Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Phân tích kết quả kinh doanh tại Công ty Hà Nội Open Tourism

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.9 KB, 79 trang )

TÓM LƯỢC
Kết quả kinh doanh là một trong những vấn đề sống còn của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trên thị
trường thì vấn đề phải mở rộng quy mô cũng như làm ăn phải có
hiệu quả. Nhìn chung, việc nâng cao kết quả kinh doanh là một việc
có tầm quan trọng đặc biệt đối với doanh nghiệp, vì doanh nghiệp
hoạt động chủ yếu vì mục tiêu lợi nhuận. Để đạt được kết quả kinh
doanh cao nhất, doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt công tác phân
tích giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, doanh thu và lợi nhuận. Xuất
phát từ tình hình thực tiễn đó, sau thời gian thực tập tại công ty du
lịch Hà Nội Open Tourism em đã tiến hành nghiên cứu về công tác
phân tích kết quả kinh doanh tại công ty. Khóa luận tập trung nghiên
cứu các vấn đề về kết quả kinh doanh và từ đó phân tích xu hướng
biến động của kết quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng tới kết
quả kinh doanh tại công ty Hà Nội Open Tourism. Khóa luận bao gồm
phần lý thuyết chung và áp dụng phân tích tại công ty từ đó rút ra
các kết luận cũng như các giải pháp cho công ty. Bên cạnh phần lý
thuyết chung được trình bày theo tài liệu, khóa luận còn chỉ ra cách
thức thu thập số liệu thực tế từ công ty như điều tra hoặc đặt các câu
hỏi phỏng vấn chuyên sâu để phục vụ cho việc nghiên cứu.

1


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại Trường Đại học Thương mại và thực
tập tại công ty du lịch Hà Nội Tourism em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ tận tình của quý thầy cô trong khoa, trong trường,
của các anh chị kế toán trưởng, nhân viên tại công ty du lịch Hà Nội
Open Tourism.
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo


Trường Đại học Thương mại, các thầy cô khoa Kế toán – kiểm toán và
đặc biệt là cô giáo Th.S.Phạm Thị Quỳnh Vân, cô đã hướng dẫn, tận
tình chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Đặc biệt hơn nữa, em xin gửi lời cảm ơn ban lãnh đạo và nhân
viên công ty Hà Nội Open Tourism. Đặc biệt là các anh chị tại bộ
phận tài chính - kế toán đã tạo điều kiện cho em rất nhiều trong quá
trình thực tập, giúp em tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh của
công ty, cung cấp cho em các dữ liệu cần thiết để hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Mặc dù em đã rất cố gắng để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
của mình nhưng vẫn không tránh khỏi những khuyết điểm, thiếu sót.
Do đó em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
quý thầy cô và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của em hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2017
Sinh viên
Lưu Thị Thúy

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC..........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................ii
MỤC LỤC...........................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ......................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................1
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.........................1

2.Mục tiêu nghiên cứu....................................................................2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...........................2
4.Phương pháp thực hiện đề tài....................................................2
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.............................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.....7
1.1.Cơ sở lý luận về kết quả kinh doanh.....................................7
1.1.1. Khái niệm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp...........7
1.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh.......................8
1.2.Nội dung nghiên cứu kết quả kinh doanh..........................14
1.2.1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu kết quả kinh doanh..........14
1.2.2. Nội dung phân tích kết quả kinh doanh..........................15
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH HÀ NỘI OPEN TOURISM...........21
2.1. Tổng quan về Công ty du lịch Hà Nội Open Tourism và
ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kết quả kinh doanh........21
2.1.1. Tổng quan về Công ty du lịch Hà Nội Open Tourism....21
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kết quả kinh doanh
25
2.2. Phân tích thực trạng kết quả kinh doanh tại công ty du
lịch Hà Nội Open Tourism.............................................................27
2.2.1. Kết quả phân tích qua dữ liệu sơ cấp.............................27
3


2.2.2. Kết quả phân tích qua dữ liệu thứ cấp...........................32
CHƯƠNG 3. CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU
LỊCH HÀ NỘI OPEN TOURISM.......................................................42
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kết quả kinh

doanh của Công ty du lịch Hà Nội Open Tourism.....................42
3.1.1. Những kết quả đạt được....................................................42
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân........................................43
3.2. Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao kết quả kinh
doanh tại công ty du lịch Hà Nội Open Tourism.......................44
3.2.1. Ý nghĩa của việc nâng cao kết quả kinh doanh tại công
ty du lịch Hà Nội Open Tourism...................................................44
3.2.2. Các giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh tại công ty
du lịch Hà Nội Open Tourism.......................................................45
3.2.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao kết quả kinh doanh
tại công ty du lịch Hà Nội Open Tourism...................................49
KẾT LUẬN.........................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................52
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
STT
1
2

