Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước huyện hải lăng, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.02 KB, 112 trang )

I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ TRUNG KIÊN

HỌ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN HẢI LĂNG,
TỈNH QUẢNG TRỊ

CK
H
IN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

TẾ
HU

HUẾ, 2018





I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ TRUNG KIÊN

CK

HỌ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN HẢI LĂNG,
TỈNH QUẢNG TRỊ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8340410

H
IN


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

TẾ

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

HU

HUẾ, 2018




I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng

dẫn của khoa học của PGS.TS Trương Tấn Quân. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây. Các tài liệu, số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích trong
luận văn và kết quả thu thập từ các nguồn tài liệu tin cậy đã được công bố trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng./.
Quảng Trị, ngày 15 tháng 8 năm 2018

Tác giả luận văn

CK

HỌ

Lê Trung Kiên

H
IN
TẾ
HU


i


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân

sách Nhà nước huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị” tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ, hứớng dẫn, động viên của nhiều tập thể, cá nhân.

Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Trương Tấn Quân thầy đã tận tình

trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn
thiện luận văn nàyvà các ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo Trường
Đại học Kinh tế Huế.

Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Huế cùng

toàn thể các thầy cô giáo công tác trong trường đã tận tình truyền đạt những kiến
thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

HỌ

Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi đã nhận được
sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá
nhân. Nghiên cứu khoa học cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập

CK

kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của
nhiều tác giả ở các trường Đại học…

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

H
IN

Xin gửi lời chúc sức khỏe và chân thành cảm ơn!


Quảng Trị, ngày 15 tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn

TẾ

Lê Trung Kiên

HU


ii


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

CK

HỌ

Họ và tên học viên: LÊ TRUNG KIÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Định hướng đào tạo: Ứng dụng
Mã số: 8340410

Niên khóa: 2016-2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện này công tác quản lý ngân sách huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị vẫn còn
tình trạng chi đầu tư còn dàn trải, hiệu quả thấp; chi thường xuyên thường vượt dự
toán, các quy định về thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong sử dụng ngân sách
nhà nước chưa được chấp hành nghiêm túc. Vì vậy vấn đề tăng cường quản lý ngân
sách càng trở nên cấp bách nhằm đảm bảo cho việc sử dụng tốt nhất nguồn lực được
phân cấp. Xuất phát từ thực tiển trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện
công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị” làm đè
tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo từ Chi cục Thống kê, phòng TC-KH,
KBNN huyện và các đơn vị liên quan đến công tác quản lý chi NSNN của huyện.
- Thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập được từ việc điều tra
phỏng vấn trực tiếp, số phiếu được phát ra là 110 phiếu, trong đó phân bổ như sau: 25
phiếu cho cán bộ công chức phòng TC-KH và KBNN huyện, 15 phiếu cho cán bộ lãnh
đạo chủ chốt cấp thị (Bí thư, Chủ tịch, các Phó chủ tịch, lãnh đạo các ban HĐND,
UBKT và Thanh tra nhà nước); 30 phiếu cho cán bộ quản lý tài chính cấp xã (Chủ tịch
UBND, PCT HĐND, kế toán ngân sách xã), số phiếu còn lại cho cán bộ quản lý tài
chính đơn vị sử dụng ngân sách cấp thị (Chủ tài khoản, kế toán đơn vị).
2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu
+ Sử dụng tổng hợp các phương pháp truyền thống: khái quát hóa, thống kê
mô tả, tổng hợp - phân tích, so sánh… để làm sáng tỏ đề tài nghiên cứu.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về NSNN, chi NSNN và quản lý
chi NSNN cấp huyện.

- Đánh giá thực trạng của hoạt động quản lý chi Ngân sách của huyện Hải
Lăng, tỉnhQuảng Trịgiai đoạn 2015-2017, từ đó rút ra những ưu điểm, tồn tại hạn
chế và nguyên nhân cơ bản của những tồn tại hạn chế trên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tại huyện Hải
Lăng, tỉnhQuảng Trị đến năm 2020

H
IN

TẾ

HU



iii


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AN – QP

: An ninh - Quốc phòng


ASXH

: An sinh xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BTXH

: Bảo trợ xã hội

CBCC

: Cán bộ công chức

CCTL

: Cải cách tiền lương

CN - TTCN - XD : Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng
GD & ĐT

: Giáo dục và đào tạo

HĐND

: Hội đồng nhân dân


KBNN

: Kho bạc nhà nước

HỌ

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

LĐTB & XH

: Lao động thương binh và xã hội

LLCT

: Lý luận chính trị

TC-KH
TDTT
THPT

: Ngân sách nhà nước

CK

NSNN

: Tài chính kế hoạch
: Thể dục thể thao

: Trung học phổ thông

H
IN

: Thương mại - dịch vụ - Du lịch

TN-MT

: Tài nguyên và môi trường

TTND

: Thanh tra nhân dân

UBKT

: Ủy ban kiểm tra

UBND

: Ủy ban nhân dân

VHTT

: Văn hóa thông tin

XDCB

: Xây dựng cơ bản


TẾ

TM-DV-DL

HU


iv


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

MỤC LỤC

Lời cam đoan............................................................................................................... I
Lời cảm ơn ................................................................................................................. II
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .............................................................III
Mục lục.......................................................................................................................V
Danh mục các bảng ................................................................................................VIII
PHÂN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3

5. Ý nghĩa và đóng góp của luận văn ..........................................................................5
6. Kết cấu luận văn......................................................................................................5

HỌ

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NSNN CẤP HUYỆN.........................................................................................6

CK

1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu..............................................................................6
1.2. Tổng quan về NSNN và chi NSNN .....................................................................8
1.2.1. Khái niệm NSNN ..............................................................................................8
1.2.2. Chức năng và vai trò của NSNN.......................................................................9

