LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH, cùng với tiến
trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, mở cửa thị trường, tạo điều kiện cho sự
phát kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần, đưa kinh tế Việt Nam hội
nhập với kinh tế thế giới. Cơ hội này cũng gắn liền với những thách thức đòi
hỏi các doanh nghiệp phải luôn nỗ lực hết mình để đứng vững và phát triển như
hạ giá thành, thay đổi mẫu mã, nâng cao chất lượng hàng hóa, marketting là các
biện pháp mà các công ty thường áp dụng để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản
phẩm.
Hạ giá thành là một trong những biện pháp đầu tiên mà các doanh nghiệp
thường tính đến và áp dụng. Tuy nhiên, hạ giá thành không phải bao giờ cũng
cho kết quả như mong muốn, đòi hỏi cả một quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng để
đưa ra giá cả tối ưu một cách nhanh nhạy nhưng không kém phần thận trọng.
Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ để chi
phí sản xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí không cấn
thiết, tránh lãng phí. Một trong những biện pháp hữu hiệu để quản lý chi phí, hạ
giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là công tác kế toán mà trong đó kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là
khâu quan trọng và là trọng tâm của toàn bộ công tác chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Mặt khác, trong quá trình hoàn thiện công tác kế toán của
doanh nghiệp thì đây là công việc rất cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan
trọng.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác Công ty Cổ phần xi măng Việt Trung
đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện để dứng vững và phát triển trên thị trường.
Trong đó công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
nói riêng ngày càng được coi trọng.
1
Xuất phát từ lý do trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xi
măng Việt Trung với sự hướng dẫn của thầy giáo Ths: Phan Trung Kiên. Cùng
các cô chú anh chị phòng Tài chính - Kế toán công ty đã em đã đi sâu nghiên
cứu tìm hiểu và mạnh dạn chọn phân tích đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xi măng Việt
Trung ” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
CHUYÊN ĐỀ ĐƯỢC KẾT CẤU GỒM 3 CHƯƠNG:
Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần xi măng Việt Trung.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Việt Trung.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện việc hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phẩn xi măng Việt Trung.
Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô trong bộ môn kế toán cũng
như các cán bộ nhân viên kế toán ở Công ty cổ phần xi măng Việt Trung để
hoàn thiện hơn chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VIỆT TRUNG
I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng tới tổ chức kế toán tại Công ty
cổ phần xi măng Việt Trung
1.1. Quá trình hình thành và phát triển tại Công ty cổ phần xi măng Việt Trung
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xi măng Việt
Trung qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình kinh doanh
Công ty xi măng Việt Trung là một doanh nghiệp Việt Nam, được xây
dựng từ năm 1996 đến năm 1999. Hoàn thành và đưa vào sản xuất do giám đốc
Nguyễn Hữu Kế lãnh đạo. Với 9 năm hoạt động và trưởng thành Công ty đã trở
thành một thành viên hoạch toán độc lập.
Tiền thân là Công ty xi năng Việt Trung sau 3 năm hoạt động đã cổ phần
hóa theo quyết định số 2386/QĐ - BTC ngày 28/6/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và đổi tên thành Công ty Cổ phần xi măng Việt Trung. Trụ sở chính đặt
tại xã Thanh Hải - Thanh Liêm - Tỉnh Hà Nam, với diện tích 28.600m
2
.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty đã gặt hái được nhiều
thành công đáng kể cả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Từ năm 2002 đến nay,
giá trị tổng sản lượng sản phẩm của Công ty cổ phần xi măng Việt Trung đều
tăng qua các năm, năm 2007 tăng gấp 12,5 lần so với năm 2002. Vì mục tiêu
phấn đấu trở thành công ty mạnh trong tương lai, Công ty mong được hợp tác
với các khách hàng trong và ngoài nước để phục vụ sản xuất sản phẩm, dịch vụ
có chất lượng tốt nhất.
1.1.2. Phản ánh quá trình phát triển của doanh nghiệp thông qua các lĩnh vực
sản xuất kinh doanh, thị trường sản xuất của Công ty
Không ngừng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm. Những sản
phẩm chủ yếu mà Công ty sản xuất kinh doanh là:
+ Sản xuất xi măng và vỏ bao xi măng
3
+ Kinh doanh dịch vụ xi măng vận tải
+ Mua bán vật liệu xây dựng
+ Sản xuất kinh doanh sản phẩm từ xi măng phục vụ công tác xây dựng
Với tình hình đô thị hóa và phát triển các công trình giao thông, thủy lợi, Công
ty chủ yếu sản xuất ra xi măng để cung cấp cho thị trường miền Bắc - Trung - Nam.
Sản lượng không ngừng tăng lên về mặt số lượng và chất lượng cùng với
một đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, đội ngũ công nhân lành nghề, đủ phẩm
chất để đáp ứng tình hình hiện nay.
