Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Kế toán bán nhóm hàng sản phẩm dây cáp điện tại Công ty cổ phần thiết bị điện VDT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.7 KB, 79 trang )

TÓM LƯỢC
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển để bắt nhịp với nền kinh tế
thế giới. Điều này tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp tại Việt Nam, đồng thời
cũng mang lại môi trường cạnh tranh gay gắt và mạnh mẽ hơn. Trong điều kiện đó, kế
toán càng thể hiện rõ vai trò của mình khi là công cụ khoa học để tiếp cận một cách
khách quan, hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc cải thiện các
phần hành kế toán trong doanh nghiệp sẽ giúp cho công tác kế toán doanh nghiệp hoàn
thiện hơn, đồng thời làm cho thông tin kế toán được rõ ràng hơn với những số liệu
chính xác, trung thực và kịp thời. Kế toán bán hàng là nhân tố quan trọng với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Thông tin kế toán bán hàng cung cấp giúp doanh
nghiệp nắm bắt kịp thời kết quả hoạt động kinh doanh để đưa ra những quyết định,
chiến lược quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Qua quá trình tìm hiểu về kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Yamaguchi Việt
Nam, em nhận thấy kế toán bán nhóm hàng dụng cụ cắt gọt có một số vấn đề cần được
quan tâm và hoàn thiện. Do vậy, em xin chọn đề tài “Kế toán bán nhóm hàng sản
phẩm dây cáp điện tại Công ty cổ phần thiết bị điện VDT “để làm đề tài Khóa luận
tốt nghiệp. Với đề tài này, khóa luận đã nghiên cứu lý luận chung về kế toán bán hàng
trong các doanh nghiệp hiện nay và thực trạng kế toán bán nhóm hàng sản phẩm dây
cáp điện tại Công ty. Sau đó căn cứ vào thực tế vào doanh nghiệp kết hợp đối chiếu
với những quy định về kế toán bán hàng hiện hành, em xin đưa ra một số nhận xét ưu
nhược điểm và đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán nhóm hàng sản
phẩm dây cáp điện tại Công ty.

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể Quý thầy cô trường Đại
học Thương Mại nói chung, Quý thầy cô Khoa Kế toán – Kiểm toán nói riêng đã tận
tình dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại trường. Dưới mái
trường Đại học Thương Mại em không chỉ tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích về


chuyên ngành Kế toán theo học, mà còn được học tập rất nhiều ở các thầy cô về việc
đối nhân xử thế và các kinh nghiệm sống, kĩ năng mềm trong cuộc sống tương lai.
Đặc biệt em xin cảm ơn thầy giáo Trần Hải Long đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Nếu không có sự chỉ bảo tận
tâm của thầy, em nghĩ Khóa luận tốt nghiệp của em khó hoàn thiện được. Một lần nữa
em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy.
Qua đây, em cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị lãnh đạo, cán bộ công nhân
viên làm việc tại Công ty cổ phần thiết bị điện VDT đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
được thực tập tại công ty, được tiếp xúc thực tế, giải đáp các thắc mắc, giúp em có
thêm nhiều hiểu biết về công việc Kế toán trong suốt quá trình thực tập.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại công ty có hạn nên khóa luận
tốt nghiệp của em không tránh khỏi các thiếu sót. Em rất mong nhận được những lời
nhận xét, góp ý, đánh giá từ thầy cô và các anh chị cán bộ công nhân viên trong Công
ty cổ phần thiết bị điện VDT. Đó sẽ là những hành trang và bài học quý giá giúp em
hoàn thiện kiến thức còn nhiều lỗ hổng của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC i
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU

vi

1

1 .Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

4. Phương pháp thực hiện đề tài 3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP 6
1.1 Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp 6
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản trong kế toán bán hàng

6

1.1.2 Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán 7
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp

11

1.2 Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành 12
1.2.1Kế toán bán hàng theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.2 Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành


12

19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG SẢN PHẨM DÂY
CÁP ĐIỆN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN VDT

37

2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần thiết bị điện VDT và ảnh hưởng của nhân tố
môi trường đến kế toán bán nhóm hàng dây cáp điện tại Công ty.

