Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN TIỀN HẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.04 KB, 48 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới nhà trường, các thầy
giáo, cô giáo trong khoa Kế toán đã tạo điều kiện, tổ chức cho chúng em kỳ thực tập
rất ý nghĩa và quan trọng.
Thông qua kỳ thực tập thực tế này, chúng em đã có cơ hội nghiên cứu những đề
tài khoá luận và chúng em có niềm đam mê, muốn tìm hiểu và phát triển những kiến
thức chuyên môn của bản thân. Không những vậy, việc tiếp xúc trực tiếp với một
doanh nghiệp còn giúp chúng em có thể hình dung phần nào thực tế hoạt động của các
doanh nghiệp, hay thực tế các công việc có liên quan tới kế toán, là những trải nghiệm
rất bổ ích và quan trọng cho việc tốt nghiệp ra trường và hướng tới những công việc
thực tế sau này của bản thân.
Qua đây em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo – TS
Trần Hải Long, đã trực tiếp tư vấn, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài, hoàn
thành khoá luận tốt nghiệp của mình. Thông qua sự hướng dẫn của cô, em đã biết cách
thức tìm hiểu vấn đề, những nội dung cần tìm hiểu và hướng phát triển, giải quyết vấn
đề nghiên cứu. Đề tài của em đã được hoàn thiện nhưng ắt hẳn sẽ khó tránh khỏi
những hạn chế, bởi vậy em rất mong nhận được những ý kiến đánh giá, nhận xét từ cô
và các thầy, cô trong khoa Kế toán.
Cuối cùng em xin được gửi lời cảm ơn tới sự giúp đỡ và tạo điều kiện thực tập
cho em từ các cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phần thiết bị điện Tiền Hải. Nhờ sự
giúp đỡ của công ty, em đã có thể tìm hiểu khá chi tiết, chính xác những thực trạng
hoạt động trong công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh, cũng như có thể đưa ra
những giải pháp thích hợp nhất.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Phạm Thanh Ngọc

i


MỤC LỤC


Địa chỉ : Lô đất diện tích 16.086 m2, Khu công nghiệp Tiền Hải - Xã Tây Sơn - Huyện Tiền Hải Thái Bình............................................................................................................................................23

2.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị điện Tiền Hải..............30

Địa chỉ : Lô đất diện tích 16.086 m2, Khu công nghiệp Tiền Hải - Xã Tây Sơn - Huyện Tiền Hải Thái Bình............................................................................................................................................23

2.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị điện Tiền Hải..............30
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC- Báo cáo tài chính
TNDN – Thu nhập doanh nghiệp
HĐTC – Hoạt động tài chính
BH – Bán hàng
CCDV- Cung cấp dịch vụ
LN – Lợi nhuận
DT – Doanh thu
XK – Xuất khẩu
TTĐB – Tiêu thụ đặc biệt
GTGT – Giá trị gia tăng
BCKQKD – Báo cáo kết quả kinh doanh
TSCĐ – Tài sản cố định
TK – Tài khoản

ii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của nghiên cứu đề tài
Với nền kinh tế thị trường ngày càng biến động và cạnh tranh gay gắt như hiện
nay đã khiến cho nhiều doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không hiệu quả dẫn tới
giải thể, phá sản. Nhưng cũng có những doanh nghiệp nhờ đó mà ngày một phát triển