H
IN

1.2.3. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN .................................................12
1.2.4 Chi ngân sách nhà nước ...................................................................................15
1.2.5. NSNN cấp huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) .......................16
1.3. Quản lý chi NSNN cấp huyện ............................................................................19
1.3.1. Khái niệm ........................................................................................................19
1.3.2. Đặc điểm của chi NSNN cấp huyện................................................................19

TẾ

1.3.3. Vai trò, vị trí của quản lý chi NSNN...............................................................20
1.3.4. Nguyên tắc quản lý chi NSNN cấp huyện ......................................................21

1.3.5. Nội dung của quản lý chi ngân sách cấp huyện ..............................................22

HU

1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cấp huyện...........................27
1.4.1. Cơ chế quản lý tài chính trên địa bàn..............................................................27



v


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

1.4.2. Nhân tố tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý NS cấp huyện................27
1.4.3. Nhân tố về điều kiện kinh tế – xã hội .............................................................27
1.4.4. Hệ thống thanh tra, kiểm tra............................................................................28
1.4.5. Hệ thống máy móc thiết bị, phương tiện quản lý ngân sách cấp huyện .........28
1.5. Kinh nghiệm về quản lý NSNN một số địa phương trong địa bàn tỉnh.............28
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý chi Ngân sách của Thành phố Đông Hà.......................28
1.5.2. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CỦA HUYỆN TRIỆU
PHONG .....................................................................................................................29
1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Hải Lăng ............................................29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ...........................................................30

2.1. Tổng quan về huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị .................................................30
2.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................30

HỌ

2.1.2. Địa hình ...........................................................................................................30
2.1.3. Điều kiện khí hậu ............................................................................................31
2.1.4. Tài nguyên thiên nhiên....................................................................................32
2.1.5. Những đặc điểm kinh tế xã hội .......................................................................34

CK

2.1.6. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện giai đoạn 2015-2017 ............................36
2.2. Thực trạng quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn 2015 –
2017...........................................................................................................................40
2.2.1. Tình hình thực hiện chi NSNN trên địa bàn ...................................................40

H
IN

2.2.2. Tình hình thực hiện quản lý chi NSNN tại huyện Hải Lăng...........................47
2.3. Đánh giá công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước từ năm 2015 – 2017 của
huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị ...............................................................................58
2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................61
2.3.2. Tồn tại, hạn chế ...............................................................................................65

TẾ

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế .........................................................69
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NSNNTẠI HUYỆN

HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ..........................................................................74

HU

3.1. Một số căn cứ để định hướng và xây dựng giải pháp hoàn thiện quản lý chi
NSNN tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị ..............................................................74



vi


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

3.1.1. Định hướng về quản lý Tài chính – NSNN đến năm 2020.............................74
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Hải Lăng đến năm
2020...........................................................................................................................75
3.1.3. Quan điểm hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện........................76
3.2. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý chi NSNN tại huyện Hải Lăng........77
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các nội dung quản lý chi NSNN ...................................79
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân
sách............................................................................................................................84
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn
thực hiện quản lý chi NSNN cấp huyện....................................................................86
3.2.4. Giải pháp về nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN..............84

3.2.5. Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý chi NSNN............................................................................................86

HỌ

3.2.6. Các giải pháp khác ..........................................................................................87
PHÂN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................89
1. Kết luận .................................................................................................................89
2. Kiến nghị ...............................................................................................................90

CK

2.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính.......................................................................90
2.2. Đối với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Trị ..............................................91
2.3. Đối với các cấp chính quyền của huyện Hải Lăng.............................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................93

H
IN

PHỤ LỤC .................................................................................................................95
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

TẾ

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN


HU


vii


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
Bảng 2.1

DANH MỤC CÁC BẢNG

Một số chỉ tiêu chủ yếu của huyện Hải Lăng
giai đoạn 2015 – 2017 .......................................................................39

Bảng 2.2.

Tổng hợp thực hiện chi ngân sách huyện
qua các năm 2015 -2017 ...................................................................41

Bảng 2.3.

Cơ cấu thực hiện chi ngân sách huyện giai đoạn 2015 -2017) .........42

Bảng 2.4.


Thực hiện chi đầu tư XDCB ngân sách huyện
giai đoạn 2015-2017..........................................................................43

Bảng 2.5.

Thực hiện chi thường xuyên của ngân sách huyện
giai đoạn 2015 – 2017.........................................................................44

Bảng 2.6.

Tình hình lập dự toán chi ngân sách huyện Hải Lăng

Bảng 2.7.

HỌ

giai đoạn 2015 – 2017 .........................................................................48
Tình hình lập dự toán chi Đầu tư phát triển của huyện Hải Lăng
qua các năm 2015 – 2017....................................................................49
Bảng 2.8.

Tình hình lập dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện Hải Lăng

CK

qua các năm 2015-2017 ....................................................................51
Bảng 2.9.

Tình hình chấp hành dự toán ngân sách huyện Hải Lăng qua các năm

2015-2017 .........................................................................................54
Thông tin về CBCC, viên chức được điều tra, phỏng vấn năm 2018 .59

Bảng 2.11.

Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ quan trọng và thực tế đạt được

H
IN

Bảng 2.10.

của các nội dung quản lý NSNN tại huyện Hải Lăng .......................60
Bảng 2.12.

Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ quan trọng và thực tế đạt được
của các biện pháp quản lý chi NSNN tại huyện Hải Lăng................70
Tổng hợp kết quả điều tra thứ tự ưu tiên hoàn thiện các quy trình trong

TẾ

Bảng 3.1:

quản lý chi NSNN tại huyện hai Lăng, Quảng Trị năm 2018...........78

HU


viii



I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

PHÂN I

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 32 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Việt Nam đã và đang từng

ngày hội nhập kinh tế sâu rộng ở nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức theo những
nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế. Thành công trong công cuộc đổi mới đã góp
phần đưa đất nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát
triển.Tuy nhiên, trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động cả về kinh tế, chính
trị;nên đất nước ta vẫn phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức. Hàng loạt
vấn đề trong công tác quản lý các nguồn lực được đặt ra, trong đó có việc quản lý
về tài chính công.Sử dụng NSNN như thế nào nhằmđáp ứngtốt nhất nhiệm vụ phát

HỌ

triển kinh tế - xã hội của đất nước trong điều kiện đổi mới và hội nhập sâu rộng
đang thực sự là một yêu cầu cấp thiết.
Là một bộ phận cấu thành của NSNN, ngân sách cấp quận,huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) có vai trò quan trọng


CK

trong việc đảm bảo cho chính quyền cấp huyệnthực hiện các chức năng, nhiệm vụ
quản lý kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phương.Mặc dù hiện nay, Việt
Nam đã có những cơ sở pháp lý cơ bản để phục vụ cho việc quản lý NSNN nói chung

H
IN

và ngân sách huyện nói riêng, song thực tế các cơ chế, chính sách giám sát quản lý
NSNN chưa được tạo lập đồng bộ; công tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách
còn nhiều vấn đề bất cập, làm cho quá trình quản lý ngân sách các cấp đạt hiệu quả
thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu mà luật ngân sách đặt ra.Nhằm khắc phục những
tồn tại hạn chế trong quản lý tài chính công đồng thờithay đổi chế độ kế toán nhà

TẾ

nước theo hướng tiến đến các chuẩn mực, thông lệ quốc tế, hiện nay Bộ Tài chính
đang triển khai áp dụng hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc hay còn
gọi là hệ thống TABMIS. Để đạt được mục tiêu của TABMIS đề ra, chính quyền các

HU

cấp cần phải đổi mới, kiện toàn và hoàn thiện quá trình quản lý NSNN, trong đó có
quản lý chi ngân sách cấp huyện.



1



I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

Xuất phát từ tình hình đó, việc nâng cao năng lực quản lý NSNN nói chung

và ngân sách cấp huyện nói riêng là yêu cầu tất yếu nhằm quản lý chặt chẽ các
khoản chi NSNN tiết kiệm, hiệu quả; giảm áp lực trong điều hành và cân đối ngân
sách. Thực tế tại huyện Hải Lăng tỉnhQuảng Trị công tác quản lý ngân sách vẫn còn
nhiều bất cập, tình trạng chi đầu tư còn dàn trải, hiệu quả thấp; chi thường xuyên
thường vượt dự toán, các quy định về thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong sử
dụng ngân sách nhà nước chưa được chấp hành nghiêm túc.Mặt khác, doảnh hưởng
nặng nề của hậu quả chiến tranh nên kinh tế phát triển chậm, thu NSNN trên địa bàn
huyệnthấp và chỉ đảm bảo từ 20 – 35% tổng chi ngân sách địa phương, hàng
nămngân sách tỉnh phải trợ cấp cân đối. Vì vậy vấn đề tăng cường quản lý ngân
sách càng trở nên cấp bách nhằm đảm bảo cho việc sử dụng tốt nhất nguồn lực được
phân cấp. Từ đánh giá trên và thực tiễn hoạt độngquản lý chi ngân sách củahuyện

HỌ

Hải Lăng, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân
sách NSNNhuyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị”với mong muốn đóng góp thiết thực
vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN trên địa bàn.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

CK


2.1. Mục tiêu chung

Vận dụng lý luận về ngân sách nhà nước, quản lý chi ngân sách nhà nước để
phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn

H
IN

huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn 2015-2017. Từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Hải
Lăng trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa một sốvấn đề lý luận cơ bản về NSNN, chi NSNN và quản lý

TẾ

chi NSNN cấp huyện.

- Đánh giá thực trạng của hoạt động quản lý chi Ngân sách của huyện Hải
Lăng, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2017,từ đó rút ra những ưu điểm, tồn tại hạn

HU

chế và nguyên nhân cơ bản của những tồn tại hạn chế trên.



2



I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tại huyện Hải

Lăng, tỉnh Quảng Trị đến năm 2020.
2.2.Câu hỏi nghiên cứu

- Những nội dung và nhân tố nào ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cấp

huyện?

- Tình hình quản lý chi NSNN cấp huyện tại huyện Hải Lăng, tỉnhQuảng Trị

hiện nay như thế nào? Những giải pháp nào để khắc phục tồn tại hạn chế, hoàn thiện
quản lý chi ngân sách trên địa bàn?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề kinh tế và quản lý liên quan đến công tác chi ngân sách Nhà

nước cấp huyện.

HỌ


3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về không gian:Huyện Hải Lăng, tỉnhQuảng Trị.
Phạm vi về thời gian:Tài liệu tổng quan thu thập trong khoảng thời gian từ

CK

năm 2015 đến nay, trong đó tập trung về số liệu chi ngân sách huyện giai đoạn
2015- 2017; đề xuất giải pháp đến năm 2020
Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề về quản lý chi ngân sách cấp huyện
tại Huyện Hải Lăng, tỉnhQuảng Trị.

H
IN

4. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng tổng hợp các phương pháp truyền thống: khái quát hóa, thống kê mô
tả, tổng hợp - phân tích, so sánh… để làm sáng tỏ đề tài nghiên cứu. Bên cạnh đó sử
dụng thêm các phương pháp sau:

TẾ

4.1.Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo từ Chi cục Thống kê, phòng TC-KH,
KBNN huyện và các đơn vị liên quan đến công tác quản lý chi NSNN của huyện.