37

2.1.1Tổng quan về Công ty cổ phần thiết bị điện VDT 37
2.1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán bán hàng trong các Doanh nghiệp
thương mại Việt Nam.

45

2.1.3. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến thực trạng kế toán bán nhóm hàng
sản phẩm dây cáp điện tại Công ty cổ phần thiết bị điện VDT

49

2.2. Thực trạng kế toán bán nhóm hàng sản phẩm dây cáp điện tại Công ty cổ
phần thiết bị điện VDT

50


2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán nhóm hàng sản phẩm dây cáp điện tại Công ty cổ
iii


phần thiết bị điện VDT

50

2.2.2. Kế toán nghiệp vụ bán nhóm hàng sản phẩm dây cáp điện tại Công ty cổ
phần thiết bị điện VDT

53

2.2.3 Sổ sách kế toán

58

CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN NHÓM
HÀNG SẢN PHẨM DÂY CÁP ĐIỆN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
ĐIỆN VDT 59
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng kế toán bán nhóm hàng
sản phẩm dây cáp điện tại Công ty cổ phần thiết bị điện VDT

59

3.1.1.Những kết quả đã đạt được 59
3.1.2.Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân

60


3.2 Một số ý kiến và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng sản phẩm
dây cáp điện tại công ty cổ phần thiết bị điện VDT 62
3.3 Điều kiện thực hiện

63

3.3.1 Về phía nhà nước

63

3.3.2 Về phía doanh nghiệp

63

KẾT LUẬN 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Thiết bị điện VDT......41
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần thiết bị điện VDT42

v


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

XHCN
BH
CPBH
CPQLDN

Xã hội chủ nghĩa
Bán hàng
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh

CP
TC
KT
CBCNV

Cổ phần
Tài chính
Kế toán
Cán bộ công nhân viên

KH
KQKD
CP
K/c
GVHB
GTGT
TK
TTĐB
XK
CNV

TSCĐ
CCDC
BHXH
BHYT
KPCĐ
NVQL

nghiệp
Khấu hao
Kết quả kinh doanh
Chi phí
Kết chuyển
Giá vốn hàng bán
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Tiêu thụ đặc biệt
Xuất kho
Công nhân viên
Tài sản cố định
Công cụ dụng cụ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Nhân viên quản lý

TNHH
CN
DTBH
CCDV
NKBH

NKTT
BCĐ
SL
SH
NT
TKĐƯ
ĐK
CK
CT
MTV
NKC

Trách nhiệm hữu hạn
Công nghiệp
Doanh thu bán hàng
Công cụ dụng cụ
Nhật ký bán hàng
Nhật ký thu tiền
Bảng cân đối
Số lượng
Số hiệu
Ngày tháng
Tài khoản đối ứng
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Công ty
Một thành viên
Nhật kí chung

