Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.82 KB, 69 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Đề tài “Kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại Công ty TNHH Tư
vấn và Thương mại Trường Thành” được nghiên cứu nhằm mục đích góp phần hoàn
thiện kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại Công ty TNHH Tư vấn và
Thương mại Trường Thành. Trước khi đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại Công ty, đề tài đã đưa
ra cơ sở lý luận liên quan đến kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp từ đó lấy làm nền
tảng cho việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp. Bài khóa luận là kết quả của quá
trình nghiên cứu thực trạng tại Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành
và nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan.
Từ các thông tin, số liệu thu thập được về Kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng
học tập tại công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành, qua nghiên cứu,
phân tích kết hợp các lý luận về kế toán bán hàng, bài khóa luận đã đưa ra các phát
hiện về ưu điểm, cũng như những mặt hạn chế còn tồn tại trong Kế toán bán bán sách
giáo khoa và đồ dùng học tập tại công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường
Thành, đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Kế toán bán bán sách
giáo khoa và đồ dùng học tập tại công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành

GVHD: Chu Thị Huyến

i

SVTH: Nguyễn Thị Dung


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và hoàn thành bài khóa luận của mình em
đã nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn rất tận tình của các thầy cô giáo Trường Đại
học Thương Mại, các anh chị nhân viên Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại
Trường Thành.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS.Chu Thị Huyến – giảng viên
bộ môn Kế toán quản trị, khoa Kế toán– Kiểm toán Trường đại học Thương Mại đã tận
tình giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình làm khóa luận và em cũng xin chân
thành cảm ơn các anh chị phòng kế toán của công ty đã rất tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và
hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận cuối khóa của mình. Em xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại, các thầy cô giáo khoa Kế
Toán- Kiểm Toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập cũng
như hoàn thành bài khóa luận.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức bài làm của em chắc chắn còn
nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và những ý kiến đánh giá từ các thầy
cô giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Dung

GVHD: Chu Thị Huyến

ii

SVTH: Nguyễn Thị Dung



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................v
Phương pháp tổng hợp dữ liệu:...........................................................................................4
Phương pháp so sánh:.........................................................................................................4
DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc
hàng hóa cho người mua...................................................................................................16

1.2.2.4. Sổ kế toán.........................................................................................................29
1.2.2.4.4 Hình thức kế toán trên máy vi tính....................................................................33
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành......................35
3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại công
ty TNHH Tư vấn và THương mại Trường Thành............................................................60

GVHD: Chu Thị Huyến

ii

SVTH: Nguyễn Thị Dung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Phụ lục số 10)

Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái (Phụ lục số 11) Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (Phụ lục số 12) Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính (Phụ lục số 13)
Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị (phụ lục số 14) Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.2 : Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH tư vấn và thương mại Trường Thành
(phụ lục số 15)............................................................... Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Quy trình bán buôn( phụ lục số 16).................Error: Reference source not found

GVHD: Chu Thị Huyến

iv

SVTH: Nguyễn Thị Dung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
DN
GTGT
CKTM
TNHH


Nghĩa
:Doanh nghiệp
:Giá trị gia tăng
:Chiết khấu thương mại
:Trách nhiệm hữu hạn

TM
TK
TGNH

:Thương mại
:Tài khoản
:Tiền gửi ngân hàng

GBC

: Giấy báo có

PXK

: Phiếu xuất kho

GVHD: Chu Thị Huyến

v

SVTH: Nguyễn Thị Dung



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Về mặt lý luận
Tiêu thụ hàng hoá là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nói
chung. Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu thụ được
thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung.
Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế
can thiệp sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại
không chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá trong thời kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm, hàng hoá cho các đơn vị
theo địa chỉ và giá cả do Nhà nước định sẵn. Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung khi
mà ba vấn đề trung tâm: Sản xuất cái gì ? Bằng cách nào? Cho ai ? đều do Nhà nước
quyết định thì công tác tiêu thụ hàng hoá chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá
sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả được ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị trường
, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở nên
vô cùng quan trọng vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra sẽ có điều kiện tồn tại và
phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ được hàng hoá của mình thì
sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy
rõ điều đó. Để quản lý được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thì kế toán với tư cách là
một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp
với tình hình mới.
Việc nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ bán
hàng là yêu cầu khách quan đối với mọi doanh nghiệp.
Khi Việt Nam đã mở cửa hội nhập với nền kinh thế thế giới, việc bán hàng của

Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành càng phải đối mặt với những
khó khăn thử thách. Do vậy, để có thể đứng vững trên thị trường thì Công ty phải tổ
chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép Công ty chủ
động thích ứng với môi trường, nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Dung

1

SVTH: Nguyễn Thị


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

có để bảo toàn và phát triển vốn nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Về mặt thực tiễn
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành,
em được nghiên cứu công tác kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại Công
ty. Trên cơ sở những kiến thức, lý luận và hiểu biết về kế toán bán hàng, em nhận thấy
tầm quan trọng trong công tác kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại Công
ty, bên cạnh những ưu điểm đã đạt được còn có những hạn chế cần khắc phục và hoàn
thiện như: công tác lưu trữ, sử dụng chứng từ bán hàng chưa thực sự hợp lý, chưa đa
dạng hình thức bán hàng, chưa tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và
dự phòng phải thu khó đòi, gây nên nhiều tổn thất cho công ty,…Vì vậy em xin chọn
đề tài “Kế toán bán sách giáo khoa và dồ dùng học tập tại Công ty TNHH Tư vấn và
Thương mại Trường Thành”.
1.2. Ý nghĩa của đề tài
Đối với doanh nghiệp : Giúp hoàn thiện được kế toán bán sách giáo khoa và đồ

dùng học tập trong doanh nghiệp. Thông qua số liệu của kế toán bán sách giáo khoa và
đồ dùng học tập mà chủ doanh nghiệp biết được mức độ hoàn thành kế hoạch kinh
doanh tiêu thụ của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những thiếu sót, mất cân đối giữa
các khâu để từ đó có các biện pháp xử lý thích hợp.
Đối với tác giả nghiên cứu: Thông qua nghiên cứu đề tài này em nắm được khái
quát các phương thức bán hàng, hình thức thanh toán, nguyên tắc hạch toán, trình tự
hạch toán, cách ghi sổ,....trong kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại công
ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành. Em hiểu rõ được tầm quan trọng của
kế toán bán hàng trong doanh nghiệp, cũng như có hiểu biết khái quát về những lý
luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp theo Chuẩn mực và Chế độ. Từ đó
em có thể đưa ra những so sánh và đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn công tác kế
toán bán hàng trong doanh nghiệp để có thể đưa ra các kết luận đánh giá quan trọng
tiến tới giải pháp, nhằm hạn chế những tồn tại.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lý luận: Làm rõ những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
Mục tiêu thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng Kế toán bán sách giáo khoa và đồ
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Dung

2

SVTH: Nguyễn Thị


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

dùng học tập tại Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành. Trên cở sở đó

phát hiện những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng
học tập tại Công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục các hạn chế nhằm góp
phần hoàn thiện kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại Công ty TNHH Tư
vấn và Thương mại Trường Thành .
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại
Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH Tư vấn và Thương
mại Trường Thành, địa chỉ: thôn Do Hạ, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, Hà Nội
Về thời gian: : ngày 29 tháng 02 năm 2016 đến ngày 28 tháng 04 năm 2016
Số liệu và chứng từ: sử dụng số liệu và chứng từ kế toán của công ty TNHH Tư vấn
và Thương mại Trường Thành trong năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp phỏng vấn: Em đã đưa ra những câu hỏi cho Bà Vũ Thị Bích- giám
đốc công ty, chị Đỗ Thị Xuân – kế toán bán hàng của công ty và các nhân viên trong
phòng kế toán của công ty, các câu hỏi trực tiếp liên quan đến nội dung công tác kế
toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập của doanh nghiệp. Sau đó, em ghi lại câu
trả lời đã thu thập được. (Phụ lục số 01 : Bản mô tả câu hỏi và kết quả phỏng vấn)
Phương pháp quan sát thực tế: Qua quá trình thực tập tại công ty, em đã quan sát
cách làm việc của các nhân viên trong công ty, đặc biệt là nhân viên kế toán phụ trách
kế toán bán hàng, quan sát quy trình thực hiện nghiệp vụ bán sách giáo khoa và đồ
dùng học tập từ lập chứng từ, luân chuyển chứng từ tới ghi sổ kế toán rồi ghi chép lại.
Từ đó, em có được cái nhìn khách quan về công tác tổ chức bộ máy kế toán và tình
hình hoạt động của doanh nghiệp và có thể thu thập số liệu phù hợp với yêu cầu của đề
tài em đã chọn.
Nghiên cứu tài liệu: Em đã tìm hiểu các chứng từ liên quan đến việc bán sách
giáo khoa và đồ dùng học tập: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có,
sổ sách kế toán liên quan,…và các tài liệu khác, sau đó tiến hành tổng hợp lại và

