Lời nói đầu
ở nớc ta hiện nay cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng là sự ra đời của nhiều thành phần kinh tế và các
loại hình doanh nghiệp khác nhau. Với xu hớng hội nhập quốc tế (AFTA,
APEC) và trong tơng lai là việc xoá bỏ hàng rào thuế quan thì việc cạnh tranh
gay gắt để tồn tại của các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế là điều không
thể tránh khỏi.
Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải thiết lập một cơ chế quản lý
chặt chẽ và hệ thống thông tin có hiệu quả. Vì vậy các doanh nghiệp đã sử dụng
một trong các công cụ quan trọng nhất, hiệu quả nhất là hạch toán kế toán.
trong đó kế toán NVL, CCDC đợc xác định là khẩu trọng yếu trong toàn bộ
công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Nguyên liệu, vật liệu là yếu tố
chính của quá trình sản xuất có tác động trực tiếp đến chất lợng sản phẩm của
doanh nghiệp. Đây còn là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp quan trọng phản ánh trình
độ sử dụng vật t và tổ chức công nghệ sản xuất sản phẩm, là cơ sở để kế toán
giá thành tính đúng chi phí sản xuất cho từng đơn vị sản phẩm và tổng giá vốn
hàng bán. Công tác kế toán NVL, CCDC thực hiện khoa học hợp lý, phù hợp
với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một mục tiêu
quan trọng giúp doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động.
Công ty TNHH nhà nớc một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một doanh
nghiệp sản xuất, NVL đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nhận thức đợc vấn đề này cùng với những kiến thức đã học về kế toán
NVL, CCDC và sự giúp đỡ của phòng tài chính-kế toán tại đơn vị thực tập em
đã lựa chọn đề tài Hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty
TNHH nhà nớc một thành viên Cơ Khí Quang Trung để làm luận văn tốt
1
nghiệp của mình. Do trình độ còn hạn chế nên không tránh khỏi sai sót, em rất
mong nhận đợc sự chỉ bảo và góp ý của thầy cô và các cô chú phòng tài chính-
kế toán.
Luận văn tốt nghiệp gồm ba chơng:
Chong I: Cơ sở lý luận về cômg tác tổ chức kế toán NVL, CCDC trong các
doanh nghiệp sản xuất
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty TNHH Nhà
nớc một thành viên Cơ Khí Qung Trung
Chơng III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán NVL, CCDC của
Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Cơ Khí Quang Trung.
2
Chơng I: Cơ sở lý luận về công tác tổ chức kế toán NVL, CCDC
trong các doanh nghiệp sản xuất
1. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC trong
sản xuất kinh doanh
1.1 Khái niệm, đặc điểm
- Khái niệm:
+ NVL: Trong doanh nghiệp NVL là đối tợng lao động, một trong ba yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản
phẩm.
+ CCDC: khác với NVL, trong doanh nghiệp CCDC là những t liệu lao động
không đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng của
tài sản cố định. Ngoài ra, những t liệu lao động không tính bền vững nh đồ
dùng sành sứ, thuỷ tinh, giầy dép và quần áo làm việc... dù thoả mãn về giá
trị và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định nhng vẫn gọi là CCDC.
- Đặc điểm
+ NVL: trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, NVL
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ
giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ CCDC: thờng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau vẫn giữ
nguyên đợc hình thái ban đầu và giá trị hao mòn dần, chuyển dịch từng phần
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Song do CCDC có giá trị nhỏ, thời
gian sử dụng ngắn nên đợc xếp vào tài sản lu động và đợc mua sắm, dự trữ
bằng nguồn vốn lu động của doanh nghiệp nh đối với NVL.
1.2 Nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, kế toán NVL, CCDC trong doanh nghiệp
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
3
+ Thực hiện việc đánh giá phân loại NVL, CCDC phù hợp với các nguyên
tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản trị doanh
nghiệp.
+ Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại,
tổng hợp số liệu vầ tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của NVL,
CCDC trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp
thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+ Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng NVL,
CCDC trong quá trìng sản xuất kinh doanh.
2. Phân loại và đánh giá NVL, CCDC
2.1 Phân loại NVL,CCDC
Phân loại NVL:
+ Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh
nghiệp, NVL đợc chia thành cá loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua
ngoài) NVL chính là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể
của sản phẩm nh sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí,
xây dựng cơ bản; bông trong các doanh nghiệp dệt kéo sợi, vải trong các
doanh nghiệp may...
- Vật liệu phụ: chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm nh làm tăng chất lợng NVL chính, tăng chất lợng sản phẩm, hoặc phục
vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất, cho việc bảo quản, bao gói sản
phẩm nh các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, xà phòng...
- Nhiên liệu: bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn dùng đẻ phục vụ cho
công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phơng tiện vận tải, máy móc, thiệt
4
bị hoạt động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nh xăng, dầu,
than, củi, gas...