vi



PHẦN MỞ ĐẦU
1 .Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bán hàng là quá trình trao đổi hàng hóa – tiền tệ, là khâu kết thúc một chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp và mở ra một quá trình sản xuất mới. Đối với doanh
nghiệp thương mại, bán hàng là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Doanh
nghiệp có giải quyết tốt khâu bán hàng thì mới có thể thu hồi vốn thực hiện quá trình
tái sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô và cải tiến trang thiết bị phục vụ kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng cần áp dụng rất nhiều các biện pháp
khác để đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hóa và quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa.
Một trong những biện pháp quan trọng và hiệu quả là phải kể đến kế toán, đó là kế
toán bán hàng.
Kế toán bán hàng có vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành, kiểm soát các
hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp.Thông tin kế toán bán hàng giúp doanh
nghiệp quản lý tốt hơn tình hình tiêu thụ hàng hóa từ đó đưa ra các chiến lược kinh
doanh phù hợp và đạt hiệu quả cao. Sự thay đổi của các chế độ chuẩn mực quyết định
kế toán cũng làm ảnh hưởng đến công tác hạch toán tại các doanh nghiệp. Trong thực
tế để hiểu thấu đáo nội dung, ý nghĩa và áp dụng đúng chế độ, chuẩn mực không phải
là công việc đơn giản.
Hiện nay, nhu cầu dây và cáp điện phục vụ cho các ngành xây dựng và sản xuất
như xe hơi, điện tử và viễn thông đang ngày càng gia tăng. Tuy nhiên thị trường dây,
cáp điện Việt Nam đang chứa đựng một số yếu tố bất ổn, ảnh hưởng không nhỏ đến sự
tồn tại và phát triển bền vững của các doanh nghiệp. Sự bất ổn này có nhiều nguyên
nhân khác nhau, xuất phát từ nhiều phía. Trước hết đến từ cơ chế chính sách giá, chính
sách nhập khẩu nguyên vật liệu còn nhiều bất cập, đến từ các doanh nghiệp sản xuất
dây cáp điện vì chạy theo lợi nhuận đã sản xuất ra các sản phẩm kém chất lượng, đến
từ các nhà phân phối bán buôn, bán lẻ không có nhận thức đúng trong việc đem đến
sản phẩm tốt cho người tiêu dùng.

Quá trình thực tập tại Công ty và theo kết quả phiếu điều tra tổng hợp tại Công ty
Cổ phần thiết bị điện VDT cho thấy doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
với mặt hàng chủ yếu là dây cáp điện,và thiết bị điện .Trong đó doanh thu từ mặt hàng
dây cáp điện là không nhỏ.Trong quá trình hoạt động kinh doanh vì nhiều lý do chủ
1


quan cũng như khách quan nên trong quá trình tổ chức kế toán bán hàng mặt hàng dây
cáp điện còn tồn tại những hạn chế nhất định như: chưa theo dõi sổ chi tiết doanh thu
bán hàng,chưa đánh mã hàng để thuận tiện trong việc làm sổ sách chứng từ và bán
hàng, phần mềm kế toán của công ty chưa áp dụng tốt khiến cho việc theo dõi hàng
hóa bán ra và tồn kho, các khoản công nợ còn gặp nhiều khó khăn. Chưa thu hồi được
các khoản nợ từ năm này qua năm khác…Việc tổ chức và hạch toán kế toán bán mặt
hàng dây cáp điện mà không tốt có thể dẫn đến cung cấp những thông tin sai lệch về
tình hình kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận…của Công ty trong năm, ảnh hưởng tới
quyết định của nhà quản lý và tới sự phát triển của Công ty. Chính vì vậy việc nghiên
cứu kế toán bán mặt hàng dây cáp điện là rất cần thiết để có thể tìm ra vấn đề tồn tại,
từ đó đưa ra giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng dây cáp điện nói riêng
và công tác kế toán bán hàng nói chung tại Công ty. Do đó em đã lựa chọn đề tài: “Kế
toán bán nhóm hàng sản phẩm dây cáp điện tại công ty Cổ phần thiết bị điện VDT”.
Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu của đề tài là thông qua quá trình nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về
kế toán bán nhóm hàng có thể đưa ra đánh giá thực tế về công tác tổ chức kế toán bán
hàng tại công ty. Từ đó thấy được vai trò, sự ảnh hưởng của công tác kế toán bán hàng
tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, để thấy được mặt mạnh, mặt hạn chế của
công tác kế toán bán hàng của công ty. Từ đó, phát huy những mặt mạnh, còn những
mặt hạn chế có biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty. Đồng thời sẽ giúp cho những nhà quản lý có nguồn thông tin quan trọng,
chính xác, là cơ sở để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn và hợp lý giúp
doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh.