lớn mạnh hơn đó là nhờ sự nắm bắt kịp thời và chính xác các thông tin về doanh thu
cũng như chi phí, kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì vậy, kế toán
kết quả kinh doanh là một trong các phần hành kế toán quan trọng trong công tác kế
toán. Hiện nay trong các doanh nghiệp, kế toán kết quả kinh doanh đều vận hành theo
đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Tùy theo từng quy mô, loại hình kinh
doanh cũng như công tác tổ chức kế toán doanh nghiệp mà kế toán kết quả kinh doanh
tại mỗi doanh nghiệp được hạch toán sao cho phù hợp nhất. Chính điều này đã tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp được tiến
hành một cách khoa học, hợp lý. Để từ đó cung cấp các thông tin về tình hình, kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và chính xác. Công tác
hạch toán kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng là không thể
thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Do vậy công tác kế toán kết quả kinh doanh cần phải
chú trọng và hoàn thiện hơn nữa.
Trong thời gian thực tập cũng như nghiên cứu tại công ty cổ phần thiết bị điện
Tiền Hải, công ty đã áp dụng đầy đủ các chuẩn mực, chế độ và các quyết định có liên
quan đến kết quả kinh doanh. Tuy nhiên công ty vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc
hạch toán chi phí phát sinh do không có hóa đơn hợp lệ, văn bản thông tư hướng dẫn
chưa thực sự rõ ràng cụ thể. Hơn nữa, việc sử dụng tài khoản, sổ kế toán chưa đầy đủ
chi tiết làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kế toán trong quá trình thực hiện, làm
cho thông tin về kết quả kinh doanh chưa thực sự hợp lý và chính xác. Vì vậy việc đưa
ra các giải pháp khắc phục và hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh là một
vấn đề cấp thiết với Công ty hiện nay.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Về mặt lý luận

Khóa luận đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán kết quả
kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh tại
các doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp và chuẩn mực kế toán Việt Nam
hiện hành.
Về mặt thực tiễn
Khóa luận đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần thiết bị điện Tiền Hải để thấy được thực trạng công tác kế
toán, sự khác nhau giữa những quy định của chuẩn mực, chế độ, các quy định của nhà
nước với thực tế áp dụng tại công ty. Từ đó đưa ra những đánh giá ưu, nhược điểm,
những việc đã làm được cũng như những khó khăn và tồn tại cần giải quyết trong công
tác kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thiết bị điện Tiền Hải, đồng thời
đưa ra những đề xuất, giải pháp khắc phục nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán
tại công ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh. Đó là những lý luận cơ bản về
bản chất của các khoản mục chi phí và doanh thu chứng từ sử dụng, tài khoản sử dụng
để hạch toán kết quả kinh doanh, quá trình ghi sổ kế toán tổng hợp sổ kế toán chi tiết,
các chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng để hạch toán kế toán xác định kết quả
kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Phạm vi nghiên cứu trong Công ty cổ phần thiết bị điện Tiền Hải
+ Số liệu kế toán: Khóa luận nghiên cứu trên số liệu được thu thập năm 2016
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong bài khóa luận có sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu như phỏng vấn,
quan sát, đọc và nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp phỏng vấn: Đây là phương pháp thu thập dữ liệu nhanh chóng và
hiệu quả nhất. Tại công ty cổ phần thiết bị điện Tiền Hải em đã tiến hành phỏng vấn chị
Nguyễn Diệu Linh – phụ trách phòng kế toán công ty cổ phần thiết bị điện Tiền Hải. Nội
2



dung câu hỏi tập trung vào tình hình tổ chức, thực hiện công tác kế toán tại công ty. Làm
rõ những khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ sổ sách của công ty.
- Phương pháp quan sát: Thông tin được thu thập thông qua việc quan sát trực
tiếp cách phân công công việc và thực hiện hạch toán kế toán của cán bộ, nhân viên kế
toán trong Công ty.
- Đọc và nghiên cứu tài liệu: Tất cả những tài liệu phục vụ cho đề tài chủ yếu do
Công ty cung cấp như: chứng từ, sổ sách, hệ thống BCTC của công ty. Ngoài ra còn
một số tài liệu liên quan khác như các chuẩn mực kế toán liên quan, các bài luận văn
khóa trước,….
Từ những thông tin trên, em phân loại, chọn lọc các thông tin có thể sử dụng để
phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và thực hiện đề tài của mình.
5. Kết cấu khóa luận
Kết cấu khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thiết bị
điện Tiền Hải
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần thiết bị điện Tiền Hải