3

Tên bảng
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kết quả phiếu điều tra
Bảng 2.2: Bảng phân tích xu hướng biến động của

Trang

28

tổng doanh thu giai đoạn 2012 – 2016 tại công ty du

32

lịch Hà Nội Open Tourism
Bảng 2.3.Phân tích doanh thu bán hàng theo các
nghiệp vụ kinh doanh tại công ty Hà Nội Open

4

Tourism năm 2015 và 2016.
Bảng 2.4. Phân tích doanh thu bán hàng theo

5
6

phương thức thanh toán
Bảng 2.5. Phân tích doanh thu theo phương thức bán
Bảng 2.6: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh

7

thu
Bảng 2.7. Phân tích tình hình lợi nhuận theo nguồn

8

hình thành

Bảng 2.8: Phân tích chung tình hình lợi nhuận kinh

9

doanh
Bảng 2.9: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi

10

nhuận kinh doanh
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức Công ty du lịch Hà Nội Open
Tourism

5

33

34
36
37
38
39
40
24


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BHXH
BHYT

BH & DV
BCTC
CP
DT
DTTC
DTBH
DTHĐTC
DTBH&DV
LN
LNST
LNTT
HĐKD
TNDN
TL
TT
UBND

Nội dung
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bán hàng và dịch vụ
Báo cáo tài chính
Cổ phần
Doanh thu
Doanh thu tài chinh
Doanh thu bán hàng
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu bán hàng và dịch vụ
Lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận trước thuế
Hoat động kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Tỷ lệ
Tỷ trọng
Ủy ban nhân dân

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

 Về góc độ lý luận
Hiện nay Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế
thế giới, điều này mang lại không ít cơ hội nhưng cũng rất nhiều
thách thức vì các doanh nghiệp nước ta chủ yếu là vừa và nhỏ. Khác
với chế độ bao cấp, trong nền kinh tế thị trường và trong hoàn cảnh
suy thoái kinh tế như hiện nay thì sự cạnh tranh càng diễn ra gay
gắt, đứng trước hoàn cảnh như vậy thì việc đẩy mạnh sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp vô cùng quan trọng, là điều
kiện sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Đẩy mạnh sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt được kết quả kinh doanh cao nhất là
mục tiêu mà tất cả các doanh nghiệp đều muốn đạt được và tồn tại.
Việc phân tích kết quả kinh doanh là rất quan trọng, sự cần thiết
đó không chỉ biểu hiện bên trong doanh nghiệp mà còn rất quan
trọng với toàn xã hội. Một nền kinh tế phát triển thì các doanh
nghiệp đòi hỏi có cơ hội phát triển là như nhau, nhưng cũng đồng
thời cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình để bắt kịp
với sự phát triển của nền kinh tế. Vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp

đều quan tâm là làm thế nào để tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi
nhuận.

 Về thực tế
Công ty du lịch Hà Nội Open Tourism là công ty chuyên kinh
doanh về tua du lịch. Qua quá trình nghiên cứu tại công ty, kết quả
kinh doanh qua các năm cũng có nhiều biến động rõ rệt. Công ty
chưa thực sự chú trọng đi sâu vào phân tích các nội dung phân tích
kết quả kinh doanh như: Phân tích xu hướng biến động của doanh
thu, lợi nhuận qua các năm; phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự
biến động của doanh thu và lợi nhuận. Chính vì vậy, công ty chưa
đánh giá rõ ràng và đầy đủ những ưu điểm và hạn chế tồn tại và
những biện pháp khắc phục những tồn tại đó. Hơn thế nữa, công tác
1