Qua thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài, em cũng hiểu rõ được về tầm quan
trọng của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp nói chung và công ty Cổ phần thiết
bị điện VDT nói riêng. Nhờ đó em thấy trách nhiệm và nghĩa vụ của một kế toán viên
sau này.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu lý luận:
Làm rõ những nguyên tắc bán nhóm hàng sản phẩm dây cáp điện tại Công ty cổ
phần thiết bị điện VDT, từ đó phân tích những vấn đề còn tồn tại và đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty. Hoàn thiện công tác
2


kế toán bán hàng tại doanh nghiệp cần phải dựa trên tình hình thực tế tại công ty kết
hợp với các quy đinh của Bộ tài chính, các chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành đảm
bảo nguyên tắc phù hợp,vận dụng linh hoạt, tổ chức khoa học, hợp lý vào tình hình
thực tế tại công ty thì mới đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.
2.2 Mục tiêu thực tiễn:
Về phía công ty:
- Việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng không những giúp cho chủ DN có
được thông tin kịp thời, đầy đủ, sát thực mà còn giúp chủ DN nhìn nhận đánh giá một
cách chính xác nhất tình hình kinh doanh của DN mình. Từ đó đưa ra những chính
sách, quyết định kinh doanh hợp lý nhất.
- Nắm bắt được thực trạng về bán hàng và phương thức bán hàng trong doanh
nghiệp. Những nguyên nhân và hạn chế trong việc sử dụng vốn của doanh nghiệp
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận: hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung
về bán hàng, kế toán bán hàng, nội dung và phương pháp nâng cao hiệu quả bán hàng
của công ty
Về phía cá nhân:
Qua thời gian thực tập tại công ty, giúp em hiểu sâu hơn những kiến thức đã được
học tại Trường Đại học Thương Mại, so sánh giữa lý luận và thực tế, góp phần nâng

cao kỹ nâng kế toán để chuẩn bị cho công việc tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán nhóm hàng sản phẩm dây cáp điện tại công
ty Cổ phần thiết bị điện VDT
– Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu: Công ty Cổ phần thiết bị điện VDT
+ Thời gian nghiên cứu: Quý 1 năm 2017
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Các bước thu thập dữ liệu:
– Xác định dữ liệu cần thu thập: Dựa vào vấn đề nghiên cứu,mục tiêu chung và
mục tiêu cụ thể của đề tài nghiên cứu đã được nêu thì cần phải thu thập thông tin dữ
liệu cần thiết về đặc điểm tổ chức bộ máy và phương pháp kế toán tại công ty
Dữ liệu được chi thành 2 loại:

3


Dữ liệu sơ cấp: Là dữ liệu thu thập trực tiếp, ban đầu từ các đối tượng nghiên
cứu. Để tiến hành công việc thu thập dữ liệu sơ cấp trước hết cần lập bảng câu hỏi,
phiếu điều tra và câu hỏi phỏng vấn có nội dung hữu ích cho đề tài nghiên cứu.
Để tìm hiểu thực trạng kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng tại công
ty, em tiến hành phát các phiếu điều tra phỏng vấn. Các câu hỏi được thiết kế dưới
dạng câu hỏi đóng đã có sẵn câu trả lời,người được hỏi chỉ cần đánh dấu vào câu trả
lời mà mình cho là phù hợp.
Nội dung phiếu điều tra gồm:
- Thông tin cá nhân của đối tượng điều tra: Họ tên, chức vụ.
- Tìm hiểu công tác kế toán tại công ty gồm: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
của công ty: Gồm các câu hỏi về tổ chức công tác kế toán, hình thức kế toán áp dụng,
chế độ kế toán…Thực trạng kế toán bán hàng: Gồm các câu hỏi về phương thức bán