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Nhóm khái niệm về kết quả kinh doanh
- Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được

thực hiện trong một kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết quả
của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán (tháng, quý, năm), là phần chênh
lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ kế toán đó. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu
nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
- Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính. (Thông tư 200/2014/TT-BTC)
- Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang
tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập
- Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (VAS 14).
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: : là phần còn lại của
doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh
4


nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ

tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. (VAS 14)
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (VAS 14)
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (VAS 14)
- Thu nhập khác: là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. (VAS 14)
Nhóm khái niệm về chi phí
- Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn CSH, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông và chủ sở
hữu.
- Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với DN xây lắp) bán trong
kỳ.
Chi phí quản lý kinh doanh gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp:
- Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính: phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí
cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, chi phí giao dịch bán chứng
khoán, lỗ tỷ giá hối đoái…
5



- Chi phí khác: là các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp
đồng… (VAS 01)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành.
- Chi phí thuế TNDN: là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Như vậy, có thể hiểu kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế trong cùng một kỳ kế toán.
1.1.2.

Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong doanh

nghiệp thương mại
Kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt
động khác.
KQKD trước thuế
TNDN
KQKD sau thuế

=

KQ hoạt động

+

kinh doanh

KQKD

KQ hoạt động
Khác
Chi phí thuế

=
TNDN
Trước thuế TNDN
TNDN
Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp (hoặc được thu hồi) tính trên thu nhập

chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. (VAS 17)
Thuế TNDN phải nộp
Trong đó:

=

Thu nhập chịu thuế

*

Thuế suất thuế TNDN

- Thu nhập chịu thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định theo
quy định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp.
- Thuế suất thuế TNDN: tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành kinh doanh
mà Nhà nước có các mức thuế suất khác nhau.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ

sở hữu, được xác định theo công thức sau:

6


Kết quả

Lợi nhuận gộp

hoạt động

về bán hàng và

kinh

=

cung cấp dịch

doanh
Trong đó:
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Doanh thu
hàng và cung

+

hoạt động


Chi phí

-

tài chính

tài chính

vụ

Lợi nhuận gộp về

thuần về bán

Doanh thu

Doanh thu thuần về
=

bán hàng và cung cấp

=

thu bán hàng
và cung cấp

giảm trừ
doanh thu

cấp dịch vụ

dịch vụ
Kết quả hoạt động khác được xác định như sau:
Kết quả hoạt động khác
Trong đó:

= Thu nhập khác

-

quản lý
kinh doanh

hàng bán
Thuế TTĐB, thuế

Các khoản
-

-

Trị giá vốn

-

dịch vụ
Tổng doanh

Chi phí

-


xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương
pháp trực tiếp

Chi phí khác

Thu nhập khác: là những khoản thu bất thường xảy ra ngoài dự tính của doanh
nghiệp và không thường xuyên.
Thu nhập khác bao gồm các khoản: thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; chênh
lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ; thu từ phạt vi phạm hợp đồng; thu
nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật; thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử
lý xóa sổ,…
Chi phí khác: là các khoản chi phí ngoài dự tính của doanh nghiệp và không
thường xuyên, bao gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của
TSCĐ thanh lý, nhượng bán (nếu có); chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa,
TSCĐ; tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; bị phạt thuế, truy nộp thuế,…
1.1.3.

Nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh

Để thực sự là công cụ đắc lực cho quá trình quản lý, kế toán xác định kết quả
kinh doanh phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời,chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp đồng thời
theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.
7


Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng đã bán, tổng hợp, phân bổ đầy đủ, chính

xác kịp thời các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại
hàng bán,…nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh đồng thời kiểm tra tình hình thực
hiện các khoản dự toán chi phí của doanh nghiệp.
Phản ánh và tính toán đúng đắn, chính xác kết quả kinh doanh và kiểm tra tình
hình thực hiện xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả hoạt động.
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến xác định và phân phối kết quả.
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Các quy định của chuẩn mực kế toán liên quan đến kế toán kết quả
kinh doanh
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong
các Chuẩn mực kế toán liên quan: VAS 01 – chuẩn mực chung, VAS 02 – Hàng tồn kho,
VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 – thuế thu nhập doanh nghiệp.


VAS 01 - Chuẩn mực chung:

- Cơ sở dồn tích: để kết quả kinh doanh được phản ánh một cách chính xác, trung
thực và hợp lý thì phải theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng
cách ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở
hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào
thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Kết quả thu được từ
kế toán kết quả kinh doanh được thể hiện trên BCTC, do vậy BCTC lập trên cơ sở dồn
tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại
và tương lai.
- Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải được thực hiện trên cơ sở
giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh

bình thường trong tương lai gần, nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ mang
tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.