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng , chi tiết dùng để thay thế,
sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: gồm các loại thiệt bị, phơng tiện đợc sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm nh gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt trong quá trình thanh
lý tài sản cố định
+ Căn cứ vào mục đích công dụng của NVL cũng nh nội dung từng quy
định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì NVL của doanh
nghiệp đợc chia thành:
- NVL trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- NVL dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ, quản lý các phân xởng, tổ, đội
sản xuất cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp...
+ Căn cứ vào nguồn nhập NVL đợc chia thành NVL nhập do mua ngoài, tự
gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh.
Phân loại CCDC
+ Theo yêu cầu quản lý và yêu cầu ghi chép kế toán CCDC đợc chia thành:
CCDC, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
+ Theo mục đích và nơi sử dụng: CCDC gồm CCDC dùng cho sản xuất
kinh doanh; dùng cho quản lý; dùng cho các nhu cầu khác...
+ Theo phơng pháp phân bổ (theo giá trị và thời gian sử dụng) phân bổ
thành: loại phân bổ một lần; loại phân bổ hai lần; loại phân bổ nhiều lần.
Ngoài ra có thể phân loại thành CCDC đang dùng và CCDC trong kho.
2.2 Đánh giá NVL, CCDC
2.2.1 Nguyên tắc đánh giá
5
Đánh giá NVL, CCDC là xác định giá trị của chúng theo những nguyên
tắc nhất định.
NVL, CCDC của doanh nghiệp là những tài sản thuộc hàng tồn kho, do
vậy việc đánh giá NVL, CCDC cần phải tuân thủ nguyên tắc xác định giá trị
hàng tồn kho tức là đợc tính theo giá gốc.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại. Trong trờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đợc thấp
hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc. Giá trị thuần
có thể thực hiện là giá bán ớc tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh
doanh bình thờng trừ đi chi phí ớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ớc
tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
2.2.2 Các phơng pháp đánh giá
Đánh giá theo giá thực tế
+ Xác định trị giá vốn nhập kho đợc xác định theo từng nguồn nhập:
- Đối với NVL, CCDC nhập kho do mua ngoài thì trị giá vốn thực tế nhập
kho là giá mua ghi trên hoán đơn (bao gồm cả các khoản thuế nhập khẩu,
thuế khác nếu có) cộng (+) với các chi phí mua thực tế (bao gồm chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền
phạt, tiền bồi thờng...) trừ (-) các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có)
- Đối với NVL CCDC do doanh nghiệp tự gia công chế biến trị giá vốn thực
tế nhập kho là giá thực tế của NVL gia công, chế biến cộng (+) các chi
phí gia công, chế biến
- Đối với NVL, CCDC thuê ngoài gia công chế biến, thì trị giá vốn thực tế
nhập kho là giá thực tế của NVL xuất thuê ngoài gia công, chế biến cộng
(+) các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đén nơi thuê chế biến và từ nơi đó về
doanh nghiệp cộng (+) số tiền phải trả cho ngời nhận gia công, chế biến.
6
- Trờng hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng NVL, CCDC thì trị giá
vốn thực tế của NVL, CCDC nhận góp vốn liên doanhlà giá do hội đồng
liên doanh đánh giá
- Phế liệu đợc đánh giá theo giá ớc tính trên thị trờng.
- Đối với NVL, CCDC đợc nhà nớc cấp thì giá thực tế nhập kho là trị giá
vốn ngân sách nhà nớc đợc ghi nhận cộng các chi phí phát sinh khác.
+ Xác định trị giá vốn thực tế xuất kho: NVL, CCDC đợc nhập kho từ
nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau nên có nhiều giá khác
nhau. Do đo khi xuất kho NVL,CCDC tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động,
yêu cầu trình độ quản lý và điều kiện trang bị phơng tiện trang bị kỹ thuật
tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phơng pháp sau để
xác định trị giá vốn thực tế của NVL, CCDC xuất kho.
- Phơng pháp tính theo giá đích danh: Theo phơng pháp này, khi xuất kho
NVL,CCDC thì căn cứ vào số lợng xuất kho lô nào và đơn giá thực tế của
lô đó để tính trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho.
- Phơng pháp bình quân gia quyền: trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho đ-
ợc tính căn c vào số lợng NVL xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền
theo công thức.
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất kho * Đơn giá thực tế bình quân
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá yhực tế nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lợng tồn đầu kỳ + số lợng nhập trong kỳ
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: Theo phơng pháp này trớc hết ta phảI xác
định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào
nhập kho trớc thì xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho theo
nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho
thuộc lần nhập trớc, số còn lại ( tổng số xuất kho - số đã xuất thuộc lần
nhập trớc) đợc tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp sau.
7
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc: Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất
kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá của
hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
còn tồn kho.
Đánh giá theo giá hạch toán
Giá hạch toán của NVL là giá do doanh nghiệp tự quy định (có thể lấy
giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời đIểm nào đó) và đợc sử dụng thông
nhất ở doanh nghiệp trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch
toán để ghi sổ chi tiết giá trị NVL nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá
vốn thực tế của NVL xuất kho theo hệ số giá (H).
