Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại côngty TNHH Hồng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.82 KB, 58 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

khoa: kế toán – kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập tại trường Đại Học Thương Mại, nhờ sự giảng dạy chỉ bảo
của các thầy cô giáo, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về chuyên
ngành kế toán tài chính. Kết hợp với thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hồng Sơn
em đã có cơ hội vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn của công việc. Do sự phong
phú, đa dạng trong kinh doanh cũng như thời gian thực tập và nhận thức còn nhiều hạn
chế nên trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận không tránh khỏi những sai sót và
khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo khoa
Kế toán – Kiểm toán cùng toàn thể anh chị phòng kế toán Công ty TNHH Hồng Sơn
để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Th.s Đàm Bích Hà và sự giúp đỡ tận tình của ban
lãnh đạo, cùng toàn thể các anh chị phòng kế toán Công ty TNHH Hồng Sơn đã giúp
em hoàn thiện bài khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

1
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

1
1

SVTH: Trần Như Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

khoa: kế toán – kiểm toán


LỜI MỞ ĐẦU

Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế thì tính độc lập,
tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn. Mỗi doanh nghiệp phải năng động,
sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình,
bảo toàn nguồn vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Vì mục đích
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đúng đắn kết
quả kinh doanh là vô cùng quan trọng. Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế
cao là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong
nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
Là một công ty có quy mô vừa, uy tín cao hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh, Công ty TNHH Hồng Sơn đã và đang dần dần từng bước khẳng định mình
trên thị trường. Do đó việc đẩy mạnh công tác kế toán doanh thu , tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa vô cùng thiết thực và quan trọng.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã đi sâu vào tìm hiểu và lựa chọn nghiên cứu đề
tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại côngty TNHH Hồng Sơn” làm đề tài khoá luận
tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Chương 1:Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
dịch vụ ở Việt Nam hiện nay
Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hồng
Sơn
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Hồng Sơn.

2
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

2
2


SVTH: Trần Như Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

khoa: kế toán – kiểm toán
MỤC LỤC

3
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

3
3

SVTH: Trần Như Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

khoa: kế toán – kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

4
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

4
4

SVTH: Trần Như Quỳnh



Khóa luận tốt nghiệp

khoa: kế toán – kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

BH & CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

2

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

3

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


4

TSCĐ

Tài sản cố định

5

VND

Việt nam đồng

6

BCTC

Báo cáo tài chính

7

VCSH

Vốn chủ sở hữu

8

CCDV

Cung cấp dịch vụ


9

BTC

Bộ tài chính

5
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

5
5

SVTH: Trần Như Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

khoa: kế toán – kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1

Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

 Về lý luận

Ngày nay, trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thị trường đã tạo ra cho các
doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức, khó khăn. Để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ

quản lý kinh tế, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận cho công ty. Tổ
chức công tác kế toán là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các doanh nghiệp muốn thành
công trên thương trường. Nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, để cho công tác kế toán được thực hiện đầy đủ chức năng
của nó thì doanh nghiệp cần phải quản lý và tạo điều kiện cho công tác kế toán hoạt
động có hiệu quả và phát triển phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Kế toán kết quả
kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản xuất kinh doanh.
Đồng thời, nó còn là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác quản trị. Việc
xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được
ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại và tìm ra được nguyên nhân, từ đó đưa ra
những giáp pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược thích hợp
trong thời gian tới. Do đó, cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
 Về thực tiễn

Với sự phát triển ngày nay, đòi hỏi công tác kế toán không ngừng đổi mới và hoàn
thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý
ngày càng cao của nền kinh tế nói chung, cũng như đối với các doanh nghiệp nói riêng.
Hiện nay, thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi thông tin kế toán cần được
cung cấp đầy đủ, cụ thể hơn đáp ứng yêu cầu những thay đổi của công ty phù hợp với sự
vận động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh. Hơn nữa, kế toán kết quả kinh doanh là
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản xuất kinh doanh. Đồng thời, nó cũng là
một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác quản trị, dựa vào kết quả kinh doanh
giúp ta có cái nhìn tổng quan và chi tiết về tình hình của công ty. Thông qua sự theo dõi
trung thực, đánh giá các vấn đề nhà lãnh đạo đưa ra các quyết định phù hợp nhằm thực
6