1.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các giai đoạn khác nhau
Để thấy rõ xu hướng phát triển của Công ty qua một số chỉ tiêu mà Công
ty đã đạt được trong 3 năm 2005 - 2006 - 2007 như sau:
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
DT bán háng và CCDV
6.753.400.000 13.245.600.000 28.495.200.000
Các khoản giảm trừ
- - -
DT về bán hàng và CCDV
6.753.400.000 13.245.600.000 28.495.200.000
Giá vốn hàng bán
8.640.300.000 10.546.542.000 25.467.400.000
LN gộp về bán hàng và CCDV
(1.886.900.000) 2.699.058.000 3.027.800.000
DT hoạt động tài chính
1.794.000.000 1.563.000.000 1.521.120.000
Chi phí tài chính
1.100.000.000 250.000.000 400.000.000
Chi phí bán hàng
200.000.000 250.000.000 400.000.000
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.200.000.000 1.200.000.000 2.000.000.000
LN thuầntừ HĐSXKD
(2.592.900.000) 2.532.058.000 1.748.920.000
Thu nhập khác
1.352.564.990 2.950.650.000
Chi phí khác
950.250.000 800.789.260
Lợi nhuận khác
402.314.990 2.149.860.740
LN trước thuế TNDN
(2.190.585.010) 2.532.058.000 3.898.780.740
4
Thuế thu nhập DN
708.976.240 1.091.658.607
LN sau thuế TNDN
1.823.081.760 2.807.122.133
Nhận xét:
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
năm 2006 đã tăng lên so với năm 2005 là: 6.492.200.000đ. Với tốc độ tăng là
96,13%. Năm 2007 đã tăng lên so với 2006 là: 15.249.600.000đ. Với tốc độ
tăng là 115,13%.
- Năm 2005 Công ty làm ăn không có hiệu quả dẫn đến thua lỗ mhưng
sang năm 2006 Công ty đã bắt đầu làm ăn có lãi. Chỉ tiêu lợi nhuận năm 2007
đã tăng lên so với năm 2006 là 984.040.373 chứng tỏ Công ty đã hoạt động
hiệu quả và thu được lợi nhuận. Vì thế thu nhập bình quân của người lao động
cũng tăng lên, đời sống được cải thiện rõ rệt.
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
1.2.1. Đặc điểm lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của Công ty
- Công ty sản xuất một loại sản phẩm duy nhất là xi măng, được sản xuất
dưới dạng xi măng bao hoặc xi măng rời. Từ một doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động chính trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xi măng, sau khi thực hiện cổ
phần doanh nghiệp, Công ty đã từng bước mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh sang nhiều lĩnh vực như:
+ Sản xuất xi măng và vỏ bao xi măng
+ Kinh doanh dịch vụ xi măng vận tải
+ Mua bán vật liệu xây dựng
+ Sản xuất kinh doanh sản phấm từ xi măng phục vụ công tác xây dựng
+ Thực hiện đầu tư tài chính như: Chứng khoán, tham gia mua cổ phần
của các công ty khác…
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.2.2.1. Đặc điểm về lao động
5
Công ty Cổ phần xi măng Việt Trung có dây truyền công nghệ hiện đại,
đòi hỏi đội ngũ lao động có trình độ cao mới đáp ứng được yêu cầu sản xuất.
Với nguồn nân lực sẵn có ở địa phương, trong những năm qua Công ty đã
không ngừng cải tiến cơ cấu tổ chức lao động, nâng cao trình độ cán bộ công
nhân viên để phục vụ cho công tác sản xuất với phương châm : “ Một doanh
nghiệp mạnh là doanh nghiệp có nguồn lao động dồi dào và nhiều tiềm năng”.
Bảng 1.2: Số liệu thống kê về tình hình lao động tại Công ty cổ phần xi
măng Việt Trung 3 năm trở lại đây
ĐVT: người
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh
SL % SL % SL % 06/05 05/04
1. Phân theo giới tính
- Lao động nữ
- Lao động nam
313
120
72,3
27,7
321
122
72,1
27,9
328
124
71,9
28,1
101
101,7
100,3
101,6
2.Phân tích theo tính
chất công việc
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
388
45
89,6
10,4
397
46
89,5
10,5
406
46
89,6
10,4
101
102,2
100,8
100
3. Phân theo trình độ LĐ
- Đại học
- Cao đẳng
- Trung cấp
- Công nhân kỹ thuật
24
6
34
369
5,5
1,4
7,8
85,3
26
6
34
375
5,8
1,8
7,6
84,8
28
9
34
381
9,2
1,9
7,5
84,4
108,3
133,3
100
101,6
107,6
112,5
100
101,6
Tổng số lao động 433 100 443 100 452 100 102,3 102,03
1.2.2.2. Đặc điểm về cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu
Công ty Cổ phần xi măng Việt Trung trước đây hoạt động theo hình thức
doanh nghiệp nhà nước, vốn tồn tại ở hai dạng: vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp và thu được từ lợi nhuận hoạt động
kinh doanh. Bắt đầu từ tháng 06 năm 2002, ngoài nguồn vốn trên còn có vốn
góp của các cổ đông. Vốn điều lệ của công ty là 19,8 tỷ đồng trong đó phần
góp vốn của nhà nước là 11.328.400.000 đồng tương đương với 57,21%.