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
H =
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + Giá hạch toán nhập trong kỳ
Khi đó trị giá thực tế của NVL xuất kho đợc tính nh sau:
Giá vốn thực tế xuất kho = Trị giá hạch toán xuất kho - Hệ số giá (H)
3. Kế toán chi tiết NVL, CCDC
3.1 Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/
CĐTK ngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán về
NVL, CCDC bao gồm:
- phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08 -VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02 - BH)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển (mẫu 03 - BH)
8
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng các doanh nghiệp còn có thể sử
dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh phiếu xuất vật t theo hạn mức
(mẫu 04-VT), biên bản kiểm nghiệm vật t (mẫu 05-VT), phiếu báo vật t còn
lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)...tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở
hữu khác nhau. Mọi chứng từ kế toán NVL,CCDC phải đợc tổ chức luân
chuyển theo trình tự thời gian hợp lý, do kế toán trởng quy định phục vụ cho
việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân
có liên quan.
3.2 Phơng pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC
3.2.1. Phơng pháp thẻ song song
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập - xuất kho vật t hợp pháp, hợp lệ thủ
kho tiến hành nhập, xuất kho và ghi số lợng nguyên liệu, vật liệu và công cụ,
dụng cụ thực nhập, thực xuất vào chứng từ sau đó ghi vào thẻ kho và tính số
tồn kho và sau mỗi lần nhập xuất. Hàng ngày sau khi ghi xong vào thẻ kho,
thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập - xuất cho phòng kế toán có kèm
theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
Hàng ngày hoặc định kì khi nhận đợc chứng từ nhập - xuất vật t, kế toán
phải kiểm tra chứng từ kế toán, hoàn chỉnh chứng từ: ghi đơn giá, tính thành
tiền phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
Định kì hoặc cuối tháng kế toán chi tiết vật t và thủ kho đối chiếu số liệu
giữa thẻ kho với sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
Căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các sổ (thẻ) kế toán chi tiết để lập bảng kê
tổng hợp nhập - xuất - tồn, mỗi thứ vật t ghi một dòng sau đó tổng hợp theo
từng nhóm, từng loại NVL, CCDC. Số liệu này dùng để đối chiếu với số liệu
của kế toán tổng hợp.
9
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật t theo phơng pháp thẻ song song
3.2.2 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Thủ kho tiến hành công việc quy định tơng tự phơng pháp thẻ song song
định kì, kế toán mở bảng kê tổng hợp nhập, xuất trên cơ sở các chứng từ
nhập xuất của từng thứ nguyên liệu, vật liệu công cụ, dụng cụ luân chuyển
trong tháng theo chỉ tiêu trên số lợng và giá trị.
Căn cứ vào sổ tổng hợp trên bảng kê để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển,
mỗi thứ một dòng vào ngày cuối tháng. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc mở và
dùng cho cả năm.
Cuối tháng đối chiếu số lợng NVL, CCDC nhập xuất, tồn của từng nguyên
liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ trên thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.
Đối chiếu giá trị NVL, CCDC nhập - xuất - tồn trên sổ đối chiếu luân
chuyển với sổ kế toán tổng hợp.
10
Thẻ kho
Sổ chi tiết
NVL, CCDC
Chứng từ xuất
Bảng tổng hợp
N-X-T
Chứng từ nhập
Sổ tổng hợp
(1)
(3)
(5)
(2)
(4)
(1)
(2)
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật t theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
3.2.3 Phơng pháp sổ số d
Hàng ngày hoặc định kì sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho tập hợp và phân
loại chứng từ nhập xuất phát sinh trong kì theo từng nhóm vật t.
Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất của từng nhóm
NVL,CCDC đính kèm chứng từ gốc gửi cho kế toán vật t.
Kế toán chi tiết vật liệu, khi nhận đợc phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất
của từng nhóm NVL, CCDC đính kèm chứng từ gốc phải kiểm tra việc phân
loại chứng từ và ghi hạch toán trên từng chứng từ gốc, tổng cộng số tiền của
các chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm để ghi vào cột số tiền trên phiếu
giao nhận chứng từ nhập - xuất. Sau đó lập bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn kho
theo từng kho.
Kế toán chi tiết vật liệu căn cứ vào bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn kho để lập
bảng tổng hợp nhập xuất tồn (nếu vật t đợc bảo quản ở nhiều kho).
11
Thẻ kho
Bảng kê nhập
Phiếu xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Phiếu nhập
Sổ kế toán
tổng hợp
(2)
(3) (3)
(4)
(5)
(2)
(1) (1)
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lợng NVL, CCDC vào sổ số
d sau đó chuyển cho phòng kế toán. Sổ số d do kế toán lập cho từng kho và
dùng cho cả năm giao cho thủ kho trớc ngày cuối tháng.