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà


SVTH: Trần Như Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

khoa: kế toán – kiểm toán

hiện mục tiêu đề ra. Từ đó, đòi hỏi việc xác định kết quả kinh doanh phải được thực hiện
chính xác, kịp thời, là nhiệm vụ chung của công tác kế toán.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Hồng Sơn, cũng như qua các phiếu
điều tra, thông qua các tài liệu tham khảo, trao đổi với bộ phận kế toán em nhận thấy
công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán
hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại
công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Nhưng do hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là dịch vụ nên hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp đang bán và cung ứng trên thị trường rất phong phú, đa dạng
như: vận tải hàng hóa, dịch vụ bốc xếp, dỡ hàng hóa, đóng gói hàng hóa, dịch vụ kho
bãi, các dịch vụ phục vụ hoạt động vận tải…..làm cho việc theo dõi trên sổ sách kế
toán gặp khó khăn, phức tạp. Như vậy, những tồn tại kể trên đã phần nào gây khó khăn
cho công tác kế toán trong quá trình thực hiện và làm cho con số kết quả kinh doanh
đưa ra còn chưa thực sự chính xác và hợp lý. Chính vì vậy, em chọn đề tài: “Kế toán
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hồng Sơn” để tìm hiểu và nghiên cứu.
Việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất cần thiết
đối với công ty hiện nay. Kết quả kinh doanh được xác định một cách trung thực,
chính xác, kịp thời và có sự thống nhất giữa các năm có ý nghĩa quan trọng đối với
công ty. Đó là cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động của công ty, là chỉ tiêu so sánh sự
biến động tăng giảm kết quả hoạt động kinh doanh giữa các năm, là một trong những
căn cứ quan trọng để các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh
nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh

tại doanh nghiệp trong tương lai.
2

Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài

− Hệ thống hóa lý luận về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo chuẩn

mực kế toán hiện hành và chế độ kế toán ban hành theo TT 200/2014/TT- BTC tại các
doanh nghiệp và các quy định tài chính liên quan làm nền tảng cho việc nghiên cứu
thực tiễn.
− Khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hồng Sơn và đánh

giá thực trạng chỉ ra những ưu điểm, cũng như hạn chế còn tồn tại trong việc áp dụng
các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để xác định kết quả kinh doanh.
7

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

SVTH: Trần Như Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

khoa: kế toán – kiểm toán

− Đề xuất một số giải pháp phù hợp để hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh của công

ty.
3


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

1

Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hồng Sơn.

2

Phạm vị nghiên cứu

-

Về không gian: Tại công ty TNHH Hồng Sơn.
Địa chỉ: Thôn Đoài, TT Minh Tân, Huyện Yên lạc, Tỉnh Vĩnh Phúc.
Về thời gian: thời gian thực tập tại công ty từ 01/02 – 31/3/2017
Số liệu nghiên cứu trong đề tài là năm 2016.

4

Phương pháp nghiên cứu

1

Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài
liệu, điều tra.
- Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá trình
thực tập tại công ty TNHH Hồng Sơn về các nội dung: việc tổ chức bộ máy quản lý
trong công ty, việc phân công công việc và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế

toán của công ty, theo dõi quá trình từ khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới
khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập Báo cáo tài chính. Những
thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình thực hiện các công việc. Mặt
khác, những thông tin này không phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của nhân viên
kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin cậy
của thông tin.
- Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ,
sổ sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), các BCTC của công ty. Ngoài ra, việc tham khảo các
tài liệu liên quan từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14, 17, các sách
chuyên ngành kế toán, các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc
nghiên cứu. Qua đây, cũng giúp có được những thông tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên
cứu như: doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập xuất tồn hàng tồn kho
của doanh nghiệp… Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm nghiệm
các thông tin thu được từ các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm
của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
8