hàng, phương thức thanh toán,phương thức xác định giá vốn…
- Thời gian tiến hành phát phiếu là ngày 15/01/2017 , số lượng phiếu phát ra là
03 phiếu. Đến ngày 17/01/2017 tiến hành thu lại và tổng hợp kết quả điều tra theo từng
câu hỏi.
Dữ liệu thứ cấp: Là dữ liệu thu được thông qua việc tìm hiểu sách báo, các tài
liệu trên internet, thư viện và tham khảo các bài viết có liên quan.Tham khảo các luận
văn và chuyên đề của sinh viên Trường Đại học Thương Mại các khóa trước,thu thập
các dữ liệu về chế độ, quy định của Bộ tài chính.
- Xác định các phương pháp thu thập dữ liệu: quan sát (trực tiếp quan sát công
việc kế toán ở công ty, sử dụng các phương tiện ghi âm, ghi hình, sử dụng các
phưương tiện đo lường), trực tiếp ghi chép, phỏng vấn (thu thập dữ liệu ban đầu bằng
cách đặt câu hỏi với người đối thoại để thu thập thông tin), dựa vào chứng từ sổ sách
của công ty
- Lập kế hoạch thu thập dữ liệu
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Trên cơ sở số liệu đã thu thập được, thì em đã so sánh giữa thực tế và lý luận của
chuẩn mực kế toán, đánh giá, phân tích kết quả đã thu thập, để từ đó đưa ra những ưu
điểm và hạn chế trong công tác kế toán bán hàng của Công ty cổ phần thiết bị điện VDT
- Phương pháp toán học
Phương pháp này sử dụng trong kế toán bán hàng để tính toán, phân tích cụ thể
những chỉ tiêu liên quan.Các công thức toán học được sử dụng chủ yếu cho việc tính
4


doanh thu, tính trị giá HTK, giá vốn hàng bán trong kỳ phụ vụ cho việc kiểm tra tính
chính xác về mặt số học của các chỉ tiêu trong kế toán bán hàng.
- Phương pháp so sánh
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa
chúng.Trong quá trình nghiên cứu kế toán bán hàng nội dung của phương pháp này

được cụ thể hóa thông qua việc so sánh đối chiếu giữa lý luận với thực tế về công tác
kế toán bán hàng giữa các doanh nghiệp thương mại để thấy được điểm mạnh,lợi thế
mà doanh nghiệp đã đạt được,đối chiếu số liệu giữa các chứng từ gốc và bảng phân bổ
với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này nhằm tổng hợp dữ liệu của các phiếu điều tra phỏng vấn theo
từng nội dung cụ thể trong phiếu điều tra, nhằm đưa ra những kết luận đánh giá phục
vụ cho công tác kế toán bán hàng.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ,
danh mục từ viết tắt thì Kết cấu của khóa luận bao gồm 3 chương sau:
Chương 1:Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán bán nhóm hàng sản phẩmdây cáp điện tại công ty
Cổ phần thiết bị điện VDT
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng sản
phẩm dây cáp điện tại Công ty Cổ phần thiết bị điện VDT

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản trong kế toán bán hàng
Để đi sâu nghiên cứu và hiểu thêm bản chất của kế toán bán hàng thì trước hết
phải hiểu một số thuật ngữ được hiểu trong kế toán bán hàng.
Bán hàng
Theo TT 133/2016/TT–BTC: “Bán hàng hóa: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư”.

Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Mọi doanh nghiệp thương mại bán hàng đều mong muốn đạt được mục tiêu lợi
nhuận cao, bởi vậy mà doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu có tác động khá là
lớn lợi nhuận, phản ánh trực tiếp đến hiệu suất bán hàng.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ban hành theo
Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2011 của Bộ Tài chính thì Doanh thu và
các khoản giảm trừ doanh thu được định nghĩa như sau:
Doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong
kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do
các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách
hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất
ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế
xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
6


Các khoản giảm trừ doanh thu
Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm
giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Trường hợp mua hàng

