Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh Vĩnh phúc công ty cổ phần ô tô Trường Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.64 KB, 66 trang )

Trường ĐH Thương Mại

Khoa: Kế toán- Kiểm toán

TÓM LƯỢC
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện, là cơ sở vật chất cần thiết
giúp cho doanh nghiệp có thể tiến hành các kế hoạch đầu tư và phương án kinh doanh
của mình. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với xu thế hội nhập, đối thủ cạnh
tranh của doanh nghiệp không chỉ là các doanh nghiệp trong nước mà còn là các doanh
nghiệp nước ngoài. Chính vì thế mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp trở nên
khó thực hiện hơn rất nhiều. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, một trong những nhân tố đó là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, lợi
nhuận của doanh nghiệp tăng lên đồng nghĩa với khả năng sinh lợi trên vốn kinh doanh.
Vậy doanh nghiệp đã sử dụng vốn như thế nào để đạt được hiệu quả tốt nhất, để đảm
bảo cho quá trình tuần hoàn vốn và tạo hiệu quả kinh tế cao là vấn đề cần quan tâm.
Chi nhánh Vĩnh Phúc- Công ty cổ phần Ô tô Trường Hải là một doanh nghiệp
cũng đang đứng trước thách thức đó, một trong các thách thức còn tồn tại tại đó là quy
chế tài chính của công ty cần được chú trọng hơn để hạn chế lượng vốn kinh doanh
đang bị chiếm dụng, lượng hàng tồn kho còn tồn đọng nhiều làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn lưu động… Vậy phải làm sao quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu
quả là vấn đề doanh nghiệp đang cần quan tâm giải quyết.
Do thực tế phong phú cũng như thời gian thực tập và nhận thức còn nhiều hạn
chế nên trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những sai sót. Em mong các
thầy cô giáo và các anh chị trong công ty đóng góp ý kiến để giúp em thêm nâng cao
hiểu biết và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất.

1

SV: Phạm Thị Huyền Trang

Khóa luận tốt nghiệp




Trường ĐH Thương Mại

Khoa: Kế toán- Kiểm toán

LỜI CẢM ƠN
Được sự tạo điều kiện của trương Đại học Thương Mại cho sinh viên các ngành
kinh tế có thời gian đi thực tập tại các cơ sở thực tập. Kì thực tập này giúp sinh viên
thấy được thực trạng thực tế của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh, và tiến
hành phân tích hoạt động kinh doanh. Thông qua phân tích họ có thể rút ra được
những quyết định đúng đắn liên quan đến doanh nghiệp và tạo điều kiện năng cao khả
năng tài chính của doanh nghiệp. Để hoàn thành tốt kỳ thực tập cũng như khóa luận tốt
nghiệp này, em đã nhận được sự giúp đỡ và góp ý kiến nhiệt tình của TS.Nguyễn Văn
Giao– Giảng viên Trường Đại học Thương Mại- thầy đã khuyến khích sở thích lâu dài
của em trong việc nghiên cứu chuyên ngành này. Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến
thầy nhừ có sự tâm huyết hướng dẫn của thầy đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Đồng thời em xin cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị trong Công ty
đặc biệt trong Phòng Kế toán tài chính đã tạo điều kiện cho em được thực tập để có
được dữ liệu hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè em đã chia sẻ và giúp
đỡ, chỉ đẫn cho em những điều bổ ích trong quá trình thực tập và làm khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện khóa luận bằng sự cố gắng và năng lực
của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được những đóng
góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !

MỤC LỤC


2

SV: Phạm Thị Huyền Trang

Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐH Thương Mại

Khoa: Kế toán- Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.

18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.

Tên biểu
Bảng 2.1:Kết quả phiếu điều tra trắc nghiệm
Bảng 2.2: Ngành nghề kinh doanh
Bảng 2.3: Tình hình lao động tại Công ty TNHH một thành viên ô tô Trường
Hải Vĩnh Phúc
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu doanh thu
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu kinh tế
Bảng 2.6: Kết cấu vốn kinh doanh
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn của Tổng Công ty
Bảng 2.8: Phân tích tốc độ tăng trưởng vốn
Bảng 2.9 Phân tích hệ số tự tài trợ vốn
Bảng 2.10: Phân tích hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn
Bảng 2.11: Phân tích hệ số tự tài trợ tài sản cố định
Bảng 2.12: Phân tích sự phân bổ nguồn vốn cho tài sản
Bảng 2.13: Phân tích hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Bẳng 2.14: Phân tích hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Bảng 2.15: Phân tích hẹ số khả năng thanh toán nhanh
Bảng 2.16: Phân tích hệ số khả năng thanh toán tức thời
Bảng 2.17: Phân tích sức sinh lợi của tài sản(ROA)
Bảng 2.18: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Bảng 2.19: Phân tích kết cấu vốn lưu động của công ty

Bảng 2.20: phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Bảng 2.21: Bảng phân tích đánh giá trình hình sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.22 Phân tích kết cấu vốn cố định của công ty
Bảng 2.23 Đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định
Bảng 2.24 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh Vĩnh phúc- công ty cổ phần ô
tô Trường Hải.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

CTCP
VCĐ
VLĐ
ĐVT
VCSH
LN

Chữ viết đầy đủ
Công ty cổ phần
Vốn cố định
Vốn lưu động
Đơn vị tính
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận

3

SV: Phạm Thị Huyền Trang

Khóa luận tốt nghiệp



Trường ĐH Thương Mại

KQHĐKD
DTT
TSDH
TSHH

Khoa: Kế toán- Kiểm toán

Kết quả hoạt động kinh doanh
Doanh thu thuần
Tài sản dài hạn
Tài sản hữu hình

4

SV: Phạm Thị Huyền Trang

Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐH Thương Mại

Khoa: Kế toán- Kiểm toán

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay thì nhu cầu về vốn cho từng doanh nghiệp

càng trở nên quan trọng và bức xúc hơn vì các doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp với
sự biến động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và
ngoài nước nên đòi hỏi phải sử dụng vốn sao cho hợp lí nhằm mang lại hiệu quả cao
trong sản xuất kinh doanh và làm tăng thêm sức cạnh tranh của mình. Chính vì vậy
vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng là sự sống của các doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả
sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đanh
giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí
thấp nhất đồng thời trên cơ sở cung cấp các thông tin hữu ích cho các đối tượng quan
tâm như nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng ... nhận biết tình hình thực tế để có quyết
định đầu tư hiệu quả.
Là một sinh viên Đại học Thương Mại, chuẩn bị bước vào môi trường kinh
doanh, em nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề tài chính trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, kết hợp với quá trình thực tập tại chi nhánh Vĩnh
phúc Công ty cổ phần ô tô Trường Hải càng khiến em mong muốn được thực hiện đề
tài
“ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh Vĩnh phúc- công ty cổ phần ô tô
Trường Hải” để làm khóa luận tốt nghiệp, với mong muốn vận dụng những kiến thức
đã học vào thực tiễn để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty từ đó tìm ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhanh Vĩnh phúc- công ty cổ
phần ô tô Trường Hải trong thời gian tới.
2.


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung: Tiến hành phân tích thực trạng sử dụng vốn tại chi nhánh Vĩnh phúccông ty cổ phần ô tô Trường Hải từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả


-

huy động vốn tại công ty.

Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong công ty.
Phân tích thực trang hiệu quả sử dụng vốn
Đề xuất những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh.
5

SV: Phạm Thị Huyền Trang

Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐH Thương Mại

Khoa: Kế toán- Kiểm toán

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu tập trung vào hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh


-

Vĩnh phúc- công ty cổ phần ô tô Trường Hải.
Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: tình hình sử dụng vốn hoạt động sản xuất kinh doanh qua các

-

năm 2014-2016

Không gian: tại chi nhánh Vĩnh phúc-công ty cổ phần ô tô Trường Hải
4. Phương pháp nghiên cứu:

-

Phương pháp thu thập số liệu:
Bao gồm 2 dạng số liệu, thứ cấp và sơ cấp trong đề tài này.
+ Số liệu thứ cấp được được thu thập từ các phòng ban để có được các báo cáo
tài chính của công ty, và tìm thêm thông tin trên Internet, báo chí,...
+ Số liệu sơ cấp: thu thập thông qua trao đổi trực tiếp và quan sát cách làm việc

-

của các nhân viên trong công ty.
Phương pháp phân tích: dùng phương pháp so sánh liên hoàn các số liệu, và các tỉ số
tài chính đồng thời liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm để đánh
giá.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Nội dung của Khóa luận tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại chi nhánh vĩnh phúc
công ty cổ phần ô tô Trường Hải
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại tại chi nhánh vĩnh phúc
công ty cổ phần ô tô Trường Hải.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm về vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
6

SV: Phạm Thị Huyền Trang

Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐH Thương Mại

Khoa: Kế toán- Kiểm toán

1.1.1. Khái niệm về vốn
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản: Sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải
ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với qui mô và điều kiện kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hoá
từ hình thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thái hiện vậtvà cuối cùng lại trở về
hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là
sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh
cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển
của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn
bởi đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Từ những phân tích trên có thể rút ra: Vốnkinh doanh của doanh nghiệp là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong

quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Theo Mác: vốn là giá trị đem lại lợi nhuận. Biểu hiện cụ thể của vốn trong
các doanh nghiệp là tài sản mà doanh nghiệp sở hữu hoặc kiểm soát.
Ở nước ta hiện nay, khái niệm về vốn cũng được hiểu khác nhau. Một số
cho rằng vốn là số tiền đầu tư ứng trước vào tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp. Một số khác có quan điểm cho rằng vốn gồm hai bộ phận là
vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Quan điểm này có sự đồng nhất giữa vốn và
nguồn vốn, họ cho rằng vốn và nguồn vốn chỉ là những cách gọi khác nhau để
chỉ ra nguồn vốn của tài sản trong doanh nghiệp. Theo tác giả, vốn và nguồn vốn
là hai mặt của cùng một lượng tài sản do doanh nghiệp quản lý, sử dụng, trong
đó vốn là biểu hiện bằng tiền (giá trị) của các tài sản của doanh nghiệp, còn
7

SV: Phạm Thị Huyền Trang

Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐH Thương Mại

Khoa: Kế toán- Kiểm toán

nguồn vốn chỉ ra nguồn gốc hình thành các tài sản này. Khi nói đến vốn tức là
muốn nói đến giá trị những tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ, sử dụng để
phục vụ sản xuất kinh doanh.
Vốn trong doanh nghiệp có các đặc trưng sau:
- Vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản, điều này có nghĩa là vốn phải
đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình như: nhà
xưởng, đất đai, thiết bị, nguyên liệu, chất xám, thông tin, vị trí địa lý kinh doanh,
nhãn hiệu thương mại, bản quyền phát minh sáng chế,…