HU



3


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

4.2.Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Thứ nhất, lập phiếu khảo sát, phỏng vấn:Để thu thập số liệu sơ cấp, tác giả đã

lập dự thảo phiếu điều tra, tổ chức thảo luận với 2 nhóm: nhóm 1 gồm 6 chuyên viên
đang công tác tại phòng TC-KH và KBNN; nhóm 2 gồm 6 kế toán các đơn vị dự toán
trên địa bàn nhằm xác định các nội dung cần khảo sát thiết thực nhất. Sau khi thảo
luận và phân tích, đã thống nhất nội dung của phiếu khảo sát về các vấn đề sau:
- Đánh giá về mức độ quan trọng và thực tế đạt được hiện nay trong nội dung

quản lý chi NSNN cấp huyện.
- Đánh giá về thực tế đạt được của các biện pháp mà huyện đã sử dụng để

quản lý chi NSNN trên địa bàn thời gian qua.
- Xác định thứ tự ưu tiên để hoàn thiện các nội dung và biện pháp trong quản

lý chi NSNN huyện Hải Lăng tại Quảng Trị.

HỌ


Thứ hai, chọn mẫu điều tra và địa bàn điều tra:
Hiện nay huyện Hải Lăng có khoảng 150 cán bộ công chức đang thực thi các
nhiệm vụ liên quan đến quản lý chi NSNN như: lãnh đạo chủ chốt của huyện, thủ
trưởng, kế toán các đơn vị dự toánvà các xã; CBCC phòng TC-KH, KBNN, thanh

CK

tra nhân dân các đơn vị sự nghiệp; Lãnh đạo HĐND và thanh tra nhân dân cấp xã.
Như vậy trong điều kiện tổng thể mẫu nhỏ và xác định được, mẫu điều tra dự kiến
được tính theo công thức sau: n = N/(1+N*e2)

N là Số lượng tổng thể

H
IN

Trong đó n là cỡ mẫu

e là sai số tiêu chuẩn (độ chính xác 95%, e = 5%)
Theo công thức trên cơ mẫu điều tra là 110 phiếu, trong đó phân bổ như sau:25
phiếu cho cán bộ công chức phòng TC-KH và KBNNhuyện, 15 phiếu cho cán bộ lãnh

TẾ

đạo chủ chốt cấp huyện (Bí thư, Chủ tịch, các Phó chủ tịch, lãnh đạo các ban HĐND,
UBKT và Thanh tra nhà nước); 30 phiếu cho cán bộ quản lý tài chính cấp xã (Chủ tịch
UBND, PCT HĐND, kế toán ngân sách xã), số phiếu còn lại cho cán bộ quản lý tài
chính đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện (Chủ tài khoản, kế toán đơn vị)

HU



4


TR

I
ĐẠ
NG
ƯỜ

Thứ ba, thang điểm đánh giá
Luận văn sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đánh giá nội dung quản lý chi

và tìm hiểu yêu cầu mong muốn của các đối tượng quản lý NSNN. Việc nhận xét
kết quả sẽ sử dụng giá trị trung bình đánh giá mức độ tác động của các yếu tốbằng
phương pháp thống kê toán học trên Excel để mô tả, so sánh.
5.Ý nghĩa và đóng góp của luận văn
5.1. Về lý luận

Hệ thống hóa cơ sở lý luận đối với hoạt động quản lý chi ngân sách cấp

huyện tại Việt Nam hiện nay.
5.2. Về thực tiễn

- Nêu lên những tồn tại, hạn chế của hoạt động quản lý chi ngân sách; đề xuất

những định hướng giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhằm sử


HỌ

dụng nguồn lực tài chính đạt hiệu quả cao.
- Làm tài liệu nghiên cứu hỗ trợ thực thi nhiệm vụ cho cán bộ công chức cơ
quan tài chính, các cấp lãnh đạo huyện, xã trong quá trình điều hành chi ngân

6. Kết cấu luận văn

CK

sáchtrên địa bàn toàn huyện.

Luận văn bao gồm 3 phần

H
IN

Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý chi NSNN cấp
huyện.

TẾ

Chương 2: Thực trạng của hoạt động chi NSNN trên địa bàn huyện Hải
Lăng, tỉnh Quảng Trị từ năm 2015– 2017

Chương 3: Một số giải pháphoàn thiện công tác quản lý chi NSNN huyện


Phần III: Kết luận và kiến nghị



5

HU

Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NSNN CẤP HUYỆN

1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến

quản lý chi NSNN chi NSNN cấp huyện. Đề tài cũng đã khái quát tình hình KT-XH
của huyện Sơn Tây, phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cấp

huyện tại huyện, từ đó đưa ra giải pháp để hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN cấp huyện tại huyện Sơn Tây. Tuy nhiên, trong đề tài này tác giả chủ yếu đi
sâu vào đánh giá thực trạng chi thường xuyên ngân sách cấp huyện tại huyện Sơn
Tây, một địa bàn có nhiều lợi thế về du lịch và dịch vụ. Tương tự, đề tài “Hoàn

HỌ

thiện công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Đăknông” của tác giả Phan
Thị Mỹ Hằng (Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, năm 2013) cũng đã đề cập đến các
nội dung về quản lý chi thường xuyên của ngân sách cấp tỉnh ở một địa bàn có

của nhà nước.

