Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm phân bón Phú điền NPK cua công ty TNHH sản xuất và thƣơng mại phân bón Phú Điền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.96 KB, 79 trang )

GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

Khóa luận tốt nghiệp

TÓM LƯỢC

Sau quá trình thực tập tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại phân bón
Phú iền, qua công tác điều tra thực tế kết hợp với quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về tổ
chức kế toán tại công ty, em thấy được những bất cập còn tồn tại trong công tác kế
toán của đơn vị. Do đó em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm phân
bón Phú điền NPK cua công ty TNHH sản xuất và thương mại phân bón Phú Điền
” để làm đề tài nghiên cứu. Trong quá trình hoàn thiện, dưới sự dẫn dắt của cô giáo,
PGS.TS Trần Thị Hồng Mai, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với kết cấu 3
chương như sau:
Phần mở đầu: Tóm tắt các nội dung về tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu chi
phí sản xuất. Từ đó, xác lập, tuyên bố vấn đề trong đề tài cũng như mục tiêu, phạm vi,
phương pháp nghiên cứu.
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. Đây là
phần lý thuyết của đề tài, là cơ sở để vận dụng nghiên cứu vào thực tế. Trong chương
này, em đi vào hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp, xây dựng những khái niệm, phân loại, đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ và
nội dung chính của kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm phân bón phú điền
NPK tại công ty TNHH phân bón Phú điền. Trong chương này, em đưa ra tổng quan
tình hình và các nhân tố ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản xuất tại công ty. Sau đó, từ
phần lý thuyết ở chương 1, em sẽ áp dụng vào điều tra, nghiên cứu thực tế, nêu lên
thực trạng kế toán chi phí sản xuất phân bón ở công ty.
Chương III: Các kết luận và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
phân bón NPK tại công ty TNHH phân bón phú điền. Trong chương này, em chỉ rõ
những kết quả đã đạt được và những điểm còn hạn chế trong công tác kế toán chi phí
sản xuất tại công ty TNHH phân bón Phú điền. Căn cứ vào phần thực trạng đã nghiên


cứu ở chương 2, em đưa ra hệ thống giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy công ty thực
hiện hiệu quả công tác kế toán chi phí sản xuất.

SVTH: Lê Dương

1

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CÁM ƠN

Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Thương Mại, và đặc biệt
qua quá thời gian thực tập tại công ty TNHH sản xuất và thương mại phân bón Phú
Điền, em đã tích lũy được rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế. Em xin chân
thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thương Mại đã hết lòng truyền đạt kiến thức
cho em trong quá trình 4 năm học tại trường. Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo,
các phòng ban Công ty TNHH phân bón Phú Điền đặc biệt phòng kế toán tài chính của
công ty đã nhiệt tình giúp đỡ và truyền đạt kiến thức để em hoàn thành bài của mình.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Thị Hồng Mai giảng viên trường Đại học Thương Mại, người đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các thầy cô trong khoa Kế toán- Kiểm
toán đã tạo điều kiện cho chúng em được học tập, nghiên cứu và hoàn thiện bài khóa
luận của mình.
Mặc dù rất cố gắng hoàn thành khóa luận, song do thời gian và khả năng còn
hạn chế nên chắc chắn khóa luận sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong quý

thầy cô sẽ đưa ra những lời nhận xét quý báu để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Dương

SVTH: Lê Dương

2

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.........................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.........................................................1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài......................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..............................................................2
4. Phương pháp thực hiện đề tài.....................................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...............................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP...........................................................................5

1.1. Một số khái niệm cơ bản về chi phí sản xuất sản phẩm và nhiệm vụ kế toán...................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản......................................................................................5
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp...................................................6
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp...............................9
1.2. Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực và theo chế độ hiện hành......................11
1.2.1. Quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.......................................................11
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm theo chế độ kế toán hiện hành...................15

SVTH: Lê Dương

3

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
PHÂN BÓN PHÚ ĐIỀN NPK TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG
MẠI PHÂN BÓN PHÚ ĐIỀN...................................................................................30
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm phân bón phú điền NPK tại Công ty TNHH phân bón Phú Điền...............................30
2.1.1 Tổng quan về công ty..........................................................................................30
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại
công ty TNHH phân bón Phú Điền..............................................................................40
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm phân bón Phú Điền NPK TNHH sản
xuất và thương mại phân bón Phú Điền.......................................................................41
2.2.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại công ty TNHH phân bón Phú Điền. 41