phân tích tại công ty hiện nay chưa có bộ phận chuyên trách và vẫn
do phòng kế toán thực hiện. Vì vậy công tác phân tích kết quả kinh
doanh còn chưa thật sự hiệu quả. Có nhiều yếu tố tác động tác kết
quả kinh doanh như: tính mùa vụ sản phẩm; giá cả cạnh tranh trên
thị trường…mà công tác phân tích chưa đề cập tới.
Việc phân tích kết quả kinh doanh tại công ty du lịch Hà Nội
Open Tourism cung cấp cho nhà quản lý, giám đốc cái nhìn tổng quát
về tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả kinh doanh trong kỳ, các
nhân tố ảnh hưởng tới kêt quả kinh doanh, những tồn tài và nguyên
nhân, đồng thời đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm giải quyết tồn
tại của công ty. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Phân tích kết quả
kinh doanh tại Công ty Hà Nội Open Tourism” là rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh và các

phương pháp phân tích kết quả kinh doanh
Phân tích thực trạng kết quả kinh doanh tại công ty du lịch Hà
Nội Open Tourism. Trên cơ sở đó, đánh giá kết quả kinh doanh và
phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của công ty,
phát hiện những tồn tại và hạn chế để từ đó đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao kết quả kinh doanh tại công ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ tiêu kết quả kinh doanh
tại công ty du lịch Hà Nội Open Tourism nhưng đi sâu phân tích chỉ
tiêu doanh thu và lợi nhuận.
- Phạm vi nghiên cứu:
+Về không gian: Nghiên cứu việc khảo sát điều tra tiến hành tại
bộ phận tài chính - kế toán của Công ty du lịch Hà Nội Open Tourism.
+ Về thời gian: Nghiên cứu, khảo sát và điều tra thực tế được
tiến hành từ ngày 2/1/2017 đến 24/4/2017. Các số liệu minh họa,
dẫn chứng trong khóa luận được lấy trong hai năm 2015, 2016 và đề
xuất giải pháp cho đến năm 2018.
2


4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu và tổng hợp dữ liệu

4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp điều tra khảo sát
Đây là phương pháp dùng hệ thống câu hỏi đã được trình bày
sẵn trên giấy theo những nội dung xác định. Phương pháp này cho
phép điều tra, thăm dò ý kiến của nhiều người.

Tuy nhiên phương pháp này chỉ cho nhiều thông tin về nhận thức
thái độ của đối tượng chứ chưa cho biết hoạt động của họ vì thế
chúng ta phải phối hợp với nhiều phương pháp khác như quan sát
nghiên cứu để có thể lấy đầy đủ về thông tin đối tượng.
Để tiến hành thu thập dữ liệu từ phương pháp điều tra khảo sát,
em tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định các yếu tố của quá trình điều tra, gồm: đối
tượng điều tra là kết quả kinh doanh của công ty qua các năm, phạm
vi điều tra là nhân viên trong công ty, thời điểm tiến hành điều tra là
vào tháng 3, tháng 4 năm 2017, địa điểm tiến hành điều tra tại Công
ty du lịch Hà Nội Open Tourism.
Bước 2: Thiết kế mẫu điều tra gồm những câu hỏi tập trung vào
công tác phân tích kết quả kinh doanh của công ty.
Bước 3: Phát phiếu điều tra. Dựa trên cơ sở kế hoạch đã đề ra,
em tiến hành phát phiếu điều tra cho nhân viên để thu thập ý kiến.
Bước 4: Thu phiếu điều tra và tổng hợp số liệu thu thập được,
tiến hành lập bảng để phân tích phiếu điều tra.
 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia là phương pháp điều tra
viên gặp trực tiếp đối tượng để hỏi và ghi chép tài liệu. Phương pháp
này đòi hỏi sự hợp tác giữa các đối tượng điều tra cả về không gian
và thời gian.
Phương pháp này thu được nhiều thông tin nói lên nhận thức
thái độ của cá nhân đối với vấn đề được hỏi, hơn nữa phương pháp ít
3


tốn thời gian nhưng lại có ngay được thông tin. Tuy nhiên, nhược
điểm của phương pháp này là chỉ có thể tiến hành được với ít đối
tượng nên thông tin thu thập được không có độ chính xác cao, thông

tin thu được khó có thể thống kê.
Để tiến hành thu thập dữ liệu từ phương pháp này, em đã tiến
hành các bước sau:
Bước 1: Lập kế hoạch phỏng vấn, xác định đối tượng phỏng vấn
là các nhà lãnh đạo cấp cao của công ty như Tổng giám đốc, Giám
đốc, kế toán trưởng..., thời gian tiến hành là ngày 12, 13, 14 tháng 4,
địa điểm tại công ty. Các câu hỏi phỏng vấn xoay quanh vấn đề kết
quả kinh doanh và công tác phân tích thống kê của công ty.
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn với lãnh đạo công ty. Trong quá
trình phỏng vấn, em thực hiện ghi chép bằng tay đối với mỗi câu hỏi
được các chuyên gia trả lời.