- Vốn có giá trị về mặt thời gian, một đồng vốn ngày hôm nay có giá trị cao hơn
một đồng vốn trong tương lai, bởi vì có thể đầu tư tiền của ngày hôm nay để thu
được những khoản thu nhập trong tương lai. Tỷ lệ lãi suất là sự đo lường thời
giá của tiền tệ, nó phản ảnh chi phí cơ hội mà người sử dụng vốn phải bỏ ra để
thu lợi nhuận. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chính xác
hiệu quả của đầu tư.
- Vốn luôn vận động vì mục tiêu sinh lời. Nếu coi hình thái khởi đầu của vốn là
tiền thì sau một quá trình vận động vốn có thể biến đổi qua các hình thái vật chất
khác nhau, nhưng kết thúc chu kỳ vận động vốn lại trở lại trạng thái ban đầu là
tiền. Theo quy luật, để doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì lượng tiền này phải
lớn hơn lượng tiền mà doanh nghiệp bỏ ra ban đầu, có nghĩa là doanh nghiệp
phải có lợi nhuận.
- Vốn luôn gắn liền với một chủ sở hữu nhất định, không có vốn vô chủ, vì nó sẽ
dẫn đến chi tiêu lãng phí và kém hiệu quả.
- Vốn được xem là một hàng hóa đặc biệt. Khác với hàng hoá thông thường, hàng
hoá vốn được bán sẽ không bị mất quyền sở hữu mà chỉ bán quyền sử dụng,
người mua được quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định và phải trả cho
người sở hữu một khoản tiền được gọi là lãi.Như vậy, lãi suất là giá phải trả cho
việc được quyền sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất định. Việc mua bán diễn ra
trên thị trường tài chính, giá mua bán vốn cũng tuân theo quan hệ cung -cầu trên
thị trường.
8

SV: Phạm Thị Huyền Trang

Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐH Thương Mại


Khoa: Kế toán- Kiểm toán

Các đặc trưng của vốn cho thấy, vốn là nguồn lực có hạn cần phải sử dụng
tiết kiệm và có hiệu quả. Đây là vấn đề có tính chất nguyên lý, là cơ sở cho việc
hoạch định chính sách quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp.
1.1.2 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm đến mục tiêu cuối
cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng vốn được ước lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về
hiệu quả sử dụng vốn, tỷ suất doanh lợi, tốc độ luân chuyển vốn... nó còn phản ánh
giữa quan hẹ đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo
tiền tệ hay đây chính là mối tương quan giữa kết quả lợi nhận doanh thu được và chi
phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu được càng cao so với chi phí
vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Kết quả lợi ích tạo ra sử dụng vốn phải thỏa mãn yêu cầu: đáp ứng được lợi ích
của doanh nghiệp, lợi ích của nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất đồng thời
nâng cao lợi ích của nền kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay bất kỳ
một doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận cho mình, nhưng lại
làm tổn hại đến lợi ích chung của nền kinh tế xã hội sẽ không được phép hoạt động.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp đó hoạt động đem lại lợi ích cho nền kinh tế, còn bản
thân bị lỗ vì sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản. Như vậy kết quả tạo ra do việc sử
dụng vốn phải kết hợp với lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của nên kinh tế xã hội.
Vậy, hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh,
là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thaccs và sử dụng vốn, tài sản
vào hotaj động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa
chi phí.
1.1.3. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Nguồn vốn kinh doanh là nguồn gốc của vốn, là toàn bộ vốn để đảm bảo đầy đủ
nhu cầu về tài sản cho doanh nghiệp giúp quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục

và có hiệu quả.

9

SV: Phạm Thị Huyền Trang

Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐH Thương Mại

Khoa: Kế toán- Kiểm toán

1.1.3.1. Nợ phải trả
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ giao dịch và sự
kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lục của mình. Nợ phải trả
xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một tài sản,
tham gia cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.
Nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả phải
nộp khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả, nộp như: phải trả trước người bán, phải trả công
nhân viên, phải trả khách hàng, các khoản nộp cho nhà nước.
1.1.3.2. Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiện quyền sở hữu của chủ thể về các tài sản hiện có
của doanh ngiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo ra nên từ các nguồn vốn sau:
-

Số tiền đóng góp của nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp.
Lợi nhuận chưa phân phối – số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Ngoài hai vốn trên, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài sản,

chênh lệch tỷ giá, các khoản dự phòng,...
1.1.4. Phân loại vốn
Như đã trình bày ở trên, vốn giữ vai trò quan trọng, thiết yếu trong hoạt động sản
xuát kinh doanh của doanh nghiệp, việc phân loại vốn theo các cách thức khác nhau sẽ
giúp doanh nghiệp đề ra được các giải pháp quản lí và sử dụng sao cho có hiệu quả. Có
nhiều cách phân loại vốn doanh nghiệp theo các góc độ khác nhau.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn có thể chia vốn thành hai loại Vốn cố định
và vốn lưu động.
1.1.4.1 Vốn cố định
Là một bộ phận của vốn sản xuất, là hình thái giá trị của những tư liệu lao động
đang phát huy tác dụng trong sản xuất. Khi xem xét những hình thái giá trị của những
tư liệu lao động đang nằm trong vốn cố định, không chỉ xét về mặt hiện vật mà quan
trọng là phải xem xét tác dụng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với
tất cả các tư liệu lao động đang phát huy tác dụng trong sản xuất đều là vốn cố định,
tùy theo tình hình thực tế, từng thời kỳ mà có những quy định cụ thể khác nhau.