Khi nhận sổ số d, kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số d sau
đó đối chiếu giá trị trên bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn kho hoặc bảng tổng
hợp nhập xuất tồn với sổ số d.
Sơ đồ kế toán chi tiết NVL, CCDC theo phơng páp sổ số d
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
4. Kế toán tổng hợp NVL, CCDC
NVL, CCDC là tài sản lu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Theo QĐ 1411/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 trong doanh nghiệp
chỉ đợc áp dụng một trong hai phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: phơng
12
Sổ số dư
Chứng từ xuấtChứng từ nhập Thẻ kho
Bảng luỹ kế N-
X-T
Bảng giao
nhận chứng
từ nhập
Bảng giao
nhận chứng
từ xuất
Sổ tổng hợp N-
X-T
(1) (1)
(2)(2)
(3)(3)
(6)
(5)
(4)
pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ
(KKĐK).
4.1 Kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phơng pháp KKTX
Phơng pháp KKTX là phơng pháp kế toán tổ chức ghi chép một cách thờng
xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của vật t hàng
hoá trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của NVL, CCDC, kế toán sử
dụng tài khoản sau: TK 152: nguyên liệu, vật liệu
TK 153: công cụ, dụng cụ
Kết cấu cơ bản của các TK này nh sau:
+ TK 152: Bên Nợ ghi : - Trị giá vốn thực tế NVL nhập trong kì
- Số tiền điều chỉnh đánh giá NVL khi đánh giá lại
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên Có ghi: - Trị giá vốn thực tế NVL xuất trong kì
- Số tiền điều chỉnh giảm đánh giá NVL khi đánh giá lại
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
- Số tiền giảm giá, chiết khấu thơng mại hàng mua
D Nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế NVL tồn cuối kì
TK 152 có thể đợc mở theo dõi chi tiết các TK cấp 2 theo từng loại NVL
phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh
nghiệp bao gồm: TK 1521 - Nguyên vật liệu chính
TK 1522 - Nguyên vật liệu phụ
TK 1523 - Nhiêu liêu
TK 1524 - Phụ tùng thay thế
TK 1528 - Phế liệu thu hồi
TK 153 có 3 TK cấp 2: TK 1531- CCDC,TK1532-bao bì luân chuyển, TK
1533- Đồ dùng cho thuê. Ngoài ra kế toán sử dụng các tài khoản liên quan
nh TK 154,TK 621, TK 627, TK 641, TK128, TK 222...
13
Sơ đồ kế toán tổng hợp nhập xuất NVL theo phơng pháp KKTX
TK 111, 112, 141, 331 TK 152 TK621
Mua ngoài vật liệu Xuất chế tạo sản phẩm
TK133
Thuế GTGT
TK 151 TK 627,641,642
Hàng đi đờng nhập kho Xuất cho sản xuất
Bán hàng, QLDN
TK 411 TK 128, 222
Nhận cấp phát, nhân góp vốn LD Góp vốn liên doanh
TK 154 TK 154
Vật liệu thuê ngoài chế biến Xuất vật liệu tự chế biến
Tự nhập kho hay thuê ngoài chế biến
TK 128, 222 TK 632
Nhận lại vốn liên doanh Xuất bán trả lơng,
Trả thởng, tặng biếu
TK 632,338 (3381) TK 632, 138,334
Phát hiện thừa khi kiểm kê phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK711 TK412
VL đợc tặng, thởng, viện trợ Đánh giá giảm vật liệu
Đánh giá tăng vật liệu
14
Sơ đồ kế toán tổng hợp nhập xuất CCDC theo phơng pháp KKTX
TK 111,112,141,331 TK 153 TK 627,641,642
Mua ngoài CCDC Xuất CCDC loại phân bổ một lần
TK 133 TK142, 242
Xuất dùng CCDC Phân bổ dần
Loại phân bổ dần vào chi phí
TK151
Hàng đi đờng nhập kho
TK 411 TK 154
Nhận cấp phát góp vốn CCDC thuê ngoài tự chế xuất kho
TK 711 TK 128,222
Nhận viện trợ, biếu tặng Xuất CCDC góp vốn liên doanh
TK 154 TK 632
CCDC thuê ngoài tự chế Xuất CCDC bán, trả lơng
nhập kho trả thởng, biếu tặng
TK 128, 222 TK 138,334
Nhận lại vốn góp liên doanh Kiểm kê phát hiện thiếu
TK412
Đánh giá giảm CCDC
Đánh giá tăng CCDC
15
4.2 Kế toán NVL, CCDC theo phơng pháp kiểm kê định kì
Phơng pháp kiểm kê định kì là phơng pháp kế toán không tổ chức ghi chép
một cách thờng xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho , xuất kho và tồn kho
của vật t hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho.
Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của vật t hàng hoá tồn
kho cuối kì và đầu kì
Trị giá vốn thực tế của vật t hàng hoá nhập kho , xuấ kho hàng ngày đợc
phản ánh theo dỏitên tài khoản mua hàng. Việc các định trị giá vốn thực tế
của vật t hàng hoá xuất kho không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà căn cứ
vào kết quả kiểm kê cuối kì để tính theo công thức:
Số lợng hàng
xuất kho
=
Số lợng hàng tồn
đầu kì
+
Số lợng hàng
nhập trong kì
-
Số lợng hàng tồn
cuối kì
Sau đó căn cứ vào đơn giá xuất theo phơng pháp xác định trị giá vốn hàng
xuất đã chọn để tính ra trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Kế toán tổng hợp tình hình nhập xuất NVL, CCDC theo phơng pháp
KKĐK sử dụng TK 152, TK 153. Ngoài ra còn sử dụng thêm TK 611- TK
mua hàng.TK này phản ánh trị giá vốn thực tế của vật t hàng hoá tăng giảm
trong kì.
Kết cấu của các tài khoản này nh sau:
16
Kết chuyển trị giá vốn thực tế của
NVL, CCDC tồn kho cuối kì
Kết chuyển trị giá vốn thực tế
của NVL, CCDC tồn kho đầu kì
Nợ TK 152, 153 Có
Số dư cuối kì: Trị giá vốn thực tế
của NVL, CCDC tồn kho cuối kì
Số dư cuối kì: Trị giá vốn thực tế
của NVL, CCDC tồn kho cuối kì
Kết cấu TK 611 nh sau:
TK này không có số d, đợc mở chi tiết cho 2 TK cấp 2:
TK 6111- Mua NVL, CCDC
TK 6112- Mua hàng hoá
Các TK liên quan khác: TK 111, TK 112, TK 128, TK 222, TK 142, TK 242,
TK 621, TK 642, TK 331...
17
Kết chuyển trị giá vốn thực tế của NVL,
CCDC tồn đầu kì.
Trị giá vốn thực tế của NVL, CCDC tăng
trong kì.
Kết chuyển trị giá thực tế của NVL,
CCDC tồn cuối kì.
Trị giá vốn thực tế của NVL, CCDC
giảm trong kì.
Nợ TK 611 Có
CHƯƠNG II: THựC TRạNG CÔNG TáC Kế toán nvl, ccdc tại
công ty tnhh nhà nớc một thành viên cơ khí quang trung
1. Giới thiệu về tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH nhà nớc
một thành viên Cơ Khí Quang Trung.
1.1 Quá trình phát triển của công ty
Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một doanh
nghiệp hoạt động kinh tế độc lập trực thuộc tổng công ty máy và thiệt bị công
nghiệp- BộCN nhẹ (cũ). Tiền thân là nhà máy Cơ Khí Quang Trung, đợc thành
lập theo QĐ 95/BCN ngày 27/04/1962. Bộ công nghiệp nhẹ, dựa trên cơ sở sát
nhập hai đơn vị xởng cơ khí 3/2- Bộ nội thơng và xởng cơ Khí Tây Đô.
Từ năm 1962 đến nay, trải qua 43 năm thành lập và phát triển công ty đã trải
qua nhiều biến động lớn và đã đổi thành nhiều tên khác. Hiện nay theo quy
định mới nhất của Bộ công nghiệp QĐsố 84/2004/QĐ -BCN của Bộ trởng BCN
ngày 31/08/2004 về việc chuyển tên công ty Cơ Khí Quang Trung thành Công
ty TNHH Nhà nớc một thành viên Cơ Khí Quang Trung.
Tên đơn vị: Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Cơ Khí Quang Trung
Thành lập: ngày 31/08/2004
Trụ sở chính: Số 360km6- Đờng Giải Phóng- Thanh Xuân- Hà Nội
Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một trong
những công ty sản xuất cơ khí lớn nhất Việt Nam. Từ ngày thành lập công ty đã
cung cấp cho ngành công nghiệp trong và ngoài nớc hàng nghìn sản phẩm máy
móc có giá trị lớn nh: máy xén giấy, máy nghiền đĩa, cánh quạt hút ẩm, nồi hơi
các loại...Để có đợc vị trí nh hiện nay trong ngành cơ khí nói riêng và trong
ngành công nghiệp nói chung Công ty đã trải qua một quá trình hình thành và
phát triển đầy khó khăn cùng với sự nỗ lực hết mình của cán bộ công nhân viên
trong công ty. Qua nhiều biến đổi, hiện nay công ty đã đi vào ổn định sản xuất,
tạo công ăn việc là cho khoảng 300 công nhân viên với mức lơng bình quân
khoảng 1.300.000/ngời/tháng. Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Cơ Khí
18
Quang Trung là một doanh nghiệp có t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc
lập, sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nớc.
1.2 Công tác tổ chức quản lý và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
TNHH Nhà nớc một thành viên Cơ Khí Quang Trung.