6
Bảng 1.3: CƠ CẤU VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG VIỆT TRUNG
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Mã
số
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
I. Vốn chủ sở hữu
410 31.713.742.944 36.135.727.743 37.966.716.998
1. Vốn cổ phần
411 19.800.000.000 19.800.000.000 19.800.000.000
7. Quỹ đầu tư phát triển
417 5.472.363.030 9.625.261.804 11.456.443.019
8.Quỹ dự phòng tài chính
418 767.007.728 767.007.728 1.019.421.681
10.LN chưa phân phối
420 5.674.372.786 5.943.458.661 5.690.852.298
II.Nguồn kinh phí và quỹ khác
430 972.891.598 555.645.755 365.641.118
1.Quỹ khen thưởng phúc lợi
421 972.891.598 555.645.755 365.641.118
Tổng NVCSH(400=410+ 430)
400 32.686.634.544 36.691.373.498 38.332.358.116
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ
phần xi măng Việt Trung
1.3.1. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý Công ty cổ phần xi măng Việt Trung
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được cụ thể hóa theo mô hình trực
tuyến tham mưu. Theo kiểu quan hệ này thì bộ máy hoạt động theo phương
thức là HĐQT điều hành hoạt động của Công ty thông qua bầu ra Giám đốc để
thay mặt các Cổ đông chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất của Công ty bên
cạnh đó là mối quan hệ có tính chất tham mưu giữa giám đốc Công ty với kế
toán trưởng như trưởng phòng các bộ phận tham mưu.
Các Phòng ban chức năng của Công ty
- Văn phòng đạu diện của Công ty
- Phòng kế hoạch và đầu tư
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng tài chính kế toán
- Phòng kinh doanh
- Phân xưởng sản xuất 1
7
- Phân xưởng sản xuất 2
- Phân xưởng sản xuất 3
- Phân xưởng sản xuất 4
- Phân xưởng sản xuất 5
1.3.2. Khái quát mô hình tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh tại Công ty
Bảng 1.4: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty là Đại hội đồng cổ đông, bao
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết; Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội
đồng quản trị, là cơ quan quản lý của Công ty; Đại hội đồng cổ đông bầu ra
ĐHĐCĐ Cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Công ty
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
phụ trách SXKD
Phòng kế
hoạch đầu tư
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kinh
doanh
Phân
xưởng
sản
xuất 1
Phân
xưởng
sản
xuất 2
Phân
xưởng
sản xuất
3
Phân
xưởng
sản
xuất 4
Phân
xưởng
sản
xuất 5
Phòng tổ chức
hành chính
8
Ban kiểm soát, với nhiệm vụ kiểm soát hoạt động kinh doanh, quản lý và điều
hành Công ty; HĐQT bổ nhiệm Giám đốc để điều hành hoạt động hàng ngày
của Công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trước HĐQT về quyền hạn và nhiệm
vụ được giao, giúp việc cho Giám đốc có các phó giám đốc; Công ty có quyền
lập các chi nhánh, Văn phòng đại diện….. hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Tổ chức quản lý điều hành, kiểm soát của Công ty được quy định trong
Điều lệ của Công ty với các nội dung chính sau:
* HĐQT Cổ đông (HĐQTCĐ): Là cơ quan quyết định cao nhất của
Công ty bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông họp
ít nhất mỗi năm một lần trong thời gian không quá 90 ngày kể từ khi kết thúc
năm tài chính hoặc họp bất thường theo các thủ tục quy định tại điều lệ của
Công ty.
* Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cơ quan quản lý của Công ty, do Đại
hội đồng cổ đông bầu và bãi nhiệm hoặc miễn nhiệm. HĐQT có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT gồm 5
thành viên, trong đó có 3 thành viên là đại diện của cổ đông chi phối. Nhiệm kỳ
của HĐQT là 3 năm. HĐQT Công ty bầu ra chủ tịch HĐQT trong số các thành
viên đại diện của cổ đông chi phối. HĐQT họp thường kỳ ít nhất mỗi quý một
lần theo triệu tập của Chủ tịch HĐQT, ngoài ra có thể họp bất thường theo đề
nghị của chủ tịch HĐQT hoặc 2/3 số thành viên của HĐQT trở lên, hoặc Giám
đốc Công ty hoặc trưởng ban kiểm soát 2/3 số kiểm soát viên trở lên.
* Ban kiểm soát: Ban kiêm soát gồm 03 thành viên, trong đó có một
thành viên đại diện cổ đông chi phối và có ít nhất một thành viên có chuyên
môn kế toán. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn. Nhiệm
kỳ của ban kiểm soát cùng nhiệm kỳ với thành viên HĐQT. Các thành viên
trong ban kiểm soát bầu một trong số họ là Trưởng ban kiểm soát.
9
1.3.3. Chức năng của từng bộ phận phòng ban tại Công ty
* Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao
dịch. Giám đốc là người được HĐQT ủy quyền đầy đủ quyền hạn cấn thiết để
trực tiếp quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
theo nghị quyết, quyết định của HĐQT, nghị quyết của ĐHĐCĐ, điều lệ Công
ty và tuân thủ pháp luật. Giám đốc Công ty do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm
và chịu trách nhiệm trước HĐQT về quyền hạn nhiệm vụ được giao. Giám đốc
có thể là thành viên của HĐQT.