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

SVTH: Trần Như Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

khoa: kế toán – kiểm toán

- Điều tra – phỏng vấn: thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân viên
kế toán và nhà quản trị công ty, trong đó tập trung nhiều vào phỏng vấn chị Nguyễn
Thị Hảo – kế toán trưởng công ty TNHH Hồng Sơn. Các câu hỏi phỏng vấn được
chuẩn bị trước.Thời gian và địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng

vấn được tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng
vấn là tại phòng kế toán của công ty. Những người được phỏng vấn đã trả lời các câu
hỏi với thái độ nhiệt tình, cởi mở.
Nội dung của các cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về công tác tổ chức các
phòng ban trong công ty, tình hình kinh doanh, công tác kế toán nói chung và kế toán
kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị. Kết quả thu được là khá khả quan, số lượng
thông tin thu được nhiều, việc trao đổi trực tiếp giúp làm sáng tỏ kịp thời những vấn đề
còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ sổ sách của công ty. Mặt khác, việc
kết hợp giữa hỏi đáp và quan sát quá trình vào số liệu kế toán trên các chứng từ, sổ
sách kế toán tại đơn vị giúp em có thể hiểu được quy trình cũng như hiểu rõ hơn ý
nghĩa của từng con số trên sổ sách kế toán.
2

Phương pháp phân tích số liệu
Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết, có
giá trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là các
phép biện chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu. Kết hợp với
những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn
thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu
được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin có
thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở cho
việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng công
tác kế toán kết quả kinh doanh. Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem xét
những thành công trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty để đưa
ra những kiến nghị mang tính khả thi cao.

5

Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp


-

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp dịch
vụ ở Việt Nam hiện nay.

-

Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hồng Sơn.
9

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

SVTH: Trần Như Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp
-

khoa: kế toán – kiểm toán

Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Hồng Sơn.

10

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

SVTH: Trần Như Quỳnh



Khóa luận tốt nghiệp

khoa: kế toán – kiểm toán

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1 Một số lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp dịch vụ ở
1.1.1

Việt Nam hiện nay
Một số khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp dịch vụ ở
Việt Nam hiện nay

1.1.1.1 Khái niệm về kết quả kinh doanh

Theo giáo trình kế toán tài chính trường Đại học Thương mại xuất bản năm 2010,
do TS. Nguyễn Tuấn Duy và TS. Đặng Thị Hòa đồng chủ biên, tại trang 319, chương 9
về kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận:
-

Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của doanh
nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả kinh doanh là lãi nếu
doanh thu lớn hơn chi phí, lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí. Kết quả kinh doanh gồm
kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả khác:

-

Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp
dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể

của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của kết quả kinh doanh có thể khác nhau.

-

Kết quả khác: là các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc doanh nghiệp
không dự kiến trước được như: Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tài sản tổn thất,


1.1.1.2 Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14): Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.(1)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).(2)

1 Ths. Nguyễn Phú Giang, Kế toán thương mại và dịch vụ, NXB Tài chính, năm 2006, trang 322.
2 Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm 2004, trang 302.

11

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

SVTH: Trần Như Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp


khoa: kế toán – kiểm toán

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: được tính bằng tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.(3)
Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động đầu
tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
1.1.1.3 Nhóm khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu

Bộ Tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, 2006,
trang 56.(4)
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng…
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, lãi từ tiền
gửi, chênh lệch tỷ giá…
1.1.1.4 Nhóm khái niệm về chi phí

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01): Chi phí là tổng giá trị các khoản làm
giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản
khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không
bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. (5)
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí

mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương mại)

3 Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm 2004, trang 316.
4 Bộ Tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, 2006, trang 56

5 Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, 2004, trang 308.
12

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

SVTH: Trần Như Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

khoa: kế toán – kiểm toán

hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ
và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kì.(6)
Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ. (7)
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
quản lý doanh nghiệp. (8)
Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài
chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng các
khoản đầu tư...(9)
Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự kiện
hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp mang lại.