nhiều lần mới đạt đến lượng hàng được hưởng chiết khấu thương mại thì khoản chiết
khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn lần cuối cùng.
Hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định
là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ
cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn hợp đồng.
Giá vốn hàng bán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, muốn đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh
nghiệp thì phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh, sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn của
doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định được một cách chính xác nhất các
khoản chi phí chi ra. Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn quản lý chặt chẽ và xác định đúng
giá vốn thì trước hết doanh nghiệp phải nắm vững được sự hình thành của giá vốn.
Theo Giáo trình “Kế toán tài chính” trường Đại học Thương mại xuất bản năm
2010: “Giá vốn hàng bán là trị giá thực tế xuất kho của thành phẩm, hàng hóa được
xác định là tiêu thụ trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Giá vốn hàng bán bao gồm:
+ Trị giá của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
1.1.2 Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán
1.1.2.1 Các phương thức bán hàng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay,việc lựa chọn áp dụng các
phương thức bán hàng và các chính sách khuyến khích tiêu thụ góp phần quan trọng
vào việc thực hiện kế hoạch bán hàng,đồng thời giúp cho doanh nghiệp có cơ sở mở
rộng,chiếm lĩnh thị trường.Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử
7



dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hóa,đồng thời nó quyết
định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết
kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Phương thức bán buôn hàng hóa
Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa
được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng
lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức:
Bán buôn hàng hoá qua kho
Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng
bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Có 2 hình thức bán buôn hàng
hoá qua kho:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại
xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Khi đại diện bên mua nhận đủ
hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá,
dùng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc
một địa điểm mà bên mua quy định trong hợp đồng. Khi bên mua nhận hàng và thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người
bán mất quyền sở hữu với số hàng đó. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại
hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận thống nhất giữa hai bên trước khi vận chuyển hàng.
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập
kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình
thức giao tay ba): Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại
diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ

hàng bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh
nghiệp sau khi mua hàng nhận hàng mua, sử dụng phương tiện vận tải của mình hoặc
8


thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng
hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương
mại. Khi nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được
hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm của bán hàng theo phương thức này là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thưc
hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người
mua được tách rời. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền
của khách hàng, viết các hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở
quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Nhân viên bán hàng phải căn cứ vào hoá đơn
và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn trong quầy để xác định chi
tiết số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm
giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày nhân viên bán hàng làm
giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Hình thức bán hàng tự phục vụ (tự chọn): Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá,

mang đến quầy thanh toán và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính
tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức này được áp dụng
phổ biến tại các siêu thị.
Hình thức bán hàng tự động: Các doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự
động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng.
Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng cho người mua.
Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa
Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hóa là hình thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán
9


hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại
được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về
số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.
Phương thức bán hàng trả chậm trả góp
Bán hàng theo trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần,
người mua thanh tóan lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại, người mua chấp
nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu mặt tỷ lệ lãi xuất nhất định. Xét về bản
chất, hàng bán trả chậm trả góp vẫn được quyền sở hữu của đơn vị bán, nhưng quyền
kiểm soát tái sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài sản đã được chuyển giao cho
người mua. Vì vậy, doanh nghiệp thu nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay
và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải
trả nhưng trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
1.1.2.2 Các phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán là cách thức mà các doanh nghiệp thương mại thanh toán
sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể nhận
tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào sự tín nhiệm, thoả thuận

giữa hai bên mà lựa chọn phương thức cho phù hợp. Hiện nay các doanh nghiệp
thương mại thường áp dụng các phương thức sau:
Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá được chuyển giao. Thanh
toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hoá.
Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một
khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, do đó hình
thành khoản nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu được hạch toán chi tiết cho từng
đối tượng phải thu và ghi chép cho từng lần thanh toán. Theo hình thức này sự vận
động về hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian
Phương thức thanh toán trả trước
Là phương thức thanh toán mà người mua hàng thanh toán tiền hàng cho doanh
10


nghiệp trước khi nhận hàng. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc chắn việc
thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Theo phương thức thanh toán này
thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có khoảng cách về không
gian và thời gian.
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
Yêu cầu quản lý kế toán bán hàng
– Giám sát chặt chẽ hàng hóa tiêu thụ trên tất cả các phương diện: số lượng, chất
lượng.
– Tránh hiện tượng mất mát hư hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý
của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết
quả kinh doanh.
– Phải quản lý chăt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu thanh toán
đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn.

Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Từ những yêu cầu chung của quá trình quản lý kinh tế, khi tổ chức công tác kế
toán bán hàng được khoa học, hợp lý sẽ cung cấp những thông tin có ích, kịp thời cho
nhà quản lý trong việc ra quyết định về việc lập kế hoạch về dự trữ hàng hóa và bán
hàng một cách phù hợp, có hiệu quả, muốn vậy kế toán bán hàng phải thực hiện nhiệm
vụ sau:
– Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính sách tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng chủng loại
và giá trị.
– Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm từ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh thu và chi phí của
từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu
của khách hàng.
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kì
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối
kết quả.

11


1.2 Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
1.2.1
Kế toán bán hàng theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 01
Chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung (Ban hành và công bố theo Quyết
định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
Các nguyên tắc cơ bản cơ bản:
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan đến tài sản,
nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào

thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài
chính của DN trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được
tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp
lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được
thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo
ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán DN đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách
và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi
đó trong phần Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các
ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a) Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
b) Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
c) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
1.2.1.2

Chuẩn mực kế toán số 02
12



Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho (Ban hành và công bố theo Quyết định
số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính).
Hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. Có 4 phương pháp xác
định giá trị hàng tồn kho:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm, vật
tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó
để tính. Được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định
và nhận diện được.
Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán;
chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù
hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng
theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện
khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá
trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng
được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không
thể áp dụng được phương pháp này.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào
giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn
đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng
nhập trong kỳ)
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối

tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này
chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
13


thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư
hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng
vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
Ưu điểm: Khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia quyền
cuối kỳ
Nhược điểm: Tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm
trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn
kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả
định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện
tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế
toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ
tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo
cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện
tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư,
hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng

nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như
khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn giá
gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK phải lập là số chênh
lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Theo Điều 4, Thông tư 228/2009/TT-BTC về trích lập dự phòng: Mức trích lập
dự phòng tính theo công thức sau:
Mức dự phòng
giảm giá vật tư =
hàng hóa

Lượng vật tư hàng hóa
thực tế tồn kho tại thời
điểm lập báo cáo tài

Giá gốc hàng
x tồn kho theo sổ kế toán

Giá trị thuần có
thể

thực

hiện

được của hàng

chính
tồn kho

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
14


quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại
theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là
giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí
tiêu thụ (ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị
giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá
vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính
theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
- Chi phí tính vào giá vốn hàng bán
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí có
liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi
phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và
chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật
liệu thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
1.2.1.3

Chuẩn mực kế toán số 14


Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác (Ban hành và công bố
theo Quyết đinh số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ
tài chính).
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập Báo cáo tài chính.
Chuẩn mực này quy định:
 Thời điểm ghi nhận doanh thu
15


Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều
kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém
phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ trong
hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được
nêu trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả
lại hay không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ việc

bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được ghi
nhận doanh thu bán hàng.
Ví dụ: Một số hợp đồng mua bán trong nước đã có biên bản bàn giao cho khách
hàng theo đúng thỏa thuận, hợp đồng xuất khẩu theo giá FOB đã chuyển giao hàng hóa
lên thuyền vận chuyển.
Hoặc với doanh nghiệp bán ô tô, khi xuất ô tô đem bán có đầy đủ hóa đơn, biên
bản bàn giao cho khách hàng cũng được xem là đã chuyển giao phần lớn rủi ro, lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu. Việc đăng ký sở hữu sau đó của người mua không phải là
phần lớn quyền sở hữu hàng hóa, quyền sở hữu đã được xác định phần lớn khi bàn
giao theo hợp đồng.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng với
thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp, quyền quản lý
và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa được chuyển giao,
điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu hàng hóa gắn liền với
quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù quyền sở hữu hợp pháp vẫn
thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành chủ sở hữu khi đã hoàn thành
16