* Phòng tổ chức hành chính:
Chức năng: Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong các công tác tổ chức
bộ máy, tổ chức sản xuất kinh doanh, đổi mới và phát triển doanh nghiệp, lựa
chọn, bố trí các cán nộ trong Công ty; chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra việc thực
hiện Bộ luật lao động và thực hiện các chế độ chính sách với người lao động;
Quản lý tiền lương, đào tạo thi đua khen thưởng, kỷ luật….; Bảo vệ chính trị
nội bộ, bảo vệ Công ty, quân sự tự vệ, công tác bảo hộ lao động, y tế và hành
chính quản trị.
Nhiệm vụ chủ yếu của phòng Tổ chức hành chính:
+ Giúp lãnh đạo Công ty quản lý công tác cán bộ: tuyển chọn, phân công
công tác, nhận xét đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và
điều động cán bộ.
+ Xây dựng quy chế tiền lương, quy chế tuyển dụng lao động, tổ chức
quản lý lao động. Thực hiện chế độ tiền lương, thưởng, chế độ hưu trí, thôi
việc, bảo hiểm xã hội và cá chính sách liên quan đến cán bộ và người lao động.
Chủ trì xây dựng đề án đổi mới, cải cách hệ thống tổ chức phát triển
doanh nghiệp trong Công ty về các vấn đề thành lập, tách, nhập, bổ sung các
phòng chuyên môn nghiệp vụ. Xây dựng và bổ sung các điều lệ tổ chức và hoạt
động, ngành nghề kinh doanh của Công ty.
10
+ Xây dựng tổ chức các chương trình đào tạo lại nguồn nhân lực, thực
hiện các chế độ liên quan đến đào tạo nguồn nhân lực. Thực hiện các công tác
liên quan đến giáo dục quốc phòng trong Công ty.
* Phòng kế hoạch đầu tư
Chức năng: Là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp lãnh
đạo Công ty quản lý điều hành lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý các
đơn vị thành viên theo Luật, phát lệnh, các văn bản pháp quy của Chính phủ,
các Bộ, Ngành và các quy định của Công ty.
Nhiệm vụ:
+ Chủ trì nghiên cứu, xây dựng chiến lược, định hướng phát triển dài hạn
và chính sách, biện pháp hội nhập quốc tế trong lĩnh vực phát triển của Công ty
báo cáo Giám đốc trình Hội đồng quản trị xem xét thông qua và báo cáo lên
Tổng công ty phê duyệt.
+ Căn cứ chiến lược, quy hoạch phát triển tổng thể, đề xuất các dự án
đầu tư phát triển của Công ty, lựa chọn các sản xất kinh doanh trong và ngoài
nước có tiềm lực về công nghệ, tài chính để hợp tác liên doanh, thực hiện công
tác đầu tư phát triển của Công ty.
+ Thực hiện việc giao dịch, đàm phán với các đối tác về vấn đề đầu tư
phát triển của Công ty theo phương án đã được trình lãnh đạo Công ty phê
duyệt. Tiến hành lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo khả thi các dự án
Công ty đầu tư ( dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, lâu dài ), lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, hợp đồng về điều lệ liên
doanh báo cáo Giám đốc trình Hội đồng quản trị xem xét duyệt theo quy định
của pháp luật.
+ Tham gia cùng với các đối tác trong nước và ngoài nước triển khai các
dự án đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư đến khi doanh nghiệp hoạt động. Tổ
chức và tham mưu giúp Giám đốc thẩm định hồ sơ các dự án đầu tư, hồ sơ thiết
11
kế, tổng dự toán và hồ sơ đấu thầu trình Hội đồng quản trị phê duyệt hoặc báo
cáo lên Tổng Công ty và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật.
+ Làm đầu mối quản lý hồ sơ các doanh nghiệp liên doanh, bao gồm các
tài liệu từ khi hình thành dự án liên doanh ( báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
báo cáo nghiên cứu khả thi, hợp đồng và tài liệu liên doanh, giấy phép đầu tư ),
theo dõi hoạt động các doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư của Công ty và
các đơn vị thành viên của Công ty đến khi kết thúc hoạt động của doanh nghiệp
liên doanh, nhận báo cáo của doanh nghiệp liên doanh để tổng họp báo cáo
Giám đốc kiến nghị với Hội đồng quản trị Công ty, Hội đồng quản trị các
doanh nghiệp liên doanh những vấn đề cần giải quyết, xử lý.
+ Phối hợp với các phòng chức năng của Công ty để triển khai những
vấn đề có liên quan đến công tác đầu tư của các đơn vị thành viên, các Công ty
cổ phần có vốn góp của Công ty.
+ Phối hợp các phòng chức năng Công ty tổ chức thực hiện hội thảo, hội
nghị về công tác đầu tư phát triển. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê theo
định kỳ ( tháng, quý, năm ) và đột xuất về lĩnh vực được phân công. Quản lý,
lưu trữ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến lĩnh vực do phòng phụ trách….
* Phòng Tài chính kế toán
Chức năng: Là phòng nghiệp vụ, tham mưu giúp lãnh đạo Công ty trong
lĩnh vực quản lý nói chung, tài chính kế toán nói riêng đảm bảo đúng quy định
của Nhà nước và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Tổ chức và khai thác
mọi tiểm năng tài chính trong và ngoài doanh nghiệp, nhằm thỏa mãn nhu cầu
thường xuyên, nhu cầu tài chính cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả kinh tế xã hội cao nhất. Tổ chức công tác hạch toán kế toán trong doanh
nghiệp định kỳ phân tích hoạt động kinh tế giúp giám đốc Công ty điều chỉnh
kịp thời chiến lược kinh doanh nói chung và tài chính doanh nghiệp nói riêng.