2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty..................................42
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm phân bón Phú Điền NPK............................42
2.3. Nhận xét chung.....................................................................................................50
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
SẢN PHẨM PHÂN BÓN NPK TẠI CÔNG TY TNHH SX & TM PHÂN BÓN
PHÚ ĐIỀN..................................................................................................................53
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm phân bón
Phú Điền NPK.............................................................................................................53
3.2 Một số ý kiến đề xuất góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán chi phí sản
xuất sản phẩm phân bón NPK tại Công ty TNHH phân bón Phú Điền.......................54
3.3. Điều kiện thực hiện...............................................................................................57
KẾT LUẬN................................................................................................................59

SVTH: Lê Dương

4

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán kế toán chi phí NVLTT
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán chi phí NCTT
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK

Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật Ký Chung (Phụ lục)
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ Cái (Phụ lục)
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ (Phụ lục)
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Chứng từ ( Phụ lục)
Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính (phụ lục)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký Chung
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.6: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật Ký – Chứng từ
Sơ đồ 2.7: Trình tự theo hình thức Kế toán máy
Hình 2.1. Công nghệ sản xuất phân NPK
Hình 2.2. Thiết bị sấy thùng quay
Hình 2.3: Màn hình nhập liệu trên phần mềm Fast

SVTH: Lê Dương

5

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
BHXH

TSCĐ
BCTC
BCKQ HĐKD
HTK
GTGT
CPSX KDDD
NVL
NC
SXC
TK
CCDC
CN
UBND
CNV
BHYT
KPCĐ
BHTN
CPDV
KH

SVTH: Lê Dương

Trách nhiệm hữu hạn
Bảo hiểm xã hội
Tài sản cố định
Báo cáo tài chính
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Hàng tồn kho
Giá trị gia tăng
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Nguyên vật liệu
Nhân công
Sản xuất chung
Tài khoản
Công cụ dụng cụ
Công nghiệp
Ủy ban nhân dân
Công nhân viên
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Chi phí dịch vụ
Khấu hao

6

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong xu thế mở cửa và hội nhập với
nền kinh tế khu vực và thế giới như hiện nay thì các doanh nghiệp sẽ có rất nhiều điều
kiện thuận lợi để phát triển cũng như tiếp cận với các công nghệ hiện đại tiên tiến của thế
giới, tuy nhiên một vấn đề khác mà các doanh nghiệp phải đương đầu trong quá trình hội
nhập này là sẽ gặp phải sự cạnh tranh vô cùng quyết liệt của các doanh nghiệp cả trong

nước và ngoài nước. Doanh nghiệp muốn có chỗ đứng vững chắc trên thị trường đòi hỏi
phải luôn phấn đấu và tìm kiếm biện pháp tốt nhất tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và nâng
cao chất lượng sản phẩm. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường thì
thông tin đã trở thành một yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng, đặc biệt là các thông tin
kinh tế. Hạch toán kế toán là một trong những kênh quan trọng cung cấp phần lớn những
thông tin mang tính chất tài chính một cách chính xác, trung thực và kịp thời. Với tư cách
là công cụ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin về toàn
bộ tài sản và sự vận động của tài sản giúp nhà quản lý có những quyết định đúng đắn và
kịp thời tạo điều kiện nắm bắt cơ hội kinh doanh. Vì thế, kế toán đóng vai trò đặc biệt
quan trọng không chỉ đối với hoạt động tài chính nhà nước mà còn vô cùng cấp thiết và
quan trọng với hoạt động doanh nghiệp.
Tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất luôn được xác
định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất, vì đó là
vấn đề quan trọng của cả kế toán tài chính và kế toán quản trị. Chi phí sản xuất được
quản lý và thực hiện tốt ngay từ khâu tập hợp và phân bổ sẽ kéo theo việc tính giá
thành chính xác và đơn giản. Việc xác định đúng từng khoản mục chi phí, quản lý tốt
chi phí và có những biện pháp tiết kiệm chi phí một cách tối ưu góp phần hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Thông tin của
các chỉ tiêu về chi phí sản xuất giúp các nhà quản lý biết được tình hình sản xuất, thực
hiện phân bổ chi phí theo định mức, từ đó có kế hoạch sản xuất và xác định đúng mức
chi phí cần thiết cho kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Hiện nay việc nâng cao hiệu
quả và hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực và chế độ đang
được các doanh nghiệp quan tâm thực hiện, đó là cơ sở để hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp có hiệu quả cao nhất và đạt mức lợi nhuận như mong
muốn. Tuy nhiên, kế toán chi phí sản xuất trong nhiều doanh nghiệp còn tồn tại khá