10

SV: Phạm Thị Huyền Trang

Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐH Thương Mại

Khoa: Kế toán- Kiểm toán

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định tham gia nhiều lần vào sản
xuất, giá trị của tài sản cố định giảm dần, theo đó nó được tách ra làm hai phần: Một
phần gia nhập vào chi phí sản phẩm dưới hình thức khấu hao tương ứng với sự giảm

dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như
phần vốn lưu chuyển dần tăng lên thì phần vốn cố định giảm đi tương ứng với mức
suy giảm giá trị sử dụng của tài sản cố định của tài sản cố định. Kết thúc quá trình sản
xuất kinh doanh tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định hoàn thành một
vòng luân chuyển.
Vốn cố định giữu vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất, nó quyết định
đến việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ sản xuất, quyết định việc ứng dụng
các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến. Do có vị trí then chốt và đặc điểm vận động
của nó có tính quy luật riêng nên việc quản lý nâng cao hiệu quả vốn cố định được coi
là công tác trọng điểm của quản lý và sử dụng vốn lưu động, người ta thường tiến hành
phân chia tài sản cố định theo các tiêu thức sau:




Theo mục đích sử dụng tài sản cố định gồm có:
Tài sản cố định phục vụ mục đích kinh doanh
Tài sản cố định phục vụ phúc lợi công cộng, an ninh quốc phòng
Tài sản cố định bảo quản giữ hộ
Theo hình thái biểu hiện có thể chia tài sản cố định thành hai loại:
Tài sản cố định vô hình: Là những loại tài sản cố định không có hình thái vật chất nó
thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu, chi
phí mua bằng phát minh sáng chế...
Trong nền kinh tế thị trường do sự tác động của các quy luật kinh tế và để nâng
cao khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đầu tư những khoản chi phí lớn cho
phần tài sản vô hình. Những chi phí này cần phải được quản lý và thu hồi vốn dần dần
như chi phí mua sắm tài sản cố định khác.



-

Tài sản cố định hữu hình bao gồm:
Nhà cửa, vật kiến trúc, đường xá, cầu cảng.
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản lý
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
Các loại tài sản cố định khác
11

SV: Phạm Thị Huyền Trang

Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐH Thương Mại

Khoa: Kế toán- Kiểm toán

Vậy với mỗi cách phân loại trên đây cho phép ta đánh giá xem xét kết cấu tài sản
cố định của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu tài sản cố định là tỷ
trọng của một loại tài sản cố định nào đó so với tổng nguyên giá các loại tài sản cố
định của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Kết cấu tài sản cố định giữa các ngành sản xuất khác nhau hoặc cùng một ngành
sản xuất cũng khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu tài sản cố
định là việc làm cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động biến đổi kết cấu tài sản cố định
sao cho có lợi nhất cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
1.1.4.2 Vốn lưu động

Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và tài sản lưu thông đưuọc
đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy vốn lưu động bao gồm
những giá trị của tài sản lưu động như: Nguyên vật liệu chính, phụ, nguyên vật liệu và
phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa mua ngoài dùng cho tiêu
thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến, vốn tiền mặt, thành phẩm trên đường gửi
bán....
Khác với tư liệu sản xuất, đối tượng lao động chỉ đưuọc tham gia vào một chu kỳ
sản xuất để góp phần hợp thành giá trị và giá trị sử dụng của một sản phẩm. Vì vậy
vốn lưu động có đặc điểm là luân chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong cùng một
chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động trong các doah nghiệp vận động liên tục qua các giai đoạn trong
quá trình sản xuất, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Bắt đầu từ hình thái tiền
tệ ban đầu. Sự vận động liên tục từ giai đoạn này sang giai đoạn khác giữa lĩnh vực sản
xuất và lĩnh vực lưu thông tạo nên sự luân chuyển của vốn lưu động.
Qua phân tích trên cho thấy vốn lưu động là hình thái giá trị của nhiều yếu tố tạo
thành, mỗi yếu tố có tính năng, tác dụng riêng. Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả
ta phải tiến hành phân loại theo một số chỉ tiêu chủ yếu sau:


Căn cứ vào quá trình luân chuyển và tuần hoàn của vốn, vốn lưu động được chia làm

-

ba loại:
Vỗn dự trữ: Là bộ phận vốn dùng để mua nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế và
chuẩn bị đưa vào sản xuất.
12

SV: Phạm Thị Huyền Trang


Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐH Thương Mại

Khoa: Kế toán- Kiểm toán

-

Vốn trong sản xuất: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất như sản

-

phẩm dở dang, nuwae thành phẩm tự chế chi phí chờ phân.
Vốn lưu thông: là thành phần vốn trục tiếp phục vụ cho việc lưu thông, tiêu thụ hàng



hóa.
Căn cứ cào quá trình luân chuyển và tuàn hoàn của vốn, vốn lưu động được chia làm

-

ba loại:
Vốn lưu động định mức: là vốn lưu động được quy định mức tối thiểu càn thiết thường
xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm vốn dự trữ,
vốn trong sản xuất và thành phẩm hàng hóa mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm,

-


thuê ngoài chế biến.
Vốn lưu động không định mức: Là vốn lưu động có thể phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ để tính toán định mức được,


-


-

chẳng hạn như thành phẩm trên đường gửi bán, vốn kết toán.
Phân loại theo theo hình thái biểu hiện: Vốn lưu động gồm:
Vốn vật tư hàng hóa: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật
cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản tiền mặt, đầu tư công ty...
Căn cứ vào chủ sở hữu về vốn, vốn lưu động bao gồm:
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
Vốn vay hay các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán
Tóm lại, từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu
vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động phản
ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu
động của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính



Hệ số tài trợ
Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức
độ độc lập tài chính doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong số nguồn vốn chủ sở

hữu chiếm mấy phần. Trị só của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về
mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng tăng
và ngược lại, trị số của các chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính
của doanh nghiệp càng thấp mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng giảm.
Hệ số tài trợ được xác định theo công thức:
13

SV: Phạm Thị Huyền Trang

Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐH Thương Mại



Khoa: Kế toán- Kiểm toán

Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn( hay Hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản dài hạn ) à
chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản ngắn hạn bằng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu
này được xác định như sau:



Hệ số tự tài trợ tài sản cố định
Hệ số tự tài trợ tài sản cố định ( hay hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản cố định ) là
chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng bộ phận tài sản cố định (đã và đang đầu tư ) bằng
vốn chủ sở hữu.
1.2.2. Phân tích sự phân bổ nguồn vốn cho tài sản của doanh nghiệp

Thông qua bảng cân đối kế toán chúng ta thấy nguồn vốn của doanh nghiệp được
phân bổ như thế nào cho tài sản của doanh nghiệp. Sự phân bổ này thể hiện qua các
tương quan tỷ lệ giữa nguồn vốn và tài sản được phản ánh qua cân đối chính sau:



Tài sản A (I,IV) +B(I) > nguồn vốn B: Phản ánh nguồn VCSH của doanh nghiệp
không đủ trang trải tài sản thiết yếu của doanh nghiệp mà phải sử dụng nguồn vốn của



bên ngoài. Doanh nghiệp có thể thiếu vốn và rủi ro trong kinh doanh.
Nếu tài sản A(I,IV) + B(I) , nguồn vốn B: Phản ánh nguồn vốn VCSH của doanh
nghiệp thừa trang trải tài sản thiết yếu của doanh nghiệp và có thể trang trải các tài sản
của doanh nghiệp hoặc bị bên ngoài sử dụng.
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá khái quát khả năng thanh toán



Hệ số khả năng thanh toán tổng quát ()
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết: Với tổng tài sản hiện
tại có doang nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát càng lớn càng tốt. Có các mức độ:
> 2: Tốt
=1,5 2: Bình thường chấp nhận
: Khó khăn
14

SV: Phạm Thị Huyền Trang


Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐH Thương Mại

Khoa: Kế toán- Kiểm toán

< 1: Rất khó khăn


Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các
khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh
doanh. Về mặt lý thuyết, nếu chỉ tiêu này ≥ 1 doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quán. Ngược lại,
nếu hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn < 1 doanh nghiệp không đảm bảo đáp ứng
đưuọc các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1 khả năng thanh
toán nợ của doanh nghiệp càng thấp.



Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này cho biết với giá trị còn lại của tài sản ngắn hạn(sau khi loại trừ giá
trị hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển đổi tiền chậm nhất trong toàn bộ tài
sản ngắn hạn), doanh nghiệp có khả năng trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp chỉ cho biết mức độ bình thường
mà chưa đủ cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ
đáo hạn hay không. Vì thế chúng ta tiếp tục xét chỉ tiêu “ Hệ số khả năng thanh toán

tức thời” hệ số này cho biêt, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp
có khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay
không.
Chỉ tiêu “ Hệ số khả năng thanh toán tức thời” được xác định theo công thức:
1.2.4 Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn và
là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại khi mà các
nguồn lực ngày một hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng ngày càng cao, vấn
đề sử dụng hiệu quả nguồn lực càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
1.2.4.1 Các chỉ tiêu phân tích chung



Hệ số quay vòng vốn (S/A)
15

SV: Phạm Thị Huyền Trang

Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐH Thương Mại

Khoa: Kế toán- Kiểm toán

Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp, Nghĩa là vốn
quay bao nhiêu vòng trong năm. Hệ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng
vốn hiệu quả.



Sức sinh lời của tài sản(ROA)
Tỷ số ROA được xác định bằng cách lấy lợi nhuận( ròng hoặc trước thuế) chia
cho bình quân giá trị tổng tải sản. Đứng trên góc độ chủ doanh nghiệp, ở tử số thường
dùng lợi nhuận sau thuế, trong khi đứng trên góc độ chủ nợ thường sử dụng lợi nhuận
trước thuế hơn là lợi nhuận sau thuế. Công thức xác định tỷ suất này như sau:

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 triệu đồng tài sản sử dụng vào sản xuất kinh doanh
thì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA càng lớn thì chứng tỏ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.


Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)
Đứng trên góc độ cổ đông, tỷ số quan trọng nhất là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn
chủ sở hữu(ROE). Tỷ số này được thiết kế đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng
VCSH.
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu phản ánh một 100 triệu đồng VCSH bỏ ra tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.2.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động= Tài sản ngắn hạn- Các khoản phải trả ngắn hạn
Hiệu quá sử dụng vốn lưu động được biểu hiện ở các chỉ số tài chính như tốc độ
luân chuyển vốn lưu động, sức sinh lợi của đồng vốn.



Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là vòng quay vốn lưu



động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.

Số vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số vòng mà vốn lưu động quay được



trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Công thức tính toán như sau:
16

SV: Phạm Thị Huyền Trang

Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐH Thương Mại

Khoa: Kế toán- Kiểm toán

Trong đó:
L: Số vòng quay của vốn lưu động
M: Doanh thu thuần
VLD: Vốn lưu động


Kỳ luân chuyển vốn lưu động

Kỳ luân chuyển vốn lưu động là số ngày cần thiết để VLĐ quay
được một vòng. Thời gian quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.

L: Số vòng quay của vốn lưu động
Kỳ luân chuyển càng ngắn thì trình độ sử dụng vốn lưu động càng tốt và ngược lại.

Giữa kỳ luân chuyển và vòng quay của vốn lưu động có quan hệ mật thiết với
nhau và thực chất là một bởi vì vòng quay càng lớn thì kỳ luân chuyển càng ngắn và
ngược lại.


Mức tiết kiệm vốn lưu động:
Mức tiết kiệm vốn lưu động là số vốn lưu động mà doanh nghiệp tiết kiệm được
trong kỳ kinh doanh. Mức tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện bằng chỉ tiêu:
Mức tiết kiệm là số vốn lưu động tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn
nên doanh nghiệp tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm vốn lưu động
hoặc tăng với quy mô không đáng kể.
Công thức tính toán như sau:

Trong đó:
Vtk : Mức tiết kiệm Vốn lưu động
K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
17

SV: Phạm Thị Huyền Trang

Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐH Thương Mại

Khoa: Kế toán- Kiểm toán

M1: Tổng mức luân chuyển kỳ kế hoạch



Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Doanh thu
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu được tạo ra trên vốn lưu động bình quân là bao
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =

nhiêu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.