8


- Phù hợp: Để ghi nhận chính xác kết quả kinh doanh thì việc ghi nhận doanh thu
và chi phí phải phù hợp với nhau. Nghĩa là khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải
đồng thời ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh
thu đó, chi phí này gồm các chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh mà
doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán
năm. Có như vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh
chóng và kịp thời.
- Thận trọng: kết quả kinh doanh cần được xác định một cách nhanh chóng và
kịp thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên BCTC
của doanh nghiệp. Do đó, kế toán cần phải xem xét, cân nhắc và phán đoán kỹ lưỡng
khi lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng
áp dụng trong kế toán kết quả kinh doanh đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn, làm
ảnh hưởng đến kết quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì nếu
làm như vậy thì kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác định
kết quả kinh doanh cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí. Có như vậy kế toán kết quả kinh doanh mới thực sự hiệu
quả và chính xác.

- Trọng yếu: kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà quản trị
doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho những
quyết định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán kết
quả kinh doanh phải chính xác và trung thực, không được có sai lệch so với thực tế.
Nếu những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc ra
quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của đơn vị.
9




VAS 02 – Hàng tồn kho:

Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
Kết quả kinh doanh muốn được xác định và phản ánh một cách chính xác thì phải
xác định được chính xác các yếu tố tham gia vào quá trình này. Trong đó yếu tố giá
gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh doanh ở các
doanh nghiệp.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trong đó:
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được
trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến bao gồm: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
xuất sản phẩm.
- Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí nguyên liệu, vật
liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức

bình thường; một số chi phí bảo quản hàng tồn kho; chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp.
 VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác:
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng một vai trò rất quan trọng trong kế toán kết
quả kinh doanh. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu
chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu
được.
Xác định doanh thu: doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản
đã thu hoặc sẽ thu được.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: theo mục 10 chuẩn mực số 14, doanh
thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thõa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
10


hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu cung cấp dịch vụ
được ghi nhận khi thõa mãn tất cả bốn điều kiện:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Đối với doanh thu hoạt động tài chính: theo mục 24 của chuẩn mực số 14,
doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi

nhuận được chia. Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải thỏa mãn đồng thời
hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Đối với thu nhập khác: theo mục 30 chuẩn mực số 14, thu nhập khác bao gồm:
thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp
đồng; thu tiền bảo hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ
tính vào chi phí kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu
các khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.


VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp:

Cơ sở tính thuế thu nhập: Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục đích
xác định thuế TNDN. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu
nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.

11


Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế
TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải nộp
trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện
hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện
hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế

phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trong chuẩn mực 17 chỉ ra rằng thuế TNDN đựơc hạch toán là một khoản chi phí
khi xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Chi phí
thuế thu nhập hiện hành được hạch toán để xác định kết quả kinh doanh khi quyết toán
năm nhưng trong năm doanh nghiệp vẫn phải tạm tính và nộp thuế ngân sách Nhà
nước. Đây là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ. Thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng tính chính xác.
Bởi lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như
kết quả hoạt động không chính xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những hậu quả ảnh hưởng
nghiêm trọng không chỉ tới doanh nghiệp mà còn tới các tổ chức cá nhân có lợi ích
liên quan trực tiếp với công ty như: ngân hàng, nhà cung cấp… Bởi vậy kế toán cần
phải thực hiện đúng các quy định trong chuẩn mực 17 này có như vậy mới giúp cho
công tác kế toán kết quả kinh doanh chính xác và hiệu quả.
1.2.2.

Nội dung kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của Thông tư

200/2014/TT-BTC của Bộ tài chính
Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi
lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế
toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy
định của Thông tư này để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu
quản lý của mình.