CK

nhiều nét đặc thù cả về mặt địa lý, cơ cấu dân cư và các chế độ chính sách ưu đãi

Đối với đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi” của tác giả Huỳnh Thị Cẩm Liên (Đại học Đà nẵng, năm 2011) cũng

H
IN

đã xây dựng được mô hình khung lý thuyết về quản lý NSNN cấp huyện, tổng hợp
đánh giá thực trạng quản lý thu, chi NSNN cấp huyện tại huyện Đức Phổ. Tuy
nhiên các giải pháp hoàn thiện tác giả đưa ra còn mang tính chất chung chung. Ở
một khía cạnh khác của công tác quản lý chi NSNN, tác giả Đào Hoàng Liên với
nghiên cứu “ Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tỉnh Quảng Bình” (Đại học

TẾ


Đà Nẵng, năm 2010) đã đi sâu tìm hiểu công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN
tỉnh Quảng Bình trong điều kiện thực hiện đổi mới, cải cách tài chính công. Tác giả
cũng đã khẳng định việc tăng cường kiểm soát chi ngân sách sẽ góp phần sử dụng

HU

nguồn lực tài chính hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng NSNN.
Tuy nhiên các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN chủ yếu được sử



6


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

dụng trong nội bộ KBNN tỉnh Quảng Bình. Cũng trong phạm vi kiểm soát chi tại
KBNN, tác giả Trần Thị Hành (Đại học Thăng Long, 2015) với nghiên cứu “ Tăng
cường kiểm soát chi NSNN huyện tại KBNN Đan Phượng, Hà Nội” cũng đã đề cập
đến các nội dung quản lý chi NSNN nhưng trong phạm vị hẹp là các khoản chi tại
cơ quan đơn vị HCSN và nghiệp vụ riêng của KBNN cấp huyện.
Tại tỉnh Quảng Trị, có thể kể đến một số đề tài nghiên cứu liên quan đến lĩnh

vực quản lý thu chi NSNN như đề tài “Hoàn thiện quản lý chi NSNN cho ngành GD

& ĐT tại thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị” của tác giả Hoàng Đình Thừa (Đại
học Tài chính – Marketting, năm 2015); đề tài “Hoàn thiện công tác thu chi NSNN
trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị” của tác giả Lê Minh Tiến (Đại học
Tài chính – Marketting, năm 2015); Nghiên cứu “ Hoàn thiện quy trình chi thường
xuyên NSNN đối với đơn vị dự toán trong điều kiện áp dụng TABMIS tại tỉnh

HỌ

Quảng Trị” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương (Đại học Tài chính – Maketting,
năm 2015); Nghiên cứu “ Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị” của tác giả
Văn Ngọc Lãm (Đại học Tài chính – Maketting, năm 2015)…

CK

Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên đã tập trung làm rõ các khái niệm
quản lý thu, chi NSNN trong đó có ngân sách cấp huyện; đánh giá thực trạng quản
lý ngân sách ở các địa phương, đơn vị và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý NSNN phù hợp với tình hình thực tế của địa bàn nghiên cứu. Tuy

H
IN

nhiên, các công trình, đề tài trên vẫn chưa làm rõ được đặc điểm cũng như mối quan
hệ trong quản lý chi NSNN cấp huyện, nhất là trong điều kiện ngành Tài chính đang
áp dụng rộng rãihệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc trong quản lý, điều
hành thu chi ngân sách.

TẾ


Trong quá trình nghiên cứu, ngoài Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi
hành, tác giả đã nghiên cứu, tham khảo các quy định về hướng dẫn xây dựng dự toán,
tổ chức thực hiện và quyết toán ngân sách hàng năm cũng như các bài viết của các
nhà khoa học về lĩnh vực quản lý thu chi NSNN trên các báo, tạp chí, website. Tác

HU

giả đã kế thừa và phát huy chọn lọc các lý thuyết được nghiên cứu tổng hợp trong các
đề tài nhằm làm rõ thực trạng công tác quản lý chi NSNN cấp huyện nói chung,



7


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

huyện Hải Lăng nói riêng, từ đó đề xuất những giải pháp để làm tốt hơn công tác
quản lý chi NSNN trên địa bàn trong giai đoạn hiện nay cũng như các năm tiếp theo.
1.2.Tổng quan về NSNN và chi NSNN
1.2.1. Khái niệm NSNN

Hiện nay trong các tài liệu nghiên cứu, có rất nhiều quan niệm về NSNN do

các cách tiếp cận khác nhau. Trong đạo luật của các nước XHCN, NSNN được định

nghĩa là kế hoạch tài chính cơ bản để lập và sử dụng quỹ tiền tệ của nhà nước. Ở
nước ta, theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, Ngân sách được định nghĩa là tổng số
thu và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định. Tại điều lệ lập, chấp hành
NSNN ban hành kèm theo Nghị định số 168/CP ngày 20/10/1961 của Chính phủ
quy định “NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản nhằm lập và sử dụng quỹ tiền tệ của
nhà nước”. Điều 1 của Luật ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 thì ghi
rõ: "NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước

HỌ

có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước".
Đến năm 2015, Quốc hội khóa 13 đã thông qua Luật Ngân sách số

CK

83/2015/QH13 thay thế cho Luật Ngân sách số 01/2002/QH11. Tại khoản 14, điều 4
của Luật ngân sách 2015, Ngân sách nhà nước được định nghĩa: “ NSNN là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời
gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực

H
IN

hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

Biểu hiện ra bên ngoài của NSNN chính là những nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ
thể, được định lượng từ trước nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà
nước. Tất cả các khoản thu đó đều được nộp vào một quỹ tiền tệ chung và các khoản
chi cũng xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy và phải đảm bảo yêu cầu cân đối ngân sách.