Mức sinh lời vốn lưu động:
Tổng lợi nhuận trước thuế
Vốn lưu động bình quân

Mức doanh lợi vốn lưu động =

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao



Hệ số đảm nhiệm của VLĐ
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần

Hệ số đảm nhiệm của VLĐ =

Để có một đồng vốn luân chuyển cần bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng nhỏ
thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.



Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Đây là chỉ tiêu được rất nhiều đối tượng quan tâm. Nó là một trong những căn cứ
để các nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu ra quyết định tài trợ
hay không? quyết định cho vay hay không?
Theo công thức:
Khả năng thanh
toán ngắn hạn



=

Tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh

=

Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

18

SV: Phạm Thị Huyền Trang

Khóa luận tốt nghiệp



Trường ĐH Thương Mại

Khoa: Kế toán- Kiểm toán

Hệ số thanh toán nhanh được sử dụng như một thước đo để đánh giá khả năng
thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn bằng việc chuyển hóa tài sản ngắn hạn thành
tiền mà không cần phải bán đi hàng tồn kho.
1.2.4.3 Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử sụng vốn cố định
Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền của các loại tài sản cố định ở doanh
nghiệp, thế hiện quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít, chất lượng
hay không chất lượng, sử dụng có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động của doanh nghiệp.
Vốn cố định= Giá trị tài sản dài hạn- Khấu hao tài sản cố định trong kỳ bỏ
ra tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.



Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu sất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ bỏ ra tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.



Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh 100 đồng vốn cố định trong kỳ bỏ ra tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.




Hệ số hàm lượng vốn cố định
Hệ số hàm lượng vốn cố định phản ánh số vốn cố định cần có để đạt được một
đồng doanh thu trong kỳ.



Suất hao phí vốn cố định
Suất hao phí vốn cố định phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng
lợi nhuận.

Hệ số hao mòn tài sản cố định
Hệ số hao mòn tài sản cố định thể hiện mức độ hao mòn của tài sản cố định tại
thời điểm đánh giá so với thời điểm đầu tư ban đầu.

19

SV: Phạm Thị Huyền Trang

Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐH Thương Mại

Khoa: Kế toán- Kiểm toán

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CHI NHÁNH VĨNH PHÚC-CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ
TRƯỜNG HẢI
2.1. Phân tích số liệu sơ cấp



Kết quả điều tra trắc nghiệm kết quả sử dụng vốn tại chi nhánh Vĩnh Phúc- công
ty cổ phần ô tô Trường Hải.
Em đã thực hiện phát phiếu điều tra trắc nghiệm để nghiên cứu về tình hình sử
dụng vốn tạii công ty nhắm phát hiện ra những ưu điểm, hạn chế và tù đó tìm ra các
giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.
Tổng số phiếu điều tra phát ra: 20 phiếu
Tổng số phiếu thu về: 16 phiếu
Bảng 2.1: Kết quả điều tra trắc nghiệm
Kết quả
ST
T
1

2

3

Nội dung câu hỏi
Công ty đang sử dụng những chỉ tiêu nào để đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
A. LN/ VKD BQ
B. DT/ VKD BQ
Theo ông (bà) khả năng tự chủ tài chính thấp sẽ
ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả sử dụng vốn
của công ty:
A. Rất xấu
B. Không tốt
C. Không ảnh hưởng
Theo ông( bà ) trong các nhân tố thuộc môi trường

bên ngoài như chính sách pháp luật, tình hình lạm
phát, thị trường, lãi suất tín dụng, giá nguyên liệu
đầu vào thì nhân tố nào ảnh hưởng nhiều đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
A. Chính sách pháp luật
B. Tình hình lạm phát
C. Lãi suất tín dụng

Số phiếu

Tỷ
lệ(%
)

16/16
16/16

100
100

12/16
4/16
0/16

75
25
0

0/16
0/16

0/16

0
0
0

20

SV: Phạm Thị Huyền Trang

Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐH Thương Mại

4

5

6

7

8



Khoa: Kế toán- Kiểm toán

D. Giá nguyên liệu đầu vào

Nhân tố bên trong nào được coi là nhân tố có ảnh
hưởng lớn nhất đến HQSD vốn kinh doanh của
doanh nghiệp:
A. Trình độ, năng lực quản lý
B. Quy mô, cơ cấu vốn
C. Ý thức trách nhiệm của người lao động
Theo ông (bà ) có nên tăng tỷ trọng khoản vốn
bằng tiền để đảm bảo khả năng thanh toán tốt hơn
không?
A. Có
B. Không
Theo ông( bà) tỷ trọng khoản phải thu chiếm %
lớn trong tổng vốn lưu động thì chính sách thu hồi
công nợ của công ty đã hợp lý chưa?
A. Hợp lý
B. Chưa hợp lý
Theo ông( bà) hàng tồn kho trong những năm qua
có giá trị lớn và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
TSNH của công ty là do nguyên nhân
A. Giá nguyên liệu đầu vào tăng
B. Công ty mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh
Theo ông( bà) công ty nên đưa ra các giải pháp
nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của mình trong thời gian tới?
A. Quản lý tốt tình hình công nợ
B. Nâng cao hình ảnh công ty
C. Phát hành cổ phiếu để tăng vốn kinh doanh
tránh tình trạng phải vay vốn ngân hàng để giảm
chi lãi vay phải trả