xong nghĩa vụ thanh toán.
Ví dụ: Một hợp đồng mua bán giữa hai doanh nghiệp A và B, A bán hàng cho B
và hàng hóa được bán tại kho của A. Giữa hai doanh nghiệp A và B đã có biên bản bàn
giao hàng hóa nhưng hàng hóa vẫn được gửi tại kho hàng của doanh nghiệp A. Tạm
thời hàng hóa vẫn thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp A nhưng không còn quyền
quyết định bán hàng hóa đó cho bên thứ ba.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương
của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
Ví dụ: Có những bằng chứng chắc chắn của việc ghi nhận doanh thu về giá trị
khoản doanh thu, ví dụ như có nghiệm thu khối lượng hoàn thành được khách hàng
xác nhận của doanh thu hoạt động xây dựng; hợp đồng mua bán hàng hóa có giá trị cụ
thể, đã bàn giao hàng hóa…
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được lợi
ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của chuẩn
mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
Ví dụ: Thu được tiền từ hoạt động bán hàng, thu được hàng từ hợp đồng mua bán
hàng hóa nhưng được thanh toán lại bằng hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo “nguyên tắc phù hợp” của chuẩn mực 01: “Việc ghi nhận doanh thu và chi
phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng
với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi
phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”.
Ví dụ: Giá vốn hàng bán của hàng hóa bán ra, chi phí bán hàng…
 Doanh thu được xác định như sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
17



trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
1.2.2 Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Áp dụng chế độ kế toán cho DN vừa và nhỏ theo TT 133/2016/TT-BTC ngày
26/8/2016 của Bộ tài chính, quy định về chứng từ kế toán và hệ thống biểu mẫu chứng
từ kế toán như sau: - Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc),
doanh nghiệp được tự thiết kế mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động
và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu và phải đảm
bảo cung cấp những thông tin theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng
dẫn Luật Kế toán.
Hệ thống biểu mẫu, chứng từ kế toán

+ Hợp đồng mua bán hàng hóa: Là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát sinh của
nghiệp vụ bán hàng.
+ Hóa đơn giá trị gia tăng: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc cung cấp
18


dịch vụ. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên ( Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho
khách hàng, liên 3 dùng làm chứng từ kế toán).
+ Hóa đơn bán hàng thông thường: Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt
hàng thuộc diện không chịu thuế GTGT.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ dùng để theo dõi số
lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là
căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu này do bộ
phận cung ứng lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để
ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán, liên 3 giao cho khách hàng.
+ Các loại hóa đơn, chứng từ khác: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy báo
nợ, hóa đơn phí vận chuyển…
+ Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng
Bước 1: Lập chứng từ
Lập chứng từ là bước công việc đầu tiên và cực kỳ quan trọng trong toàn bộ quy
trình kế toán của mọi đơn vị kế toán. Khi lập chứng từ bán hàng cần phải tuân thủ các
quy định sau:
- Tất cả các nghiệp vụ bán hàng phát sinh của doanh nghiệp đều phải lập chứng
từ bán hàng. Chứng từ bán hàng chỉ được lập một lần cho một nghiệp vụ bán hàng
phát sinh.
- Nội dung chứng từ bán hàng phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực
với nội dung nghiệp vụ bán hàng phát sinh, phải kịp thời, chính xác theo nội dung quy
định trên mẫu.

- Chữ viết và số trên chứng từ bán hàng phải rõ ràng, không tẩy xóa, sửa chữa,
không viết tắt. Số tiềng viết bằng chữ phải khớp và đúng với số tiền viết bằng số. Khi
viết phải dùng bút mực xanh hoặc mực đen, không được dùng bút mực đỏ hay bút chì.
Số và chữ viết phải liên tục, liền mạch, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo,
không được viết chồng đè. Nếu viết sai thì phải gạch bỏ chỗ sai bằng một gạch, ghi
chữ hoặc số đúng lên phía trên và người sửa chữ ký tên ở bên cạnh.
- Chứng từ bán hàng phải được lập đủ số liên quy định và phải lập một lần cho
tất cả các liên theo cùng một nội dung bắng máy tính, máy chứ hoặc viết lồng bằng
giấy than ở giữa hai liên.
19


×