4


4.1.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Sau khi tiến hành các phương pháp thu thập dữ liệu thì em đã
thu được rất nhiều dữ liệu phục vụ cho quá trình phân tích. Để tiến
hành tập trung, chỉnh lý, hệ thống hóa các tài liệu thu thập được qua
điều tra thống kê em sử dụng phương pháp phân tổ.
Phân tổ thống kê là phương pháp căn cứ vào một hay một số
tiêu thức nào đó để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng
nghiên cứu thành các tổ (và các tiểu tổ) có tính chất khác nhau.
Phân tổ thống kê giúp chúng ta có thể hệ thống hóa một cách khoa
học các tài liệu thu thập được trong điều tra giúp phân chia các tổng
thể thành các tổ khác nhau về tính chất theo tiêu thức dùng làm căn
cứ phân tổ có thể nhận xét khái quát đặc trưng cơ bản của hiện
tượng.
4.2.


Phương pháp phân tích dữ liệu

4.2.1 Phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số trung
bình
 Số tuyệt đối
Số tuyệt đối trong thống kê là biểu hiện quy mô, khối lượng của
hiện tượng trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Số tuyệt đối
có thể biểu hiện số đơn vị tổng thể hay bộ phận. Mỗi số tuyệt đối
trong thống kê bao hàm một nội dung kinh tế nhất định, đó không
phải là những con số được lựa chọn tùy ý mà phải qua điều tra thực
tế và tổng hợp chính xác, có đơn vị tính toán cụ thể, phải gắn liền với
một hiện tượng trong điều kiện cụ thể của lịch sử.
Qua số tuyệt đối mà người ta biết được khối lượng tài nguyên
thiên nhiên của đất nước, các khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế,
thấy được thành tựu kinh tế phát triển kinh tế văn hóa của đất nước.
Số tuyệt đối là căn cứ để tính số tương đối và số trung bình, là cơ sở
để xây dựng kế hoạch và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch ở các
cấp trong nền kinh tế quốc dân. Số tuyệt đối chính xác là sự thật
khách quan có sức thuyết phục lớn.
5


 Số tương đối
Số tương đối trong thống kê biểu hiện quan hệ tỷ lệ giữa hai mức
độ của hiện tượng nghiên cứu. Số tương đối có thể phản ánh quan hệ
tỷ lệ, tốc độ phát triển, trình độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu.
Số tương đối có thể phản ánh quan hệ tỷ lệ, tốc độ phát triển, trình
độ phổ biến của hiện tượng.
Số tương đối là một trong những chỉ tiêu phân tích thống kê giúp
ta phân tích được đặc điểm của hiện tượng và nghiên cứu nó trong

mối quan hệ so sánh. Căn cứ vào số tương đối, có thể giúp việc lập
kế hoạch và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch một số chỉ tiêu.
Ngoài ra, số tương đối còn góp phần giữ bí mật khi không muốn công
bố số tuyệt đối.
 Số trung bình
Số trung bình trong thống kê biểu hiện mức độ đại diện theo một
tiêu thức nào đó của hiện tượng bao gồm nhiều đơn vị cùng loại. Số
trung bình có tính chất tổng hợp và khái quát cao, chỉ dùng một trị
số để nêu mức độ trung nhất, phổ biến nhất của tiêu thức. Số chênh
lệch san bằng chênh lệch về lượng giữa các đơn vị trong tổng thể. Số
trung bình dùng để so sánh các hiện tượng không có cùng quy mô.
Số trung bình giúp ta nghiên cứu sự biến động của thời gian, xu
hướng phát triển cơ bản của hiện tượng qua thời gian, xu hướng phát
triển của hiện tượng số lớn. Số trung bình giữ vai trò quan trọng
trong phương pháp phân tích thống kê như phân tích sự biến động,
mối liên hệ, dự đoán thống kê, điều tra chọn mẫu,...
4.2.2. Phương pháp bảng biểu, sơ đồ phân tích
Trong phân tích hoạt động kinh tế người ta phải dùng biểu mẫu
hoặc sơ đồ phân tích để phản ánh một cách trực quan của các số liệu
phân tích.
Biểu phân tích nhìn chung được thiết lập theo các dòng cột để
ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Trong đó có những dòng
cột dùng để ghi chép các số liệu thu thập được và có những dòng
6