12


Thông tư này hướng dẫn việc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính,
không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách

Nhà nước.
Chứng từ sử dụng
Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán
nhưng chưa đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo rõ ràng, minh
bạch.
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh
và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán, đồng
thời là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy, chứng từ kế toán phải được ghi
đầy đủ các yếu tố theo quy định, không sửa chữa, tẩy xóa. Tất cả chứng từ kế toán sau
khi đã luân chuyển và sử dụng phải được bảo quản, lưu trữ theo đúng quy định.
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập bao gồm:
Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ, Tờ
khai tạm tính thuếthu nhập doanh nghiệp, Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí hoạt động tài chính, thu
nhập và chi phí hoạt động khác như: hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho….
Các chứng từ phản ánh việc kết chuyển doanh thu, chi phí.
Các chứng từ khác như: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của Ngân
hàng…
Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các TK sau: TK 511, TK 515, TK
711, TK 632, TK 641, TK 642, TK 635, TK 811, TK 821, TK 911, TK 421.
•Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
TK này dùng để xác định kết quả kinh doanh sau một kỳ hạch toán. Kết cấu của
TK 911 như sau:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
13



- Kết chuyển lãi.
Bên có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
•Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để
phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Kết cấu và nội dung phản ánh chung:
Bên Nợ:
– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
– Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do
phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại;
– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại phải.
– Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
– Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 – “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 – “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có tài khoản 911 – “Xác định
kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
– Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn
số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế

thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm;

14


– Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong
năm hiện tại;
– Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
– Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong
năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành vào tài khoản 911 –
“Xác định kết quả kinh doanh”;
– Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát
sinh bên Có TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong
kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ.
•Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập
doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
Kết cấu của TK 421 như sau:
Bên nợ:
-

Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, nhà đầu tư, các bên liên doanh;
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh;
- Nộp lợi nhuận lên cấp trên.
Bên có:

- Số lợi nhuận thực tế từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
- Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc dư Có
Số dư bên nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên có: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.

15


•Một số tài khoản khác:
Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. Tài khoản này phản ánh doanh
thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài
chính khác của doanh nghiệp.
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu: TK 521 không có số dư cuối kỳ (TK
521 có 3 TK cấp 2 : TK 5211 chiết khấu thương mại, TK 5212 hàng bán bị trả lại, TK
5213 giảm giá hàng bán)
TK 632 – Giá vốn hàng bán : TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư..
Tài khoản 635 – Chi phí tài chính. Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí
hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các
hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn...Tài khoản 635 phải được
hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí.
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng và Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh
doanh dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
Tài khoản 711 – Thu nhập khác. Tài khoản này phản ánh những khoản thu nhập
khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài khoản 811 – Chi phí khác. Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát
sinh do các sự kiện các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh
nghiệp.

Trình tự hạch toán
Cuối kỳ kế toán, kế toán căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản thu
nhập và chi phí để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh như sau:
•Kế toán kết quả kinh doanh trước thuế
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển doanh thu thuần bán hàng phát sinh
trong kỳ vào TK 911- xác định KQKD, kế toán ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
16


- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa, sản phẩm đã tiêu thụ và dịch vụ đã cung cấp trong
kỳ và các khoản chi phí khác được ghi trực tiếp vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi :
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ ghi :
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641: Chi phí bán hàng
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ ghi :
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính ghi:
Nợ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
- Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ, kế toán ghi :
Nợ TK 711: Thu nhập khác
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí tài chính ghi :
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635: Chi phí tài chính
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí khác phát sinh trong kỳ ghi :
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811: Chi phí khác
•Kế toán chi phí thuế TNDN hiện hành
- Hàng quý, khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp ghi:
Nợ TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 111, 112, …
- Cuối năm căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải ghi;

17


+ Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp lớn hơn số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm nộp, ghi:
Nợ TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm nộp ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành, ghi:
+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
•Kế toán chi phí thuế TNDN hoãn lại
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong
năm), ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệpp hoãn lại
Có TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc hoàn
nhập tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đã ghi nhận từ các năm trước (là số
chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm), ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại
được hoàn nhập trong năm), ghi:
18