16/16

100

12/16
4/16
0/16

75
25
0

4/16
12/16

25
75

0/16
16/16

0
100

8/16
8/16

50
50


16/16
0/16

100
0

0/16

0

Nhận xét kết quả sơ cấp:
Qua bảng tổng hợp trên ta thấy rằng công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng nó giúp doanh nghiệp nhận thấy mình đã sử
21

SV: Phạm Thị Huyền Trang

Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐH Thương Mại

Khoa: Kế toán- Kiểm toán

dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh hay chưa. Từ đó tìm ra các biện
pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
Cụ thể qua bảng kết quả phiếu điều điều tra trắc nghiệm:
+ 100% ý kiến cho rằng công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
đối với công ty là rất cần thiết vào mọi thời điểm. Hiện tại, công ty đang sử dụng 2 chỉ
tiêu Lợi nhuận/VKD bình quân và Doanh thu/VKD bình quân để đánh giá hiệu quả sử

dụng vốn. Qua đó, thấy được nhận thức đúng đắn của nhân viên công ty về tầm quan
trọng của việc sửa dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD đối với công ty mình.
+ Chính sách thu hồi công nợ của công ty 100% phiếu chọn là chưa hợp lý nên
phải đẩy mạnh tốc độ thu hồi vốn, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
+ 50% ý kiến cho rằng hàng tồn kho trong những năm qua có giá trị lớn và chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng TSNH của công ty là do giá nguyên liệu đầu vào tăng, 50% còn
lại cho rằng do công ty mở rộng quy mô sản xuất.
Nhìn chung, qua dữ liệu điều tra sơ cấp, tình hình hiệu quả sử dụng vốn của công
ty cần quan tâm, chú trọng.
2.2. Tổng quan về chi nhánh vĩnh phúc – công ty cổ phần ô tô trường hải
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Vĩnh Phúc- Công ty
cổ phần ô tô Trường Hải
2.2.1.1. Giới thiệu về công ty.


Tên công ty:

-

Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CHI NHÁNH VĨNH PHÚC – CÔNG TY CỔ PHẦN
Ô TÔ TRƯỜNG HẢI.

-

Tên công ty viết bằng tiếng Anh: TRƯỜNG HẢI VĨNH PHÚC AUTO SOLE
MEMBER COMPANY LIMITED.



Địa chỉ trụ sở chính:

Xóm Phổ, Xã Quất Lưu, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, Việt Nam.
Điện thoại: 0211 3 888 729



Vốn điều lệ :1 300 000 000 đồng



Số lượng lao động

Fax: 0211 3 888 298

Tính đến thời điểm 26/12/2016 chi nhánh có 75 lao động


Ngành nghề kinh doanh
22

SV: Phạm Thị Huyền Trang

Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐH Thương Mại

Khoa: Kế toán- Kiểm toán

Bảng 2.2: Ngành nghề kinh doanh
STT

1
2
3
4
5

Tên ngành
Mã ngành
Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác
4511
Bán phụ tùng và các phụ trợ của ô tô và xe có động
4530
cơ khác.
Đại lý ô tô và xe có động cơ khác
4513
Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và động cơ khác
4520
Hoạt động của Đại lý và mô giới bảo hiểm.
6622
Chi tiết: Đại lý bảo hiểm
(Nguồn: />
Hướng tới tương lai, chi nhánh luôn ý thức phải hoàn thiện hơn nữa về mọi mặt
để giữ được lòng tin của bạn hàng và các đối tác, mang đến cho khách hàng các loại
hàng hóa dịch vụ và các dòng xe mới nhất với chất lượng cao nhất. Đó chính là
phương hướng và nhiệm vụ của chi nhánh.
2.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.


Về công ty ô tô Trường Hải
Công ty ôtô Trường Hải được thành lập vào ngày 29/4/1997, trụ sở chính đặt tại

số 19 đường 2A, Khu Công nghiệp Biên Hòa 2, tỉnh Đồng Nai. Người sáng lập là ông
Trần Bá Dương, hiện là Chủ tịch HĐQT THACO.
Năm 2007, Công ty TNHH ôtô Trường Hải chuyển đổi thành Công ty cổ phần
ôtô Trường Hải (THACO). Hiện nay, THACO có 3 văn phòng đặt tại TP.HCM, Hà Nội
và Chu Lai (Quảng Nam). Trong đó, Khu phức hợp sản xuất và lắp ráp ôtô Chu Lai Trường Hải (Quảng Nam) được thành lập từ năm 2003 trên diện tích gần 600 ha, gồm
24 công ty, nhà máy trực thuộc.
Hoạt động kinh doanh chính của Thaco hiện nay là sản xuất - lắp ráp - phân phối,
cung ứng dịch vụ bảo trì sửa chữa và phụ tùng ôtô: bao gồm sản xuất và kinh doanh xe
thương mại (xe tải và xe bus); Sản xuất và kinh doanh xe du lịch các thương hiệu: Kia
(Hàn Quốc), Mazda (Nhật Bản), Peugeot (Châu Âu). Hệ thống phân phối gồm 89
showroom và 53 đại lý trải dài trên toàn quốc. Tính đến giữa năm 2016, số lượng nhân
sự của công ty đã lên đến gần 15.000 người.
Hiện nay, Thaco là công ty duy nhất tại Việt Nam sản xuất và lắp ráp đầy đủ 3
dòng xe: xe du lịch, xe tải và xe bus với tỉ lệ nội địa hóa từ 16% - 50%, đem lại cho
người dân Việt Nam những sản phẩm ôtô đa dạng, chất lượng giá cả hợp lý. Năm 2014
23