Ngoài ra, còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những năm trước nay
phát hiện ghi bổ sung . (10)
 Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh ngiệp(11),(12)

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số
thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam
chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm các loại thuế liên
quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động
tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên
6 Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB lao động xã hội, 2007, trang 636.
7 Bộ Tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, 2006, trang 56.
8 Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Bộ Tài chính, 2006, trang 300.
9 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2006, trang 78.
10 Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2006, trang 317.
11 Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006, trang 366.
12 Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006, trang 366.
13

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

SVTH: Trần Như Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

khoa: kế toán – kiểm toán

doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có)
hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy

định của luật thuế TNDN hiện hành.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu
nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi
nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu
hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của
năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương lai
tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai
tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển
sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ
chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
1.1.2

Một số vấn đề lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp dịch vụ ở
Việt Nam hiện nay

1.1.2.1 Đặc điểm kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp dịch vụ hiện nay

Doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu cung cấp dịch vụ
 Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận phải tuân thủ các quy định sau:
-

Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch về cung cấp
dịch vụ đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp
dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần
công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó.


-

Doanh thu và chi phí liên quan đến giao dịch cung cấp dịch vụ phải được ghi nhận
theo nguyên tắc phù hợp trong phạm vi năm tài chính.

-

Trường hợp trao đổi dịch vụ lấy dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi
đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được tạo ra doanh thu.

-

Doanh thu được ghi nhận theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu trong
tương lai.
14

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

SVTH: Trần Như Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp
-

khoa: kế toán – kiểm toán

Doanh thu dịch vụ được theo dõi chi tiết theo từng loại doanh thu phục vụ cho việc
quản lí doanh thu xác định kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lí hoạt động kinh
doanh của đơn vị


 Kết quả kinh doanh dịch vụ được xác định trên cơ sở so sánh doanh thu và chi phí liên

quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ, được biểu hiện bang số tiền lãi họa lỗ trong
một kỳ. Kết quả kinh doanh dịch vụ được xác định và phân phối theo trình tự dược
quy định. Đồng thời, kết quả kinh doanh dịch vụ được xác định chi tiết theo từng loại
hình dịch vụ hoặc từng bộ phận thực hiện dịch vụ đáp ứng theo yêu cầu quản lí chi tiết
của đơn vị
 Đặc điểm phương pháp kế toán doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ:

-

Kế toán các doanh nghiệp dịch vụ vận dụng hệ thống chứng từ va tài khoản kế toán
thống nhất để phản ánh và ghi nhận doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu dịch vụ.

-

Các tài khoản kế toán được sử dụng gồm:
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiên
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản 821 – Chi phí thuế TNDN
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Các tài khoản này được mở chi tiết theo quy định và theo yêu cầu quản lý doanh
thu và các khoản giảm trừ doanh thu của đơn vị

1.1.2.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả hoạt động kinh doanh

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và
kết quả hoạt động khác.Cuối mỗi kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng hợp kết quả của tất
cả các hoạt động trong doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh của doanh

nghiệp.
Kết quả kinh doanh trước thuế.



Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh
và kết quả hoạt động khác.

15

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

SVTH: Trần Như Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

khoa: kế toán – kiểm toán

+ Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần

Tổng doanh thu bán

Các

về bán hàng và = hàng và cung cấp - giảm
cung cấp dịch vụ.

dịch vụ trong kỳ


Lợi nhuận gộp về bán
hàng và CCDV
Lợi

nhuận

thuần từ hoạt
động

kinh

=

Lợi
=

hàng và cung

+

doanh
cấp dịch vụ
+ Kết quả hoạt động khác

thuế

doanh thu

hàng và CCDV


gộp về bán

biệt, thuế xuất khẩu,

trừ -

Doanh thu thuần về bán

nhuận

Thuế tiêu thụ đặc

khoản

GTGT

nộp

theo PP trực tiếp
-

Trị giá vốn hàng bán

Doanh thu

Chi

phí


Chi phí bán

hoạt động -

hoạt động - hàng, chi phí

tài chính

tài chính

QLDN

Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc
doanh nghiệp không dự kiến trước được như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu nhập từ
phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, tài sản tổn thất…
Kết quả hoạt động khác