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Số vốn kinh doanh của công ty khoảng 10 tỷ. Ngoài vốn tự có do ngân sách
nhà nớc cấp và vốn tự bổ sung thì đơn vị có vay vốn ngân hàng (vay ngắn hạn
và trung hạn). Nguồn vốn có đợc chủ yếu sử dụng vào: sản xuất, kinh doanh vật
t hàng hoá, kinh doanh dịch vụ, đầu t cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị và góp
vốn liên doanh. Nhiệm vụ chính của công ty là chuyên sản xuất máy móc thiệt
bị phục vụ sản xuất kinh doanh.
Hình thức hoạt động của công ty là sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ,
ngành nghề kinh doanh chủ yếu gồm:
- Chế tạo lắp đặt chuyển giao công nghệ dây chuyển sản xuất bột giấy với
công suất 5000 tấn/năm
- Chế tạo lặp đặt sửa chữa nồi hơi các loại công suất 25 tấn/giờ, áp suất
làm việc 22kg/cm3
- Chế tạo lặp đặt kết cấu thép, nhà xởng, kết cấu phi tiêu chuẩn
- Sản xuất ống thép hàn các loại
- T vấn hỗ trợ kỹ thuật an toàn, kiểm tra siêu âm X quang các thiệt bị áp
lực, sửa chữa kiểm định các loại đồng hồ áp suất theo uỷ quyền định cấp
nhà nớc
- Sản xuất các loại bao bì cactông
Các sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại và đợc sản xuất theo đơn
đặt hàng. Việc thực hiện tổ chức đợc bố trí theo các phân xởng có chức năng
riêng biệt, quy trình công nghệ riêng bao gồm:
- Xởng thiết bị áp lực: chuyên gia công sản phẩm áp lực
19
- Xởng cơ khí: là xởng sản xuất chính, chuyên gia công các chi tiết bán lẻ
rồi ráp thành máy móc và các phụ ting thay thế
- Xởng thiết bị công nghệ: chuyên gia công tạo hình cho sắt thép, đồng
gang từ phôi sau đó hàn thành các sản phẩm kết nối
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy của công ty theo cơ cấu trực tuyến chức năng, bộ máy quản
lý vận hành linh hoạt theo chế độ một thủ trởng. Công việc quản trị kinh doanh
đợc chia làm các phòng ban hình thành lên những ngời lãnh đạo quản trị thực
hiện một hay nhiều công việc theo phận sự trách nhiệm đợc giao.
Sơ đồ: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty
Tổng giám đốc là ngời đứng đầu của công ty chỉ huy toàn bộ hoạt động của
đơn vị và là ngời chịu mọi trách nhiệm trớc cơ quan quản lý cấp trên về pháp
luật,về điều hành sản xuất kinh doanh. Các phó tổng có trách nhiệm ngang
nhau cùng điều hành các phòng ban cấp dới.
20
Tổng GĐ
Phó tổng phụ trách
sản xuất
Phó tổng phụ trách
kinh doanh, XNK
Phó tổng phụ trách
nội chính
Chi
nhánh
tại TP
HCM
XN
kinh
doanh
XNK
tổng
hợp
Phân x-
ởng cơ
khí
PX thiết
bị áp
lực
PX thiết
bị công
nghiệp
Phòng kế
hoạch
SX,Kỹ
thuật,
KCS
Phòng
tài
chính
-kế
toán
Văn
phòng
tổ
chức
lao
động
Phòng
bảo vệ
quân sự
Chi nhánh tại TPHCM là đại lý giao dịch, giới thiệu sản phẩm của công ty.
Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm trớc tổng giám đốc về quản lý và
phát triển vốn cố định, vốn lu động đồng thời kiển tra việc quản lý sử dụng tài
sản và nguồn hình thành tài sản trong doanh nghiệp.
Phòng kế hoạch sản xuất kỹ thuật KCS có nhiệm vụ tìm kiến hợp đồng kinh
tế, tìm kiếm các nhà cung cấp NVL, các đối tác làm ăn và thị trờng tiêu thụ.
Đồng thời chịu mọi trách nhiệm về kỹ thuật và chất lợng sản phẩm. Theo dõi
quy trình công nghệ sản xuất kết hợp với phòng tổ chức đào tạo nghiệp vụ
chuyên môn kỹ thuật, tham gia nghiên cứu và đa vào sản xuất các mặt hàng
mới.
Phòng tổ chức lao động chịu mọi trách nhiệm theo dõi và nghiên cứu xây
dựng để hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty. Lập kế hoạch đào tạo và nâng
bậc tuyển dụng lao động trong công ty, giải quyết các chế độ lơng bổng, hu trí
đối với ngời lao động.
Xí nghiệp sản xuất kinh doanh XNK tổng hợp là xí nghiệp chuyên mua bán
XNK các mặt hàng phôi thép của công ty, và sản xuất ống thép hàn.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung. Kế toán
trởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành thông qua khâu trung
gian nhân lệnh. Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm trớc tổng giám đốc về
quản lý và phát triển vốn, thực hiện chức năng thống kê kế toán, phân tích
thông tin, số liệu kế toán, tham mu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản
trị và các quy định kế toán tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời kiểm tra
giám sát tình hình tài chính, các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp
NSNN thanh toán nợ của doanh nghiệp, theo dõi các nghiệp vụ về tiền lơng,
nhập xuất NVL và việc quản lý nhân sự.