cột cần phải tính toán, phân tích. Các dạng biểu phân tích thường
phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với
nhau: so sánh giữa số hiện thực với số kế hoạch, so với cùng kỳ năm
trước hoặc so sánh giữa các chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số

lượng các dòng, cột tùy thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung
phân tích. Phương pháp này được sử dụng ở hầu hết các nội dung
phân tích doanh thu, lợi nhuận tại công ty.
4.2.3. Phương pháp chỉ số
Chỉ số là phương pháp quan trọng được sử dụng để phản ánh sự
thay đổi của hiện tượng theo thời gian, theo các không gian khác
nhau. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong việc xây
dựng, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
Dựa vào chỉ số ta có thể phân tích được sự biến động của doanh
thu và lợi nhuận do ảnh hưởng của các nhân tố.
Phương pháp chỉ số nhằm để tính toán phân tích sự biến động
tăng giảm và mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ
tiêu kinh tế có một hoặc nhiều yếu tố khác nhau. Chỉ tiêu chỉ số được
xác định bằng mối liên hệ so sánh của một chỉ tiêu kinh tế ở những
thời điểm khác nhau thường là so sánh giữa kỳ báo cáo với kỳ gốc.
Các chỉ số áp dụng trong phân tích kinh tế có hai loại: Chỉ số
chung và chỉ số cá thể. Chỉ số chung (còn gọi là chỉ số tổng hợp) là
chỉ số phản ánh sự biến động tăng giảm của một chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp có nhiều yếu tố hợp thành
Phân tích kết quả kinh doanh bằng phương pháp chỉ số cho phép
ta thấy được mức biến động tăng giảm (số tương đối) và mối liên hệ
phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố hợp thành của chỉ tiêu doanh
thu, lợi nhuận tại thời điểm khác nhau.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài lời cảm ơn; mục lục; danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ;
từ viết tắt; phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận được kết cấu
gồm 3 chương:
7



Chương 1: Cơ sở lý luận về kết quả kinh doanh và phân tích kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương II. Phân tích thực trạng về kết quả kinh doanh tại công
ty du lịch Hà Nội Open Tourism
Chương 3. Các kết luận và đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao kết quả kinh doanh tại Công ty du lịch Hà Nội Open Tourism

8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Cơ sở lý luận về kết quả kinh doanh

1.1.1. Khái niệm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Khái niệm: Kết quả kinh doanh của công ty là những sản phẩm
mà doanh nghiệp tạo ra hay mua về mang lại lợi ích tiêu dùng cho
xã hội, được thể hiện dưới dạng hình thái vật chất và phi vật chất.
Khi doanh nghiệp có doanh thu bù đắp đủ chi phí bỏ ra để tạo ra
doanh thu đó, doanh nghiệp có lãi. Ngược lại, nếu doanh thu không
đủ bù đắp nổi chi phí bỏ ra, doanh nghiệp bị lỗ. Phần lãi hay lỗ là
biểu hiện của kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu
chất lượng phản ánh đích thực tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nó cung cấp mọi mặt về tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kỳ. Dựa vào đó, ban lãnh đạo công ty
có thể phân tích, tìm ra nguyên nhân và giải pháp để nâng cao kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Kết quả kinh doanh có vai trò sống còn với doanh nghiệp, nó là

mục tiêu, là động lực phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế
thị trường, mục tiêu của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận trong
khuôn khổ nền kinh tế. Lợi nhuận không chỉ giúp doanh nghiệp bảo
toàn và phát triển vốn kinh doanh, mở rộng quy mô của doanh
nghiệp mà còn là nguồn tích lũy cơ bản để thực hiện quá trình tái
sản xuất xã hội, đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động. Đó là
mục tiêu của toàn xã hội cần đạt tới.
1.1.1.1.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Khái niệm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn được gọi
là kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ, chính là số lợi nhuận lãi
(hay lỗ) về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản
đầu tư. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm kết quả tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa và kết quả kinh doanh bất động

9


sản đầu tư. Trong báo cáo tài chính, chỉ tiêu này được gọi là lợi nhuận
gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Cách tính:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu bán sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ và kinh doanh BĐS – Giá vồn sản phẩm
dịch vụ hàng hóa BĐS đầu tư tiêu thụ - Chi phí kinh doanh BĐS đầu
tư – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1.1.2.