=

Kết quả kế toán trước

=
thuế
 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp
Thu nhập chịu
thuế

=


Thu nhập hoạt động
khác
Kết quả hoạt động kinh
doanh
Thu nhập chịu thuế
TNDN trong kỳ

Doanh thu để tính

TNDN = thu nhập chịu thuế -

trong kỳ

trong kỳ.

+

X

Chi phí hợp lý
trong kỳ

Chi phí hoạt động
khác
Kết quả hoạt động
khác
Thuế

suất


thuế

TNDN phải nộp
Thu
+

nhập

chịu

thuế khác trong
kỳ.

Trong đó:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ là tất cả các khoản tiền bán hàng
hóa, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ cấp, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh
được hưởng mà không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu để tính
thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ của công ty chưa có thuế GTGT.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để tính thuế
TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT.
16

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

SVTH: Trần Như Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp


khoa: kế toán – kiểm toán

Chi phí hợp lý trong kỳ là các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu,
thu nhập trong kỳ kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương phải trả
cho người lao động, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động KD, chi phí tiền vay,
chi phí quản lý, các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy định của Nhà nước…
Các khoản chi phí này phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ là các khoản chi không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế bao gồm: khoản tiền phạt do vi phạm hành chính, phần chi phí quản
lý do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt trên
mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định…
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế TNDN Việt Nam quy định
từ ngày 01/01/2016 đối với các doanh nghiệp là 20%.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và
tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thì mức thuế suất phải chịu sẽ từ 32% đến 50%
tùy vào dự án và cơ sở kinh doanh.
 Kết quả kinh doanh sau thuế

Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân phối lợi
nhuận được xác định theo công thức:
Kết quả kế
toán sau thuế

=

Kết quả hoạt động
kinh doanh trước thuế

-


Chi

phí

thuế -

Chi

phí

thuế

TNDN hiện hành (+) TNDN hoãn lại

Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh nghiệp
sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây là công cụ để
điều tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả xã hội.
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị ghi sổ
của tài sản và công nợ. Thuế TNDN hoãn lại có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập thuế.
1.1.2.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh

1.1.2.3.1 Yêu cầu quản lý về kế toán kết quả kinh doanh
Qua nghiên cứu các nội dung trên ta thấy, kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh
tế vô cùng quan trọng. Đó là chìa khóa để giải quyết mọi vấn đề trong doanh
nghiệp.Chính điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý kết quả kinh
doanh sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.Việc quản lý tốt kết quả
17


GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

SVTH: Trần Như Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

khoa: kế toán – kiểm toán

kinh doanh đòi hỏi kế toán phải tham gia tổ chức quản lý một cách chặt chẽ và khoa
học. Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt hiệu quả cao, trước hết ta phải
quản lý tốt doanh thu và chi phí.
Quản lý tốt các khoản doanh thu và thu nhập khác đòi hỏi kế toán phải thường
xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến doanh thu bằng cách tổ chức theo dõi, hạch toán trên sổ sách một cách hợp lý
và khoa học. Kế toán phản ánh đích thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ đó giúp
các nhà quản lý nắm bắt được từng bản chất của các nghiệp vụ kinh tế.
Quản lý tốt chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu cần
thiết.Hiện nay, các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào để hạ thấp tỷ suất
chi phí để làm tăng kết quả kinh doanh.Vai trò của kế toán không chỉ dừng lại ở việc
cung cấp thông tin mà kế toán còn phải giúp doanh nghiệp trong việc quản lý chi phí,
đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp.Kế toán cần phát hiện và ngăn chặn việc phát
sinh những chi phí bất hợp lý, những chi phí không cần thiết gây ra lãng phí cho doanh
nghiệp.Các chi phí cần được phản ánh đúng, đầy đủ, kịp thời vào sổ sách, chứng từ kế
toán tránh tình trạng thâm hụt, chi tiêu không có cơ sở.
Để quản lý tốt kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không thể không nói đến
công tác quản lý chi phí và thu nhập ở từng đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp. Trong
từng bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán cùng với bộ phận quản lý
phải lập phương án quản lý tốt chi phí và thu nhập của bộ phận mình góp phần thực

hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách đúng đắn cho mỗi hoạt động
của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành.
1.1.2.3.2 Nhiệm vụ về kế toán kết quả kinh doanh
Trong các doanh nghiệp thương mại, bộ phận kế toán có chức năng giám sát toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản tài sản của doanh
nghiệp. Từ chức năng đó, kế toán xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
-

Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí
của từng hoạt động trong doanh nghiệp.

-

Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
18

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

SVTH: Trần Như Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp
-

khoa: kế toán – kiểm toán

Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC và phân tích kinh tế trong doanh nghiệp.

1.2
1.2.1

Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định và chế độ kế toán Việt Nam
Kế toán kết quả kinh doanh theo qui định chuẩn mực kế toán Việt Nam
Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh.
Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ số
165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các nguyên tắc,
yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.
Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán kết quả kinh doanh:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có
ảnh hưởng quyết định đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế
toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận
của doanh nghiệp. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí; từ đó, BCTC nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích
phản ánh đầy đủ các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho phép tình trạng tài sản,
nguồn vốn của một doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý. Bên cạnh đó, kế toán theo
cơ sở dồn tích đôi khi không tuân thủ theo yêu cầu khách quan trong kế toán. Ghi nhận
doanh thu và chi phí không dựa vào dòng tiền tương ứng thu vào hay chi ra mà dựa
vào thời điểm giao dịch phát sinh, số liệu trên BCTC thể hiện một phần ý kiến chủ
quan của nhà kế toán, làm cho BCTC không phản ánh đúng thực tế tại doanh nghiệp.
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của
kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan

đến doanh thu của kỳ gốc. Việc xác định các khoản chi phí hợp lý trong kỳ tương ứng
với phần doanh thu sẽ giúp doanh nghiệp tính toán chính xác thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN), làm căn cứ để tính thuế TNDN phải nộp cho nhà nước.
Từ đó, xác định được kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không
tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp sẽ dẫn đến kết quả kinh doanh sẽ bị sai lệch.
19

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

SVTH: Trần Như Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

khoa: kế toán – kiểm toán

Nguyên tắc thận trọng trong kế toán đòi hỏi:
-

Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc hoạt động liên tục: Phải tuân thủ nguyên tắc này bởi vì có sự khác
nhau về định giá các tài sản đang sử dụng trong đơn vị giữa doanh nghiệp hoạt động
liên tục và không hoạt động liên tục. Nếu doanh nghiệp hoạt động liên tục, BCTC
được lập ghi nhận tài sản, chi phí,…theo giá gốc. Ngược lại nếu doanh nghiệp có nguy
cơ phá sản hoặc thu hẹp quy mô đáng kể thì tài sản được định giá theo giá thị trường.

Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc xác địnhkết quả kinh doanh của doanh nghiệp vì kết
quả kinh doanh được tính bằng cách lấy giá bán trừ giá gốc. Kế toán kết quả kinh
doanh phải được thực hiện trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục
và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nhờ đó kết quả
hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ mang tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán
trước và sau.
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh
doanh mà doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ
kế toán năm. Có như vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác,
nhanh chóng và kịp thời. Để đảm bảo tính so sánh của thông tin số liệu kế toán giữa
các thời kỳ trong việc đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, kế
toán phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán. Nếu doanh nghiệp không tuân thủ nguyên tắc
nhất quán thì sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, ảnh hưởng đến lợi ích của người
sử dụng BCTC. Ví dụ, việc doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá xuất kho là
phương pháp đích danh thì sẽ cho ra lợi nhuận khác với khi doanh nghiệp áp dụng
phương pháp tính giá xuất kho là phương pháp FIFO.
Nguyên tắc thận trọng: Kết quả kinh doanh cần được xác định một cách nhanh
chóng và kịp thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu
trên BCTC của doanh nghiệp. Do đó, kế toán cần phải xem xét, cân nhắc và phán đoán
kỹ lưỡng khi lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn.
20