Phòng kế toán tài chính gồm 5 ngời: kế toán trởng, nhân viên kế toán 1 ( phó
phòng kế toán), nhân viên kế toán 2 (thành phẩm, ngân hàng, giá thành, phải
21
thu khách hàng), nhân viên kế toán 3 (kế toán tiền mặt, NVL,CCDC, thuế),
nhân viên kế toán 4 (thủ quỹ tạm ứng phải thu khác).
Với đội ngũ cán bộ có thâm liên làm việc lâu năm cùng với nhân viên kế toán
có nghiệp vụ vững vàng công ty đã ngày một phát triển và có vị thế trong ngành
công nghiệp nói chung, ngành cơ khí nói riêng, đời sống cán bộ công nhân viên
ngày một ổn định. Mỗi năm công ty đã nộp cho NSNN hàng tỷ đồng, năm 2004
doanh thu của công ty đạt 299.255.030.148đ.
2. Quy trình tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Nhà nớc một
thành viên cơ khí quang trung
2.1 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán trong công ty
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo quan hệ trực tuyến, nghĩa là kế
toán trởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ: Phòng Kế Toán
Giữa các nhân viên kế toán có quan hệ đối chiếu với nhau
Kế toán trởng là ngời đứng đầu bộ máy kế toán, quản lý và điều hành các hoạt
động kinh tế tài chính, theo dõi số liệu trên sổ sách và chịu trách nhiệm với ban
giám đốc.
22
Kế Toán Trởng
NV Kế toán 4:
thủ quỹ, tạm
ứng, phải thu
khác
NV Kế toán 3:
tiền mặt, NVL,
CCDC, thuế
NV Kế toán 2:
thành phẩm,
NH, Giá thành
NVKế toán1:
phó phòng kế
toán
NV kế toán 1: phó phòng kế toán ( kế toán tổng hợp, kế toán tài sản cố định,
kế toán tiền lơng) phụ trách kế toán tổng hợp các phần hành, nhận kết quả từ các
kế toán viên. Kế toán tổng hợp sẽ tập hợp số liệu và vào sổ tổng hợp, ngoài ra
còn phụ trách kế toán tập hợp chi phí sản xuất, giá thành, xác định kết quả tiêu
thụ, tiền lơng và thanh toán cho ngời bán.
NV kế toán 2: phụ trách tiêu thụ và thanh toán với khách hàng chịu trách
nhiệm theo dõi giá trị hàng hoá tiêu thụ và các khoản nợ phải thu của khách
hàng. Phụ trách các khoản tiền gửi và tiền vay ngân hàng, các khoản thuế phải
nộp NSNN.
NV kế toán 3: phụ trách kế toán vật t kiêm kế toán tiền mặt, nhận các chứng
từ về nhập xuất vật t, căn cứ vào đó để tính giá thành, vào sổ chi tiết, sổ nhập
xuất NVL và cuối kỳ chuyển chi kế toán tổng hợp vào sổ. Đồng thời là ngời
chịu trách nhiệm viêt các phiếu thu, phiếu chi.
NV kế toán 4: chịu trách nhiệm lu trữ, quản lý số lợng tiền mặt hiện có tại
công ty theo số chi và thu hàng ngày.
2.2 Thực trạng công tác tổ chức kế toán NVL, CCDC tại công ty TNHH
Nhà nớc một thành viên Cơ Khí Quang Trung
Công ty TNHH Nhà nứoc một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một đơn vị
mang tính chất sản xuất, chuyên sản xuất máy móc thiết bị cho ngành công
nghiệp nhẹ cho nên nhu cầu về NVL, CCDC là rất lớn, sản phẩm của công ty
cũng rất đa dạng, công ty sử dụng hàng nghìn loại vật liệu khác nhau nh: thép,
sắt, inox, các loại động cơ...Đó là những NVL chính chiếm tỷ trọng cao và rất
nhiều loại CCDC phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Về mặt chi phí thì NVL chiếm
70-80% giá thành sản phẩm và toàn bộ chi phí sản xuất, cho nên chỉ cần một sự
biến động nhỏ về chi phí NVL chính cũng sẽ làm cho giá thành sản phẩm biến
động. Vì thế công ty phải quản lý chặt chẽ NVL, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả,
nhất là NVL chính để có thể giảm tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
góp phần tăng lợi nhuận.