12
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, quy
định của Công ty về công tác quản lý trong toàn doanh nghiệp. Thực hiện chế
độ thông tin báo cáo theo quy định của các cơ quan chức năng Nhà nước, cấp
trên lãnh đạo doanh nghiệp.
Nhiệm vụ:
+ Tổng hợp, xác minh, cung cấp số liệu thực hiện trong công ty theo quy
định của chế độ kế toán tài chính, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh
từ đó đưa ra các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của Công ty.
+ Nghiên cứu xây dựng quy chế tài chính của Công ty, tổ chức thực hiện
công tác kế toán, lập báo cáo tài chính, xác định kết quả kinh doanh và tình
hình sử dụng vốn, tài sản của Công ty.
+ Chủ trì kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán, tài chính các đơn vị
thành viên. Quản lý việc hình thành và sử dụng các quỹ tập trung, tư vấn xử lý
các vấn đề liên quan đến công nợ của Công ty và các đơn vị thành viên.
+ Tham gia lập và thẩm định tài chính dự án đầu tư, các hợp đồng thương
mại của Công ty. Tổ chức huy động vốn để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và
các dự án đầu tư của Công ty.
* Phòng Kinh doanh
Chức năng: Tham mưu giúp lãnh đạo Công ty trong công tác xây dựng
kế hoạch và tổ chức triển khai nhiệm vụ sản xuất của Công ty và tổ chức mạng
lưới kinh doanh, quản lý kỹ thuật ngành hàng, chất lượng hàng hóa mà Công ty
kinh doanh.
Nhiệm vụ:
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh của Công ty; theo dõi đôn đốc
và kiểm tra việc thực hiện theo kế hoạch đã giao trong toàn Công ty. Tham
mưu giúp lãnh đạo Công ty lập kế hoạch kinh doanh của Công ty theo từng
13
tháng, quý, năm phù hợp với nhu cầu thị trường. Quản lý hàng hóa xuât, nhập
và tồn kho của Công ty theo từng tháng, quý, năm.
+ Giúp lãnh đạo Công ty xây dựng cơ chế kinh doanh hằng năm và phối
hợp kinh doanh giữa các đơn vị thành viên của Công ty, cân đối khối lượng sản
xuất kinh doanh giữa các đơn vị thành viên nhằm ổn định thị trường, đảm bảo
cân đối cung cầu.
+ Giúp lãnh đạo Công ty quản lý hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu. Tổ chức
thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hóa của Công ty. Tổng hợp thông t in
kinh tế, giá cả, thị trường về lanhke, đá bazan và các vật tư liên quan, xây dựng
chiến lược thị trường, chính sách đối với khách hàng.
+ Giúp lãnh đạo Công ty tổ chức và chỉ đạo công tác thống kê nhằm cung
cấp kịp thời, chính xác các thông tin kinh tế, các số liệu thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh của Công ty và các đơn vị thành viên.
II. Tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Xi măng Việt Trung
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xi măng Việt Trung
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ngành nghề ảnh hưởng tới tổ
chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần xi măng Việt Trung
Hoạt động trong cơ chế thị trường, mối quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp lỗ hay lãi, doanh
nghiệp có sử dụng vốn hiệu quả hay không, tình hình phát triển của công ty
đang ở giai đoạn nào. Từ đó đưa ra những quyết định cho quá trình sản xuất
kinh doanh, giúp doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường. Với sự cố
gắng của cán bộ công nhân viên của công ty đã đưa công ty trở thành đơn vị
mạnh trong lĩnh vực sản xuất và tiệu thụ xi măng trong nước.
Phương hướng cơ bản và lâu dài của Công ty trong hoạt động sản xuất
kinh doanh là thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, hình thành cơ cấu sản xuất đẩy
14
mạnh đầu tư, nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ, mở rộng quy mô
hoạt động phấn đấu để trở thành công ty mạnh, phát triển bền vững.
- Đầu tư và dây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, bưu điện, hạ tầng kỹ thuật, đường dây và trạm biến thế.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị, bê tông thương phẩm.
2.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần xi măng Việt
Trung
Bộ máy kế toán trong các đơn vị kinh tế cơ sở, trên góc độ tổ chức lao
động kế toán là tập hợp cán bộ công nhân viên kế toán cùng làm việc để thực
hiện toàn bộ công tác kế toán với đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhất
định.
Bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần xi măng Việt Trung được tổ chức
một bộ máy kế toán duy nhất để thực hiện công việc hoạch toán trong tất cả các
phần hành kế toán. Phần hành kế toán chỉ rõ khối lượng công tác bắt buộc cho
một đối tượng hạch toán. Tại bộ phận kế toán của Công ty thì thực hiện công
tác từ lúc thu thập, ghi sổ, xử lý thông tin để đưa ra báo cáo kế toán còn các
đơn vị thành viên của Công ty không có bộ phận kế toán riêng, không hạch
toán kế toán riêng mà chỉ thực hiện chế độ báo cáo sổ, các đơn vị thành viên
phòng kế toán của Công ty.