TẾ

Về thực chất bên trong, quá trình tạo lập, quản lý và sử dụng quỹ NSNN đã
phản ánh những quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội.
Do được tiến hành trên hầu khắp các lĩnh vực nên hoạt động thu, chi NSNN có tác

HU

động đến mọi chủ thể kinh tế xã hội. Dưới hình thức thuế và các hình thức thu khác,
Nhà nước đã tập trung vào NSNN các nguồn tài chính, đồng thời trực tiếp nắm giữ



8


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

và chi phối toàn bộ các nguồn tài chính trong NSNN của chính quyền nhà nước các
cấp. Như vậy thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung, Nhà nước đã
chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể thành thu nhập của
Nhà nước và chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể được thụ hưởng qua việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà Nước.
Từ sự phân tích biểu hiện bên ngoài và thực chất bên trong của NSNN, ta có


thể đưa ra quan niệm chung về NSNN như sau:NSNN là một bảng dự toán thu chi
bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Về thực chất, có thể hiểu NSNN là kế hoạch tài chính vĩ mô và là khâu tài chính
chủ đạo của hệ thống tài chính nhà nước, được Nhà nước sử dụng để phân phối một
bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước. Tất cả các khoản thu chi trong quỹ của NSNN không giống bất cứ

HỌ

các quỹ tiền tệ nào. Phần lớn các khoản thu là bắt buộc, còn các khoản chi lại có
tính chất không hoàn lại.

1.2.2. Chức năng và vai trò của NSNN
1.2.2.1. Chức năng

CK

- Chức năng phân phối: NSNN thể hiện chức năng này thông qua quá trình
tạo lập và sử dụng. Như chúng ta đã nghiên cứu ở phần khái niệm, bất kỳ một Nhà
nước nào, để thực hiện nhiệm vụ của mình, đều phải tạo lập các nguồn lực tài chính

H
IN

thông qua việc tập hợp các khoản thu theo luật định (bao gồm thu thuế, phí và lệ
phí, thu khác ngân sách…). Từ nguồn quỹ này, Nhà nước sử dụng để thực hiện các
khoản chi tiêu phục vụ các hoạt động quản lý Nhà nước, các nhiệm vụ văn hóa xã
hội, đảm bảo nhiệm vụ AN-QP, chi cho đầu tư phát triển v.v...; Thông qua việc thực
hiện các nhiệm vụ trên, NSNN đã chuyển dịch một phần thu nhập của chủ thể này


TẾ

sang chủ thể khác.

- Chức năng giám đốc: Chức năng này của NSNN thể hiện thông qua việc
kiểm tra, giám sát quá trình huy động các khoản thu và thực hiện các khoản chi.
Việc kiểm tra, giám sát quá trình động viên các nguồn thu nhằm chống tình trạng

HU

trốn lậu thuế, chây ỳ nộp thuế của các đối tượng thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN



9


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

đồng thời ngăn chặn tình trạng lạm dụng, làm trái pháp luật và áp dụng các chính
sách động viên khác ngoài quy định. Trong khâu cấp phát NSNN, nếu buông lỏng
công tác kiểm tra, kiểm soát chi thì dễ dẫn đến tình trạng thực hiện các khoản chi
NSNN sai luật định và không đúng các chế độ, định mức chi hiện hành. Thông qua
công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu chi NSNN để giúp các đơn vị có thẩm

quyền đánh giá tình hình chấp hành các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước
trong quản lý NSNN đồng thời xem xét hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của
nguồn vốn NSNN, hiệu quả thực tế của các chủ trương, chính sách, chế độ do Đảng
và Nhà nước đề ra.

Với hai chức năng cơ bản: phân phối và giám đốc, NSNN đảm bảo sự cân đối

giữa thu-chi nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm
vụ của Nhà nước. Hai chức năng của NSNN có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu

HỌ

không có sự giám đốc trong quá trình động viên khai thác hợp lý các nguồn thu thì sẽ
dẫn đến tình trạng thất thu dưới nhiều hình thức. Nhưng nếu không thực hiện tốt chức
năng phân phối thì cũng không thể động viên được nguồn thu cho NSNN.
1.2.2.2. Vai trò của NSNN

CK

Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, NSNN được xem
là một trong những công cụ quan trọng được Nhà nước sử dụng để điều tiết nền
kinh tế vĩ mô bởi những ảnh hưởng có tính quyết định đến sự phát triển của toàn bộ
nền kinh tế - xã hội. Vai trò của NSNN thể hiện ở các khía cạnh sau:

H
IN

Thứ nhất NSNN là nguồn lực tài chính để duy trì sự tồn tại và hoạt động của
bộ máy nhà nước đồng thời đảm bảo nhu cầu chi tiêu nhằm thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của nhà nước. Từ nguồn lực tài chính đã được huy động, Nhà nước sẽ sử

dụng để trả lương cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trong các cơ quan đơn

TẾ

vị hành chính sự nghiệp, cán bộ chiến sỹ lượng vũ trang và trang trải các hoạt động
của các cơ quan trong bộ máy nhà nước… Đây cũng chính là nguồn lực vật chất cần
thiết để nhà nước thực hiện các hoạt động quản lý của bộ máy và cung cấp hệ thống
dịch vụ công cho xã hội như y tế, giáo dục… Do đó hiệu quả của việc thực hiện các

HU

chức năng của nhà nước sẽ phụ thuộc nhiều và việc sử dụng hợp lý, đúng đắn quỹ
tiền tệ đã được huy động từ nhiều nguồn đóng góp khác nhau trong xã hội.



10


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

Thứ hai NSNN góp phần kích thích tăng trưởng nền kinh tế, tạo điều kiện để

đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định. Thông qua hoạt động thu, NSNN đóng vai
trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. Bởi lẽ nếu

chính sách thuế đúng đắn sẽ tạo nguồn thu cho ngân sách đồng thời còn khuyến
khích sản xuất, điều tiết tiêu dùng, giữ ổn định giá cả thị trường. Bên cạnh đó, thông
qua hoạt động chi, NSNN đã tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và
phát triển các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế. Trong những trường
hợp thất bại của thị trường, với nguồn lực tài chính từ NSNN sẽ giúp nhà nước can
thiệp và bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Sự can thiệp của Nhà nước được thể hiện
dưới hình thức như hạn chế độc quyền, trợ giá, cung ứng các loại hàng hóa mà xã
hội mong đợi, hỗ trợ doanh nghiệp ổn định cơ cấu hoặc chuyển sang cơ cấu mới
hợp lý hơn.