23
2.2.1 Phân loại, NVL, CCDC trong công ty
Công ty đã tiến hành phân loại NVL trên cơ sở công dụng kinh tế và vai trò
của từng loại NVL đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Nhờ có sự phân loại này
mà kế toán NVL có thể theo dõi tình hình biến độngcủa từng loại NVL do đó có
thể cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho việc lập kế hoạch thu mua và dự
trữ NVL. Công ty phân loại NVL thành các loại chủ yếu sau:
- NVL chính: sắt, thép, Inox, các động cơ điện, vòng bi, đĩa, con lăn...
- NVL phụ: dầu, mỡ, các loại sơn, đất đèn...
- CCDC: mặt nạ hàn, đá mài, đá đánh bóng, chổi sơn...
- Nhiên liệu: xăng, dầu, gá, than...
- Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng chi tiết đợc sử dụng để thay
thế, sửa chữa máy móc, thiết bị phơng tiện vận tải.
Trích bảng danh mục NVL, CCDC của công ty
STT Tên vật t ĐVT STT Tên vật t ĐVT
I Sắt thép VI Vòng bi
1 Thép ống đúc F133*6*990 Kg 1 Vòng bi 2210EM Vòng
2 Thép ống đúc F219*7*4451 Kg 2 Vòng bi 22314CA/C3W33 Vòng
3 Thép ống đúc 219*7*2100 Kg 3 Vòng bi 22318CA/C3W33 Vòng
4 Thép ống đúc 63*3,5*1450 Kg 4 Vòng bi 29340 Vòng
5 Thép Q345 Kg 5 Vòng bi 51217(NK) Vòng
6 Thép tấm 65F16 Kg 6 Vòng bi 51218(NK) Vòng
7 Thép tấm 2m*4m*1,5m Kg 7 Vòng bi 6208 Vòng
8 Thép tấm 2m*4,5m*2,5m Kg 8 Vòng bi 6314(NK) Vòng
9 Thép tấm InoxIUS30410,25 Kg 9 Vòng bi 8218(LX) Vòng
10 Thép L63*5*12 Kg
VII Con lăn
11 Thép 09F2*12 Kg 1 Con lăn fi89*290 Cái
12 Dây đồng fi3,8 Kg 2 Con lăn fi 89*590 Cái
II Tủ đIện VIII Bulông-Êcu
1 Tủ đIện ĐK nghiền đĩa kép fi380 Cái 1 Bulông M6*30 Cái
2 T đIện ĐK máy băm tre Đ/cơ53K Cái 2 Bulông M8*60 CáI
III Đĩa nghiền
3 Êcu M12 Cái
1 Đĩa nghiền fi 380 Bộ
IX Than
2 Đĩa ngiền fi 350 Bộ 1 Than 6*10*27 Viên
3 Đĩa nghiền fi450 Bộ 2 han 20*20*40 Viên
IV Nhiên liệu, que hàn, hoáchất
3 Than đIện cực đồng Thỏi
1 Chai Ôxy Chai
X Động cơ đIện
2 Dầu H68 Lít 1 Động cơ đIện 3fa Máy
24
15KW-150v/p
3 Que hàn nhôm Kg 2 Mô tơ liền hộp giảm tốc 2,2KW/
50v/p
Máy
V Móc, Van
1 Móc đập khớp nối Cái
2 Van 1 chiều Cái
2.2.2 Đánh giá NVL, CCDC
NVL của công ty chủ yếu từ nguồn mua ngoài ( trong và ngoài nớc), mua từ
nhiều nguồn khác nhau nên chi phí mua hàng là khác nhau, để thuận lợi cho
công tác kế toán, công ty chỉ sử dụng giá thực tế để hạch toán.
Đối với NVL nhập kho
Giá thực tế Giá mua trên Các loại thuế Chi phí Các khỏan
Mua ngoài = hoá đơn + không đợc + mua thực + giảm giá
Nhập kho (cha VAT) hoàn lại tế chiết khấu
(nếu có)
Trong đó chi phí mua gồm: chi phí bốc dỡ, vận chuyển vật t từ nơi mua đến
đơn vị, tiền thuê kho bãi, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, công tác chi phí
cho cán bộ thu mua, giá trị vật liệu hao hụt (nếu có). Vì vậy công ty tổ chức thu
mua NVL là trọn gói, chi phí mua đã tính trong giá mua của NVL nên khi NVL
về nhập kho là kế toán có thể tính ngay đợc giá trị thực tế của số NVL đó.
Đối với NVL xuất kho: trị giá thực tế của NVL xuất kho đợc tính theo phơng
pháp đích danh. Theo phơng pháp này khi xuất kho vật t thì căn cứ vào số lợng
xuất kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính trị giá vốn
thực tế của vật t xuất kho.
VD: Tình hình nhập xuất động cơ điện 3 pha trong tháng 3/2004 nh sau:
Ngày Tình hình NX SL(cái) Đơn giá Thành tiền
1/3 Tồn 8 3.200.000 25.600.000
10/3 Nhập 4 3.200.000 12.800.000
20/3 Xuất 4
Ngày 20/3/2004 xuất 4 động cơ điện 3 pha tồn từ đầu tháng để sản xuất
25