Kết quả hoạt động tài chính


Khái niệm: Kết quả hoạt động tài chính là số lợi nhuận từ hoạt
động đầu tư tài chính ngắn hay dài hạn mà doanh nghiệp tiến hành
trong kỳ với mục đích kiếm lời.
Cách tính:
Kết quả hoạt động tài chính = Doanh thu thuần từ hoạt động
đầu tư tài chính – Chi phí thuộc hoạt động đầu tư tài chính.
1.1.1.3.

Kết quả hoạt động khác

Khái niệm: Kết quả hoạt động khác là số lợi nhuận từ các hoạt
động khác mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ.
Cách tính: Theo quy định kế toán hiện hành, kết quả hoạt động
khác được tính bằng số chênh lệch giữa các khoản thu nhập thuần
khác với các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ.
Kết quả hoạt động khác = Doanh thu thuần từ hoạt động khác –
Chi phí khác – Chi phí thuế thu nhập hiện hành.
1.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
1.1.2.1.

Giá trị sản xuất (GO)

 Khái niệm
Giá trị sản xuất là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ giá
trị của sản phẩm vật chất (thành phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm
dở dang) và dịch vụ sản xuất do lao động của doanh nghiệp làm ra
trong một thời kỳ nhất định. Giá trị sản xuất có thể được tính theo
giá trị thực tế và giá so sánh.

10


Giá trị sản xuất bao gồm giá trị hàng hóa và dịch vụ sử dụng hết
trong quá trình sản xuất, giá trị mới tăng thêm trong quá trình sản
xuất (thu nhập của người lao động từ sản xuất, thuế sản xuất, khấu
hao tài sản cố định dùng cho sản xuất và thặng dư sản xuất). Giá trị
sản xuất có tính trùng giá trị hàng hóa và dịch vụ giữa các đơn vị sản
xuất, mức độ trùng phụ thuộc vào trình độ chuyên môn hóa của tổ
chức.
Trên góc độ kế toán, giá trị sản xuất của doanh nghiệp là phần
chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và trị giá vốn hàng bán ra.
 Ý nghĩa
Giá trị sản xuất mô tả nguồn hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu
cầu của toàn xã hội. Nói cách khác, giá trị sản xuất phản ánh tổng
cung của nền kinh tế. Ngoài ra, giá trị sản xuất còn được dùng để
đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế và các chỉ tiêu tổng hợp số liệu.
Giá trị sản xuất của doanh nghiệp bao gồm tổng giá trị của tất
cả các hoạt động sản xuất vật chất hoặc các hoạt động phi vật chất,
các hoạt động dịch vụ của đơn vị, các hoạt động văn thể, quản lý,...
 Phương pháp xác định
Giá trị sản xuất được tính theo công thức sau:
Giá trị sản xuất = Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ - Tổng trị
giá hàng hóa dịch vụ bán ra tính théo giá vốn – Chi phí vận chuyển
của ngành vận tải.
1.1.2.2.

Giá trị gia tăng (VA)

 Khái niệm

Giá trị gia tăng của doanh nghiệp là toàn bộ kết quả cuối cùng
của doanh nghiệp, phản ánh bộ phận giá trị mới được tạo ra từ hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời gian nhất định của doanh
nghiệp.
 Ý nghĩa
So với giá trị sản xuất, giá trị gia tăng phản ánh đúng hơn về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh do đơn vị tạo ra, không bị phụ
11


thuộc vào thay đổi tổ chức sản xuất của đơn vị. Do vậy, chỉ tiêu giá
trị gia tăng dùng để đánh giá kết quả sản xuất của từng ngành, từng
đơn vị cũng như các chỉ tiêu năng suất, hiệu quả và nhiều chỉ tiêu
quan trọng khác có liên quan. Chỉ tiêu giá trị gia tăng phản ánh thực
chất hơn thành quả lao động của đơn vị và ngành.
 Phương pháp xác định
- Theo phương pháp sản xuất
Giá trị gia tăng = Giá trị sản xuất - Chi phí trung gian
VA = GO - IC
Trong đó: Chi phí trung gian là những chi phí vật chất (không
tính khấu hao tài sản cố định) và dịch vụ (sản xuất vật chất và không
vật chất) được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Theo phương pháp phân phối
Theo phương pháp này, giá trị gia tăng bao gồm các khoản là:
Lương và các khoản thu nhập có tính chất lương, Bảo hiểm, Thuế,
Khấu hao tài sản cố định, Trả lãi tiền vay, Thu nhập của chủ sở hữu.
1.1.2.3.