nghiên cứu tình hình thực hiện kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại công
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
SVTH: Nguyễn Thị
3
Dung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

ty.
4.2Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Phương pháp tổng hợp dữ liệu:
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu
được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng vấn, quan sát thực tế. Từ đó đưa ra
các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
Phương pháp so sánh:
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa
chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán sách giáo
khoa và đồ dùng học tập là việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác
bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập trong công ty. Về chứng từ sử dụng HĐ GTGT,
phiếu xuất kho, phiếu nhập kho trên lý luận có 3 liên vậy trong công ty sử dụng bao
nhiêu liên, có áp dụng đúng như quy định không? Đối chiếu số liệu trên các chứng từ
gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ cái, sổ tổng hợp với các sổ kế
toán chi tiết liên quan.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, khóa luận gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp

Chương này cung cấp những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng, trình bày khái
niệm về kế toán bán hàng cùng các khái niệm liên quan đến kế toán bán hàng như khái
niệm doanh thu, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại, giá vốn.
Trình bày tổng quan các phương thức bán hàng, các phương thức thanh toán. Ngoài ra
còn trình bày các Chuẩn mực kế toán liên quan đến kế toán bán hàng. Trình bày về kế
toán bán hàng trong DN theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành (Quyết
định 48/2006/QĐ-BTC).
Chương 2: Thực trạng kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại
Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành.
Chương này cung cấp những thông tin tổng quan và phản ánh thực trạng tình
hình nghiên cứu kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập trong doanh nghiệp và
ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Dung

4

SVTH: Nguyễn Thị


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

tập tại Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành. Khảo sát thực trạng kế
toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập tại Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại
Trường Thành, các chính sách bán hàng của Công ty đồng thời tìm hiểu và trình bày
một số nghiệp vụ bán sách giáo khoa và đồ dùng học tập phát sinh tại công ty.
Chương 3: Kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán sách giáo khoa
và đồ dùng học tập tại Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành.

Chương này tổng hợp lại các vấn đề, các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu,
những mặt đã đạt được và những hạn chế trong kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng
học tập tại Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thành.Đồng thời đề xuất
các kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán sách giáo khoa và đồ dùng học
tập tại Công ty TNHH Tư vấn và Thương mại Trường Thànhnhằm giúp cho hoạt động
kinh doanh của công ty hiệu quả hơn.

GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Dung

5

SVTH: Nguyễn Thị


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp .
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Bán hang
Khái niệm bán hàng theo tác giả TS.Nguyễn Tuấn Duy giáo trình “Kế toán hoạt động
thương mại và dịch vụ” Trường Đại học Thương mại, NXB Thống kê năm 2014 thì:
“Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người
bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở
người mua”.

Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”: Bán hàng được
định nghĩa là: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
Theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu được định nghĩa như sau:
Doanh thu: Theo VAS 14: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Giảm giá hàng bán: Theo VAS 14: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho
người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Chiết khấu thương mại:Theo VAS 14:
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn. Trường hợp mua hàng nhiều lần mới đạt đến lượng
hàng được hưởng chiết khấu thương mại thì khoản chiết khấu thương mại này được
ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn lần cuối cùng.
Chiết khấu thanh toán: Theo VAS 14:
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn hợp đồng.
Giá vốn hàng bán : Khái niệm giá vốn hàng bán theo giáo trình “Kế toán Tài
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Dung