HỌ

Thứ ba NSNN bảo đảm cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, ổn định chính trị của đất nước. Cùng với việc đề ra các chính sách khuyến
khích các thành phần kinh tế phát triển các mục tiêu đề ra, Nhà nước sử dụng Ngân
sách để xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, hoàn thiện môi trường đầu tư, hỗ

CK

trợ cho thành phần kinh tế nhà nước. Có thể nói, NSNN là điều kiện, tiền đề giúp
Nhà nước giữ vai trò then chốt để thực hiện các mục tiêu của mình và tạo ra sự phát
triển trong toàn xã hội.

Thứ tư NSNN góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Bằng việc chi tiêu

H
IN

công, Nhà nước sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các chương trình xóa đói, giảm
nghèo; giải quyết việc làm; tái phân phối cho các đối tượng có thu nhập thấp như
người nghèo, người tàn tật thông qua các hình thức trợ cấp cho các đối tượng bảo

trợ xã hội…. Bên cạnh đó với các loại thuế khác nhau, việc động viên nguồn thu từ

TẾ

những người có thu nhập khác nhau cũng không giống nhau, theo đó những người
có thu nhập cao sẽ đóng thuế cao hơn những người có thu nhập thấp.
Như vậy có thể thấy rằng NSNN có vai trò rất quan trọng. Bởi lẽ với những
chức năng cơ bản của mình, NSNN trở thành nguồn lực tài chính duy nhất để hình

HU

thành các quỹ tiền tệ tập trung, đảm bảo các nhu cầu chi tiêu nhằm duy trì hoạt động



11


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước. Đồng thời NSNN còn thực hiện
cân đối bằng tiền giữa nguồn thu và các khoản chi tiêu của Nhà nước, là công cụ
điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, điều tiết thị trường, định hướng phát triển sản xuất và
điều chỉnh đời sống xã hội.


1.2.3. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN
1.2.3.1. Hệ thống NSNN ở Việt Nam
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với

nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách. Thông
thường hệ thống ngân sách được tổ chức phù hợp với hệ thống hành chính. Ở nước
ta, hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy nhà nước cũng như vai
trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước theo
Hiến pháp.

Theo điều 6, Luật NSNN số 83/QH13 năm 2015 nước CHXHCN Việt nam

HỌ

quy định: Hệ thống ngân sách nhà nước gồm 2 (hai) cấp: NSNN gồm ngân sách TW
và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính
quyền địa phương. Như vậy ngân sách địa phương bao gồm 3 (ba) cấp: ngân sách

CK

tỉnh, ngân sách huyện và ngân sách xã. Ngoài ngân sách xã chưa có đơn vị dự toán,
các cấp ngân sách khác đều bao gồm một số đơn vị dự toán của cấp ấy hợp thành.
Trong hệ thống ngân sách nhà nước ta, ngân sách TW chi phối phần lớn các
khoản thu và chi quan trọng, còn ngân sách địa phương chỉ được giao nhiệm vụ

H
IN

đảm nhận các khoản thu và chi có tính chất địa phương. Do đó, ngân sách cấp tỉnh,
huyện phản ánh nhiệm vụ thu, chi đảm bảo các hoạt động quản lý kinh tế, xã hội

của chính quyền cấp huyện, tỉnh. Riêng ngân sách cấp xã - cấp ngân sách cơ sở thì
có đặc thù riêng đó là: nguồn thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ

TẾ

chi cũng được bố trí để phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong
xã mà không thông qua một khâu trung gian nào.

Hiện nay, hệ thống NSNN Việt Nam được tổ chức và quản lý thống nhất
theo nguyên tắc thống nhất, tập trung và dân chủ. Tính thống nhất thể hiện trong

HU

cùng một cấp ngân sách thì có cùng nguồn thu, cùng định mức chi tiêu và cùng thực



12


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

hiện một quá trình ngân sách. Tính tập trung thể hiện ngân sách TW giữ vai trò chủ
đạo, tập trung các nguồn thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. Ngân sách cấp
dưới chịu sự chi phối của ngân sách cấp trên và được trợ cấp từ ngân sách cấp trên

nhằm đảm bảo cân đối của ngân sách cấp mình. Tính dân chủ biểu hiện ở Dự toán
và quyết toán ngân sách phải được tổng hợp từ ngân sách cấp dưới, đồng thời mỗi
cấp chính quyền có một ngân sách và được quyền chi phối ngân sách cấp mình.
1.2.3.2. Phân cấp quản lý NSNN
Khoản 16 điều 4 Luật ngân sách số 83/QH13 năm 2015 định nghĩa: Phân cấp

quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của chính
quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý ngân sách nhà nước
phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội.
Như vậy phân cấp quản lý ngân sách chính là quá trình Nhà nước TW phân

HỌ

giaonhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền địa phương
tronghoạt động quản lý ngân sách như thẩm quyền ban hành các chếđộ, chính sách;
phân cấp về nguồn thu và nhiệm vụ chi; trách nhiệm của các cấp trong chu trình
ngân sách. Để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa

CK

phương, ngân sách cấp trên thực hiện việc bổ sung cho ngân sách cấp dưới. Khoản
bổ sung này là nguồn thu của ngân sách cấp dưới. Trường hợp cơ quan cấp trên uỷ
quyền cho cơ quan cấp dưới thực hiện nhiệm vị chi thuộc chức năng của mình, thì

H
IN

phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện
nhiệm vụ đó. Ngoài việc bổ sung nguồn thu và uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ chi,
không được dùng ngân sách cấp này để chi cho nhiệm vụ của ngân sách cấp khác

trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của chính phủ.