SV: Phạm Thị Huyền Trang

Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐH Thương Mại

Khoa: Kế toán- Kiểm toán

và 2015, Thaco là doanh nghiệp đứng đầu bảng xếp hạng của Hiệp hội các nhà sản
xuất ôtô Việt Nam (VAMA).
Là doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp và phân phối ô tô tại
Việt Nam, mục tiêu của Thaco là giữ vững vị trí này đồng thời mở rộng thị trường

trong khu vực ASEAN, tăng cường hợp tác quốc tế nhằm lựa chọn công nghệ phù hợp,
gia tăng tỷ lệ nội địa hóa, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, tạo nền tảng để phát triển
thành tập đoàn công nghiệp đa ngành, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm vươn tới vị
trí hàng đầu khu vực.
Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, Thaco còn xây dựng môi trường văn
hóa doanh nghiệp lành mạnh, định hình được bản sắc văn hóa riêng của Thaco dựa
trên triết lý kinh doanh “Tạo dựng giá trị đóng góp, nâng cao giá trị phục vụ thông qua
sản phẩm và dịch vụ” và nguyên tắc “8 chữ T: Tận tâm - Trung Thực - Trí Tuệ - Tự Tin
- Tôn Trọng - Trung Tín - Tận Tình - Thuận Tiện”. Đây chính là giá trị cốt lõi của văn
hóa Thaco, là tài sản vô hình để tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển. Văn hóa Thaco
còn được thể hiện qua chế độ đãi ngộ và phúc lợi (lương, thưởng, các loại bảo hiểm,
phụ cấp…) luôn được công ty thực hiện đầy đủ.
Với quan điểm “Thaco thể hiện trách nhiệm xã hội”, mỗi năm, Thaco đều hỗ trợ
nhiều hoạt động cộng đồng xã hội, để chia sẻ trách nhiệm trong nhiều lĩnh vực như:
An ninh Tổ quốc, An sinh xã hội, An toàn giao thông, Giáo dục, Văn hóa - Văn nghệ,
Y tế, Thể thao, Vì người nghèo, trao học bổng… Từ những thành qủa đạt được trong
kinh doanh và những đóng góp cho cộng đồng xã hội, trong nhiều năm qua Thaco đã
được ghi nhận và vinh danh qua các giải thưởng: Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ; Cờ Thi đua xuất sắc của Chính phủ; Bằng khen của Bộ GTVT; Bằng khen của
UBND tỉnh Quảng Nam; Bằng khen của UBND tỉnh Đồng Nai; Cờ thi đua xuất sắc 5
năm liền của UBND tỉnh Đồng Nai; Bằng khen của Tỉnh đoàn Đồng Nai; Top 10 Sao
vàng đất Việt; TOP 10 giải thưởng thương hiệu Việt; Thương Hiệu Mạnh Việt Nam;
Giải thưởng “Nhà phân phối có doanh số tăng trưởng tốt nhất Khu vực Châu Á Thái
Bình Dương” của Hyundai...


Về Chi nhánh Vĩnh Phúc - Công ty Cổ phần ô tô Trường Hải

24


SV: Phạm Thị Huyền Trang

Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐH Thương Mại

Khoa: Kế toán- Kiểm toán

Được tọa lạc trên khu đất rộng khoảng hơn 3000m2 tại đường Nguyễn Tất
Thành, phường Tích Sơn, Thành phố Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc, cách trung tâm thành
phố Hà Nội khoảng 60km.
Chi nhánh Vĩnh Phúc - Công ty Cổ phần ô tô Trường Hải được thành lập từ
tháng 02 năm 2008 và chính thức đi vào hoạt động từ cuối tháng 04 năm 2008 với đội
ngũ 25 cán bộ công nhân viên năng động, sáng tạo nhiệt tình. Chi nhánh Vĩnh Phúc Công ty Cổ phần ô tô Trường Hải có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được
mở tài khoản tại ngân hàng theo qui định của pháp luật; thực hiện chế độ hạch toán
độc lập, được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp và theo Điều lệ của Công ty
cổ phần được Đại hội thành viên thông qua và đăng ký kinh doanh theo luật định. Ban
đầu khi mới thành lập Công ty gặp không ít những khó khăn nhưng với chủ trương,
đường lối đúng đắn cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên
trong công ty, Công ty đã từng bước phát triển và ngày càng lớn mạnh. Qua quá trình
nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu thị trường. Chi nhánh Vĩnh Phúc - Công ty Cổ phần ô
tô Trường đã trở thành đối tác tin cậy và công ty bán ô tô và cung cấp phụ tùng ô tô uy
tín trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.

2.2.1.3 Dòng sản phẩm
Với định hướng chiến lược luôn dẫn đầu thị trường xe thương mại, Thaco luôn
tiên phong, sáng tạo ra những sản phẩm ưu việt và định vị sản phẩm theo từng phân
khúc, đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhiều đối tượng khách hàng ở từng địa bàn khác
nhau. Hiện tại, sản phẩm xe tải/ben được Thaco sản xuất, lắp ráp và phân phối ra thị

trường đa dạng về phân khúc, chủng loại và tải trọng, bao gồm xe tải, xe ben, xe đầu
kéo,... mang các thương hiệu Thaco Towner, Thaco Forland, Thaco Ollin, Thaco
Aumark, Thaco Auman, Thaco Frontier, Thaco Hyundai, tải trọng từ 500kg đến 18 tấn,
được định vị theo các phân khúc:
- Phân khúc tải nhẹ máy xăng tải trọng dưới 1T: gồm Thaco Towner750 (tải
trọng 750kg), Thaco Towner950 (tải trọng 950kg).
- Phân khúc tải nhẹ máy dầu từ 1 – 1,5T: gồm Thaco Frontier125 (tải trọng 1,25
tấn) và Thaco Frontier140 (tải trọng 1,4 tấn).

25

SV: Phạm Thị Huyền Trang

Khóa luận tốt nghiệp


×