Phòng tài chính kế toán gồm có 8 nhân viên, mỗi người đảm bảo một
công việc khác nhau, xong lại có sự kết dính hết sức chặt chẽ để cùng hoàn
thành nhiệm vụ, và cung cấp các thông tin hữu ích, giúp cho nhà quản lý có thể
đưa ra các quyết định quản trị đúng đắn, cũng như đánh giá hiệu quả tổ chức và
quản lý.
15
Sơ đồ 1.5: Tổ chức hộ máy kế toán tại Công ty
2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của từng phần hành kế toán Công ty:
Kế toán trưởng: Quản lý, tổ chức công tác kế toán phù hợp với Công ty,
chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ, hướng dẫn chế độ kế toán, tổng hợp xây dựng kế
hoạch tài chính của Công ty, kiểm tra hồ sơ mua bán vật tư hàng hóa, phối hợp
thực hiện các hợp đồng, giao việc nghiệm thu quyết toán, thực hiện yêu cầu của
ban lãnh đạo, chỉ định lập báo cáo định kỳ, phân tích tài chính và thông tin cho
lãnh đạo cơ quan nghiên cứu triển khai các văn bản quy định về công tác kế
toán tài chính của nhà nước và chế độ tài chính phối hợp với các bộ xây dựng
những quy định quản lý Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước,
HĐQT, Giám đốc Công ty về nhiệm vụ được giao và các vấn đề liên quan đến
hoạt động của phòng.
Kế
toán
TSCĐ
và
Thuế
GTGT
Kế
toán
thanh
toánvà
tính
lương
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
CPSX,
tính
giá
thành
Kế
toán
NVL,
hàng
hóa
Kế
toán
tổng
hợp
Thủ
quỹ
Kế toán trưởng
16
Kế toán TSCĐ và thuế GTGT: Với kế toán TSCĐ thì nhiệm vụ của kế
toán là phản ánh tổng hợp và chi tiết chuẩn xác về số lượng, chất lượng, tình
hình biến động về TSCĐ trong Công ty theo các bộ phận sử dụng cũng như địa
diểm đồng thời tính ra và phân bố một cách hợp lý số khấu hao tài sản đã trích
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp cho các bộ phận sử dụng
TSGĐ, phù hợp với những quy định của chế độ tài chính tạo điều kiện cho việc
cung cấp thông tin để Công ty đưa ra các biện pháp kịp thời như bảo dưỡng,
sửa chữa và nâng cấp, đầu tư mới TSCĐ. Bên cạnh đó kế toán TSCĐ còn tính
khoản thu nhập được hưởng và chi phí bỏ ra trong quá trình thanh lý hay
nhượng bán TSCĐ và tham gia lập dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, lập báo cáo
về TSCĐ phục vụ cho kế toán tổng hợp sau này hoàn thành báo cáo tài chính .
Với kế toán thuế GTGT thì nhỉệm vụ của phần hành chính này là tính ra số
thuế GTGT đầu ra khi Công ty bán các sản phẩm đến người tiêu dùng, số thuế
GTGT đầu vào khi mua NVL phục vụ cho sản xuất sản phẩm, từ đó tính ra số
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và số thuế GTGT phải nộp cho cơ quan thuế
trong tổng số các loại thuế phải nộp.
Kế toán thanh toán, tính lương và các khoản trích theo lương: Phản ánh
tình hình hiện có và tình hình biến động các khoản thu chi tiền mặt, mức tăng
giảm và số dư tiền gửi ngân hàng, theo dõi các khoản tiền đang chuyển từ đó
đối chiếu giữa số liệu trên sổ kế toán với mức tiền thực tế và từ đó tìm ra các
nguyên nhân dẫn đến mức chênh lệch và có biện pháp kịp thời xử lý các sai sót
với tiền mặt, tiền gửi ngân hàng còn với các khoản tiền đang chuyển thì có cách
thúc đẩy để thu được tiền trên thực tế. Thực hiện tính lương và các khoản trích
tương ứng như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn cho người
lao động trong công ty, lập bảng phân bổ tiền lương từ đó xác định hiệu quả
của chi phí tiền lương.
17
Kế toán công nợ: Hàng ngày cập nhật các chứng từ đầu vào từ các bộ
phận có liên quan. Theo dõi, kiểm tra, thu hồi nợ chi tiết đối với từng khách
hàng công nợ. Định kỳ lên sổ đối chiếu công nợ, sổ chi tiết công nợ của một
nhà cung cấp, hoặc khách hàng lớn.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm: Phản ánh tổng hợp và chi tiết các loại chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
từ đó phân bổ chi phí cho các đối tượng, tính tổng giá thành sản phẩm cũng
nhưgiá thành đơn vị sản phẩm, lập báo cáo nội bộ phục vụ yêu cầu quản trị chi
phí và giá thành sản xuất sản phẩm.