Nợ TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế
thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại
phải trả phát sinh trong năm), ghi:
Nợ TK 347 - Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát

sinh bên Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:
+ Nếu TK 8212 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch
ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
+ Nếu TK 8212 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch
ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
•Kế toán kết quả kinh doanh sau thuế
Nếu lãi, kế toán ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421– Lợi nhuận chưa phân phối
Nếu lỗ, kế toán ghi:
Nợ TK 421– Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Sổ kế toán
Hệ thống sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp
dụng. Nếu hình thức kế toán và hệ thống sổ sử dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động
kinh doanh và yêu cầu quản lý doanh nghiệp thì thông tin kế toán cung cấp cho các
nhà quản trị sẽ đầy đủ, chính xác và kịp thời, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác
kế toán. Trong thông tư 200 có điểm mới là doanh nghiệp được tự xây dựng và áp

19


dụng hình thức sổ phù hợp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp không thể xây dựng hình
thức sổ riêng biệt thì có thế áp dụng một trong 4 hình thức kế toán sau:
•Hình thức kế toán Nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật

ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái các
tài khoản theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ Nhật ký đặc biệt
- Sổ cái các tài khoản: TK 911, TK511, TK642, TK 421, TK 515, TK 635...
- Sổ, thẻ chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung (Phụ lục)
- Hàng ngày: Căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi vào Nhật ký chung, nhật ký chuyên
dùng và sổ kế toán chi tiết. Căn cứ vào số liệu Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái.
- Định kỳ: Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết. Căn cứ
vào nhật ký chuyên dùng để ghi vào sổ cái. Đối chiếu với số liệu giữa sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết.
- Cuối kỳ: Lập báo cáo tài chính căn cứ vào 3 nguồn dữ liệu: sổ Cái, bảng tổng
hợp chi tiết và bảng cân đối số phát sinh.
•Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái (Phụ lục)
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế
toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký – Sổ cái, căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái là
các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái sử dụng chủ yếu các loại sổ sau:
- Nhật ký- sổ cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết các tài khoản: TK 911, TK 911, TK511, TK642, TK
421, TK 515, TK 635...
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- Sổ Cái (Phụ lục)

20



- Hàng ngày: Căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi vào sổ quỹ, bảng tổng hợp
chứng từ cùng loại, sổ kế toán chi tiết, nhật ký sổ Cái.
- Định kỳ: Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu
giữa số liệu giữa sổ quỹ và bảng tổng hợp chi tiết với nhật ký sổ cái.
- Cuối kỳ: Lập báo cáo tài chính căn cứ vào 2 nguồn dữ liệu: Nhật ký sổ Cái,
bảng tổng hợp chi tiết.
•Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ (Phụ lục)
Căn cứ vào chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra phân loại ghi vào các nhật ký chứng
từ liên quan. Sổ nhật ký chứng từ kết hợp ghi chép tổng hợp các chi tiết, kết hợp ghi
theo hệ thống với ghi theo trình từ thời gian. Các nghiệp vụ kinh tế cùng loại được kết
hợp ghi vào một sổ.
Hình thức kế toán sau nhật ký chứng từsử dụng chủ yếu các loại sổ:
- Các sổ nhật ký chứng từ,
- Các bảng kê
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết: TK 911, TK511, TK642, TK 421, TK 515, TK 635...
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ (Phụ lục)
- Hàng ngày: Căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bản phân bổ để ghi vào Nhật ký
chứng từ, Bảng kê, sổ kế toán chi tiết. Có những nhật ký chứng từ phảí sử dụng cả số
liệu của bảng kê.
- Định kỳ: Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết. Căn cứ
vào số liệu tổng hợp của bàng kê và sổ kế toán chi tiết để bổ sung vào nhật ký chứng
từ, căn cứ vào nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái. Đối chiếu số liệu giữa sổ cái và
bảng tổng hợp chi tiết.
- Cuối kỳ: Lập báo cáo tài chính căn cứ vào 4 nguồn dữ liệu: Bảng kê, Nhật ký
chứng từ, sổ Cái, bảng tổng hợp chi tiết.
•Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (Phụ lục)
Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để lập các
chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ do kế toán
lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại,