6

SVTH: Nguyễn Thị


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán


chính” – ( TS.Nguyễn Tuấn Duy-TS.Đặng Thị Hòa)Trường Đại học Thương Mại,
NXB Thống Kê năm 2010 thì:
"Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ".
Hàng bán bị trả lại: Theo VAS 14:
Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.1.2. Các phương thức bán hàng
1.1.2.1 Phương thức bán buôn hàng hóa
Đặc điểm của hàng bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa
đưa vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được
thực hiện. Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức:
•Bán buôn hàng hoá qua kho
Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng
phải được xuất từ kho bảo quản của Doanh nghiệp. Có 2 hình thức bán buôn hàng hoá qua
kho:
- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. DN xuất kho hàng hoá,
giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh
toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng DN xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện
của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm mà
bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
bên DN, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ.
•Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
DN sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán
thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:

- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Doanh
nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán.
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Dung

7

SVTH: Nguyễn Thị


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua đã thanh toán tiền hoặc
chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh
nghiệp sau khi mua hàng nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc
thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận.
Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Khi nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng
và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
1.1.2.2. Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các đơn
vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc
điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và
giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thưc hiện. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình
thức sau:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó, tách
rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi

quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết các hoá
đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán
hàng giao. Căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá
tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân
viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày nhân viên bán hàng
làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để
xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo bán hàng.
Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến
bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hoá
đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Hình thức bán hàng trả góp: Người mua hàng được trả tiền mua hàng thành
nhiều lần cho DN, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người
mua một khoản lãi do trả chậm. Hình thức bán hàng trả góp này ảnh hưởng đến kế
toán bán hàng, kế toán bán hàng phải thực hiện nhiều các bút toán hơn. Khi bán hàng
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Dung

8

SVTH: Nguyễn Thị


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

trả chậm, trả góp thì kế toán bán hàng ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, còn phần chênh lệch giữa giá bán trả góp

với giá bán trả tiền ngay ghi vào tài khoản “Doanh thu chưa thực hiện”. Hàng kỳ phải
tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả góp trong kỳ. Khi thực
hiện thu tiền bán hàng trả góp trong đó gồm cả phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm,
trả góp và giá bán trả ngay thì kế toán bán hàng lại phải ghi thêm một bút toán tăng các
tài khoản tiền và giảm tài khoản phải thu khách hàng.
Hình thức bán hàng tự động: Các doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự
động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng
khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy tự động đẩy hàng cho người mua.
1.1.2.3. Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa
DN giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng, bên
nhận đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa
hồng đại lý bán, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về DN cho
đến khi DN được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc
thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.
1.1.3. Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự thoả thuận giữa 2 bên
mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Có 3 phương thức thanh toán.
1.1.3.1 Phương thức thanh toán trực tiếp.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người
mua sang người bán sau khi quyền chuyển sở hữu về hàng hóa bị chuyển giao.Thanh
toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán theo
phương thức hàng đổi hàng). Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của
hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
1.1.3.2 Phương thức thanh toán trả chậm.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá. Từ phương
thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của khách hàng. Theo phương
thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận động của tiền tệ có khoảng
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến

Dung

9

SVTH: Nguyễn Thị


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

cách về không gian và thời gian.
1.1.3.3 Phương thức thanh toán trả trước.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao trước
thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc chắn việc
thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Như vậy, theo phương thức thanh
toán này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có khoảng cảnh
về không gian và thời gian.
1.1.4. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng
1.1.4.1. Yêu cầu quản lý kế toán bán hàng
Ở bất cứ một hoạt động nào của xã hội yêu cầu quản lý cũng được đặt ra hết sức
quan trọng và cần thiết. Ở hoạt động bán hàng, vấn đề quản lý được đặt ra với bộ phận
kế toán bán hàng là rất cần thiết. Kế toán bán hàng cần hạch toán chi tiết tình hình biến
động của từng mặt hàng tiêu thụ, cần quản lý từng khách hàng về số lượng mua như
thanh toán công nợ, quản lý doanh thu của từng khách hàng qua đó biết được từng mặt
hàng nào tiêu thụ nhanh hay chậm, từ đó có những biện pháp quản lý xúc tiến hoạt
động kinh doanh một cách hợp lý.
Ngoài ra, kế toán bán hàng có nhiều phương thức bán hàng khác nhau do đó hiệu
quả kinh doanh của từng phương thức cũng khác nhau do số lượng, giá cả hàng hoá và
phương thức thanh toán của từng phương thức bán hàng.

Vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý là phải ghi chép, đối chiếu , so sánh chính xác
để xác định được phương thức bán hàng hiệu quả nhất cho doanh nghiệp mình. Do bán
hàng là quá trình chuyển hoá tài sản của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ, cho nên quản lý nghiệp vụ bán hàng phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng.
Tiền liên quan đến tình hình thu hồi tiền bán hàng, tình hình công nợ và thu hồi công
nợ của khách hàng điều này yêu cầu kế toán cũng như thủ quỹ phải quản lý theo từng
khách hàng, từng khoản nợ tiếp theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hàng liên quan
đến quá trình bán ra, dự trữ hàng hoá, các khoản giảm trừ, chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán. Để đảm bảo tính liên tục trong kinh doanh phải có thông tin về tình
hình hàng hoá bán ra, trả lại để có kế hoạch kinh doanh ở kỳ tiếp theo một cách kịp
thời. Thêm vào đó kế toán phải thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
bán hàng và thực hiện các chính sách có liên quan đến hoạt động đó: giá cả, chi phí
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Dung

10

SVTH: Nguyễn Thị


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

bán hàng, quảng cáo tiếp thị, đồng thời phải tính toán và đưa ra kế hoạch về hoạt động
đó một cách hợp lý.
1.1.4.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng trong DN có các nhiệm vụ cơ bản sau:
Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng,

từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao gồm cả
doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá
đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng...).
Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân
bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo
dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình trả
nợ....
Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh
và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để xác
định kết quả kinh doanh.
Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo, điều
hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp .
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định Chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1 Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 01 “chuẩn mực chung”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của
BCTC.
•Các nguyên tắc kế toán
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Dung

11


SVTH: Nguyễn Thị


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo kết
quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là
một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp. Lợi
nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó, BCTC
nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ (hay
tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho phép tình
trạng tái sản, nguồn vốn của một Doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do
không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh
lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn
tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ
phải trả, khấu hao, dự phòng,...
Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu, chi
phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng
với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí
phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó được
chia ra trong thời kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh

giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà
quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả
định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không
buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.
Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập
trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Dung

12

SVTH: Nguyễn Thị


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Nguyên tắc trọng yếu : Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu
thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo
cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài
chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót
được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét
trên cả phương diện định lượng và định tính.
Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết
để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này yêu
cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn, còn
việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ về khả năng

có thể xảy ra.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn, kế toán bán hàng dự
phòng cho các trường hợp rủi ro có thể xảy ra như khách hàng có thể sẽ trả lại hàng do
hàng bị lỗi,...nhưng không lập dự phòng cao hơn giá trị hàng bán ra.
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập từ việc bán
hàng.
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí cho bán
hàng.
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng.
Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn
chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
Nguyên tắc giá gốc : Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá
trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có
thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Dung

13

SVTH: Nguyễn Thị


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán - Kiểm toán

hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với các
phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương pháp
tính trị giá hàng xuất kho.
•Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán
Trung thực:Các thông tin và số liệu phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các
bằng chứng đầy đủ khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và
giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Khách quan: Các thông và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng
với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát snh liên quan đến kỳ kế toán phải
được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời,
đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ
rang, dễ hiểu đối với người sử dụng.Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu
biết về kinh doanh, kinh tế, tài chính , kế toán ở mức trung bình.
Có thể so sánh được: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong
một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và
trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong thuyết minh
báo cáo tài chính đẻ người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các
kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dựa
toán, kế hoạch.
1.2.1.2 Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương

pháp kế toán hàng tồn kho. Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng bán
chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán phải chính xác.
Việc tính giá tính giá vốn hàng xuất kho, kế toán có thể áp dụng một trong
các phương pháp sau:
Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này hàng hoá xuất
kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Dung

14

SVTH: Nguyễn Thị


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế
toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán
phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh
đúng theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe,
chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn,
mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được
phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể
áp dụng được phương pháp này.
Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân

có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng): Theo phương pháp này, đến cuối
kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh
nghiệp áp dụng mà kế toán căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập
trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn
đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng
nhập trong kỳ)
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp
này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm): Sau mỗi
lần nhập hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị
bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư
hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng
vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
Ưu điểm: là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Dung

