh cây rừng trong việc điều tra nghiên cứu về bệnh hại, xác định vật gây
bệnh, đặc tính sinh thái học và sinh vật học của vật gây bệnh, đề xuất các biện
pháp phòng trừ, quản lí dịch bệnh, nhằm phát triển tốt loài Keo tai tượng phục
vụ nhu cầu kinh doanh và sinh thái của người trồng rừng.
2.3.3. Nghiên cứu về nấm Ceratocystis
Trong thời gian vừa qua, một bệnh mới hại các loài keo đã xuất hiện với triệu
chứng héo lá, loét thân, nấm làm gỗ bị biến màu và cuối cùng cây chết. Phân lập nấm
bệnh bằng phương pháp nuôi cấy đơn bào tử, các mẫu gỗ bị bệnh được cắt thành các
mẩu nhỏ, một số mẩu để trong hộp lồng ẩm, một số mẩu kẹp vào giữa 2 lát cà rốt
mỏng và đặt trong túi bóng giữ ẩm trong 3 - 5 ngày để hình thành bào tử hoặc cho
đến khi thể quả của nấm được hình thành (Moller và De Vay, 1968) [15].
Nấm gây bệnh đã được xác định là Ceratocystis sp. Nấm Ceratocystis sp.
là nấm gây bệnh nguy hiểm cho nhiều loài cây gỗ, có phân bố toàn thế giới
nhưng gây hại nặng ở các nước nhiệt đới (Kile, 1993). Loài nấm này được xác
định là một mối đe dọa mới cho rừng trồng các loài keo [15].


14

Các nghiên cứu về đặc điểm hình thái của nấm Ceratocystis sp. đã được
một số tác giả thực hiện. Môi trường nuôi cấy thích hợp với nấm gây bệnh chết
héo ở 25 - 28 0C, độ ẩm 80 - 90 % (Phạm Quang Thu et al., 2012). [15]
Ở nước ta với điều kiện khí hậu nóng ẩm tạo điều kiện cho nhiều loài nấm
phát triển đặc biệt là Ceratocystis sp. đã bắt đầu xuất hiện trên cây keo tại một

số nơi như Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Thừa Thiên Huế, Lâm Đồng,
Tuyên Quang và Quảng Ninh.
Những cây bị bệnh, gỗ bị biến màu, xì nhựa mủ ở vỏ, toàn bộ những cây
bị nhiễm bệnh chỉ sau một thời gian ngắn là chết ảnh hưởng đến năng suất và
chất lượng rừng trồng keo.
Theo kết quả điều tra bệnh hại rừng trồng mới được thực hiện năm 2010
và năm 2011 tại Thừa Thiên Huế cho thấy trên các diện tích rừng trồng Keo tai
tượng, Keo lá tràm và Keo lai ở một số địa phương của tỉnh đã xuất hiện hiện
tượng cây keo chết héo với tỷ lệ 5 - 7 %. Bệnh hại keo ở Thừa Thiên Huế được
xác định là một loài nấm thuộc chi Ceratocystis.
Các loài nấm thuộc chi này không phải mới xuất hiện ở Việt Nam, các kết
quả nghiên cứu trước đây đã ghi nhận loài nấm Ceratocystis fimbriata gây bệnh
thối mốc mặt cạo cây Cao su (Hội Nông dân Việt Nam, 2011) [2].
2.3.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh
- Biện pháp canh tác: Khi bệnh được phát hiện sớm, việc phòng trừ bệnh
cũng đạt được hiệu quả cao bằng việc chọn đúng thuốc diệt nấm. Điều tra
thường xuyên phát hiện sớm các triệu chứng của bệnh. Khi bệnh mới xuất hiện,
tỷ lệ bị bệnh còn ít, chặt toàn bộ cây bị chết hoặc nhiễm bệnh nặng đưa ra khỏi
rừng để tiêu diệt nguồn xâm nhiễm, không trồng các loài cây quá mẫn cảm với
bệnh gần các lô trồng cây công nghiệp như điều và cao su. Chiến lược lâu dài và
mang lại hiệu quả kinh tế cao là tuyển chọn các dòng, xuất xứ có khả năng


15

kháng bệnh trồng trên các lập địa có nguy cơ mắc bệnh cao, đặc biệt những
vùng có lượng mưa trên 2000 mm năm.
- Biện pháp hoá học: Phun thuốc diệt trừ kiến đen, mối và bọ cánh cứng
trên cây. Đối với việc khoanh vỏ xử lý ra hoa không nên mở vết khoanh quá lớn
và nếu được có thể dùng thuốc trừ nấm (Coc 85, Mancozeb) quét quanh vết

khoanh để hạn chế sự tấn công cuả bệnh.
- Biện pháp sinh học: Bón phân hữu cơ, phân chuồng đã ủ hoai.
Chú ý: Cần hạn chế gây vết thương trên cây đặc biệt là vào mùa mưa, khi
khai thác chặt hạn chế gây tổn hại cho cây chưa khai thác, khi cắt tỉa cành nên
dùng keo hay mỡ bò bôi kín vết cắt.
2.4.Thông tin chung về Keo tai tượng
2.4.1. Phân loại khoa học
- Giới (regnum): Thực vật (Plantate)
- Bộ (ordo): Đậu (Fabales)
- Họ (familia): Đậu (Fabaceae)
- Phân họ (subfamilia): Trinh nữ (Mimosoideae)
- Chi (genus): Keo (Acacia)
- Loài (species): Keo tai tượng (A. mangium)
- Tên hai phần: Acacia mangium Willd
- Tên khác: Keo lá to, Keo đại, Keo mỡ
2.4.2.Đặc điêm hình thái
Cây gỗ trung bình, chiều cao biến động từ 7 đến 30 m, đường kính từ 2535cm, đôi khi trên 50 cm. Thân thẳng, vỏ có màu nâu xám đến nâu, xù xì, có vết
nứt dọc. Tán lá xanh quanh năm, hình trứng hoặc hình tháp, thường phân cành
cao. Cây mầm giai đoạn vài tháng tuổi có lá kép lông chim 2 lần, cuống lá
thường dẹt gọi là lá thật, các lá ra sau là lá đơn, mọc cách, gọi là lá giả, phiến lá


×