SVTH: Lê Dương

Khoa: Kế toán – Kiểm toán



GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

Khóa luận tốt nghiệp

nhiều hạn chế và bất cập từ việc xác định đối tượng tập hợp chi phí, phân bổ chi phí
sản xuất cho từng đối tượng và nhất là chưa bắt kịp được những thay đổi của chế độ kế
toán với việc ban hành thêm các thông tư hướng dẫn của BTC.
Cũng giống như nhiều doanh nghiệp khác thì công ty TNHH Phân bón Phú
Điền nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nên đã không ngừng đổi mới, hoàn
thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và
ngày càng phát triển vững vàng hơn. Song song với đó công ty vẫn còn tồn tại những
hạn chế, thiếu sót cần được tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện để hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty ngày một hiệu quả. Tất cả những điều này sẽ được phản ánh
hết trong đề tài khóa luận tốt nghiệp “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm phân bón
Phú Điền NPK tại công ty TNHH sản xuất và thương mại phân bón Phú Điền”
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Về lý luận: Đề tài hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản
xuất sản phẩm theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành nhằm cung cấp
một cái nhìn tổng quát nhất về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Về thực tiễn: Đề tài nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm phân
bón phú điền NPK tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Phân bón Phú Điền. Qua
đó, tôi đặt ra những mục tiêu thực tiễn cần nghiên cứu: Hiểu rõ bộ máy quản lý, bộ máy
kế toán của công ty; Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty;
Đánh giá những mặt tích cực và hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản xuất tại công
ty, thấy được những tồn tại, khó khăn mà công ty còn gặp phải, trên cơ sở đó đưa ra
những ý kiến đề xuất, các giải pháp để giải quyết những tồn tại và hạn chế đó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán chi phí sản
xuất sản phẩm phân bón phú điền NPK tại công ty TNHH sản xuất và thương mại

phân bón Phú Điền.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại công ty
TNHH sản xuất và thương mại phân bón Phú Điền; Số nhà 194, Đường Hai Bà Trưng,
Phường Hùng Vương, Thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc, Việt Nam
Về thời gian nghiên cứu: Đề tài được tìm hiểu và thực hiện qua hai giai đoạn.
Giai đoạn 1: Từ ngày 05/1/2015 đến 30/01/2015; giai đoạn 2: 4/3/2015 đến 3/5/2015.

SVTH: Lê Dương

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

Khóa luận tốt nghiệp

Số liệu, thông tin sử dụng trong khóa luận là số liệu năm 2014 của công ty TNHH sản
xuất và thương mại phân bón Phú Điền.
4.Phương pháp thực hiện đề tài
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này thu thập những thông tin cần thiết với lý luận và thực tiễn đề
tài nghiên cứu. Áp dụng phương pháp này, em đã đọc một số tài liệu trong công ty
như: Lịch sử hình thành và phát triển công ty, sơ đồ tổ chức bộ máy công ty,chứng từ
sổ sách, kế toán…Em đã tham khảo các tài liệu chuyên ngành như các quy định trong
Chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Ngoài ra em còn tham
khảo luận văn của khóa trước, bài viết trên các trang web và các sách tham khảo.
- Phương pháp quan sát thực tế: phương pháp này là quan sát trực tiếp quy trình

kế toán của công ty, từ việc lập các chứng từ, quy trình lưu chuyển chứng từ trong
công ty, nhập chứng từ vào máy tính và các sổ liên quan. Áp dụng phương pháp này
thu thập được các thông tin phù hợp với nội dung nghiên cứu, tuy nhiên phương pháp
này đòi hỏi phải có thời gian và cùng một lúc không thể quan sát được nhiều sự việc
cùng xảy ra từ nhiều nơi khác nhau.
- Phương pháp phỏng vấn: Khi sử dụng phương pháp phỏng vấn, đầu tiên em phải
xác định nguồn thông tin cần thu thập và đối tượng cần phỏng vấn. Nguồn thông tin cần
thu thập là thông tin về kế toán chi phí sản xuất, các chế độ, chuẩn mực, chính sách mà
doanh nghiệp áp dụng, hệ thống chứng từ, tài khoản, hệ thống sổ…
Đối tượng phỏng vấn là lãnh đạo các phòng ban như Giám đốc, trưởng phòng
kế toán, trưởng phòng kế hoạch vật tư, thủ kho,…
Để cuộc phỏng vấn có chất lượng và thu được thông tin cần thiết, cần phải
chuẩn bị mẫu câu hỏi phỏng vấn, sau đó cần tiến hành phỏng vấn các đối tượng theo
mẫu câu hỏi phỏng vấn đã chuẩn bị. Từ đó tiến hành tổng hợp các câu trả lời, đưa ra
kết luận
Kết quả phỏng vấn như sau:
Bà Nguyễn Thị Minh Thi - Giám đốc công ty cho biết: “Thông tin do phòng kế
toán cung cấp thật sự rất cần thiết và hữu ích cho ban Giám đốc, giúp Ban Giám đốc
nghiên cứu và đưa ra quyết định sản xuất kinh doanh”. Tuy nhiên, bà chưa thật sự hài