Giá trị gia tăng thuần (NVA)


 Khái niệm
Giá trị gia tăng thuần (NVA) là chỉ tiêu biểu hiện toàn bộ giá trị
được sáng tạo ra trong kỳ nhất định (không kể phần giá trị khấu hao
TSCĐ) của tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ của doanh
nghiệp.
 Phương pháp tính
- Theo phương pháp sản xuất
Giá trị gia tăng thuần = Giá trị gia tăng – khấu hao TSCĐ
(NVA)

(VA)

- Theo phương pháp phân phối
Giá trị gia tăng thuần = Thu nhập lần đầu của người lao động +
Thu nhập lần đầu của DN
(NVA)
1.1.2.4.

(V)

(M)

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
12


 Khái niệm
Doanh thu của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền giá trị các
lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh
trong kỳ nhất định. Theo chế độ kế báo cáo thống kê kế toán mới,

tổng doanh thu của doanh nghiệp thương mại kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường gồm các khoản doanh thu sau:
+ Doanh thu hoạt động kinh doanh chính: đó là những khoản thu
theo đăng ký kinh doanh. Hiện nay HĐKD chính của doanh nghiệp
thường là kinh doanh hàng hóa và dịch vụ.
+ Doanh thu hoạt động kinh doanh phụ: là những khoản doanh
thu phụ thêm ngoài kinh doanh chính, đó là hoạt động kinh doanh
thêm có thể được ghi trong đăng ký kinh doanh, và cũng có thể do
đơn vị tự tổ chức nhằm khai thác tổng hợp về lao động.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản thu về bồi
thường, tiền được phạt, các khoản thu về tiền cho vay, tiền gửi tiết
kiệm.
+ Doanh thu hoạt động liên doanh: là những khoản doanh thu
do hoạt động liên doanh mang lại cho doanh nghiệp
+ Doanh thu khác: là các doanh thu ngoài các doanh thu trên
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá
trị hợp lý của các khoản đã thu tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm
các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Theo quy định của chuẩn mực kế toán thì doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn năm giữ quyền quản lý hàng hóa
như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh nghiệp được xác định tương đối chắc chắn
13



+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế
giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Ý nghĩa
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng doanh thu bán hàng thực
chất là tăng lượng hàng hóa bán ra trên thị trường và tăng lượng tiền
cho doanh nghiệp. Vì vậy tăng doanh thu không chỉ có ý nghĩa với
doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa cho xã hội.
+ Với doanh nghiệp: tăng doanh thu là điều kiện để doanh
nghiệp thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ kinh doanh thu hồi vốn
nhanh, bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh, tạo những điều kiện
để đầu tư mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu cho các hoạt động kinh
doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước. Đồng thời, tăng doanh
thu sẽ làm tăng lợi nhuận, tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao
động.
+ Với xã hội: tăng doanh thu bán hàng góp phần thỏa mãn tốt
hơn các nhu cầu tiêu dùng hàng hóa cho xã hội, thúc đẩy sản xuất
phát triển, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị trường và
mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng, miền với các nước trong khu
vực và trên thế giới.

14


 Phương pháp tính
Tổng doanh thu: M =
Trong đó: pi: giá bán một đơn vị sản phẩm
: khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu bán hàng và CCDV = Giá trị sản lượng hàng hóa sản

xuất – Giá trị sản lượng hàng hóa chưa tiêu thụ trong kỳ + Giá trị sản
lượng chưa tiêu thụ đầu kỳ.
1.1.2.5.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần

 Khái niệm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần là toàn bộ số
tiền thu được xác định theo giá hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được từ bán sản phẩm, hàng hóa sau khi trừ đi các khoản giảm
trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, giá trị
hàng bán bị trả lại và các khoản thuế gián thu.
 Công thức tính
Công thức xác định doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Chiết khấu thương mại –
Giảm giá hàng bán – Doanh thu hàng bán bị trả lại – Thuế TTĐB,
thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
1.1.2.6.