Kế toán NVL, hàng hóa: Phản ánh kịp thời số lượng và giá trị của NVL
của các quá trình nhập kho và xuất kho cũng như giá trị tồn kho cuối kỳ, theo
dõi NVL đang sử dụng ở các bộ phận trong công ty, phân bổ giá trị NVL vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và lập báo cáo về NVL từ đó xác định
NVL thừa hay thiếu, NVL không đủ chất lượng phục vụ cho sản xuất từ đó dưa
ra những giải pháp kịp thời giảm đi những rủi ro trong sản xuất kinh doanh.
Với kế toán hàng hóa thì theo dõi việc nhập khẩu xuất hàng hóa, tính giá trị
hàng nhập kho, tính giá trị theo dõi hàng hóa xuất kho trong kỳ...
Kế toán tổng hợp: Kiểm soát chứng từ do kế toán viên chuyển sang, tổng
hợp, cân đối, đối chiếu lại các tài khoản, tính ra lợi nhuận của từng tháng,quý,
năm… đình kỳ lập báo cáo tài chính theo quy định.
Thủy quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt sau khi có phiếu thu, phiếu chi
hợp lý và hợp lệ; Kiểm soát cổ phiếu của cổ đông; quản trị hóa đơn GTGT, hóa
đơn vận chuyển nội bộ.
2.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần xi măng Việt Trung
2.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Công ty áp dụng chứng từ theo chế độ kế toán mới, áp dụng theo Quyết
định số 15 ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chứng từ
18
kế toán của Công ty được thực hiện theo nội dung, phương pháp lập, ký chứng
từ theo quy định của Luật kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày
31/05/2004 của Chính phủ và các văn bản pháp lý khác có liên quan đến chứng
từ. Công ty sử dụng thống nhất các biểu mẫu chứng từ được quy định trong chế
độ kế toán của Bộ Tài chính .
Tất cả chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển
đến đều được tập trung vào bộ phận kế toán của Công ty. Các kế toán viên sẽ
kiểm tra những chứng từ kế toán đó và sử dụng những chứng từ hợp lệ để ghi
sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Do áp dụng kế toán máy, các chương trình sẽ được cài đặt vào đầu năm
tài chính nên Công ty vẫn sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định
số1864/1998/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính. Đến ngày 01/01/2007, với phần mềm
kế toán SAS 2007, Công ty đã cài đặt và áp dụng hệ thống tài khoản theo
Quyết định số 15/2006QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Ngoài ra, dựa
vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã xây dựng hệ thống tài
khoản chi tiết trên cơ sở những tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành để thuận
lợi cho việc theo dõi tìh hình ở các phân xưởng sản xuất và tình hình cộng nợ
của Công ty.
2.2.3. Tổ chức hệ thống phương pháp tính giá
Niên độ kế toán: Công ty áp dụng theo năm ( bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12 ), năm kế toán trùng với năm dương lịch.
Phương pháp hạch toán thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: để phù hợp với hoạt động sản xuất
kinh doanh và để kịp thời tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ, Công ty áp dụng
theo phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Phương pháp bình quân gia quyền.
19
Phương pháp tính giá Tài sản cố định hữu hình và hao mòn: Tài sản cố
định được trình bày theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá
tài sản cố định bao gồm giá mua và tất cả các chi phí khác liên quan đưa tài sản
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Công ty tính khấu hao tài sản cố định theo
phương pháp đường thẳng.
Kỳ tính giá thành: là thời kỳ mà kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản
xuất. Kỳ tính giá thành phải phù hợp với kỳ báo cáo và phù hợp với điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, Công ty đã chọn kỳ tính giá thành là theo
từng tháng.
2.2.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hình thức hế toán mà Công ty đã áp dụng là hình thức: Nhật ký chung.
Việc áp dụng theo hình thức Nhật ký chung được coi là hình thức tiên tiến nhất
và phù hợp nhất với các đơn vị tổ chức công tác kế toán trên máy. Các sổ sách
và báo cáo kế toán được máy tính tự động tập hợp cho phép ghi theo định
khoản 1 Nợ nhiều Có hoặc 1 Có nhiều Nợ hoặc nhiều Nợ nhiều Có. Quy trình
kế toán chỉ cần nhập số liệu chứng từ gốc một lần vào máy, máy sẽ tự động xử
lý và cung cấp bất kỳ sổ kết toán và các báo cáo kế toán theo yêu cầu của người
sử dụng.
Theo hình thức Nhật ký chung, bao gồm các loại sổ kế toán sau:
• Sổ nhật ký chung
• Sổ cái Tài khoản
• Sổ chi tiết Tài khoản
• Các bảng phân bổ, các bảng kê.
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Các báo cáo kế toán mà Công ty cổ phần xi măng Việt Trung đang sử
dụng bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01 - DN
+ Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B02 - DN
20
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 - DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B04 - DN
Các báo cáo được lập theo chuẩn mực kế toán hiện hành.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG VIỆT TRUNG
I. Đặc điểm chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty cổ phần xi măng Việt Trung
1.1. Đặc điểm về chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tạị Công ty cổ
phần xi măng Việt Trung
Quá trình sản xuất là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu lao động
và đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Trong quá trình này các doanh
nghiệp phải bỏ ra một số khoản chi phí nhất định để tiến hành sản xuất. Các chi
phí phát sinh trong quá trình này được gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất
của doanh nghiệp có thể được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong
quá trình hoạt động sản xuất, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Xét về bản chất chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp
vào đại lượng tính giá thành nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá
trình sản xuất. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong
quá trình sản xuất và hoạt động của doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là các tư
liệu lao động, các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền… Để
phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh thì mọi chi phí chi ra đều được
21
biểu hiện bằng thước đo tiền tệ và phải được hạch toán theo từng thời kỳ hàng
tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Như vậy, chi phí gắn liền
với một kỳ, là đại lượng xác định, có thể đo lường tính toán.