SVTH: Lê Dương

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

Khóa luận tốt nghiệp

lòng với các nguồn thông tin về hàng tồn kho mà kế toán cung cấp do đôi lúc việc

cung cấp thông tin còn chậm chạp.
Bà Trần Thị Minh – Kế toán trưởng cho biết: “Đối với tất cả công nhân sản xuất
nói chung và với công nhân sản xuất nói riêng thì công ty trả lương cho họ theo ngày công
sản xuất. Đối với những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ theo quy chế thì công nhân được nhận
100% lương/công. Công ty không trích trước chi phí nghỉ phép cho công nhân với lý do
lương trả luôn hàng tháng, làm bao nhiêu hưởng bấy nhiêu. NVL xuất dùng cho từng
phân xưởng được tính theo giá bình quân tháng. NVL mua về đưa ngay vào sản xuất thì
tính ngay theo giá nhập. Công ty không hạch toán riêng rẽ chi phí sản xuất chung cố định
và chi phí sản xuất chung biến đổi”. Bà cũng đồng tình với quan điểm nên bóc tách riêng
rẽ từng loại. Bà cũng cho biết thêm: “Hiện nay công ty không trích trước chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ do máy móc của công ty hoạt động rất ổn định. Tuy nhiên khí phát sinh chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ, công ty hạch toán hết vào chi phí sản xuất kỳ phát sinh. Điều này
không phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán”. Bên cạnh đó, bà cũng cho biết
phần mềm kế toán của công ty vẫn còn trục trặc nhỏ, công ty cần đến sự hỗ trợ của
chuyên gia. Công ty đang xem xét lại phần mềm công ty đang sử dụng.
4.2 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp phân tích số liệu: Sau khi thu thập được các tài liệu tại phòng kế
toán như các chứng từ, sổ sách có liên quan đến kế toán chi phí sản xuất sản phẩm, em
tiến hành phân tích các số liệu đó kết hợp với ý kiến nhận xét của các cấp quản lý
trong công ty để kịp thời phát hiện các thiếu sót, tồn tại. Từ đó đưa ra các kiến nghị,
giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại công ty.
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận gồm có 3 chương :
- Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
- Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm phân bón Phú Điền
NPK tại công ty TNHH sản xuất và thương mại phân bón Phú Điền
- Chương III: Các kết luận và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
phân bón Phú Điền NPK tại công ty TNHH sản xuất và thương mại phân bón Phú Điền

SVTH: Lê Dương


Khoa: Kế toán – Kiểm toán


GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về chi phí sản xuất sản phẩm và nhiệm vụ kế toán
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
 Chi phí
Theo CMKTVN số 1: Chi phí là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản
phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí bao gồm chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
 Theo giáo trình “ Kế toán tài chính” của trường Đại Học Thương Mại (2010),
chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng, tổ, đội, bộ
phận sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp. Chi
phí sản xuất phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung. Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương
đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
Chi phí sản xuất gồm nhiều loại khác nhau như:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên liệu chính, vật
liệu phụ, vật liệu khác,… được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
 Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực

tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản trích theo tiền lương, các khoản phụ
cấp, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tiền
lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
 Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp như: Chi phí nhân viên quản lý
phân xưởng, chi phí CCDC, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất, chi
phí dịch vụ phục vụ sản xuất…