Lợi nhuận kinh doanh

 Khái niệm
Lợi nhuận của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng của các hoạt
động kinh doanh trong một thời kỳ của doanh nghiệp, là khoản tiền
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp.
 Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là một chỉ tiêu quan trọng, nó phản

ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, là chỉ tiêu
quyết định sự tồn tại và phát triển của đơn vị. Vì thế phải xác định
15


đúng các yếu tố cấu thành nên lợi nhuận. Đồng thời phải phản ánh
đúng tình hình phân phối lợi nhuận và thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước. Thông qua chỉ tiêu lợi nhuận, người ta có thể đánh
giá một cách đầy đủ trình độ kinh doanh trong đơn vị thương mại.

16


 Nội dung kinh tế của lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận thuần từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi
nhuận thuần từ hoạt động khác.
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu
được từ việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Đây
là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp thương mại.
- Lợi nhuận hoạt động tài chính là lợi nhuận thu được từ hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận khác là lợi nhuận thu được ngoài các hoạt động sản
xuất kinh doanh và hoạt động tài chính, được xác định bằng chênh
lệch giữa doanh thu khác và lợi nhuận khác.
 Cách tính
Về cơ bản, lợi nhuận của doanh nghiệp được tính bằng cách:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí tạo ra doanh thu
Để thống kê đúng và đầy đủ chỉ tiêu lợi nhuận trong doanh
nghiệp thương mại, đòi hỏi phải thống kê đầy đủ các yếu tố cấu

thành của tổng lợi nhuận, đó là tổng doanh thu và tổng chi phí. Tổng
doanh thu đã được trình bày ở trên. Còn với tổng chi phí là toàn bộ
những hao phí bằng tiền, lao động sống mà doanh nghiệp đã phải bỏ
ra để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kinh
doanh. Cấu thành tổng chi phí bao gồm có chi phí giá vốn, chi phí lưu
thông và chi phí hoạt động khác. Sau khi thống kê đầy đủ các yếu tố
cấu thành tổng doanh thu, tổng chi phí sẽ tính được chỉ tiêu tổng lợi
nhuận.
Có thể tính như sau:
Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu – Giá vốn
hàng bán
Trong đó các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm các khoản giảm
giá hàng bán, các khoản hàng bán bị trả lại, các khoản chiết khấu
17


thương mại và thuế theo phương pháp trực tiếp, hay thuế xuất nhập
khẩu phải nộp.
Lợi nhuận kinh doanh = Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp
dịch vụ + Lợi nhuận tài chính – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Trong đó
Lợi nhuận tài chính = Doanh thu tài chính – Chi phí tài chính (đã
trừ chi phí lãi vay.
1.2.

Nội dung nghiên cứu kết quả kinh doanh

1.2.1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu kết quả kinh doanh

Thông qua quá trình nghiên cứu thống kê kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể:
Biết được hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào, để từ đó doanh
nghiệp có thể đề ra các biện pháp quản lý, biện pháp sử dụng hiệu
quả hơn, để đem lại hiệu quả tốt nhất cho doanh nghiệp.
Đánh giá được khả năng cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho nền
kinh tế của DN, thể hiện ở lượng hàng hóa mà doanh nghiệp cung
cấp ngoài thị trường, đáp ứng được bao nhiêu phần trăm nhu cầu
tiêu dùng của toàn dân, và lượng tăng giảm hàng năm như thế nào
để từ đó đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Các chỉ tiêu thống kê kết quả kinh doanh là cơ sở tính toán và
tổng hợp các chỉ tiêu của nền kinh tế như GDP, GNP,...
Thấy được cơ cấu sản xuất của các ngành kinh tế và sự đóng
góp của từng ngành vào nền kinh tế quốc dân.
Thấy được xu hướng biến động của các chỉ tiêu phản ánh kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp tại một thời kỳ nhất định. Từ đó có thể so
sánh giữa các thời kỳ với nhau xem thời kỳ nào hoạt động sản xuất của
công ty là hiệu quả, thời kỳ nào chưa hiệu quả.
Phân tích được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu
phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh. Từ đó, thấy được nhân tố nào
18


ảnh hưởng nhiều, nhân tố nào ảnh hưởng ít đến sự biến động của kết
quả sản xuất kinh doanh.
Như vậy, việc nghiên cứu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp đánh giá một cách toàn
diện về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và sự đóng góp của
doanh nghiệp vào nền kinh tế quốc dân. Đó là cơ sở quan trọng giúp

các nhà quản lý doanh nghiệp ra các quyết định kinh doanh đúng
đắn trong tương lai, giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển, lớn
mạnh và khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế.

19


×