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

SVTH: Trần Như Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

khoa: kế toán – kiểm toán


Nguyên tắc trọng yếu: Kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà
quản trị doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho
những quyết định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế
toán kết quả kinh doanh phải chính xác và trung thực, không được có sai lệch so với
thực tế. Nếu những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc
ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của đơn vị.
Các nguyên tắc trong này giúp kế toán phản ánh từng khoản doanh thu, chi phí
đúng đắn vào đúng thời điểm phát sinh giúp cho công việc kế toán kết quả kinh doanh
chính xác và phản ánh đúng cho người sử dụng thông tin. Làm cho công tác kế toán có
sự thống nhất từ đầu kỳ cho tới hết năm tài chính, kế toán phải thận trọng tập hợp các
chi phí, doanh thu hợp lý tránh có sự trùng lặp và việc áp dụng một phương pháp
thống nhất qua các năm sẽ cho phép kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mới
có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ số
149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên quan
đến xác định kết quả kinh doanh.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản

phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa










hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau.
Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung
cấp dịch vụ đó.

 Thu nhập khác: quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt

động không thường xuyên, ngoài hoạt động tạo ra doanh thu:


Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ
21

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

SVTH: Trần Như Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

khoa: kế toán – kiểm toán




Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng



Thu tiền bảo hiểm bồi thường



Thu từ các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.



Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập



Các khoản thu khác.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại
doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu, nhằm
phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập BCTC của DN.
Chuẩn mực hướng dẫn về các quy định ghi nhận doanh thu, thu nhập, kế toán tìm
hiểu và thực hiện ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc và điều kiện ghi nhận giúp cho
việc tập hợp đúng, phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh về doanh thu kịp thời
để kết quả kinh doanh đảm bảo thu đủ và kịp thời. Các khoản thu được quy định rõ
trong chuẩn mực giúp cho công việc kế toán nhanh hơn, các nghiệp vụ phát sinh được

định khoản dễ dàng. Từ đó, việc kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện đúng, cung cấp các thông tin cho nhà lãnh đạo về tình hình thực tế của doanh
nghiệp.Giúp cho nhà lãnh đạo có cái nhìn chiến lược và đề ra kế hoạch trong tương lai.
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC). Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng hóa tồn kho
vào chi phí: Giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện
được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính. Chi phối đến kế toán kết quả kinh doanh:
Giá gốc của HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trong đó:
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được
trừ (-) khỏi chi phí mua.
22

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

SVTH: Trần Như Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

khoa: kế toán – kiểm toán

- Chi phí chế biến bao gồm: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
xuất sản phẩm.
- Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí nguyên liệu, vật

liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức
bình thường; một số chi phí bảo quản hàng tồn kho; chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp.
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó.
Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ
12/2005/QĐ-BTC ngày 31/12/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ bản
của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định KQKD..
Theo chuẩn mực số 17 và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuế TNDN
được hạch toán là một khoản chi phí khi xác định kết quả tài chính của doanh nghiệp.
Chi phí thuế TNDN là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế
trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành. Nếu thuế TNDN phải nộp lớn thì sẽ làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ và ngược lại.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại cần được ghi nhận cho tất cả các chênh lệch tạm
thời được khấu trừ, khi chắc chắn trong tương lai sẽ có lợi nhuận tính thuế để sử dụng
23


GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

SVTH: Trần Như Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

khoa: kế toán – kiểm toán

những chênh lệch tạm thời được khấu trừ này, ngoại trừ tài sản thuế hoãn lại phát sinh
từ ghi nhận ban đầu của một tài sản hoặc nợ phải trả từ một giao dịch mà giao dịch này
không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (lỗ tính
thuế) tại thời điểm giao dịch.
Cơ sở ghi nhận một khoản nợ phải trả là giá trị ghi sổ của nó sẽ được thanh toán
trong tương lai thông qua việc doanh nghiệp bị mất đi lợi ích kinh tế. Khi lợi ích kinh
tế bị mất đi, một phần hoặc toàn bộ giá trị của chúng có thể sẽ được giảm trừ khỏi lợi
nhuận tính thuế của kỳ sau kỳ mà khoản nợ phải trả đó được ghi nhận. Trường hợp
như vậy, chênh lệch tạm thời tồn tại giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả và cơ sở
tính thuế của khoản nợ phải trả đó. Do vậy, phát sinh một tài sản thuế thu nhập hoãn
lại về các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được thu hồi trong tương lai, khi phần
của khoản nợ phải trả đó được phép khấu trừ khi xác định lợi nhuận tính thuế. Tương
tự như vậy, nếu giá trị ghi sổ của một tài sản nhỏ hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó thì
chênh lệch làm phát sinh một tài sản thuế thu nhập hoãn lại về các khoản thuế thu nhập
doanh nghiệp sẽ được thu hồi trong tương lai.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế
TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải nộp
trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện
hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện

hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế
phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trong chuẩn mực 17 chỉ ra rằng thuế TNDN đựơc hạch toán là một khoản chi phí
khi xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Chi phí
thuế thu nhập hiện hành được hạch toán để xác định kết quả kinh doanh khi quyết toán
năm nhưng trong năm doanh nghiệp vẫn phải tạm tính và nộp thuế ngân sách Nhà
nước. Đây là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định kết quả kinh
24

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

SVTH: Trần Như Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

khoa: kế toán – kiểm toán

doanh trong kỳ.Thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng tính chính xác.
Bởi lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như
kết quả hoạt động không chính xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những hậu quả ảnh hưởng
nghiêm trọng không chỉ tới doanh nghiệp mà còn tới các tổ chức cá nhân có lợi ích
liên quan trực tiếp với công ty như: ngân hàng, nhà cung cấp…Bởi vậy kế toán cần
phải thực hiện đúng các quy định trong chuẩn mực 17 này có như vậy mới giúp cho
công tác kế toán kết quả kinh doanh chính xác và hiệu quả.
Như vậy, các Chuẩn mực kế toán trên có một số nội dung liên quan tới kế toán
kết quả kinh doanh và là nền tảng cho quá trình thực hiện công tác xác định kết quả

kinh doanh tại doanh nghiệp.
1.2.2

Kế toán kết quả kinh doanh theo quy địnhcủa thông tư 133/TT – BTC ngày
14/09/2006 của Bộ tài chính

1.2.2.1 Chứng từ sử dụng

Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh
và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán đồng thời
là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy,chứng từ kế toán phải được ghi đầy đủ
các yếu tố theo quy định, không được sửa chữa, tẩy xóa. Kế toán kết quả kinh doanh
sử dụng chủ yếu những chứng từ sau: phiếu xuất kho (02-VT), hóa đơn giá trị gia tăng
(01GTKT-3LL), phiếu nhập kho (01-VT)…
- Các chứng từ khác như phiếu thu (01-TT), phiếu chi (02-TT), giấy báo Nợ, giấy
báo Có của ngân hàng
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng

Kế toán kết quả kinh doanh các tài khoản sử dụng không nhiều nhưng nội dung
hạch toán lại phức tạp, tài khoản sử dụng: TK 511, TK 515, TK 521, TK 632, TK642,
TK 635, TK 711,TK 811, TK911, TK 421 và một số tài khoản liên quan khác.
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh:
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
Nguyên tăc kế toán:
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh
25

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà


SVTH: Trần Như Quỳnh


×