Phân loại kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm xuất trong kỳ. Chi phí sản xuất ở doanh nghiệp gồm nhiều loại, mỗi loại
có nội dung, công dụng tính chất kinh tế khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản
lý thì chi phí sản xuất được phân loại tùy theo mục đích của người sử dụng.
1.1.1. Trình bày các loại chi phí sản xuất của Công ty, đặc điểm phát sinh các
loại chi phí tương ứng trong quá trình sản xuất
1.1.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu
chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho
sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp dịch vụ, lao vụ.
Đối với vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí riêng biệt ( phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại
sản phẩm, lao vụ…) thì hạch toán trực tiếp vào đối tượng đó. Trong trường hợp
vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng không thể tập hợp trực tiếp
cho từng đối tượng được thì phải lựa chọn các tiêu thức hợp lý để tiến hành
phân bổ chúng cho các đối tượng liên quan. Chi phí nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí định mức,
chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất. Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu
có thể chọn tiêu thức phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí
nguyên vật liệu chính.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ, kế toán dử dụng
TK 621: “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ”
Kết cấu như sau:
22
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có: - Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu thực tế dùng cho sản xuất
kinh doanh trong kỳ vào TK 154 hoặc TK 631 và chi tiết cho từng đối tượng để
tính giá thành sản phẩm.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vượt mức bình thường vào TK 632
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho. TK
621 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.6: Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 154
Vật liệu xuất kho sử dụng TT Kết chuyển CPNVLTT
cho sản xuất sản phẩm ( theo phương pháp KKTX )
TK 611 TK 631
Giá trị NVL xuất kho sử dụng Kết chuyển CPNVLTT
trong kỳ cho sản xuất sản phẩm ( theo phương pháp KKĐK )
( theo phương pháp KKĐK )
TK 111,112,331.. TK 133 TK 632
Thuế GTGT CPNCTT vượt trên mức
bình thường
NVL mua về sử dụng ngay
cho sản xuất sản phẩm
TK 152
NVL không sử dụng hết
cho sản xuất nhập lại kho
1.1.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ,
dịch vụ bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công thường được tập hợp trực
23
tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí liên quan. Trường hợp chi phí nhân công
trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được
thì có thể tập hợp chi phí chung sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để tính toán
phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ chi
phí nhân công trực tiếp có thể là: Chi phí tiền công định mức ( hoặc kế hoạch ),
giờ công định mức hoặc thực tế, khối lượng sản
phẩm sản xuất. Các khoản trích
BHXH,BHYT,KPCĐ căn cứ vào tỷ lệ trích quy định để tính theo số tiền công đã
tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối
tượng.
TK 622: “ Chi phí nhân công trực tiếp ” được dùng để phản ánh chi phí
nhân công trực tiếp sản xuất trong kỳ.
Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
sản phẩm, thực hiện dịch vụ.
Bên Có: - Kết chuyển CPNCTT vào bên Nợ TK 154 hoặc TK 631
- Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức bình thường vào TK 632.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.7: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương, phụ cấp, tiền ăn Kết chuyển CPNCTT
ca phải trả CNTTSX ( theo phương pháp KKTX )
TK 335 TK 631
Trích trước tiền lương, nghỉ Kết chuyển CPNCTT
phép của công nhân viên ( theo phương pháp KKĐK )
TK 338 TK 632
Các khoản trích về CPNCTT vượt trên
BHXH, BHYT, KPCĐ mức bình thường
1.1.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và
những chi phí phát sinh ở các phân xưởng, đội sản xuất. Trong trường hợp
24
doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ thì phải tiến hành
phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại thông qua các tiêu thức phân bổ
phù hợp. Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK627
- Chi phí sản xuất chung, kết cấu tài khoản nay như sau:
Bên Nợ:- Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có:- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi vào giá vốn
hàng bán trong kỳ do mức sản xuất thực tế thấp hơn công suất bình thường.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm. TK
627 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.8: Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334 TK 627 TK 111,112, 152..
CF nhân viên và các khoản Các khoản thu giảm chi
BHXH, BHYT, KPCĐ PX
TK 152,153 TK 154
Chi phí vật liệu, công cụ Phân bổ, kết chuyển CPSXC
( theo phương pháp KKTX )
TK 111,112,331 TK133 TK 631
… Thuế GTGT Phân bổ, kết chuyển CPSXC
( theo phương pháp KKĐK )
Chi phí dịch vụ mua ngoài
chi phí bằng tiền khác TK632
TK 241 CPSXC cố định tính vào GVHB
Chi phí KH TSCĐ dùng cho do mức sx thực tế < mức công
sản xuất sản phẩm suất bình thường
TK 142,242,335
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trước
25