Để việc phân cấp quản lý NSNN đạt hiệu quả, cần tuân thủ các nguyên tắc:

TẾ

phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, QP-AN của nhà nước và năng lực
quản lý của mỗi cấp trên địa bàn; đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách TW và vị
trí độc lập của ngân sách địa phương trong hệ thống NSNN thống nhất đồng thời
thực hiện nguyên tắc công bằng trong phân cấp NSNN.

HU


13


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

1.2.3.3. Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị trong công tác quản lý chi ngân
sách cấp huyện

Hiện nay chức năng, vai trò nhiệm vụ của các cơ quan trong quản lý chi ngân

sách cấp huyện được quy định cụ thể như sau:

- HĐND cấp huyện:Là cơ quan có thẩm quyền quyết định dự toán, phân bổ

dự toán ngân sách; phê chuẩn quyết toán ngân sách; quyết định các chủ trương, biện
pháp để thực hiện ngân sách; quyết định điều chỉnh bổ sung ngân sách trong các
trường hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện dự toán ngân sách đã giao.
- UBND cấp huyện:Là cơ quan hành chính nhà nước tổ chức quản lý thống

nhất việc lập dự toán, xây dựng phương án phân bổ và điều hành chi NSNN theo dự
toán được giao.

- Phòng Tài chính – Kế hoạch:Là cơ quan lập và tổng hợp dự toán chi NSNN

HỌ

của huyện đồng thời cũng là đơn vị có nhiệm vụ thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách
cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Phòng TC-KH có quyền yêu cầu bố trí lại từng khoản
chi trong dự toán nếu chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn, chưa phù hợp với ngân sách; có
quyền yêu cầu KBNN tạm ngừng thanh toán đối với các khoản chi tiêu vượt nguồn cho

CK

phép, sai chính sách chế độ hoặc không chấp hành đúng chế độ báo cáo của các đơn vị
dự toán. Trường hợp phát hiện việc chấp hành dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách
chậm hoặc không phù hợp làm ảnh hưởng kết quả nhiệm vụ, thì có quyền đề nghị

H
IN

UBND cấp huyện có giải pháp kịp thời hoặc điều chỉnh nhiệm vụ, dự toán chi của các cơ
quan, đơn vị trực thuộc để bảo đảm thực hiện ngân sách theo mục tiêu và tiến độ quy

định.Đối với những khoản chi NSNN mà phòng TC-KH quyết định chi bằng hình
thức “lệnh chi tiền”, thì chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của
từng khoản, bảo đảm các khoản chi này phải đủ điều kiện và đúng đối tượng theo

TẾ

quy định của pháp luật.

Hiện nay quy định, phòng TC-KH là đơn vị thực hiện nhập Lệnh chi tiền và
dự toán ngân sách huyện hàng năm vào hệ thống TABMIS; chịu trách nhiệm về tính
chính xác, kịp thời, đầy đủ của dữ liệu dự toán trong việc nhập dữ liệu; Xem xét xử

HU

lý đảm bảo việc nhập, kiểm tra, phê duyệt dự toán chi ngân sách vào TABMIS khớp



14


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

đúng với dự toán được giao; phối hợp với KBNN để thực hiện điều chỉnh sai sót
đảm bảo thống nhất dữ liệu và an toàn tiền, tài sản của nhà nước.

- KBNN cấp huyện - cơ quan kiểm soát hoạt động chi NSNN: Luật Ngân

sách nhà nước 2015, Điều 56 quy định: KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các tài
liệu cần thiết theo quy định của pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ các
điều kiện quy định tại luật này.Trong quá trình kiểm soát, KBNN sẽ từ chối cấp
phát thanh toán các khoản chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu
hoặc các điều kiện khác theo quy định của pháp luật. Sau khi chi, KBNN kiểm tra
tình hình sử dụng kinh phí của đơn vị sử dụng Ngân sách nhà nước đồng thời kiểm
tra tồn quỹ NSNN của cấp ngân sách tương ứng với khoản chi.Trong các nghiệp vụ
quản lý chi ngân sách, KBNN huyện có trách nhiệm:
+Thực hiện nhập dự toán tạm cấp ngân sách tỉnh, huyện trong trường hợp

HỌ

đầu năm, đơn vị sử dụng ngân sách chưa được giao dự toán; đối chiếu để đảo dự
toán tạm cấp đã nhập theo quy trình sau khi cơ quan Tài chính nhập dự toán chính
thức vào TABMIS.

+ Thực hiện nhập lệnh chi tiền thuộc ngân sách xã và thanh toán cho đối

CK

tượng thụ hưởng; kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, khớp đúng của 12 đoạn mã COA,
phương thức thanh toán của lệnh chi tiền và các thông tin khác, đảm bảo thực hiện
thanh toán được an toàn, chính xác.

+ Gửi cho cơ quan tài chính và các đơn vị khác có liên quan các báo cáo tài

H
IN


chính định kỳ theo quy định.

- Thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN:Luật Ngân sách năm 2015 quy định
thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm: Quyết định chi đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao; Quản

TẾ

lý, sử dụng NSNN và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, đúng mục đích, tiết kiệm
và có hiệu quả.
1.2.4 Chi ngân sách nhà nước

Chi NSNN là biểu hiện của quá trình phân phối và sử dụng các nguồn tài

HU

chính đã được tập trung trong quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện



15


×