15

SVTH: Nguyễn Thị



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Nhược điểm: việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc
điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng
tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định
là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự
cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế
toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ
tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo
cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu
hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất
lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục
dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên
rất nhiều.
1.2.1.3 Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
•Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:

- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém
phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Dung

16

SVTH: Nguyễn Thị


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ trong
hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay
không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ việc
bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được ghi
nhận doanh thu bán hàng

- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng với
thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp, quyền quản lý
và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa được chuyển giao,
điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu hàng hóa gắn liền với
quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù quyền sở hữu hợp pháp vẫn
thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành chủ sở hữu khi đã hoàn thành
xong nghĩa vụ thanh toán.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương
của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được lợi
ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của chuẩn
mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo “nguyên tắc phù hợp” của chuẩn mực 01: “Việc ghi nhận doanh thu và chi
phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng
với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi
phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Dung

17


SVTH: Nguyễn Thị


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc
bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm
nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bên
nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã bán
được.
•Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định như sau:
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Dung

18

SVTH: Nguyễn Thị


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
1.2.2. Kế toán bán hàng theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện
hành (Quyết định 48/2006/QĐ-BTCngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính)

1.2.2.1. Chứng từ kế toán.
•Hệ thống biểu mẫu, chứng từ kế toán trong kế toán bán hàng
Hóa đơn giá trị gia tăng: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc cung cấp
dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ có cùng mức thuế suất.
Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên( Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho khách
hàng, liên 3 dùng làm chứng từ kế toán).
Hóa đơn bán hàng thông thường: Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt
hàng thuộc diện không chịu thuế GTGT.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ dùng để theo dõi số
lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là
căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu này do bộ
phận cung ứng lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để
ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán, liên 3 giao cho khách hàng.
Các loại hóa đơn, chứng từ khác
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ
- Giấy báo có
- Bảng kê hàng hóa bán lẻ
- Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Dung

19

SVTH: Nguyễn Thị



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Biên bản giảm giá hàng bán
- Biên bản hang bán bị trả lại
•Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng
- Hóa đơn GTGT
Nguời lập : Kế toán bán hàng
Mục đích sử dụng: Là căn cứ để hạch toán kế toán khi phát sinh nghiệp vụ bán
hàng. Là chứng từ quan trọng trong việc tính thuế GTGT đầu ra. Là căn cứ để xác định
giá trị hàng bán.
Trình tự luân chuyển
+ Người mua hàng đề nghị mua hàng hóa.
+ Sau khi thỏa thuận, kế toán kho viết phiếu xuất kho.
+ Căn cứ vào phiếu xuất kho, hợp đồng kinh tế, kế toán lập hóa đơn GTGT . Hóa
đơn GTGT gồm 3 liên. Sau đó người lập hóa đơn ký và trình lên thủ trưởng đơn vị ký,
đóng dấu. Sau khi lập hóa đơn xong, Liên 1 được lưu quyển hóa đơn, liên 2: giao cho
khách hàng, liên 3: giữ tại phòng tài chính kế toán của công ty.
+ Kế toán tiến hành bảo quản hóa đơn.
- Phiếu xuất kho
Người lập : Kế toán kho
Mục đích:Là căn cứ để kế toán kho tiến hành xuất kho hàng hóa, theo dõi tình
hình vận động hàng hóa của công ty. Là căn cứ để tính giá xuất kho.
Trình tự luân chuyển:
+ Bộ phận bán hàng lập giấy xin xuất hàng hóa.
+ Chuyển cho giám đốc hoặc phụ trách đơn vị ký duyệt
+ Khi nhận được giấy xuất hàng, Kế toán kho tiến hành lập phiếu xuất Phiếu xuất
kho và trình thủ trưởng ký. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên. Liên 1 được công ty

lưu ở quyển phiếu xuất. Liên 2được chuyển cho bộ phận kho để xuất hàng, và chuyển
lên bộ phận kế toán để vào sổ. Liên 3 giao cho người nhận hàng hóa.
+ Kế toán tiến hành bảo quản chứng từ. Hoa đơn được bảo quản trong 10 năm.
- Phiếu thu.
Người lập : Thủ quỹ
Mục đích: Xác định được số tiền mặt thực tế nhập quỹ tại công ty. Là căn cứ để
GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
Dung

20

SVTH: Nguyễn Thị


×