SVTH: Lê Dương

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế,
mục đích sử dụng, công cụ trong quá trình sản xuất khác nhau. Để phục vụ cho công
tác quản lý chi phí sản xuất, kế toán cần phải phân loại chi phí sản xuất.
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để sắp xếp
các chi phí phát sinh có cùng nội dung tính chất kinh tế ban đầu và yếu tố chi phí,
không phân biệt công cụ kinh tế của chi phí đã phát sinh. Căn cứ vào tiêu thức này, chi
phí sản xuất được phân loại thành các yếu tố chi phí cơ bản sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản
xuất trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động thường

xuyên hay tạm thời về tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất
lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trong kì báo cáo.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ
của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo
như: Điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
- Chi phí bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa được phản
ánh ở các chi tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ như: Chi tiếp khách, hội họp, thuê
quảng cáo,…
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi
phí sản xuất phát sinh có công dụng kinh tế không phân biệt nội dung kinh tế của chi
phí đó. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp được phân loại
thành ba khoản mục chi phí:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.

SVTH: Lê Dương

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

Khóa luận tốt nghiệp

- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho
người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm dịch vụ như: Lương, các khoản phụ cấp
lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương ( BHYT, BHXH, KPCĐ).
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận

sản xuất (phân xưởng, đội, tổ sản xuất,…) ngoài hai khoản mục.
Theo mối quan hệ với sản lượng, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm
chi phí sản xuất cố định và chi phí sản xuất biến đổi.
Chi phí sản xuất cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp thường không thay
đổi số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao theo phương pháp bình quân,
chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng… và chi phí hành chính ở các phân
xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất biến đối: Là những chi phí sản xuất gián tiếp thường thay đổi
trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí nguyên
vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Theo nội dung kinh tế khoản mục chi phí SXC gồm
Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp,
các khoản trích theo lương, tiền ăn giữa ca của các nhân viên quản lý phân xưởng, đội,
bộ phận sản xuất.
Chi phí vật liệu: Gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng như
vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng phân xưởng và những
vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng.
Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm những chi phí về công cụ dụng cụ xuất dùng cho
hoạt động quản lý của phân xưởng như khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay,
dụng cụ bảo hộ lao động.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ dùng trong
phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí bảo dưỡng TSCĐ thuê ngoài, chi phí điện
nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,
giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại.
Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên
phục vụ cho hoạt động của phân xưởng.

SVTH: Lê Dương

Khoa: Kế toán – Kiểm toán



GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối
quan hệ giữa chi phí sản xuất với đối tượng chịu chi phí theo phương pháp tập hợp
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm hai loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến việc
sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán có thể căn cứ vào số liệu của
chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho những đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm, dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng
có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
1.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai loại:
- Định phí: Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi khối
lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như chi phí khấu hao TSCĐ theo
phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng,…
- Biến phí: Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương đương tỉ lệ thuận
với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí và biến
phí. Ở mức độ hoạt động nhất định, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc tính của định phí, nếu
quá mức độ đó nó thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi phí hỗn hợp có chi phí
tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại…
Cách phân loại này giúp cho việc phân tích điểm hòa vốn của các nhà quản trị được
chính xác hơn và dựa trên cơ sở này các nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định hợp

lý nhằm hạ thấp chi phí sản xuất.
1.1.2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất gồm hai loại:
- Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố chi phí duy nhất cấu thành như chi
phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất, chi phí
khấu hao TSCĐ.

SVTH: Lê Dương

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

Khóa luận tốt nghiệp

- Chi phí tổng hợp: Là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng có
cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung
1.1.3. Yêu cầu quản lý và Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp
Vấn đề quan trọng trong quản lý vi mô của doanh nghiệp là quản lý chi phí sản
xuất một cách chặt chẽ. Thông tin kế toán trở thành yếu tố quan trọng giúp công tác
quản lý chi phí sản xuất đầu vào cũng như toàn bộ quá trình sản xuất từ khâu chuẩn bị
nguyên vật liệu đến khi xuất xưởng sản phẩm đem tiêu thụ đảm bảo chính xác, đầy đủ
và kịp thời.
Để đáp ứng những yêu cầu đó đòi hỏi phải tập hợp được các chi phí sản xuất
của mỗi loại là bao nhiêu để so sánh với kế hoạch, xác định được mức tiết kiệm hay
lãng phí trong toàn bộ chi phí sản xuất chi ra cũng như trong từng khâu, từng khoản
mục. Cụ thể :
 Quản lý NVL trực tiếp :

Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục thì phải đảm bảo cung
cấp NVL kịp thời về mặt số lượng, chất lượng cũng như chủng loại NVL. Vì vậy, quản
lý tốt ở khâu thu mua, dự trữ và sử dụng NVL là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất
lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành, tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất thường xuyên biến động. Do vậy,
Doanh nghiệp cần giám sát chặt chẽ quá trình thu mua, bảo quản và sử dụng NVL một
cách có hiệu quả.
- Khâu thu mua: Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời NVL cho sản xuất sản phẩm
về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả hợp lý phản ánh đầy đủ chính xác giá
thực tế của NVL (giá mua, chi phí thu mua).
- Khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống kho hợp lý, đúng chế độ
bảo quản với từng loại NVL để tránh hư hỏng, thất thoát, hao hụt, mất phẩm chất ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- Khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành, không bị ngừng trệ,
gián đoạn. Doanh nghiệp phải dự trữ NVL đúng định mức tối đa, tối thiểu đảm bảo

SVTH: Lê Dương

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

Khóa luận tốt nghiệp

cho sản xuất liên tục bình thường không gây ứ đọng (do khâu dự trữ quá lớn) tăng
nhanh vòng quay vốn.
- Khâu sử dụng NVL : Sử dụng NVL theo đúng định mức tiêu hao, đúng chủng
loại NVL, nhằm phát huy hiệu quả sử dụng NVL nâng cao chất lượng sản phẩm, vì

vậy đòi hỏi tổ chức tốt việc ghi chép, theo dõi phản ánh tình hình xuất NVL. Tính toán
phân bổ chính xác NVL cho từng đối tượng sử dụng theo phương pháp thích hợp.
Đồng thời thường xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thu mua, bảo quản dự trữ và
sử dụng NVL, trên cơ sở đề ra những biện pháp cần thiết cho việc quản lý ở từng
khâu, nhằm giảm mức tiêu hao NVL trong sản xuất sản phẩm, là cơ sở để tăng thêm
sản phẩm cho xã hội.
 Quản lý nhân công : tăng năng suất lao động, tăng hiệu suất công tác, tiết
kiệm quỹ lương giảm chi phí tiền lương trong một đơn vị sản phẩm hoặc một đơn
vị sản xuất.
Muốn vậy phải thường xuyên cải tiến công tác tổ chức và quản lý lao động,
chăm lo đời sống vật chất và văn hóa lao động, không ngừng nâng cao tay nghề, trình
độ kĩ thuật, nghiệp vụ chuyên môn, tôn trọng kỷ luật lao động. Khuyến khích người
lao động phát huy sáng kiến cải tiến kĩ thuật, thực hiện tốt chế độ tiền lương, thưởng
nhằm thúc đẩy năng suất lao động.
Cần chú ý chi phí tiền lương trong mỗi đơn vị sản phẩm giảm xuống nhiều hay
ít còn phụ thuộc vào mối quan hệ tăng năng suất lao động với tốc độ tăng tiền lương
trung bình. Bởi vậy khi xây dựng và quản lý quỹ lương cần quán triệt quy tắc : Tốc độ
năng suất lao động phải nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân.
 Quản lý sản xuất chung :
Quản lý tổng hợp CPSXC bao gồm chi phí nhân viên, phân xưởng, chi phí công
cụ, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng các chi phí dịch vụ
mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền khác dùng ở phân xưởng. Để từ đó tiết kiệm
CPSXC có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Do đó thông tin kế toán CPSX phải cung cấp cho nhà quản lý biết được chi phí
chi ra ở từng loại là bao nhiêu và tác dụng của các chi phí đó, từ đó hạn chế được các
chi phí lãng phí giúp doanh nghiệp tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
SVTH: Lê Dương

Khoa: Kế toán – Kiểm toán



GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

Khóa luận tốt nghiệp

Để đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế, kế toán chi phí sản xuất sản phẩm có
các nhiệm vụ:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp kế toán phù hợp
với đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất để xác định bằng phương pháp thích hợp đã chọn.
- Xác định chính xác chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Định kỳ, cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp
và tiến hành phân tích tình hình thực hiện định mức, đề xuất các kiến nghị cho lãnh
đạo doanh nghiệp đưa ra các quyết định ngắn hạn cũng như dài hạn đối với sự phát
triển của doanh nghiệp
1.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.2.1. Quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm có 26 chuẩn mực. Chuẩn mực quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của báo cáo
tài chính của doanh nghiệp nhằm: Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực
kế toán và chế độ kế toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất; Giúp doanh nghiệp ghi
chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã
ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm
đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý; Giúp
kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp của báo cáo tài
chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài chính quy
định trong chuẩn mực này được quy định cụ thể trong từng chuẩn mực kế toán, phải áp

dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước.
Sau đây là một vài chuẩn mực kế toán quy định, trình bày về chi phí sản xuất, kinh
doanh trong doanh nghiệp.
 Kế toán chi phí sản xuất theo quy định trong chuẩn mực kế toán 01- Chuẩn
mực chung
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
SVTH: Lê Dương