21


có cùng nội dung kinh tế. Sau đó căn cứ vào Chứng từ ghi sổ kế toán để ghi sổ, thẻ kế
toán chi tiết có liên quan.
Kế toán có thể sử dụng các sổ sau:
- Sổ quỹ, sổ chi tiết các tài khoản: TK 911, TK 421, TK 511, TK 632, TK 521...
- Sổ cái các tài khoản: TK 911, TK 421, TK 511, TK 632, TK 521....
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ (Phụ lục)
- Hàng ngày: Căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi vào sổ quỹ tiền mặt, sổ kế toán
chi tiết và chứng từ ghi sổ. Nếu có nhiều chứng từ kế toán cùng loại thì lập bảng tổng
hợp chứng từ cùng loại sau đó mới ghi các chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi
sổ để ghi vào sổ Cái.
- Định kỳ: Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
( trường hợp trong ngày có nhiều chứng từ ghi sổ thì ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ ngay sau cuối ngày). Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết.
Đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Cuối kỳ: : Lập báo cáo tài chính căn cứ vào 3 nguồn dữ liệu: sổ Cái, bảng câ
đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết.
•Hình thức kế toán trên máy vi tính
Nếu thực hiện trên máy vi tính, doanh nghiệp có thể sử dụng các phần mềm kế
toán khác nhau phù hợp với điều kiện và đặc điểm hoạt động của công ty. Phần mềm
kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán
đó. Nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính (Phụ lục)
Hàng ngày, kế toán căn cứ và chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ để nhập dữ liệu vào máy
vi tính. Cuối tháng, kê toán thực hiện các thao tác khóa sổ, lập báo cáo tài chính. Sử
dụng phần mềm kế toán luôn đảm bảo được tính chính xác, trung thực hợp lý theo

thông tin đã được nhập vào trong kỳ.

22


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN TIỀN HẢI
2.1. Tổng quan về tình hình Công ty và các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thiết bị điện Tiền Hải
2.1.1. Tổng quan về tình hình Công ty Cổ phần thiết bị điện Tiền Hải
2.1.1.1. Giới thiệu chung
Tên đơn vị viết bằng tiếng Việt
: Công Ty Cổ phần thiết bị điện Tiền Hải
Tên đơn vị viết tắt
: TEEC
Địa chỉ

: Lô đất diện tích 16.086 m2, Khu công

nghiệp Tiền Hải - Xã Tây Sơn - Huyện Tiền Hải - Thái Bình
Điện thoại
Mã số thuế

: (036) 3823223
: 1000597571

Công ty Cổ phần thiết bị điện Tiền Hải được thành lập năm 2009, hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất các sản phẩm thiết bị điện và các sản phẩm đặc trưng khác với
ngành mũi nhọn là sản xuất hộp bảo vệ công tơ điện. Trung thành với quan điểm phát
triển dựa trên nền tảng chất lượng sản phẩm, trải qua 07 năm hoạt động, Công Ty Cổ

phần thiết bị điện Tiền Hải đã đạt được những thành tựu hết sức ấn tượng về kinh
doanh, công nghệ và xây dựng đội ngũ.
Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng của công ty luôn đạt yêu cầu đề ra,
bất chấp những khó khăn của nền kinh tế. Đạt được kết quả đó là do sự đồng tâm hiệp lực
của đội ngũ cán bộ nhân viên công ty, định hướng kinh doanh đúng đắn của Ban Lãnh đạo
và trên hết là sự ủng hộ của khách hàng. Công Ty Cổ phần thiết bị điện Tiền Hải có một
tầm nhìn rõ ràng, một mục tiêu cụ thể và đang nỗ lực thực hiện mục tiêu đó.
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy Công ty
* Giám đốc: là người đứng đầu công ty. Là người chỉ đạo xây dựng kế hoạch dài
hạn và ngắn hạn, lãnh đạo tập thể cán bộ công nhân viên thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch đã đề ra. Chỉ đạo xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lượng sản
phẩm của công ty. Quyết định các phương án tổ chức sản xuất trong công ty, ký hợp
đồng lao động với tất cả người lao động.Trực tiếp chỉ đạo khối kinh doanh, Phòng
Hành chính, Tài vụ. Thực hiện các công tác quản lý nhân sự, thực hiện nghiêm chỉnh
các chế độ đối với người lao động theo Bộ luật Lao động Việt Nam.
23


×