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

Khóa luận tốt nghiệp

lý, chi phí lãi tiền vay,…Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản
tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị.
Chi phí khác gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như chi
phí thanh lý nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng…
Trong chuẩn mực này cũng quy định các nguyên tắc cơ bản đối với kế toán trong
đó có các nguyên tắc quy định liên quan trực tiếp đến kế toán chi phí như sau:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích nói lên mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh
nghiệp phát sinh liên quan đến tài sản, nợ phải trả, doanh thu hay chi phí đều phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền. BCTC của doanh nghiệp lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình
hình tài chính trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Nguyên tắc phù hợp là việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có

liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu là chi phí của
kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ đó.
Nguyên tắc thận trọng: quy định doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có
bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi
nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Theo nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của
tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá
trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Chuẩn mực kế toán số 02- Chuẩn mực kế toán về hàng tồn kho
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trong trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá
gốc của hàng tồn kho, bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
+ Chi phí mua của hàng tồn kho, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi

SVTH: Lê Dương

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

Khóa luận tốt nghiệp

chi phí mua. Trong trường hợp mua nguyên vật liệu về sử dụng ngay cho quá trình sản
xuất không qua nhập kho, thì chi phí mua ở đây chính là chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.

+ Chi phí chế biến hàng tồn kho, bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản xuât sản phẩm như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi.
Chi phí sản xuất chung cố định: Là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như: chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc, thiết bị nhà xưởng,… và chi phí quản lý hành chính ở các phân
xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuât chung biến đổi: Là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay
đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí chế biến phân bổ cho các loại sản phẩm phải theo tiêu thức phù hợp và
nhất quán trong kỳ.
- Việc tính giá trị hàng tồn kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh: giá trị của từng loại HTK được tính theo
giá đích danh của chính loại HTK đó khi mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp
này áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận
diện được.
Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị từng loại HTK được tính theo giá
trung bình của từng loại HTK tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại HTK được mua hoặc
sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi
nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước xuất trước: Giả định HTK được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước và HTK còn lại cuối kỳ là HTK được mua hoặc sản xuất
gần thời điểm cuối kỳ, theo đó giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của HTK được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau xuất trước: Giả định HTK được mua sau hoặc sản xuất
sau thì được xuất trước và HTK còn lại cuối kỳ là HTK được mua hoặc sản xuất trước

SVTH: Lê Dương


Khoa: Kế toán – Kiểm toán


GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

Khóa luận tốt nghiệp

đó, theo đó giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau
cùng, giá trị của HTK được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
còn tồn kho
Chuẩn mực kế toán số 03- TSCĐ hữu hình
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua trừ các khoản được
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá, các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn
sang sử dụng. Các khoản chi phí phát sinh như chi phí quản lý hành chính sự nghiệp,
chi phí sản xuất chung,… nếu không liên quan đến việc mua sắm và đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các
khoản lỗ ban đầu do máy móc hoạt động không như dự tính thì hạch toán vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên
giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ich kinh tế trong tương lai do
việc sử dụng tài sản. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên được ghi
nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục
hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của TS theo trạng thái hoạt động tiêu
chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình phải
căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và khả năng thu hồi các chi phí phát sinh sau.
Giá trị phải khấu hao của tài sản được phân bổ một cách có hệ thống trong thời

gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh
tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của tài sản
khác.
Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ.Tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại
doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh,
phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề và các thiết bị, nội
thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà

SVTH: Lê Dương

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

Khóa luận tốt nghiệp

thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo,
dạy nghề; bể chứa nước sạch, nhà để xe, xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp
cho người lao động được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế.
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm theo chế độ kế toán hiện hành (Chế
độ kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC)
1.2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí
a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung
kinh tế, công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó, để hạch toán đúng đắn chi
phí sản xuất cần xác định những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp –

đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết cho công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế
toán chi phí sản xuất nếu xác định đối tượng tập hơp chi phí sản xuất phù hợp với đặc
điểm sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm địa
điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý
của doanh nghiệp.
Từ những căn cứ nói trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: Từng
phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ
hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm
hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ tốt
cho công tác quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành sản phẩm kịp
thời.
b. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh nhiều
loại chi phí sản xuất khác nhau. Những chi phí này có liên quan đến một hay nhiều đối

SVTH: Lê Dương

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

Khóa luận tốt nghiệp

tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất chính xác chúng ta có thể sử dụng

một trong hai phương pháp sau:
Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp áp dụng khi chi phí SX có quan hệ trực
tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ
chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu
theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng.
Phương pháp này đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: Là phương pháp áp dụng khi chi phí SX có liên
quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí SX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban
đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ
chức ghi chép ban đầu cho các chi phí SX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán
tập hợp chi phí, sau đó phải chọn tiêu thức phân bổ để tính toán, phân bổ chi phí SX đã
tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục tính
toán phân bổ.
Xác định hệ số phân bổ (H)
Hệ số phân bổ chi phí

=

Tổng số chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ

Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Chi phí phân bổ
cho từng đối tượng

=

Tiêu thức phân bổ của
từng đối tượng


×

Hệ số phân bổ

1.2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
a.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp căn cứ vào các chứng từ xuất kho để
tính giá thực tế của vật liệu xuất dùng và tập hợp theo các đối tượng. Việc tập hợp chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể thực hiện theo phương pháp ghi trực tiếp hoặc
phương pháp phân bổ gián tiếp theo các tiêu chuẩn như: Định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất,…

SVTH: Lê Dương

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

Khóa luận tốt nghiệp

Để tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán cầm xác định trị giá
nguyên liệu, vật liệu thực tế xuất sử dụng cho từng bộ phận sản xuất đã lĩnh nhưng cuối
kỳ chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi (nếu có) để loại ra khỏi chi phí trong kỳ.
Chi phí nguyên
vật liệu thực tế

Trị giá nguyên
=


trong kỳ
 Chứng từ sử dụng

vật liệu đưa vào

Trị giá nguyên
-

vật liệu còn lại

sử dụng

cuối kỳ

Trị giá
-

phế liệu
thu hồi

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp căn cứ vào các chứng từ sau:
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho nguyên vật liệu; Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán
hàng; Biên bản kiểm kê hàng hóa, vật tư
 Tài khoản sử dụng
Kê toán chi phí nguyên vật liệu sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp”. Chỉ hạch toán vào tài khoản này những chi phí nguyên liệu, vật liệu (gồm cà
nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu
phỉa tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.

Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
vào bên Nợ Tài khoản 621 theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên vật liệu này;
hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ.
Cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển (nếu nguyên vật liệu đã được tập hợp
riêng cho đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu (Nếu không tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) vào Tài khoản 154
phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm.
Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường không
được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632 “giá
vốn hàng bán”.
Kết cấu vào nội dung phản ánh tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
BÊN NỢ:
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất
sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.

SVTH: Lê Dương

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

Khóa luận tốt nghiệp

BÊN CÓ:
Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
trong kỳ vào TK 154 hoặc TK 631 và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ;
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632;
Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.

Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
 Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán kế toán chi phí NVLTT
TK152

TK621

TK152

Giá trị NVL xuất dùng
Phế liệu, NVL sử dụng không
Vật tư sử dụng không hết để

hết nhập lại kho

lại nơi SX
Kết chuyển chi phí NVLTT

TK131,111,121
Mua NVL dùng ngay SXSP

TK154

TK133

Thuế GTGT được
khấu trừ
TK632

Chi phí NVL phát sinh trên

mức bình thường

SVTH: Lê Dương

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

Khóa luận tốt nghiệp

b.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính cho từng đối tượng chịu chi phí có
liên quan. Trường hợp chi phisnhaan công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng
mà không hạch toán trực tiếp được thì tập hợp chung, sau đó phân bổ cho các đối
tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn như: chi phí tiền công định mức, giờ công định
mức, số giờ làm việc thực tế,…
 Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH; Bảng chấm công
 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí
nhân công trực tiếp. Không được hạch toán vào TK 622 nhứng khoản phải trả vè tiền
lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý
doanh nghiệp, nhân viên bán hàng. Tài khoản này phải mở chi tiết theo đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất, kinh doanh.
Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính
vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp

BÊN NỢ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích theo lương theo
quy định phát sinh trong kỳ.
BÊN CÓ: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
 Trình tự hạch toán

SVTH: Lê Dương

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


×